BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
PHẠM THỊ MAI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LUẬT KINH TẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
PHÁP LUẬT VỀ HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TỪ
THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
PHẠM THỊ MAI
2018-2020
HÀ NỘI - 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
PHÁP LUẬT VỀ HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
TỪ THỰC TIỄN THỰC HIỆN TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
PHẠM THỊ MAI
NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 8380107
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS PHẠM THỊ GIANG THU
HÀ NỘI - 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Phạm Thị Mai, học viên lớp 18B khóa 18 xin cam đoan đây là
công trình độc lập của riêng tôi mà không sao chép từ bất kỳ nguồn tài liệu
nào đã được công bố. Các tài liệu, số liệu sử dụng phân tích trong luận văn
đều có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đầy đủ, có xác nhận của cơ quan
cung cấp số liệu. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là kết quả nghiên cứu
của tôi được thực hiện một cách khoa học, trung thực, khách quan. Tôi xin
chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của các nguồn số liệu cũng như
các thông tin sử dụng trong công trình nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày
tháng
Tác giả luận văn
Phạm Thị Mai
năm 2021
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ......................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ..................................................................... 3
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................... 4
3.1. Mục đích nghiên cứu ............................................................................ 4
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 5
4.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................... 5
4.2. Phạm vi nghiên cứu.............................................................................. 5
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu......................................... 5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ................................................. 6
7. Kết cấu của luận văn ............................................................................... 6
Chương 1 ................................................................................................... 7
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ
PHÁP LUẬT VỀ HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ................................ 7
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của hoàn thuế giá trị gia tăng ..................... 7
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế giá trị gia tăng ..................................... 7
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của hoàn thuế giá trị gia tăng .......................... 12
1.1.3. Vai trò của hoàn thuế giá trị gia tăng ............................................... 14
1.1.4. Mối liên hệ giữa hoàn thuế giá trị gia tăng và khấu trừ thuế giá trị gia
tăng.......................................................................................................... 16
1.2. Khái niệm pháp luật về hoàn thuế giá trị gia tăng và các bộ phận của pháp
luật về hoàn thuế giá trị gia tăng ................................................................ 17
1.2.1. Khái niệm pháp luật về hoàn thuế giá trị gia tăng ............................. 17
1.2.2. Các bộ phận của pháp luật về hoàn thuế giá trị gia tăng ................... 20
Chương 2 ................................................................................................. 23
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG VÀ
THỰC TIỄN THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI .......... 23
2.1. Quy định của pháp luật về hoàn thuế giá trị gia tăng ............................ 23
2.1.1. Đối tượng và các trường hợp được hoàn thuế giá trị gia tăng ........... 23
2.1.2. Điều kiện khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng ............................... 29
2.1.3. Quy trình giải quyết hoàn thuế giá trị gia tăng ................................. 34
2.1.4. Hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng....................................................... 46
2.2. Thực tiễn hoàn thuế giá trị gia tăng trên địa bàn thành phố Hà Nội............. 49
2.2.1. Khái quát về thành phố Hà Nội và đặc điểm sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội....................................................... 49
2.2.2. Những kết quả đạt được và nguyên nhân .......................................... 51
2.2.3. Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân ............................................ 54
Tiểu kết chương 2 ..................................................................................... 57
Chương 3.................................................................................................. 59
QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VÀ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ VIỆC THỰC HIỆN HOÀNTHUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG..................... 59
3.1. Quan điểm về hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả thực hiện hoàn
thuế giá trị gia tăng ................................................................................... 59
3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về hoàn thuế giá trị gia tăng ................. 61
3.2.1. Về đối tượng hoàn thuế giá trị gia tăng ............................................ 62
3.2.2. Về khấu trừ và hoàn thuế giá trị gia tăng ............................................ 64
3.2.3. Về quy trình giải quyết hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng ................... 65
3.2.4. Về hồ sơ hoàn thuế giá trị gia tăng................................................... 66
b) Về quy định thanh toán qua ngân hàng .................................................. 71
3.2.5. Phương thức giải quyết tranh chấp về hoàn thuế giá trị gia tăng .............. 73
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về hoàn thuế giá trị gia
tăng .......................................................................................................... 74
3.3.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý và nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ cho cán bộ quản lý thuế ............................................................. 74
3.3.2. Tăng cường công tác quản lý hoá đơn, chứng từ thuế giá trị gia
tăng ......................................................................................................... 77
3.3.3. Hiện đại hoá quản lý thuế bằng công nghệ thông tin ......................... 77
3.3.4. Đẩy mạnh tuyên truyền, hỗ trợ, phổ biến pháp luật thuế giá trị gia tăng
................................................................................................................ 79
Tiểu kết chương 3 ..................................................................................... 79
KẾT LUẬN.............................................................................................. 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 83
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước, là công cụ điều
tiết nền kinh tế vĩ mô, góp phần đảm bảo sự bình đẳng giữa các thành phần
kinh tế và công bằng xã hội. Cùng với sự phát triển và tiến bộ xã hội, các sắc
thuế ngày càng đa dạng và hợp lý hơn, trong đó, thuế giá trị gia tăng (GTGT)
là một trong những sắc thuế lớn và quan trọng.
