Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Pháp luật về quản lý thu, chi ngân sách địa phương từ thực tiễn huyện thanh trì,...

Tài liệu Pháp luật về quản lý thu, chi ngân sách địa phương từ thực tiễn huyện thanh trì, thành phố hà nội

.PDF
78
1
121

Mô tả:

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT NN : Nhà nước NSNN : Ngân sách nhà nước NSĐP : Ngân sách địa phương NSTW : Ngân sách trung ương NSX : Ngân sách xã QLNN : Quản lý nhà nước QLNSNN : Quản lý ngân sách nhà nước 1 MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................................. 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 3 1. Lý do chọn đề tài .......................................................................................................... 3 2. Tình hình nghiên cứu .................................................................................................. 5 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 6 3.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................... 6 3.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 6 4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 6 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................... 7 6. Kết cấu đề tài ................................................................................................................ 7 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THU CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ............................................................................................................................................... 8 1.1. Khái niệm và các nguyên tắc về quản lý thu, chi NSNN .............................. 8 1.1.1. Khái niệm Quản lý thu chi NSNN .............................................. 8 1.1.2. Nguyên tắc quản lý thu, chi NSNN .......................................... 12 1.2. Những vấn đề lý luận pháp luật về quản lý thu, chi NSNN...................................... 14 1.2.1. Định nghĩa và các bộ phận pháp luật điều chỉnh hoạt động quản lý thu, chi NSNN ............................................................................... 14 1.2.2. Sự cần thiết của quản lý thu, chi ngân sách tại cấp quận, huyện .......................................................................................................... 15 1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc điều chỉnh quản lý NSNN ..... 17 Kết luận chương 1 .......................................................................................................... 19 Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THU, CHI NSNN TẠI HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........................................................ 20 2.1. Nội dung pháp luật quản lý thu, chi NSNN .......................................................... 20 2.2. Đánh giá thực trạng pháp luật điều chỉnh về quản lý thu chi NSNN ................ 33 2.2.1. Những điểm đạt được ............................................................... 33 2.2.2. Những hạn chế của pháp luật trong việc quy định quản lý NSNN: ............................................................................................... 37 2.3. Thực tiễn về quản lý thu, chi ngân sách tại huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội ......................................................................................................................................... 43 2.3.1. Tổng quan về huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội ................. 43 2.3.2. Đánh giá thực tiễn quản lý thu, chi ngân sách tại huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội ....................................................................... 44 Kết luận chương 2 .......................................................................................................... 56 Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ..................................................................... 