ĐỖ THỊ TUYẾT
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT KINH TẾ
NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
TỪ THỰC TIỄN TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VIỆT YÊN,
TỈNH BẮC GIANG
ĐỖ THỊ TUYẾT
2018 - 2020
Hà Nội - 2021
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
TỪ THỰC TIỄN TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VIỆT YÊN,
TỈNH BẮC GIANG
ĐỖ THỊ TUYẾT
NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ NGÀNH: 8380107
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐỒNG NGỌC BA
HÀ NỘI - 2021
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình độc lập của riêng tôi mà không sao chép từ
bất kỳ nguồn tài liệu nào đã được công bố. Các tài liệu, số liệu sử dụng phân tích
trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đầy đủ, có xác nhận của cơ
quan cung cấp số liệu. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là kết quả nghiên cứu
của tôi được thực hiện một cách khoa học, trung thực, khách quan. Tôi xin chịu trách
nhiệm về tính trung thực, chính xác của các nguồn số liệu cũng như các thông tin sử
dụng trong công trình nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày
tháng năm 2021
Tác giả luận văn
Đỗ Thị Tuyết
iii
LỜI CẢM ƠN
Em xin cảm ơn TS. Đồng Ngọc Ba đã hướng dẫn nhiệt tình và chỉ bảo
cho em để em có thể hoàn thành luận văn này, đồng cảm ơn lãnh đạo, cán bộ,
công chức tại Tòa án nhân dân huyện Việt Yên đã tạo điều kiện hỗ trợ, giúp đỡ
để em có thể hoàn thành việc nghiên cứu chủ đề Luận văn đúng tiến độ.
Cảm ơn những người thân, bạn bè, anh chị em học viên cùng khóa, cùng
lớp đã giúp đỡ, chia sẻ, động viên em trong suốt quá trình học tập và thực hiện
bản Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày
tháng năm 2021
Tác giả luận văn
Đỗ Thị Tuyết
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ iii
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ TRANH
CHẤP ĐẤT ĐAI VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI .................... 7
1.1. Khái quát chung về tranh chấp đất đai ....................................................... 7
1.1.1. Khái niệm tranh chấp đất đai ................................................................. 7
1.1.2. Đặc điểm của tranh chấp đất đai ............................................................ 8
1.1.3. Phân loại tranh chấp đất đai ................................................................ 10
1.1.4. Nguyên nhân của tranh chấp đất đai .................................................... 12
1.2. Khái quát về giải quyết tranh chấp đất đai ............................................... 14
1.2.1. Khái niệm giải quyết tranh chấp đất đai .............................................. 14
1.2.2. Khái niệm giải quyết tranh chấp đất đai bằng Tòa án ......................... 15
1.3. Lý luận về pháp luật giải quyết tranh chấp đất đai bằng Tòa án ............. 23
1.3.1. Khái niệm pháp luật về giải quyết TCĐĐ bằng Tòa án ....................... 23
1.3.2. Pháp luật về giải quyết TCĐĐ bằng Tòa án......................................... 24
1.3.3.Pháp luật nội dung về giải quyết TCĐĐ tại Tòa án .............................. 27
1.3.4. Vai trò của pháp luật về giải quyết TCĐĐ bằng Tòa án ...................... 27
Tiểu kết chương 1............................................................................................ 29
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
ĐẤT ĐAI BẰNG TÒA ÁN VÀ THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
ĐẤT ĐAI TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VIỆT YÊN, ....................... 30
TỈNH BẮC GIANG ........................................................................................ 30
2.1. Nội dung pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai bằng Tòa án ...................... 30
2.1.1. Về thẩm quyền ....................................................................................... 30
2.1.2. Về trình tự, thủ tục ................................................................................ 35
2.1.3. Pháp luật nội dung về giải quyết TCĐĐ tại Tòa án ............................ 37
2.2. Thực tiễn giải quyết TCĐĐ tại TAND huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.......... 41
v
2.2.1. Tổng quan tình hình thụ lý và giải quyết các tranh chấp đất đai tại Tòa án
nhân dân huyện Việt Yên từ năm 2016 đến năm 2020 .......................................... 41
2.2.2 Giải quyết một số vụ án TCĐĐ điển hình .............................................. 43
2.3. Đánh giá chung về tình hình giải quyết các tranh chấp đất đai tại Tòa án
nhân dân huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang...................................................... 53
2.3.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 53
2.3.2. Hạn chế, bất cập tồn tại ........................................................................ 55