Ở Việt Nam, Luật thuế GTGT lần đầu tiên được thông qua ngày
10/5/1997 tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội khoá IX và có hiệu lực thi hành từ ngày
01/01/1999. Luật này ra đời nhằm thay thế cho Luật thuế doanh thu theo
chương trình cải cách thuế bước II. Trong quá trình thực hiện, Luật thuế
GTGT được sửa đổi, bổ sung một số quy định nhằm khắc phục những tồn tại
và phù hợp với thực tiễn của Việt Nam trong từng thời kỳ. Tại kỳ họp thứ 3
ngày 03/6/2008 Quốc hội khóa XII ban hành Luật GTGT năm 2008 (có hiệu
lực từ ngày 01/01/2009) để thay thế Luật thuế GTGT năm 1998. Luật thuế
GTGT năm 2008 ra đời đã đánh dấu bước phát triển mới trong chính sách
thuế GTGT ở Việt Nam và đảm bảo khả năng điều chỉnh bao quát, đầy đủ
lĩnh vực thuế GTGT nhất là trong mặt quản lý thuế. Luật thuế GTGT năm
2008 góp phần tích cực vào việc thúc đẩy sản xuất trong nước, khuyến khích
đầu tư, xuất khẩu; hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa; bảo đảm nguồn thu cho ngân sách nhà nước và cơ bản đáp
ứng được các yêu cầu đặt ra trong quá trình phát triển kinh tế. Luật thuế
GTGT năm 2008 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2013, 2014, 2016.
Thuế GTGT là một sắc thuế đánh trên phần giá trị tăng thêm của hàng
hóa, dịch vụ. Điểm nổi bật của thuế GTGT là khắc phục được nhược điểm thu
trùng lắp, chồng chéo qua nhiều khâu của thuế doanh thu. Khấu trừ là một đặc
trưng cơ bản của thuế GTGT, qua cơ chế này các doanh nghiệp cũng thường
lợi dụng để thực hiện những hành vi gian lận để chiếm đoạt tiền của Nhà
nước thông qua việc hoàn thuế.
1
Những chủ trương này của Nhà nước về hoàn thuế GTGT nhằm tác động
và bảo đảm tính công bằng, bình đẳng cho các chủ thể nộp thuế; kích thích hoạt
động xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ; kích thích hoạt động sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế đất nước nói chung. Hiệu quả tích cực
từ thuế GTGT cho thấy: thu ngân sách Nhà nước tăng nhiều so với thuế doanh
thu; hoạt động sản xuất, kinh doanh nội địa đã ngày càng phát triển mạnh mẽ,
tăng khả năng cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ khi xuất khẩu.
Hoàn thuế GTGT là một chế định hết sức tiến bộ của Luật thuế GTGT.
Tuy nhiên thời gian qua, lợi dụng những chủ trương, chính sách khuyến khích
của Nhà nước, hàng loạt các hành vi vi phạm nhằm chiếm đoạt tiền hoàn thuế
GTGT diễn ra ngày càng tinh vi, phức tạp như: gian lận trong lập hồ sơ hoàn
thuế, mua bán hóa đơn, chứng từ, xuất khẩu khống hàng hóa…. Những vi
phạm này, đã hạn chế ưu điểm tích cực từ chính sách hoàn thuế gia tăng, gây
thiệt hại không nhỏ đến việc thu ngân sách nhà nước từ thuế. Đồng thời, làm
giảm niềm tin của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp làm ăn chân chính đối
với chính sách thuế của nước ta.
Thành phố Hà Nội là thủ đô của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, với diện tích rộng và dân số đông hàng đầu cả nước. Cơ sở kinh tế, xã
hội và hoạt động của các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội là rất sôi động. Do
đó, việc thực hiện pháp luật về quản lý thuế GTGT nói chung và hoạt động
hoàn thuế GTGT nói riêng trên địa bàn thành phố Hà Nội là rất quan trọng.
Trong những năm vừa qua, hoạt động quản lý việc hoàn thuế GTGT trên địa
bàn thành phố Hà Nội bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn những tồn
tại, hạn chế nhất định. Do đó, nhu cầu cấp thiết hiện nay là nghiên cứu các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về hoàn thuế GTGT
trên địa bàn thành phố Hà Nội cũng như các địa phương khác trên cả nước.