58 3.1. Định hướng hoàn thiện pháp luật về quản lý thu, chi NSNN ............................. 58 3.2. Giải pháp hoàn thiện pháp luật ............................................................................. 61 3.3. Giải pháp khác ........................................................................................................ 66 Kết luận chương 3 .......................................................................................................... 72 KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 75 2 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Quá trình kiến thiết đất nước nói chung cần chú trọng về quản lý NSNN. Đối với quá trình hoạt động của một nền chinh trị - kinh tế, luôn cần phải có những nguồn tài chính ổn định. Nhà nước cần phải đảm bảo lợi ích cho nhà sản xuất cũng như người tiêu dung thông qua hoạt động sử dụng ngân sách để thông qua công cụ thuế và các khoản chi từ NSNN. Đồng thời, nhà nước góp phần kiểm soát lạm phát thông qua tác động đến thị trường từ việc sử dụng các công cụ tài chính Giai đoạn hiện nay, nhà nước sử dụng công cụ thuế và chi ngân sách để định hướng và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Nhà nước sử dụng công cụ thuế và chi ngân sách tạo nguồn thu, hơn nữa nhà nước sử dụng công cụ thuế và chi ngân sách thuế sẽ góp phần kích thích sản xuất phát triển. Đồng thời, với các khoản chi phát triển kinh tế, đầu tư vào cơ sở hạ tầng, vào các ngành kinh tế mũi nhọn… NSNN càng ngày càng khẳng định vai trò là công cụ tài chính hữu hiệu được nhà nước sử dụng tạo nguồn thu cho ngân sáchlại đi, cùng với đo điều tiết một phần thu nhập của tầng lớp dân cư có thu nhập cao. Bên cạnh công cụ thuế, với các khoản chi của NSNN lợi cho các chương trình như: phòng chống dịch bệnh, phổ cập giáo dục tiểu học, dân số và kế hoạch hoá gia đình… là nguồn bổ sung thu nhập cho tầng lớp dân cư có thu nhập thấp. Với vai trò không thể phủ nhận, thì hoạt động quản lý NSNN đã giữ vai trò quan trọng và đạt hiệu quả trong sự phát triển kinh tế quốc gia. Ngày 18/11/2016, thay mặt Bộ Chính trị, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành Nghị quyết số 07 – NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về “Chủ trương, giải pháp cơ cấu lại NSNN, quản lý nợ công để bảo đảm nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững” đã khẳng định những kết quả quan trọng của NSNN đối với phát triển nền kinh tế - xã hội nước ta trong giai đoạn hiện nay, cụ thể: Công tác tài chính - NSNN và quản lý nợ công đã 3 có những đóng góp quan trọng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, xử lý các vấn đề cấp bách về thiên tai, dịch bệnh, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế. Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách về tài chính - NSNN và quản lý nợ công từng bước được hoàn thiện theo hướng công khai, minh bạch, tiếp cận với thông lệ và chuẩn mực quốc tế, đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, điều hành vĩ mô của đất nước trong từng giai đoạn. Một vài thập kỉ gần đây, nhiều nước trên thế giới xem chiến lược trong việc thu chi NSNN ngày càng chú trọng. Hoạt động về chính sách cũng như hiệu quả áp dụng trong thực tiễn về quản lý NSNN đã có nhiều thay đổi ở nước ta. Vì vậy, trong quá trình kiến thiết hệ thống NSNN trên thực tế để đạt được hiệu quả cao cần chú trọng nghiên cứu về vấn đề quản lý NSNN. Bên cạnh những thành quả của công tác quản lý NSNN ở nước ta trong giai đoạn hiện nay thì vấn đề về QLTCNS tại các quận, huyện được xem là yếu tố then chốt bởi xuất phát từ yêu cầu xây dựng tại địa phương thì công tác QLNSNN phải có những thay đổi, phù hợp với chiến lược phát triển của địa phương trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Với tầm quan trọng nêu trên, pháp luật về QLNS trở thành một hoạt động không thể thiếu trong nền kinh tế hàng hoá với cơ chế mở cửa hội nhập kinh tế khu vực và thế giới như hiện nay. Tuy