2.3.3. Nguyên nhân hạn chế ............................................................................ 64
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 69
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THI
HÀNH PHÁP LUẬT VÈ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI BẰNG
TÒA ÁN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VIỆT YÊN, TỈNH BẮC GIANG ....... 70
3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về giải quyết TCĐĐ bằng Tòa án ...... 70
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết TCĐĐ bằng Tòa án ................. 70
3.2.1. Hoàn thiện quy định của BLTTDS 2015 liên quan đến giải quyết TCĐĐ
bằng Tòa án ..................................................................................................... 70
3.2.2. Hoàn thiện pháp luật về đất đai ............................................................ 72
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về giải quyết TCĐĐ bằng
Tòa án .............................................................................................................. 74
3.3.1. Giải pháp chủ yếu, trọng tâm................................................................ 74
3.3.2. Giải pháp bổ trợ .................................................................................... 78
3.4 Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp đất đai tại
TAND huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang ......................................................... 80
Tiếu kết chương 3............................................................................................ 85
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 88
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Số liệu thụ lý và giải quyết án tranh chấp đất đai sơ thẩm của TAND
huyện Việt Yên................................................................................................ 42
Bảng 2: Kết quả án TCĐĐ sơ thẩm của TAND huyện Việt Yên bị kháng cáo
theo thủ tục phúc thẩm .................................................................................... 43
vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BLDS
: Bộ luật Dân sự
BLTTDS
: Bộ luật Tố tụng Dân sự
GCNQSDĐ
: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
LĐĐ
: Luật Đất đai
TAND
: Tòa án nhân dân
TCĐĐ
: Tranh chấp đất đai
UBND
: Uỷ ban nhân dân
viii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xã hội đang ngày càng phát triển, theo đó thì các quan hệ về đất đai cũng
càng ngày càng được thiết lập đa dạng và phong phú cả về chiều rộng lẫn chiều
sâu. Đặc biệt với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thị trường, các quan
hệ đất đai cũng ngày càng lan rộng cả quy mô và mức độ phức tạp. Kéo theo
đó, các tranh chấp, mâu thuẫn, bất đồng của các chủ thể tham gia vào các quan
hệ đất đai cũng phát sinh và phát triển theo chiều hướng đa dạng, phức tạp về
tính chất, mức độ và ngày càng phổ biến. Tình trạng tranh chấp đất đai kéo dài
với số lượng người dân khiếu kiện ngày càng đông là vấn đề đang được quan
tâm. Tranh chấp đất đai phát sinh nhiều ảnh hưởng tiêu cực đến các mối quan
hệ trong cộng đồng dân cư, ảnh hưởng đến phong tục đạo đức tốt đẹp của người
dân Việt Nam, gây ra sự mất ổn định về chính trị, trật tự an toàn xã hội.
Những vấn đề liên quan đến đất đai để giải quyết triệt để thì cần thiết phải
có hệ thống pháp luật rõ ràng để tháo gỡ những khúc mắc tranh chấp liên quan
đến đất đai. Các văn bản pháp luật liên quan đến đất đai liên tục được sửa đổi,
bổ sung để phù hợp với việc phát triển chóng mặt của cơ chế thị trường, của
các tranh chấp liên quan đến đất đai. Việc phát triển quỹ đất, chuyển đổi mục
đích sử dụng đất, bồi thường, quy hoạch đất đai,… hiện nay đang gặp phải
nhiều vướng mắc nhưng từ khi Luật đất đai năm 2013 có hiệu lực đã phần nào
giải quyết được các vấn đề này. Việc hoàn thiện pháp luật về đất đai vẫn đang
được nghiên cứu để việc áp dụng pháp luật vào thực tiễn có những kết quả tốt
nhất.
Huyện Việt Yên là địa bàn trọng điểm phát triển các khu công nghiệp của
tỉnh Bắc Giang, với sự phát triển của nhiều khu công nghiệp cùng các dự án thu
hút vốn đầu tư trong và ngoài nước cần một diện tích mặt bằng lớn làm phát
sinh những tranh chấp về bồi thường giải phòng mặt bằng giữa chủ đầu tư và
người dân hay tranh chấp giữa những người dân với nhau khi đất ngày càng có
giá trị phát sinh ngày càng nhiều. Có thể nói, tranh chấp đất đai tại huyện Việt
Yên, tỉnh Bắc Giang đang ngày càng trở nên bức thiết hơn bao giờ hết. Vì vậy
nghiên cứu về tranh chấp đất đai và việc giải quyết tranh chấp đất đai đang là
1
vấn đề hết sức cấp thiết trong tình hình hiện nay, được Đảng, Nhà nước và các
cấp, các ngành đặc biệt quan tâm. Vì nếu tranh chấp đất đai không được giải
quyết dứt điểm sẽ dễ dàng trở thành “điểm nóng”, bị kẻ xấu lợi dụng, làm giảm
niềm tin của người dân đối với Đảng, Nhà nước, làm ảnh hưởng đến an ninh
trật tự và kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế.