Từ những sự phân tích trên, học viên quyết định chọn đề tài: Pháp luật
về hoàn thuế GTGT từ thực tiễn thực hiện tại Thành phố Hà Nội, làm đề tài
luận văn thạc sĩ của mình.
2
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Hiện nay, đã có nhiều đề tài tập trung tìm hiểu và nghiên cứu các vấn
đề xung quanh các quy định pháp luật về hoàn thuế GTGT. Có thể kể đến như:
- "Pháp luật về thuế GTGT ở Việt Nam, thực trạng và giải pháp"
(2006), luận văn thạc sĩ luật học; Trần Thị Minh Hiền tại Khoa Luật Đại học
Quốc gia Hà Nội. Công trình nghiên cứu trên đã đề cập một cách tương đối
toàn diện liên quan đến vấn đề pháp luật về thuế GTGT ở Việt Nam, trong đó
có đánh giá về thực trạng và đề ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật về thuế
GTGT. Tuy nhiên, công trình lại được ra đời từ trước khi Luật thuế GTGT
năm 2008 được ban hành.
- “Hoàn thiện pháp luật thuế GTGT ở Việt Nam trong giai đoạn hiện
nay” (2010), luận văn thạc sĩ luật học; Nguyễn Kim Thái Linh tại Trường Đại
học Luật Hà Nội. Trong luận văn này, tác giả phân tích về các giải pháp hoàn
thiện pháp luật về thuế GTGT ở Việt Nam. Để giải quyết yêu cầu này, tác giả
có những đánh giá, phân tích về thực trạng pháp luật thuế GTGT ở Việt Nam
trong giai đoạn đó. Để từ đó, đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về
vấn đề này.
- “Thực thi pháp luật thuế GTGT tại Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh”
(2016), luận văn thạc sĩ luật học; Nguyễn Bích Diệp tại Khoa Luật Đại học
Quốc gia Hà Nội. Với công trình này, tác giả tập trung nghiên cứu về vấn đề
thực thi pháp luật về thuế GTGT tại địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Từ đó, tác giả
cũng đưa ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật về vấn đề này.
- Nguyễn Phùng Hạnh (2015), Quản lý thuế GTGT đối với các doanh
nghiệp xây dựng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh
tế, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Trong công trình của
mình, tác giả nghiên cứu dưới góc độ quản lý kinh tế và hướng tới khía cạnh
thực tiễn thi hành pháp luật về thuế GTGT trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc. Qua
nghiên cứu, tác giả cũng đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi
pháp luật về thuế GTGT.
3
Như vậy, các công trình nghiên cứu trên đây hầu hết mới chỉ dừng lại ở
việc nghiên cứu pháp luật về thuế GTGT nói chung và chỉ có một số ít công
trình nghiên cứu về pháp luật hoàn thuế GTGT. Đồng thời các công trình này
cũng chỉ nghiên cứu ở khía cạnh chung mà chưa có công trình nào nghiên cứu
trên một địa bàn cụ thể là thành phố Hà Nội. Do đó, việc nghiên cứu đề tài
của tác giả vẫn mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn quan trọng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài hướng tới những vấn đề lý luận và thực tiễn của pháp luật về
hoàn thuế GTGT và thực tiễn thực hiện trên địa bàn thành phố Hà Nội để từ
đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả quản lý hoạt động hoàn
thuế GTGT trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ mục đích nghiên cứu nêu trên, đề tài có các nhiệm vụ nghiên cứu
sau đây:
Thứ nhất, nghiên cứu những vấn đề lý luận về hoàn thuế GTGT và
pháp luật về hoàn thuế GTGT như: khái niệm, vai trò của hoàn thuế GTGT;
khái niệm của pháp luật về hoàn thuế GTGT, các nội dung của pháp luật về
hoàn thuế GTGT.
Thứ hai, nghiên cứu quy định của pháp luật về hoàn thuế GTGT như
chủ thể hoàn thuế, điều kiện hoàn thuế, trình tự thủ tục hoàn thuế…
Thứ ba, nghiên cứu thực tiễn thực hiện việc hoàn thuế GTGT trên địa
bàn thành phố Hà Nôi, từ đó đánh giá được ưu điểm và những hạn chế của
công tác này.
Thứ tư, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về hoàn thuế
GTGT và nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật về hoàn thuế GTGT.
4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu các quan điểm, lý thuyết về hoàn thuế GTGT và
pháp luật về hoàn thuế GTGT; các quy định pháp luật về hoàn thuế GTGT;
các số liệu, vụ việc về hoàn thuế GTGT ở địa bàn thành phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài nghiên cứu về pháp luật hoàn thuế GTGT được
thể hiện trong Luật thuế GTGT hiện hành.