vậy, thực tế quá trình áp dụng pháp luật quản lý ngân sách tại cấp huyện, cấp xã còn gặp nhiều bất cập, khó khan. Vì vậy, nghiên cứu về đề tài “Pháp luật về quản lý thu, chi ngân sách địa phương từ thực tiễn huyện Thanh Trì, Thành phố Hà Nội là một việc cấp bách góp phần khắc phục những hạn chế của pháp luật về QLNSNN, từ đó hoàn thiện hệ thống pháp luật về quản lý ngân sách nói riêng và hệ thống pháp luật kinh tế nói 4 chung nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về quản lý NSNN trên địa bàn nghiên cứu. 2. Tình hình nghiên cứu Việc áp dụng hệ thống quản lý NSNN trong hoạt động quản lý kinh tế xã hội ở nước ta có vai trò quan trọng, do đó đây cũng là đối tượng nghiên cứu của các công trình khoa học, nghiên cứu ở nước ta. Chủ đề về quản lý NSNN được đề cập trong một số cuốn sách, như giáo trình Quản lý NSNN của Sở giáo dục – đào tạo Hà Nội do Th.s Trương Thị Hồng Hà làm chủ biên, Giáo trình luật NSNN của Trường Đại học Luật Hà Nội… Một số luận văn đã nghiên cứu về quản lý NSNN như: “Quản lý NSNN tại huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh” của tác giả Nguyễn Quốc Anh; “Phân tích thu chi NSNN của huyện Vấp lò – tỉnh Đồng Tháp” của tác giả Nguyễn Thúy Diễm năm 2009; “Hoàn thiện quản lý NSNN huyện Đức Phổ” của tác giả Huỳnh Thị Cẩm Liên năm 2011 cũng phân tích sâu về việc quản lý NSNN…và một số khóa luận Một số bài viết được đăng trên trang website hoặc tạp chí như: - Ngân sách xã trong quản lý NSNN: nghiên cứu tại xã Hoàng Diệu, huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương, Tạp chí Khoa học và phát triển, tập 12, số 06 năm 2014, của tác giả Nguyễn Hữu Khánh. - Hoàn thiện quản lý thu ngân sách xã: Nhìn từ thực tế địa phương, Tạp chí Tài chính, của tác giả Hồ Quang Hải. - Cần phải tiếp tục hoàn thiện công tác triển khai phân cấp quản lý ngân sách địa phương ở nước ta hiện nay, Tạp chí Kiểm toán nhà nước của Ts. Đặng Văn Du. Những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý NSNN tại địa bàn cấp xã đã phần nào được làm rõ trong các giáo trình, bài viết, các công trình nghiên cứu ta trong giai đoạn hiện nay. Một số công trình nghiên cứu đã phân tích rõ 5 những kết quả đạt được và hạn chế trong quá trình vận hành pháp luật về quản lý NSNN tại một số địa phương. Tuy nhiên, dưới góc độ chuyên sâu chưa có công trình nghiên cứu nào lý giải được chính xác nguyên nhân những hạn chế trong hoạt động áp dụng pháp luật đối với hoạt động quản lý thu, chi ngân sách tại huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Các quan điểm, lý thuyết, quy định pháp luật về quản lý nhà nước về NSNN nói riêng và quản lý nhà nước về NSNN nói chung tại Việt Nam và hoạt động của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực thi pháp luật về quản lý nhà nước về ngân sách cấp xã nói riêng và quản lý nhà nước về NSNN nói chung trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về địa bàn: Luận văn tập trung nghiên cứu, khảo sát trên địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội. - Về thời gian: từ năm 2015 đến hết năm 2021. 4. Phương pháp nghiên cứu - Cơ sở phương pháp luận: Luận văn dựa trên cơ sở quan điểm Chủ nghĩa Mác – Lênin với phương pháp luận biện chứng để xem xét về thực trạng thi hành luật quản lý nhà nước về ngân sách cấp xã nói riêng và quản lý nhà nước về NSNN nói chung; quan điểm trong đường lối, chính sách của Đảng cộng sản Việt Nam về quản lý xã hội trong nền kinh tế thị trường. Trong quá trình viết luận văn, một số phương pháp nghiên cứu được sử dụng như sau: - Phương pháp phân tích điều luật: Làm rõ các khái niệm, quy định hiện hành về quản lý nhà nước về ngân sách cấp xã nói riêng và quản lý nhà nước về NSNN nói chung … 6 - Phương pháp phân tích và so sánh pháp luật: Chủ yếu sử dụng nhằm làm rõ một số vấn đề lý luận pháp luật về NSNN và đánh giá thực trạng pháp luật quy định về NSNN cấp xã nói riêng và quản lý nhà nước về NSNN nói chung và thực tiễn thi hành trên thực tế. - Phương pháp quan sát và phương pháp phân tích số liệu thứ cấp: Chủ yếu sử dụng trong chương 2 nhằm làm sáng tỏ thực trạng và những bất cập trong thực tiễn thi hành luật quản lý NSNN. - Phương pháp diễn giải, phương pháp dự báo khoa học: Chủ yếu được sử dụng trong Chương 3 để đưa ra định hướng và các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về thi hành pháp luật. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Luận văn được hoàn thành sẽ có một số đóng góp mới trên cả phương diện lý luận và thực tiễn. - Về mặt lý luận: Những kết quả thu được sẽ bổ sung cơ sở lý luận để đánh giá chung về pháp luật liên quan đến vệ quản lý NSNN. Cùng với đó, bổ sung, hoàn thiện những quy định về pháp luật đảm bảo chặt chẽ, hiệu quả. - Về thực tiễn: Góp phần hoàn thiện pháp luật; góp phần hạn chế, giải toả những vướng mắc về pháp lý, chế độ, chính sách về quản lý NSNN tại địa bàn huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội nói riêng, cả nước nói chung. 6. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo thì luận văn tốt nghiệp gồm 03 chương, cụ thể là: - Chương 1: Một số vấn đề lý luận về pháp luật quản lý NSNN - Chương 2: Thực trạng pháp luật về quản lý thu, chi ngân sách tại huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội - Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý NSNN 7 Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THU CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THU CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.1. Khái niệm và các nguyên tắc về quản lý thu, chi NSNN 1.1.1. Khái niệm Quản lý thu chi NSNN * Quản lý thu NSNN Trong hoạt động quản lý NSNN thì hoạt động thu, chi NSNN là hoạt động quan trọng, đóng góp vị trí to lớn trong hoạt động quản lý nhà nước về NSNN. Hoạt động thu NSNN là một hoạt động mang tính chất quyền lực nhà nước. Có thể hiểu rằng: thu NSNN là hoạt động của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền nhằm tập trung một bộ phận của cải xã hội dưới hình thức giá trị theo những hình thức và biện pháp phù hợp để hình thành nên quỹ NSNN. NSNN cũng là tổng hợp các quan hệ kinh tế, nhằm thỏa mãn các nhu cầu chi tiêu của quốc gia từ đó huy động các nguồn tài chính hình thành nên quỹ tiền tệ. Nhà nước huy động vào NSNN chỉ bao gồm những khoản tiền mà không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn trả trực tiếp cho chủ thể nộp.. Trong đó theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật NSNN năm 2015 quy định: “Điều 5. Phạm vi ngân sách nhà nước: 1. Thu NSNN bao gồm: a) Toàn bộ các khoản thu từ thuế, lệ phí; b) Toàn bộ các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do cơ quan nhà nước thực hiện, trường hợp được khoán chi phí hoạt động thì được khấu trừ; các khoản phí thu từ các hoạt động dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nhà nước thực hiện nộp NSNN theo quy định của pháp luật; 8 c) Các khoản viện trợ không hoàn lại của Chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân ở ngoài nước cho Chính phủ Việt Nam và chính quyền địa phương; d) Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật1. Xét về bản chất thì hoạt động thu NSNN phản ánh những quan hệ về phân phối kinh tế giữa NN với các chủ thể trong các mối quan hệ xã hội nói chung, Thông qua đó, NN thông qua những quy định của pháp luật đã được quy định nhằm thu lại một phần của cải trong xã hội, phục vụ cho quá trình xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội nói chung. Thu NSNN góp phần tạo ra thu nhập tài chính, là hoạt động có vai trò quan trọng của nhà nước, để đáp ứng nhu cầu công cộng và nhu cầu chi tiêu của bộ máy nhà nước trong quá trình vận hành và phát triển. Nhà nước quy định các hình thức và biện pháp phù hợp thông qua hoạt động thu NSNN thì nhằm tập trung một phần của cải xã hội vào quỹ NSNN. Ở nước ta hiện nay thì hoạt động thu NSNN đa phần được thực hiện dưới hình thức là các chính sách về Thuế thông qua các quy định rõ về vấn đề này một cách cụ thể. Tóm lại, quản lý thu Ngân