Trong những năm qua, do nhiều nguyên nhân khác nhau mà các tranh chấp
đất đai ở tỉnh Bắc Giang nói chung và ở huyện Việt Yên nói riêng ngày càng
gia tăng. Mỗi năm, Tòa án nhân dân huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang thụ lý giải
quyết hàng chục vụ tranh chấp đất đai, trong đó đã giải quyết thành công một
số lượng không nhỏ các vụ án tranh chấp đất đai, chất lượng xét xử ngày càng
được nâng cao, phần nào bảo vệ được quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ
chức xã hội và công dân. Tuy nhiên, cũng phải thừa nhận rằng vì nhiều lý do
khác nhau, nhiều lúc, nhiều nơi hoạt động giải quyết tranh chấp đất đai chưa
thực sự đem lại hiệu quả như mong muốn, trong đó có cả yếu tố khách quan
như: Pháp luật chưa thực sự đồng bộ; nhiều quy định không phù hợp với đời
sống xã hội, có sự mâu thuẫn, chồng chéo nhau nhưng lại chậm được sửa đổi
bổ sung... và yếu tố chủ quan như: Đội ngũ những người tiến hành tố tụng chưa
thực sự nhận thức đầy đủ về tính chất đặc thù của các vụ tranh chấp đất đai;
chậm khắc phục các tồn tại, vướng mắc trong quá trình giải quyết các vụ tranh
chấp đất đai; trình độ chuyên môn của một số Thẩm phán còn hạn chế.
Theo đó, với tính chất của một luận văn thạc sỹ luật học, việc nghiên cứu,
chỉ rõ, những bất cập, xác định nguyên nhân của những hạn chế, bất cập đó và
đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả giải quyết tranh chấp đất đai bằng tòa
án.
Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn nêu trên, việc nghiên cứu
đề tài: “Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai từ thực tiễn tại Tòa án nhân
huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang” là một nhu cầu cấp thiết trong tình hình hiện
nay.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Việc nghiên cứu về vấn đề tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp
đất đai đã được nhiều tác giả đề cập đến. Có thể kể đến một số công trình nghiên
cứu, bài viết đã được công bố như: “Cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm nâng cao
2
hiệu quả giải quyết các tranh chấp về quyền sử dụng đất tại Tòa án nhân dân”;
“Tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai bằng Tòa án ở nước ta”,
Luận án tiến sỹ luật học của Mai Thị Tú Oanh (năm 2013), “Giải quyết tranh
chấp đất đai bằng con đường Tòa án ở quận Hà Đông”, Luận văn thạc sĩ luật
học của tác giả Nguyễn Thị Thu Hà (2013), Trường Đại học Luật Hà Nội;
“Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai của Tòa án theo Luật Đất đai năm
2013”, tác giả Đặng Thị Phượng, Tạp chí Tòa án nhân dân số 06/2014, Tòa án
nhân dân tối cao; “Một số điểm mới về giải quyết tranh chấp đất đai theo Luật
Đất đai năm 2013”, tác giả Nguyễn Quang Tuyến và Nguyễn Vĩnh Diện, Số
chuyên đề 11/2014, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Bộ Tư pháp; “Pháp luật về
giải quyết tranh chấp đất đai thông qua Tòa án nhân dân”, Luận văn thạc sĩ
luật học của tác giả Trần Nguyệt Ánh (2015), Trường Đại học Luật Hà Nội;
“Hòa giải tranh chấp đất đai - Nội dung quan trọng trong pháp luật về giải
quyết tranh chấp đất đai”, Khóa luận tốt nghiệp của tác giả Khổng Thị Chanh
(2015), Trường Đại học Luật Hà Nội; “Bàn về thẩm quyền, thủ tục giải quyết
tranh chấp đất đai tại cơ quan hành chính”, tác giả Lưu Quốc Thái, Tạp chí
Khoa học pháp lý số 05/2015, Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh;
“So sánh đối chiếu giữa nội dung Luật Đất đai năm 2013 và Luật Đất đai năm
2003 về giải quyết tranh chấp đất đai”, tác giả Nguyễn Quang Tuyến và
Nguyễn Vĩnh Diện, Tạp chí Tòa án nhân dân số 24/2015, Tòa án nhân dân tối
cao; “Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn xét xử tại Tòa án
nhân dân quận Bình Thạch, Thành phố Hồ Chí Minh”, Luận văn thạc sĩ luật
học của tác giả Đinh Thị Thanh Thảo (2016), Trường Đại học Luật Hà Nội;
“Những bất cập về hòa giải ở cơ sở trong giải quyết tranh chấp đất đai theo
Luật Đất đai 2013”, tác giả Đỗ Thị Hằng, Tạp chí Thanh tra số 05/2016, Thanh
tra Chính phủ; “Các dạng tranh chấp đất đai phổ biến hiện nay”, Số chuyên
đề 02/2017, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, Bộ Tư pháp; “Pháp luật về hòa giải
tranh chấp đất đai và thực tiễn thi hành trên địa bàn quận Long Biên”, Luận
văn thạc sĩ luật học của tác giả Nguyễn Thị Hằng (2017), Trường Đại học Luật
Hà Nội; “Thẩm quyền của cơ quan hành chính trong giải quyết tranh chấp đất