- Về không gian: Đề tài nghiên cứu thực tiễn thực hiện pháp luật về
hoàn thuế GTGT trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Về thời gian: Đề tài nghiên cứu thực tiễn trong thời gian 5 năm từ
năm 2016 đến năm 2020.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử trong triết học Mác - Lênin và
tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật.
Dựa trên cơ sở phương pháp luận nêu trê, đề tài được nghiên cứu dựa
trên cơ sở vận dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học xã
hội và nhân văn như: phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê,
khái quát hóa…
Phương pháp phân tích được sử dụng để làm rõ những khái niệm liên
quan đến hoàn thuế thuế GTGT, pháp luật hoàn thuế GTGT; bản chất của các
đối tượng trong phạm vi của hoàn thuế thuế GTGT.
Phương pháp thống kê, so sánh được sử dụng để luận giải cho nhận
định, đánh giá về thực trạng pháp luật về hoàn thuế thuế GTGT và thực tiễn
thực hiện pháp luật hoàn thuế GTGT trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Trên cơ sở đó, phương pháp tổng hợp được sử dụng để rút ra những kết
luận và định ra được các giải pháp hoàn thiện pháp luật hoàn thuế GTGT ở
Việt Nam hiện nay.
5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn là công trình nghiên cứu phản ánh, phân tích, luận giải về
những vấn đề liên quan đến pháp luật hoàn thuế GTGT, đồng thời phân tích
một cách chi tiết về thực tiễn thực hiện pháp luật hoàn thuế GTGT trên địa
bàn thành phố Hà Nội.
Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực,
nội dung và kết quả nghiên cứu của luận văn có thể giúp ích cho các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền trong xây dựng chính sách, xây dựng pháp luật về hoàn
thuế GTGT.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu gồm 03 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về hoàn thuế GTGT và pháp luật về
hoàn thuế GTGT
Chương 2: Quy định của pháp luật về hoàn thuế GTGT và thực tiễn
thực hiện tại thành phố Hà Nội
Chương 3: Quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu
quả việc thực hiện hoàn thuế GTGT
6
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
VÀ PHÁP LUẬT VỀ HOÀN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của hoàn thuế giá trị gia tăng
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế giá trị gia tăng
Thuế ra đời là một tất yếu khách quan, gắn liền với sự ra đời, tồn tại và
phát triển của Nhà nước, bởi thuế là nguồn cơ sở vật chất bảo đảm cho Nhà
nước tồn tại và thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình. Ph. Ăngghen đã
chỉ rõ: "Để duy trì quyền lực công cộng cần có sự đóng góp của những người
công dân cho Nhà nước, đó là thuế má…"1 Việc ấn định các sắc thuế và trực
tiếp thực hiện thu thuế là một trong những dấu hiệu cơ bản của Nhà nước,
giúp phân biệt với các tổ chức khác tồn tại song hành cùng Nhà nước trong hệ
thống chính trị của một nước.
Dưới góc độ kinh tế, thuế được hiểu là một khoản đóng góp bắt buộc từ
các thể nhân và pháp nhân cho nhà nước theo mức độ và thời hạn được pháp
luật quy định nhằm sử dụng cho mục đích công cộng.2
Dưới góc độ pháp lý, định nghĩa: “thuế là khoản thu nộp mang tính bắt
buộc mà các tổ chức hoặc cá nhân phải nộp cho nhà nước khi có đủ những
điều kiện nhất định.”3
Thuế ban đầu xuất hiện có hình thức biểu hiện rất đơn giản dưới dạng
hiện vật như quan hệ phu phen, cống nạp, sau đó chuyển dần sang hình thức giá
trị. Khi nền sản xuất xã hội phát triển, năng suất lao động được nâng cao và nhu
cầu chi tiêu của Nhà nước tăng lên, Nhà nước không ngừng cải tiến, bổ sung các
loại thuế để thực hiện việc quản lý nền kinh tế và tăng thêm nguồn thu.
Trong hệ thống thuế hiện nay, thuế GTGT được đánh giá là một trong
những sắc thuế hiện đại, tiến bộ. Thuế GTGT có nguồn gốc từ thuế doanh thu
1
19. C Mác - Ph. Ăngghen (1962), Tuyển tập, tập 2, Nxb Sự thật, Hà Nội, tr. 552.
23. Nguyễn Thị Thương Huyền (2002), Những vấn đề pháp lý về việc áp dụng thuế giá trị gia tăng ở Việt
Nam, Luận án tiến sĩ luật học, tr. 5.