sách nhà nước có thể được hiểu một cách dễ hiểu nhất là quá trình Nhà nước sử dụng hệ thống các công cụ chính sách, pháp luật để tiến hành quản lý thu thuế và các khoản thu ngoài thuế vào Ngân sách nhà nước nhằm đảm bảo tính công bằng khuyến khích sản xuất kinh doanh phát triển. * Quản lý chi NSNN Để tìm hiểu về quản lý chi NSNN trước hết chúng ta cần tìm hiểu khai niệm quản lý nhà nước là gì. Để tìm hiều khai niệm quản lý nhà nước, trước hết cần làm rõ khái niệm “quản lý”. Với ý nghĩa thông thường, phổ biến thì quản lý có thể hiểu là hoạt động tác động một cách có tổ chức và định hướng của chủ thể quản lý tới những đối tượng quản lý 1 Điều 5 – Luật NSNN 2015 9 để điều chỉnh chúng vận động và phát triển theo những mục tiêu nhất định đã đề ra. Với cách hiểu trên, quản lý bao gồm các yếu tố sau: - Chủ thế quản lý: là những tác nhân tạo ra các tác động quản lý - có thể là tổ chức hoặc cá nhân. Chủ thể quản lý tác động lên đối tượng quản lý bằng các công cụ, hình thức và phương pháp thích hợp, cần thiết và dựa trên cơ sở những nguyên tắc nhất định. Đối tượng quản lý (khách thể quản lý): Tiếp nhận sự tác động của chủ thể quản lý. Mục tiêu quản lý: là cái đích do chủ thể quản lý đề ra cần phải đạt tới tại một thời điểm nhất định. Đây là căn cứ để thực hiện các tác động quản lý từ chủ thể quản lý từ đó lựa chọn các phương pháp, hình thức thích hợp. Mỗi một ngành khoa học khác nhau sẽ có cách tiếp cận riêng, dưới góc độ riêng của ḿnh để đưa ra định nghĩa về quản lý. C.MÁC đã nói: “Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào đó mà được tiến hành tuân theo một quy mô tương đối lớn đều cần có sự quản lý ở mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất, sự vận động này khác với sự vận động của các cơ quan độc lập của cơ thể đó. Một nhạc công tự điều khiển mình, nhưng một dàn nhạc phải có nhạc trưởng”2. Dưới góc độ nghiên cứu của Mác thì quản lý là nhằm phối hợp các lao động đơn lẻ để đạt được cái thống nhất của toàn bộ quá trình sản xuất. Ở đây Mác đã tiếp cận khái niệm quản lý từ dưới góc độ riêng là mục đích quản lý. Các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý hiện nay thì Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích đã đề ra và đúng với ý trí của người quản lý (khái niệm này được tiếp cận dưới góc độ là quản lý là việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt động của xã hội nhằm đạt được một mục đích của người quản lý. 2 Các Mác – Ph. Ăng ghen, toàn tập, tập 23, trang 2 10 Theo cách tiếp cận này, quản lý đã nói rõ lên cách thức quản lý và mục đích quản lý nói chung). Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục tiêu đã đề ra”3. Quản lý là sự tác động của các tác nhân quản lý – chủ thể quản lý lên đối tượng được quản lý – những chủ thể tiếp nhận sự tác động của chủ thể quản lý nhằm đạt được cái đích do chủ thể quản lý đề ra cần phải đạt tới tại một thời điểm nhất định - mục tiêu quản lý. Những nguyên tắc trong việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN cần phải được tuân thủ. Để đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nước cần chú trọng quá trình chi NSNN. Hoạt động chi NSNN đó chinh là quy trình phân phối lại các nguồn lực tài chính đã thu và đưa nguồn ưljc tài chính đó tới mục đích sử dụng. Do đó, Chi NSNN là hoạt động phân bổ cho từng công việc, từng hoạt động, từng mục tiêu, từ đó đảm bảo thuộc chức năng đối nội, đối ngoại của nhà nước. Cùng với Thu NSNN thì hoạt động chi NSNN, đặc biệt là bội chi NSNN và tổng mức vay của NSNN, bao gồm vay bù đắp bội chi và vay để trả nợ gốc của NSNN, tất cả hình thành nên phạm vi về NSNN theo quy định hiện hành. Hoạt động chi ngân sách có tác động rất lớn đối với chính sách tài chính quốc gia. Do đó, Luật NSNN 2015 quy định: Điều 5: … 2.. Chi NSNN bao gồm: a) Chi đầu tư phát triển; b) Chi dự trữ quốc gia; c) Chi thường xuyên; d) Chi trả nợ lãi; 3 Nguyễn Minh Đạo – Cơ sở khoa học quản lý (NXB Chính trị quốc gia, 1997) 11 đ) Chi viện