đai và khiếu nại về đất đai”, tác giả Nguyễn Quang Tuyến và Nguyễn Hữu
Phước, Tạp chí Luật học số 02/2017, Trường Đại học Luật Hà Nội; “Bàn về
mối quan hệ giữa Tòa án với cơ quan có thẩm quyền tại địa phương trong giải
quyết tranh chấp đất đai”, tác giả Nguyễn Văn Dũng (2018), Tạp chí Tòa án
3
nhân dân số 22, Tòa án nhân dân tối cao; “Thụ lý tranh chấp đất đai theo thủ
tục tố tụng dân sự và thực tiễn áp dụng tại các Tòa án nhân dân ở tỉnh Sơn
La”, Luận văn thạc sĩ luật học của tác giả Nguyễn Cao Sơn (2018), Trường Đại
học Luật Hà Nội; “Pháp luật về giải quyết tranh chấp đất đai và thực tiễn áp
dụng tại Tòa án nhân dân tỉnh Lạng Sơn”, Luận văn thạc sĩ luật học của tác giả
Hoàng Hải Đoàn (2018), Trường Đại học Luật Hà Nội.
Nhìn chung những công trình nghiên cứu về giải quyết tranh chấp đất đai
đã làm giàu thêm kiến thức lý luận và thực tiễn về vấn đề giải quyết tranh chấp
đất đai. Các công trình nghiên cứu, bài viết nêu trên được tiếp cận, nghiên cứu,
nhận định và đánh giá dưới nhiều khía cạnh và ở những mức độ khác nhau về
những nội dung có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến pháp luật về giải quyết
tranh chấp đất đai.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn có mục đích làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về
giải quyết TCĐĐ tại một địa phương cụ thể là huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
Từ đó có những giải pháp hoàn thiện pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật
về giải quyết TCĐĐ tại địa bàn huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn thực hiện những nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản sau đây:
- Trên cơ sở kế thừa các thành tựu của khoa học pháp lý, Luận văn tiếp
tục đi sâu tìm hiểu nhằm chỉ ra hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn của việc xác
lập thẩm quyền của TAND trong giải quyết TCĐĐ.
- Tìm hiểu, phân tích về pháp luật tranh chấp đất đai và giải quyết tranh
chấp đất đai tại Tòa án.
- Nghiên cứu, phân tích, đánh giá về thực trạng việc giải quyết tranh chấp
đất đai trên phương diện áp dụng pháp luật tại Tòa án nhân dân huyện Việt Yên,
tỉnh Bắc Giang.
- Nêu ra những phương hướng và đề xuất những giải pháp cụ thể, thích
hợp góp phần hoàn thiện các quy định của pháp luật về giải quyết TCĐĐ bằng
Tòa án tránh việc khiếu kiện kéo dài gây ảnh hưởng đến nhiều mặt của đời sống
xã hội.
4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn có đối tượng nghiên cứu là:
- Các văn bản quy phạm pháp luật nội dung về giải quyết TCĐĐ bằng Tòa
án; thực tiễn công tác giải quyết TCĐĐ bằng Tòa án nói chung và tại huyện
Việt Yên, tỉnh Bắc Giang nói riêng.
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về khái niệm, đặc điểm, nguyên
nhân phát sinh TCĐĐ và cơ chế giải quyết TCĐĐ.
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận về cơ sở xác định thẩm quyền giải
quyết TCĐĐ của TAND; trình tự, thủ tục giải quyết TCĐĐ tại tòa án cấp sơ
thẩm; đặc điểm của việc giải quyết TCĐĐ thông qua Tòa án so với các phương
thức giải quyết TCĐĐ khác;
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng thực thi pháp luật về giải quyết TCĐĐ
bằng TAND tại huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang để nhận diện những mâu thuẫn,
bất cập, hạn chế và chỉ ra những nguyên nhân của những hạn chế này để từ đó
tìm giải pháp khắc phục.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Hệ thống quan điểm, chính sách, đường lối của Đảng và Nhà Nước về
giải quyết TCĐĐ từ khi thực hiện công cuộc đổi mới năm 1986 đến nay;
- Hệ thống các quy phạm pháp luật thực định về giải quyết TCĐĐ nói
chung và giải quyết TCĐĐ thông qua Tòa án nói riêng từ năm 1986 đến nay;
- Các các báo cáo tổng kết tình hình, bản án giải quyết TCĐĐ của TAND
huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang từ năm 2016 đến năm 2020.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa
Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và pháp luật. Các quan điểm
của Đảng Cộng sản Việt Nam về Nhà nước và pháp luật đặc biệt là cải cách tư
pháp.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản mà Luận văn đặt ra, Luận
5
văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu như phương pháp phân tích,
phương pháp lịch sử, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê, phương
pháp diễn giải, Phương pháp quy nạp, phương pháp khái quát ….