3
Trường Đại học Luật Hà Nội (2008), Giáo trình Luật thuế Việt Nam, Nxb Công an nhân dân, Hà Nội, tr. 10
2
7
và Pháp là nước đầu tiên trên thế giới ban hành Luật thuế GTGT - vào ngày
10/4/1954. Thuế GTGT theo tiếng Pháp gọi là: Taxe Sur La Valeur Ajou tée
(viết tắt là TVA), tiếng Anh gọi là Value Added Tax (viết tắt là VAT), dịch
ra tiếng Việt là thuế GTGT. Với tính năng ưu việt của mình, thuế GTGT đã
nhanh chóng được áp dụng rộng khắp ở nhiều nước trên thế giới. Tính đến
nay đã có khoảng 130 quốc gia áp dụng thuế GTGT; riêng Châu Á kể từ thập
niên 80 trở lại đây đã có sự gia tăng vượt bậc về số lượng các quốc gia ở châu
lục này áp dụng thuế GTGT: đầu tiên là Hàn Quốc (1977), tiếp đến là
Indonexia (1985), Đài Loan (1986), Philippine (1988), Trung Quốc (1994)…4
Và tại Việt Nam, ngày 10/5/1997 Quốc hội khóa IX kỳ họp thứ 11 đã
lần đầu tiên thông qua Luật thuế GTGT, chính thức có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01/01/1999. Hiện nay, thuế GTGT đang được điều chỉnh bởi Luật thuế
GTGT năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2016. Điều 2 Luật thuế GTGT năm
2008 quy định: thuế GTGT (thường được gọi theo tiếng Anh là VAT - Value
added Tax), là một loại thuế “tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch
vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng”. Tổng số
thuế tính được qua các khâu bằng chính số thuế tính trên giá bán cuối cùng
cho người tiêu dùng. Đây là một loại thuế doanh thu đánh vào mỗi giai đoạn
sản xuất, lưu thông sản phẩm hàng hóa từ khi còn là nguyên liệu thô sơ cho
đến khi sản phẩm hoàn thành và đưa vào thị trường để tiêu dùng. “Thuế
GTGT được cộng vào giá bán hàng hóa, dịch vụ và người tiêu dùng là đối
tượng chịu thuế khi mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ đó”.5
Dưới góc độ kinh tế, thuế GTGT là thuế gián thu - một yếu tố cấu
thành trong giá cả hàng hóa, dịch vụ nhằm động viên một phần thu nhập của
người tiêu dùng khi họ tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ chịu thuế. “Tính gián thu
của thuế GTGT thể hiện qua đối tượng chịu thuế và đối tượng nộp thế là hai
4
Kiến thức
cơ
bản
về
thuế
giá
trị
gia
tăng
(VAT) (2010)
https://luatminhkhue.vn/tu-van-luat-thue/kien-thuc-co-ban-ve-thue-gia-tri-gia-tang- vat-.aspx Kiến thức cơ
bản về thuế giá trị gia tăng (VAT).
5
Lê Thị Hồng Lũy (2012), Tăng cường kiểm soát thuế giá tri gia tăng tại Cục Thuế tỉnh Bình Định, Luận văn
Thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Đại học Đà Nẵng, tr. 7
8
chủ thể hoàn toàn khác nhau”6. Người nộp thuế là người sản xuất, kinh doanh
nhưng người thực tế chịu thuế là người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ vì số thuế
Nhà nước thu được là một bộ phận cấu thành của giá hàng hóa, dịch vụ. Do
tính chất gián thu này mà thuế GTGT có khả năng điều tiết tiêu dùng xã hội.
Đây cũng là một loại thuế đem lại nguồn thu lớn cho ngân sách, dễ quản lý vì
người sản xuất, kinh doanh không phải là người thực tế chịu thuế nên sẽ hạn
chế động cơ trốn thuế.
Dưới góc độ pháp luật có thể thấy, các quy định về thuế GTGT là
những quy tắc xử xử do nhà nước ban hành nhằm quy định về loại thuế gián
thu đánh vào phần GTGT của sản phẩm.
Thuế GTGT có những đặc điểm cơ bản sau đây:
Thứ nhất, thuế suất thuế GTGT được áp dụng thống nhất cho cùng một
loại hàng hóa, dịch vụ từ khâu sản xuất đến điểm tiêu dùng cuối cùng. Do
phạm vi, đối tượng chịu thuế là khá rộng nên thuế GTGT đảm bảo nguồn thu
lớn cho NSNN.
Thứ hai, thuế GTGT chỉ thu vào giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ
theo phân đoạn trong quá trình sản xuất, lưu thông hàng hóa từ khâu đầu tiên
đến người tiêu dùng, khép kín một chu kỳ. Đến cuối chu kỳ sản xuất, kinh
doanh hoặc cung cấp dịch vụ, tổng số thuế thu được ở các phân đoạn sẽ khớp
với số thuế tính trên giá bán hàng hóa hoặc giá dịch vụ cho người tiêu dùng
cuối cùng. Do đó, “thuế GTGT có thể khắc phục được nhược điểm của thuế
doanh thu là không trùng lắp thuế nên có tác động tích cực đối với sản xuất
dịch vụ”.7 Việc đánh thuế chỉ trên phần giá trị tăng thêm mà không phải đối
với toàn bộ giá trị hàng hóa dịch vụ làm cho số thuế GTGT áp dụng trong mỗi
khâu của quá trình lưu thông không gây ra những đột biến về giá cả cho người
tiêu dùng. Đây là đặc điểm cơ bản để phân biệt thuế GTGT với những loại
6
Trần Quốc Hùng (2011), Pháp luật về hoàn thuế giá trị gia tăng Việt Nam - Thực trạng và giải pháp, Luận
văn thạc sĩ luật học, Khoa luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, tr.4.