trợ; e) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. …. Thông qua hoạt động chi NSNN thì sẽ tạo nên một nguồn kinh phí nhằm đầu tư cho cơ sở cho xây dựng và hoàn thiện kết cấu hạ tầng trong nước trong giai đoạn hiện nay. Bên cạnh đó, việc cấp vốn cho các chủ thể nói chung nhằm tạo nên một hình thái kinh tế - xã hội ổn định và phát triển. Bên cạnh đó thì hoạt động chi NSNN có vai trò quan trọng trong quá trình giải quyết các vấn đề xã hội: chi trợ giúp những người có thu nhập thấp, hoàn cảnh đặc biệt, như chi về phúc lợi xã hội, trợ cấp xã hội, hỗ trợ gián tiếp dưới hình thức trợ giá cho các mặt hàng thiết yếu, hỗ trợ, chính sách quan trọng của quốc gia. Đặc biệt, hoạt động chi NSNN góp phần cơ bản trong việc kiềm chế lạm phát thông qua chính sách chi tiêu của chính phủ và thuế. Quản lý chi NSNN là việc phân phối, sử dụng NSNN theo những nguyên tắc mà Nhà nước đã xác lập. Các hoạt động sử dụng và phân phối các quỹ NSNN đước cơ quan nhà nước được giao nhiệm vụ thực hiện. Các hoạt động chi bằng tiền của NSNN là đối tượng của các cơ quan chuyên môn trong quản lý quản lý chi NSNN. 1.1.2. Nguyên tắc quản lý thu, chi NSNN Trên cơ sở thực hiện hoạt động quản lý nhà nước về NSNN thì cần thiết Đảng và NN đã xây dựng nên một số nguyên tắc nhằm thực hiện chức năng quản lý NSNN để đạt hiệu quả cao nhất được quy định tại Điều 8 Luật NSNN, có thể kể đến một số nguyên tắc sau đây: Một là, nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ. Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước đã thể hiện nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ ở một số khía cạnh như sau: Nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ là một trong những nguyên tắc cơ bản ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Quan điểm 12 của Chủ nghĩa Mác- Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Min là cội nguồn, nguồn gốc của nguyên tắc tập trung dân, đó cũng là xuất phát từ thực tiến việc tổ chức và vận hành quyền lực Nhà nước. Trong hoạt động quản lý nhà nước về NSNN thì đảm bảo sự thống nhất ý chí và lợi ích của NN nói chung thông qua hoạt động và phạm vi của NSNN nói chung. Ngoài ra, thông qua hoạt động quản lý NSNN nói chung thì nguồn ngân sách được huy động và phân bổ ngân sách một cách hợp lý và cụ thể. Trong hoạt động quản lý NSNN ở nước ta hiện nay cần đảm bảo phát huy tính chủ động và sáng tạo củacác tổ chức, cá nhân, của các địa phương trong quá trình giải quyết các vấn đề cụ thể có liên quan đến NSNN của các cơ quan có thẩm quyền. Nguyên tắc tập trung không có nghĩa là quan liêu, độc đoán mà chinh là phát huy hơn nữa tinh thần dân chủ trong tổ chức hoạt động ngân sách của các cấp chính quyền, các ngành, các đơn vị từ trung ương xuống địa ohương một cách có hiệu quả4. Nguyên tắc công khai, minh bạch: là một trong những nguyên tắc quan trọng, cụ thể, rất được quan tâm. Công khai là để cho mọi người đều biết, không dấu diếm, giữ kín (theo từ điển Tiếng Việt). Minh bạch là rành mạch, rõ ràng, không thể nhằm lẫn được. Trong hoạt động QLNS cần thiết với tư cách là chủ thể trong hoạt động nộp thuế của NN nói chung có sự công khai, minh bạch. Điều này cũng rất quan trọng, cho một quốc gia lại có đủ thông tin về việc sử dụng nó vào đâu, như thế nào? Nguyên tắc đảm bảo trách nhiệm: Trong quá trình sử dụng NSNN thì việc cần thiết là nâng cao tinh thần trách nhiệm của các các cơ quan NN có thẩm quyền là điều hoàn toàn cần thiết. Thông qua vai trò, nhiệm vụ được nhân dân "uỷ thác" trong việc sử dụng nguồn lực, Nhà nước cần thiết phải thông báo cho nhân dân biết về những kết quả thu, chi ngân sách. Chịu trách nhiệm là tính chịu trách nhiệm của chủ thể quản lý trong công tác quản lý NN Phạm Đức Hồng, Luận án tiến sĩ kinh tế: “Hoàn thiện cơ chế phân cấp ngân sách của các cấp chính quyền địa phương” trường Đại học Tài chính Kế toán Hà Nội, năm 2002. 