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn tiếp tục làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về giải quyết tranh
chấp đất đai bằng Tòa án tại Việt Nam.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn chỉ ra những hạn chế, bất cập của pháp luật và công tác thi hành
pháp luật về giải quyết TCĐĐ bằng Tòa án trên địa bàn huyện Việt Yên, tỉnh
Bắc Giang trong thời gian vừa qua; từ đó đề ra giải pháp hoàn thiện pháp luật
và nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật về giải quyết TCĐĐ bằng Tòa án trên
địa bàn huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn
gồm 03 chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận và pháp luật về tranh chấp đất đai và giải
quyết tranh chấp đất đai.
Chương 2. Thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật về giải
quyết tranh chấp đất đai bằng Tòa án tại huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
Chương 3. Định hướng và giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật
về giải quyết tranh chấp đất đai bằng Tòa án trên địa bàn huyện Việt Yên, tỉnh
Bắc Giang.
6
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ TRANH CHẤP
ĐẤT ĐAI VÀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI
1.1. Khái quát chung về tranh chấp đất đai
1.1.1. Khái niệm tranh chấp đất đai
Tranh chấp theo Từ điển Tiếng việt là sự tranh đấu, giằng co khi có ý kiến
bất đồng, thường là trong vấn đề quyền lợi giữa hai bên.
Trong các văn bản pháp luật, thuật ngữ “tranh chấp đất đai” cũng được
quy định khác nhau. Trong Luật Đất đai năm 19871; Luật Đất đai năm 1993
nhà làm luật không đưa ra giải thích chính thức về tranh chấp đất đai, loại tranh
chấp này chỉ được xác định thông qua các quy định của pháp luật. Đến Luật
Đất đai năm 2003 và Luật Đất đai năm 2013 tranh chấp đất đai được định nghĩa
là:“Tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc
nhiều bên trong quan hệ đất đai”.
Trong các công trình nghiên cứu khoa học, các tác giả cũng đưa ra những
quan điểm riêng về tranh chấp đất đai. Giáo trình của Trường Đại học Luật Hà
Nội định nghĩa: Tranh chấp đất đai là sự bất đồng, mâu thuẫn hay xung đột về
lợi ích, về quyền và nghĩa vụ giữa các chủ thể khi tham gia vào quan hệ pháp
luật đất đai... các chủ thể tranh chấp đất đai chỉ là chủ thể quản lý và sử dụng
đất, không có quyền sở hữu đối với đất đai2. Theo khái niệm này thì tranh chấp
đất đai được tiếp cận rất rộng, bao gồm tất cả các mâu thuẫn, xung đột về quyền
và nghĩa vụ của các chủ thể khi tham gia vào quan hệ pháp luật đất đai.
Còn giáo trình của Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh lại đưa
ra định nghĩa: Tranh chấp đất đai là sự bất đồng, mâu thuẫn giữa các chủ thể
(sử dụng đất) trong việc xác định ai là người có quyền sử dụng đối với một
(hoặc những) thửa đất nhất định...tranh chấp đất đai có thể bao hàm cả các tranh
chấp về địa giới giữa các đơn vị hành chính3. Theo định nghĩa này, tranh chấp
đất đai được tiếp cận theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm các tranh chấp về xác định
phần quyền sử dụng đất đối với một phần đất đai nhất định.
Xem Điều 9, Điều 21, Điều 22 Luật đất đai năm 1987.
Đại học Luật Hà Nội (2016), Giáo trình Luật đất đai, Nxb. Công an nhân dân, tr.401.
3
Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh, Giáo trình Luật đất đai, 2012. Tr.357.
1
2
7
Trong luận văn này, khái niệm tranh chấp đất đai được tác giả tiếp cận
theo nghĩa rộng. Theo đó, tranh chấp đất đai được hiểu là những mâu thuẫn,
xung đột về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể khi tham gia vào quan hệ pháp
luật đất đai liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất đai.