7
Nguyễn Phùng Hạnh (2015), Quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn
tỉnh Vĩnh Phúc, Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, tr.8.
9
thuế gián thu khác. Chẳng hạn, thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ đánh một lần ở khâu
sản xuất hay nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ; thuế xuất - nhập khẩu chỉ đánh ở
khâu xuất hoặc nhập khẩu thì thuế GTGT lại đánh ở tất cả các khâu của quá
trình sản xuất, lưu thông hàng hóa.
Thứ ba, thuế GTGT có tính trung lập, điều đó thể hiện ở chỗ thuế
GTGT không can thiệp sâu vào việc khuyến khích hay hạn chế sản xuất, kinh
doanh. Như vậy, thuế GTGT đảm bảo môi trường cạnh tranh công bằng và
khuyến khích phát triển nền kinh tế - xã hội đất nước.
Thứ tư, thuế GTGT chỉ thu vào hoạt động tiêu dùng diễn ra trong phạm
vi lãnh thổ một quốc gia, không thu vào hoạt động tiêu dùng diễn ra bên ngoài
lãnh thổ quốc gia đó, vì vậy thuế GTGT có tác động khuyến khích xuất khẩu,
góp phần tăng thu ngoại tệ cho đất nước.
Có thể nhận thấy rằng, xét trong tương quan so sánh với thuế doanh thu
trước đây, thuế GTGT được coi là một loại thuế lý tưởng bởi các lý do sau: (i)
đơn giản về mặt kỹ thuật, tức là không tạo ra cơ hội trốn thuế: thuế suất áp
dụng không ở nhiều mức; (ii) hiệu quả về mặt tài chính, do chủ thể chịu thuế
và đối tượng chịu thuế rất rộng; (iii) công bằng về mặt xã hội: cơ chế đánh
thuế của nó với mức thuế suất thấp đánh vào các mặt hàng tiêu dùng thông
thường và mức cao đánh vào các mặt hàng xa xỉ, nhờ đó nó góp phần vào
phân phối lại thu nhập tức là đưa lại kết quả phân phối lại của cải xã hội; và
(iv) có tác dụng khuyến khích về mặt kinh tế, tức là có tác động thúc đẩy kinh
tế phát triển nhờ vào cơ chế khấu trừ thuế đầu vào và miễn thuế đối với hàng
xuất khẩu.
Cũng như các loại thuế khác trong hệ thống thuế của nền kinh tế thị
trường, thuế GTGT có đầy đủ vai trò của thuế nói chung: đó là công cụ chủ yếu
của Nhà nước nhằm huy động tập trung một phần của cải vật chất trong xã hội
vào ngân sách Nhà nước; là công cụ quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế; và
là công cụ hướng dẫn tiêu dùng, điều hòa thu nhập và thực hiện công bằng xã
hội. Ngoài ra, thuế GTGT còn có một số vai trò đặc trưng như sau:
10
- Thuế GTGT góp phần làm lành mạnh hóa nền kinh tế, tạo nên sự cạnh
tranh bình đẳng giữa các chủ thể khi nó bắt buộc các chủ thể phải sử dụng hệ
thống hóa đơn, chứng từ. Thuế GTGT góp phần giúp Nhà nước quản lý hoạt
động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu hàng hóa nhờ kiểm soát được hệ thống
hóa đơn, chứng từ; khắc phục được nhược điểm của thuế doanh thu là trốn
thuế. Qua đó, còn cung cấp cho công tác nghiên cứu thống kê những số liệu
quan trọng8.
- Thuế GTGT góp phần bảo hộ nền sản xuất trong nước một cách hợp
lý thông qua việc đánh thuế GTGT hàng nhập khẩu ngay từ khi nó xuất hiện
trên lãnh thổ Việt Nam. Bên cạnh đó, thuế GTGT còn khuyến khích xuất khẩu
hàng hoá, dịch vụ bằng việc áp dụng thuế suất 0% và được hoàn thuế GTGT
đầu vào. Do đó, hàng hoá xuất khẩu sẽ giảm được chi phí, hạ giá thành sản
phẩm, tăng khả năng cạnh tranh về giá hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu9.