4 13 về NSNN nói chung. Bên cạnh việc nâng cao trách nhiệm thì NN cần thực hiện các biện pháp cụ thể nhằm tăng tính chất tự chủ trong quản lý ngân sách cho các địa phương, bộ, ngành, đơn vị đối với vấn đề thực hiện quản lý NSNN nói chung. Điều này đã được quy định cụ thể trong pháp luật về NSNN ở nước ta.. Nguyên tắc đảm bảo cân đối NSNN: Trong hoạt động quản lý NSNN nói chung thì việc cần thiết đảm bảo việc cân đối NSNN. Việc cân đối nguồn NSNN được thực hiện bằng hoạt động cân bằng về thu, chi còn là hài hoà trong cơ cấu thu, chi nói chung. Bên cạnh đó thì tại các lĩnh vực; các cấp chính quyền, ngay cả giữa các thế hệ. Thông qua hoạt động đảm bảo việc cân đối nguồn NSNN góp phần quan trọng trong việc đảm bảo tính ổn định của NSNN, góp phần quan trọng trong việc xây dựng và phát triển nền kinh tế trong nước phù hợp với quá trình phát triển của nước ngoài nói chung. Từ đó, thực hiện việc sử dụng nguồn ngân sách được đảm bảo một cách công bằng nói chung. 1.2. Những vấn đề lý luận pháp luật về quản lý thu, chi NSNN 1.2.1. Định nghĩa và các bộ phận pháp luật điều chỉnh hoạt động quản lý thu, chi NSNN Hoạt động QLNSNN là một hoạt động của cơ quan NN có thẩm quyền thông qua các quy định của pháp luật nhằm thực hiện công tác quản lý nguồn ngân sách của quốc gia, phục vụ cho các mục đích trong xây dựng và phát triển đất nước nói chung. Trong hoạt động về quản lý NSNN thì vấn đề về phân cấp quản lý ngân sách là quá trình Nhà nước tiến hành việc giao những nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm cho chính quyền địa phương trong hoạt động quản lý NSNN nói chung. Trong khoa học nghiên cứu thì có rất nhiều định nghĩa về phân cấp quản lý NN. Đa phần thì các nhà nghiên cứu nói chung thường hiểu đơn giản đó là việc phân và giao nhiệm vụ cho các chính quyền từ trung ương xuống địa phương trong hoạt động về quản lý nhân sách 14 nhà nước. Song xét trong quá trình thực hiện thì quá trình phân cấp quản lý NN về ngân sách thường rộng hơn rất nhiều. Đồng thời có vai trò, vị trí vô cùng quan trọng của hoạt động QLNSNN nói chung. Hoạt động quản lý thu chi NSNN nhất thiết phải được pháp điển hoá thành các quy phạm, các đạo luật. Hiện nay định nghĩa pháp luật về quản lý thu, chi NSNN vẫn còn nhiều cách tiếp cận từ đó có những cách hiểu khác nhau. Đất nước ta đã và đang tiến hành công cuộc công phát triển đất nước, đồng thời Nhà nước cũng cần ban hành các quy định pháp luật trong lĩnh vực NSNN. Thông qua hoạt động ban hành quy định về quản lý NSNN đã tạo nên khai niệm chung về NSNN. Như các phân tích trên, tác giả đưa ra cách hiểu về khái niệm pháp luật về quản lý thu, chi NSNN như sau: Pháp luật về quản lý thu, chi NSNN là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh giữa các chủ thể trong mối quan hệ liên quan đến thu chi NSNN. Đồng thời quy định quyền và nghĩa vụ của các chủ thể đó trong hoạt động thu, chi NSNN. Pháp luật về quản lý thu, chi NSNN được tạo thành bởi hệ thống các điều luật được quy định, dẫn chiếu tại nhiều văn bản quy phạm pháp luật khác nhau do Chính phủ, các Bộ, ban ngành hay chính quyền địa phương ban hành. 1.2.2. Sự cần thiết của quản lý thu, chi ngân sách tại cấp quận, huyện Trong hoạt động QLNN thì hoạt động chi thường xuyên NSNN có mục tiêu cơ bản đó là: thực hiện các chức năng, nhiệm vụ cơ bản của nhà nước. Trong trường hợp này hoạt động chi thường xuyên NSNN của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền chính là việc thực hiện các nhiệm vụ trong hoạt động về cơ quan chuyên môn cấp tỉnh trong QLNN trên thực tế. Khác với các khoản thu chi khác, khó có thể định lượng cụ thể về hiệu quả quản lý thu chi NSNN.Vì vậy, khi nói đến hiệu quả quản lý thu chi 15 NSNN được xem là có hiệu quả khi: đảm bảo hợp lý, tiết kiệm, đặc biệt là tiết kiệm tối đa chi quản lý hành chính. Thứ nhất, để đảm bảo sự phát triển của xã hội việc quản lý thu chi NSNN cần phải được duy trì ổn định. Ở nước ta hiện nay thì cần thiết có sự quản lý về nguồn ngân sách nói chung. Phải khẳng định vai trò của việc QLNSNN nói chung thì việc ban hành các quy định pháp luật nói chung nhằm quản lý