1.1.2. Đặc điểm của tranh chấp đất đai
Thứ nhất, giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án được thực hiện bởi Tòa
án với tư cách là cơ quan tài phán mang tính quyền lực Nhà nước và được tiến
hành theo trình tự, thủ tục tố tụng chặt chẽ. Để giải quyết một tranh chấp, các
chủ thể có thể sử dụng nhiều biện pháp như tự thương lượng hoặc thỏa thuận.
Pháp luật đất đai không quản lý cách thức thỏa thuận hay thương lượng, chỉ
đưa ra các quy định điều chỉnh hoạt động giải quyết tranh chấp khi có sự tham
gia của cơ quan Nhà nước vào việc giải quyết đó. Điều này thể hiện sự tôn trọng
của Nhà nước với tự do ý chí, tự do định đoạt của các chủ thể và Nhà nước sẽ
cung cấp một công cụ giải quyết tranh chấp cho các bên đương sự nếu như các
bên không có sự thống nhất. Khi đã có sự tham gia của cơ quan Nhà nước thì
các quy phạm pháp luật về giải quyết tranh chấp là cần thiết, bởi lẽ có những
quy phạm pháp luật này thì người dân cũng như chính cơ quan Nhà nước nắm
rõ chủ thể nào có thẩm quyền giải quyết tranh chấp và lựa chọn phương thức
giải quyết theo trình tự, thủ tục phù hợp. Trong các phương thức giải quyết
tranh chấp đất đai thì phương thức giải quyết tranh chấp tại Tòa án có ưu điểm
vượt trội hơn so với các phương thức khác đó là mức độ các chủ thể được bảo
vệ quyền lợi là cao nhất. Bởi, Tòa án là cơ quan thực hiện quyền tư pháp, chức
năng là bảo vệ quyền con người, quyền công dân; do đó phán quyết của Tòa án
chắc chắn phải được bảo đảm bằng sự cưỡng chế của quyền lực Nhà nước. Kết
quả giải quyết tranh chấp đất đai thông qua Tòa án có hiệu lực pháp luật và
được bảo đảm bằng quyền lực Nhà nước nên là cơ sở để bảo đảm quyền và lợi
ích hợp pháp, chính đáng cho các bên tham gia tranh chấp qua đó cũng thể hiện
tính nghiêm minh và thượng tôn pháp luật. Ngoài ra, hoạt động xét xử của Tòa
án được tiến hành theo một trình tự tố tụng chặt chẽ theo quy định của pháp
luật, bảo đảm tính công khai, minh bạch tạo điều kiện để người dân và công
luận xã hội giám sát hoạt động này dễ dàng hơn. Thông qua đó, giúp loại trừ
đến mức thấp nhất những sai sót trong việc đưa ra phán quyết của Tòa án, nhằm
8
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất ở mức hiệu quả nhất
và có giá trị pháp lý cao nhất. Vì vậy, phán quyết của Tòa án phải có tính thuyết
phục cao đối với các bên đương sự. Hay nói cách khác, phán quyết của Tòa án
phải bảo đảm được quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp của các bên tham gia
tranh chấp. Tuy nhiên, một hạn chế của phương thức này là do phải tuân thủ
theo một trình tự, thủ tục chặt chẽ, qua nhiều giai đoạn xét xử nên thời hạn giải
quyết thường kéo dài, làm ảnh hưởng đến quyền lợi của các bên tranh chấp.
Nhất là trong tình hình thị trường bất động sản có nhiều biến động như hiện
nay, khi thời hạn giải quyết tranh chấp đất đai kéo dài hoặc một trong các bên
tranh chấp cố tình không hợp tác để kéo dài quá trình giải quyết tranh chấp thì
có thể gây ra tổn thất rất lớn về kinh tế.
Thứ hai, đối tượng của hoạt động giải quyết tranh chấp quyền và nghĩa
vụ của các chủ thể trong quan hệ pháp luật đất đai liên quan đến việc quản lý,
sử dụng đất đai4. Quan hệ pháp luật đất đai là một quan hệ xã hội thuộc hệ
thống luật tự vì nó được hình thành dựa trên sự tự do, tự nguyện và bình đẳng.
Tuy nhiên, đặc thù của quan hệ đất đai là các quyền và nghĩa vụ của các chủ
thể liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất đai. Đối tượng của tranh chấp đất
đai là quyền quản lý, sử dụng và những lợi ích vật chất khác phát sinh từ quá
trình phát sinh một loại tài sản đặc biệt không thuộc sở hữu của các bên tranh
chấp tài sản đó thuộc sở hữu toàn dân và do nhà nước là đại diện chủ sở hữu.