- Thuế GTGT nâng cao được tính tự giác trong việc thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ của người nộp thuế. Trong chế độ kê khai, nộp thuế GTGT, cơ quan
thuế tạo điều kiện cho cơ sở kinh doanh tự kiểm tra, tính thuế, kê khai và nộp
thuế. Từ đó, tạo tâm lý và cơ sở pháp lý cho đơn vị kinh doanh không phải
hiệp thương, thoả thuận về mức doanh thu, mức thuế với cơ quan thuế. Việc
kiểm tra thuế GTGT cũng có mặt thuận lợi vì đã buộc người mua, người bán
phải lưu giữ chứng từ, hoá đơn đầy đủ nên việc thu thuế tương đối sát với
hoạt động kinh doanh từ đó tập trung được nguồn thu thuế GTGT vào ngân
sách nhà nước ngay từ khâu sản xuất và thu thuế ở khâu sau còn kiểm tra
được việc tính thuế, nộp thuế ở khâu trước nên hạn chế thất thu về thuế. 10
- Thuế GTGT được ban hành gắn liền với việc sửa đổi, bổ sung một số
loại thuế khác như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu... góp phần làm
8
https://luathoangphi.vn/vai-tro-thue-gia-tri-gia-tang-nhu-the-nao/ ngày truy cập 24/7/2020.
https://luathoangphi.vn/vai-tro-thue-gia-tri-gia-tang-nhu-the-nao/ ngày truy cập 24/7/2020.
10
Kiến
thức
cơ
bản về
thuế giá
trị
gia tăng (VAT) (2010)
https://luatminhkhue.vn/tu-van-luat-thue/kien-thuc-co-ban-ve-thue-gia-tri-gia-tang- vat-.aspx
Kiến thức cơ bản về thuế GTGT (VAT)
9
11
cho hệ thống chính sách thuế của Việt Nam ngày càng hoàn thiện, phù hợp
với sự vận động và phát triển cuả nền kinh tế thị trường, tương đồng với hệ
thống thuế trong khu vực và trên thế giới, góp phần đẩy mạnh việc mở rộng
hợp tác kinh tế và thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của hoàn thuế giá trị gia tăng
Thuế tất yếu ra đời và tồn tại cùng với sự xuất hiện và phát triển của
Nhà nước nhằm thực hiện hai mục đích chủ yếu là: đảm bảo nguồn thu cho
Ngân sách và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Để thực hiện tốt các mục đích này,
việc thực thi các hệ thống thuế của mỗi quốc gia cần phải chú trọng tất cả các
nội dung và phương diện của công tác quản lý thu nộp thuế. Hoàn thuế chính
là một trong những nội dung của công tác này.
Luật thuế GTGT năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2013, 2014, 2016)
không đưa ra định nghĩa khái niệm hoàn thuế GTGT mà chỉ quy định về các
trường hợp được hoàn thuế GTGT. Sự thiếu vắng một định nghĩa chính thức
về hoàn thuế GTGT đã khiến cho việc hiểu đúng về bản chất của hoàn thuế
GTGT và giải thích khái niệm hoàn thuế GTGT trở nên khó khăn, thiếu sự
thống nhất, từ đó dẫn đến việc các nhà làm luật có thể thiết kế các quy định
không phù hợp với bản chất của hoàn thuế GTGT.
Dưới góc độ Luật học, khái niệm hoàn thuế GTGT cần được xem xét,
nghiên cứu một cách đầy đủ, với các đặc trưng cơ bản sau:
Một là, hoàn thuế GTGT là hành vi pháp lý của Nhà nước, theo đó Nhà
nước ra quyết định trả lại cho người có quyền được hoàn thuế GTGT số tiền
thuế GTGT mà họ đã nộp cho Nhà nước nhưng không có cơ sở pháp lý để
Nhà nước được thụ hưởng hay sở hữu số tiền thuế đó.
Hai là, hoàn thuế GTGT không phải là sự ưu đãi từ phía Nhà nước đối
với người được hoàn thuế GTGT, lại càng không phải là một chính sách của
Nhà nước nhằm thu hút đầu tư từ các nhà kinh doanh, mà thực chất chỉ là một
nghĩa vụ đương nhiên của Nhà nước phải làm đối với chủ thể được quyền
nhận lại số tiền thuế GTGT do Nhà nước hoàn trả.
12
Ba là, hoàn thuế GTGT là một quan hệ pháp luật có tính chất dân sự,
mặc dù việc Nhà nước hoàn trả tiền thuế cho người được thụ hưởng luôn được
thực hiện bằng một quyết định hành chính cá biệt của Nhà nước thông qua một
cơ quan nhà nước có thẩm quyền (cơ quan quản lý thuế được chỉ định bởi luật).