Chủ thể trong quan hệ tranh chấp đất đai phải là người sử dụng đất (được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền
sử dụng đất) hoặc người khác có quyền, nghĩa vụ liên quan đến thửa đất. Giống
như các tranh chấp khác, chủ thể của các tranh chấp đất đai có thể là các cá
nhân; tổ chức; hộ gia đình; cộng đồng dân cư hay các đơn vị hành chính. Tuy
nhiên, khác với các tranh chấp khác chủ thể của quan hệ tranh chấp đất đai
không phải là chủ sở hữu của đối tượng bị tranh chấp.
Thứ ba, giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án là hoạt động giải quyết
cuối cùng sau khi tranh chấp đã được giải quyết ở giai đoạn khác mà không đạt
kết quả (trừ một số trường hợp nhất định). Theo quy định của phát luật đất đai
hiện hành, tranh chấp đất đai được chia làm hai loại là tranh chấp đất đai có
4
Đại học Luật Hà Nội (2016), Giáo trình Luật Đất đai, Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội, tr.402.
9
giấy tờ và tranh chấp đất đai không có giấy tờ. Đối với loại tranh chấp đất đai
có giấy tờ thì thẩm quyền giải quyết thuộc về Tòa án nhân dân; còn tranh chấp
đất đai không có giất tờ thì các chủ thể tranh chấp có quyền lựa chọn giải quyết
tại Tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự hoặc yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp huyện
giải quyết. Ngoài ra, trong các loại tranh chấp đất đai thì chỉ có tranh chấp ai là
người có quyền sử dụng đất là phải hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã trước
khi khởi kiện đến Tòa án. Sau khi hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã không thành
thì các đương sự có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết theo thủ tục tố tụng dân
sự. Nếu các bên tranh chấp chưa thực hiện thủ tục hòa giải cơ sở mà đã khởi
kiện ra Tòa thì Tòa án sẽ trả lại đơn khởi kiện với lý do quan hệ tranh chấp chưa
đủ điều kiện khởi kiện. Từ đó, có thể thấy, phương thức giải quyết tranh chấp
đất đai tại Tòa án, trong một số trường hợp là phương thức cuối cùng để bảo vệ
quyền lợi của chủ thể trong lĩnh vực đất đai sau khi đã sử dụng một số phương
thức khác.
1.1.3. Phân loại tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai là loại tranh chấp phổ biến, phức tạp nhất hiện nay (án
tranh chấp đất đai chiếm phần lớn án tranh tụng tại các Tòa án trên khắp lãnh
thổ Việt Nam). Do đó, để giải quyết tranh chấp đất đai, cần phải xác định được
các dạng tranh chấp đất đai phổ biến. Việc xác định chính xác dạng tranh chấp
đất đai có ý nghĩa quan trọng nhằm xác định chính xác việc đương sự có quyền
khởi kiện tranh chấp tại Tòa án theo thủ tục tố tụng dân sự hay thủ tục tố tụng
hành chính, tranh chấp thuộc thẩm quyền của tòa án nhân dân hay Ủy ban nhân
dân, xác định thời hiệu khởi kiện, đồng thời là cơ sở để xác định trình tự, thủ
tục và đường lối giải quyết tranh chấp.
Vậy tranh chấp đất đai được giải quyết theo TTDS tại Toà án gồm có
những loại tranh chấp nào? Hiện nay, có hai ý kiến khác nhau về vấn đề này:
Ý kiến thứ nhất cho rằng, tranh chấp đất đai là tranh chấp ai là người có
quyền sử dụng đất.5 Theo ý kiến này, tranh chấp về quyền, nghĩa vụ trong quan
hệ pháp luật đất đai phải là tranh chấp giữa các chủ thể về việc xác định phần
quyền sử dụng đất với một diện tích đất nhất định.
Đinh Trọng Minh (2018), “Giải quyết tranh chấp đất đai theo thủ tục tố tụng dân sự tại các Tòa án nhân dân
ở tỉnh Lào Cai”, Luận văn Thạc sĩ Luật học, trường Đại học Luật Hà Nội, tr.32.
5
10
Ý kiến thứ hai cho rằng, tranh chấp đất đai bao gồm những loại tranh chấp
đó là: tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất, tranh chấp về giao dịch liên
quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về chia tài sản chung vợ chồng trong
thời kỳ hôn nhân là quyền sử dụng đất, tranh chấp về chia di sản thừa kế là
quyền sử dụng đất. Theo ý kiến này, tranh chấp ai là người có quyền sử dụng
đất đương nhiên là tranh chấp đất đai. Còn các tranh chấp còn lại, mặc dù có
liên quan đến một số ngành luật nhất định như luật dân sự, luật hôn nhân gia
đình nhưng trong quan hệ tranh chấp vẫn cần xác định quyền và nghĩa vụ của
các chủ thể trong việc sử dụng đất nên nó là tranh chấp đất đai.
Trong luận văn này, tác giả tiếp cận tranh chấp đất đai theo ý kiến thứ hai,
theo đó tranh chấp đất đai phải được hiểu theo nghĩa rộng chứ không chỉ có
tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất. Như vậy, tranh chấp đất đai sẽ bao
gồm các loại tranh chấp sau:
+ Một là, tranh chấp xác định chủ thể có quyền sử dụng đất. Các tranh
chấp phổ biến trong trường hợp này là tranh chấp về ranh giới đất liền kề, ngõ
đi, cơ quan nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nhưng bị trùng
diện tích, người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
nhưng chủ cũ đòi lại đất hoặc chủ cũ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất nhưng người sử dụng đất cho rằng việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất là không đúng.
+ Hai là, tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất (chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, chuyển đổi quyền sử dụng đất, cho thuê, cho thuê
lại quyền sử dụng đất, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tặng cho).
Bản chất của tranh chấp trong các trường hợp này là tranh chấp về hợp đồng
dân sự. Thời hiệu khởi kiện đối với dạng tranh chấp này được áp dụng như đối
với thời hiệu khởi kiện đối với các tranh chấp về hợp đồng nói chung.
+ Ba là, tranh chấp thừa kế quyền sử dụng đất. Thông thường đây là các
tranh chấp yêu cầu phân chia di sản thừa kế. Bản chất của dạng tranh chấp này
là tranh chấp thừa kế có đối tượng là quyền sử dụng đất và Tòa án phải xác định
ranh giới đất để phân chia.
+ Bốn là, tranh chấp chia tài sản chung vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân
là quyền sử dụng đất, hoặc sau khi ly hôn.
11
1.1.4. Nguyên nhân của tranh chấp đất đai
1.1.4.1. Nguyên nhân khách quan
- Thứ nhất, Tranh chấp đất đai ở nước ta phát sinh có nguồn gốc sâu xa do
lịch sử để lại: Sau khi thống nhất đất nước, năm 1975 Nhà nước đã tiến hành
hợp tác hóa nông nghiệp, đồng thời xây dựng hàng loạt các lâm trường, nông
trường, trang trại. Những tổ chức đó quản lý khá nhiều diện tích đất nhưng sử
dụng lại kém hiệu quả. Đặc biệt, qua hai lần điều chỉnh ruộng đất vào các năm
1977 – 1978 và năm 1982- 1983, với chính sách chia cấp đất theo kiểu bình
quân, “cào bằng” đã dẫn tới những xáo trộn lớn về ruộng đất, về ranh giới, số
lượng và mục đích sử dụng đất đai. Khi đất nước ta chuyển sang nền kinh tế thị
trường với sự thay đổi cơ chế quản lý đất đai thì đất đai ngày càng trở nên có
giá trị. Dưới góc độ kinh tế, đất đai được coi như một loại hàng hóa trao đổi
trên thị trường theo quy luật cung cầu, quy luật giá trị.6
Từ khi đất đai trở nên có giá trị cao đã tác động đến tâm lý của nhiều người
dẫn đến tình trạng tranh chấp, đòi lại nhà, đất mà trước đó đã bán, cho thuê, cho
mượn, đã bị tịch thu hoặc giao cho người khác sử dụng hoặc khi thực hiện một
số chính sách về đất đai ở các giai đoạn trước đây mà không có các văn bản xác
định việc sử dụng đất ổn định của họ.
- Thứ hai, Về phía Nhà nước cơ chế quản lý của Nhà nước còn thiếu sót:
nhiều trường hợp các địa phương có quan hệ đất đai phức tạp, Nhà nước vẫn
chưa có hồ sơ địa chính hoàn chỉnh. Ngoài ra, việc phân cấp quản lý cho quá
nhiều ban ngành dẫn đến việc quản lý còn nhiều thiếu sót cũng là nguyên nhân
gây ra tranh chấp đất.
- Thứ ba, Bồi thường giải phóng mặt bằng chưa thỏa đáng: Một số trường
hợp giải tỏa khu đất đang thuộc quyền sở hữu của người dân không bồi thường
thỏa đáng hoặc đưa giá tái định cư quá cao, gây ra mâu thuẫn giữa người dân
và các nhà quản lý.
- Thứ tư, Công tác giải quyết khiếu nại chưa hiệu quả: Nhiều cơ quan Nhà
nước không làm việc đúng trách nhiệm trong vấn đề hòa giải, hướng dẫn người
6
Trường Đại học Luật Hà Nội (2016), Giáo trình Luật Đất đai, Nxb. Công an nhân dân, Hà Nội, tr.406.
12
- Xem thêm -