Quan hệ pháp luật này là quan hệ tài sản phát sinh trên cơ sở nguyên tắc được
ghi nhận tại Điều 166, Điều 236 Bộ luật Dân sự năm 2015 về quyền đòi lại tài
sản từ người chiếm hữu, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.
Bốn là, hoàn thuế GTGT có bản chất là quan hệ tài sản phát sinh giữa
Nhà nước (chủ thể hoàn thuế) với tổ chức, cá nhân (chủ thể được hoàn thuế)
nên quan hệ tài sản này chỉ phát sinh khi có sự kiện pháp lý là yêu cầu hoàn
thuế (thể hiện thông qua hồ sơ đề nghị hoàn thuế) từ phía người có quyền
được hoàn thuế gửi cho Nhà nước. Như vậy, để giải quyết yêu cầu hoàn thuế
GTGT một cách thỏa đáng và công bằng, các quy định pháp luật về hoàn thuế
GTGT cần được xây dựng một cách hợp lý, khách quan và khoa học dựa trên
cơ sở lý thuyết về hoàn thuế GTGT.
Từ các phân tích và luận giải trên, có thể đưa ra một định nghĩa khái
quát về hoàn thuế GTGT như sau: Hoàn thuế GTGT là một hành vi pháp lý
của Nhà nước, theo đó Nhà nước (thông qua các cơ quan quản lý thuế) ra
quyết định trả lại cho người được hoàn thuế GTGT số tiền thuế GTGT mà họ
đã nộp thừa hoặc số tiền thuế mà Nhà nước đã thu nhưng không có căn cứ
pháp luật.
Bản chất của hoàn thuế GTGT chính là việc Nhà nước ra quyết định trả
lại số tiền thuế GTGT đã thu nhưng không có căn cứ pháp luật cho người chịu
thuế GTGT. Vì thế, về lý thuyết việc hoàn thuế GTGT phải được thực hiện
theo nguyên lý, cơ chế đòi lại tài sản từ người khác đang chiếm hữu tài sản
không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình. Cụ thể là:
- Người có quyền được hoàn thuế GTGT (người chịu thuế GTGT) lập
hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT theo mẫu quy định và gửi cho cơ quan quản lý
thuế có thẩm quyền. Hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT phải có các tài liệu
13
chứng minh người chịu thuế GTGT đã trả thuế GTGT cho Nhà nước bằng thu
nhập của mình như thế nào và số tiền thuế GTGT đã trả cho Nhà nước là bao
nhiêu. Mặt khác, người đề nghị hoàn thuế GTGT cũng phải chứng minh số
thuế GTGT họ đã nộp cho Nhà nước là số thuế nộp thừa hoặc Nhà nước đã
thu nhưng không có căn cứ pháp luật, do đó Nhà nước phải trả lại cho chủ tài
sản phần tài sản Nhà nước đang chiếm hữu hoặc được lợi không có căn cứ
pháp luật. Đây là yêu cầu dân sự của người có quyền được hoàn thuế GTGT
và yêu cầu đó phải được gửi cho người đang chiếm hữu, được lợi về tài sản
nhưng không có căn cứ pháp luật (Nhà nước, thông qua các cơ quan đại diện
cho Nhà nước) trong thời hạn có hiệu lực của quyền được hoàn thuế GTGT,
với tư cách là quyền đòi lại tài sản.
- Cơ quan quản lý thuế tiếp nhận hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT phải
kiểm tra, xác minh các điều kiện được hoàn thuế GTGT và có trách nhiệm ra
quyết định hoàn thuế GTGT cho người đề nghị hoàn thuế GTGT, đồng thời tổ
chức thực hiện quyết định đó theo luật định.
Như vậy, có thể cho rằng, về lý thuyết, bản chất của cơ chế, thủ tục
hoàn thuế GTGT chính là xác lập và thực hiện một quan hệ tài sản đặc biệt
giữa chủ thể hoàn thuế GTGT là Nhà nước với chủ thể có quyền được hoàn
thuế GTGT là tổ chức, cá nhân chịu thuế GTGT. Quan hệ pháp luật này về
thực chất là quan hệ hoàn trả lại tài sản cho chủ tài sản do chiếm hữu, được
lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.
1.1.3. Vai trò của hoàn thuế giá trị gia tăng
Để đảm bảo cho các doanh nghiệp kinh doanh tốt hơn, thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế thì cần phải quan tâm đến công tác hoàn thuế GTGT. Việc
hoàn thuế GTGT có vai trò rất quan trọng, cụ thể:
- Giảm bớt khó khăn về tài chính cho các doanh nghiệp là đối tượng nộp
thuế trong kinh doanh: vốn luôn là vấn đề hết sức nóng bỏng đối với các
doanh nghiệp, đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường của nước ta hiện nay.
Để khuyến khích đầu tư và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, Nhà nước
14
- Xem thêm -