vấn đề này là điều vô cùng cần thiết. Thực tế đã chứng minh rằng NSNN có vai trò quan trọng trong việc xây dựng và phát triển nền kinh tế xã hội của mỗi một quốc gia. Thông qua việc xây dựng và phát triển cũng như công tác quản lý NN đối với vấn đề này cần thiết có sự quản lý của các cơ quan NN có thẩm quyền nhằm chi tiêu một cách hợp lý và đạt hiệu quả trong quá trình hội nhập. Trong quá trình xây dựng nền kinh tế thị trường hiện nay thì vai trò của NN trong quản lý kinh tế đạt hiệu quả cao. Nhà nước thông qua các công cụ hữu hiệu như chinh sách, pháp luật để điều chỉnh, định hướng sự phát triển của xã hội đã đề ra trong vấn đề quản lý nhà nước. Thông qua hoạt động quản lý của NN đối với điều tiết ngân sách trong quá trình phát triển của thị trường cần được quản lý một cách chặt chẽ và cụ thể hơn nữa. Những điều này cản trở việc thực hiện mục tiêu mà Đảng và Nhà nước ta đã đề ra, đặc biệt là vấn đề nhạy cảm như việc sử dụng NSNN một các cụ thể. Do đó, trong quá trình hoạt động của NSNN thì cần thiết có sự quản lý nhà nước nhằm khắc phục những hạn chế trong quá trình phát triển, đảm bảo mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn hiện nay. Thứ hai, bằng các công cụ của minh, Nhà nước giải quyết những mâu thuẫn về hoạt động NSNN. Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội nói chung thì các mối quan hệ có liên quan đến hoạt động của NSNN có sự ràng buộc, liên quan lẫn nhau. Trong nền kinh tế thị trường, thì vai trò của NSNN 16 có vị trí quan trọng của đất nước nói chung. Do đó, cùng với sự quản lý của NN nhằm giải quyết được các mâu thuẫn phát sinh trong quá trình thực hiện các hoạt động về NSNN nói chung. Thứ ba, xuất phát từ vai trò quan trọng của NSNN trong quá trình phát triển của kinh tế - xã hội hiện nay. Trong xã hội từ xưa cho đến nay thì vai trò của NSNN giữ vai trò quyết định đối với mỗi nhà nước, NSNN giữ vị trí trong việc quyết định những kế hoạch có liên quan đến hoạt động tài chính của quốc gia trong tiến trình hội nhập và phát triển. Đồng thời NSNN góp phần định hướng phát triển kinh tế. NSNN trong thực tế cũng có vai trò quyết định lớn trong vấn đề tài chính của mỗi một đất nước. Do đó, để đảm bảo chức năng, phát huy tốt vai trò vốn có của NSNN thì các cơ quan NN có thẩm quyền thông qua các chính sách, quy định pháp luật để áp dụng quy định về vấn đề này đạt hiệu quả cao nhất trong giai đoạn khi NN đang xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa hiện nay. Thứ tư, xuất phát bản chất giai cấp của nhà nước ta là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa thì Nhà nước XHCN Việt Nam đại diện cho lợi ích của dân tộc và nhân dân lao động. Để sử dụng nguồn NSNN sao cho hiệu quả, Nhà nước ta phải thể hiện bản chất giai cấp thông qua việc phân bổ, quản lý nhằm đạt hiệu quả thiết thực. Chỉ có Nhà nước mới có thể làm được điều đó. Sự cần thiết khách quan được thể hiện qua bốn lý do chủ yếu trên đây đối với hoạt động quản lý thu chi NSNN ở Việt Nam hiện nay. 1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc điều chỉnh quản lý NSNN Một là, nhân tố chủ quan * Tổ chức bộ máy và trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý Để tổ chức quản lý thu chi NSNN khu vực kinh tế ngoài quốc doanh nói chung và chi thường xuyên ngân sách tỉnh nói riêng, UBND tỉnh phải 17 thiết lập bộ máy tham mưu giúp việc, phù hợp với thẩm quyền quy định. Tại mỗi cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách có quy chế riêng của minh. Tổ chức bộ máy nhà nước và yếu tố nhân sự là yếu tố quan trọng quyết định hiệu quả hoạt động quản lý thu chi NSNN khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Hệ thống thông tin, phương tiện quản lý thu chi NSNN Thời địa 4.0 hiện nay không thể thiếu hệ thống thông tin phương tiện để thực hiện QLNSNN. Vì vậy hệ thống thông tin phương tiện là nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thu chi NSNN hiện đại trên địa bàn địa phương. Hai là, nhân tố khách quan * Về mặt kinh tế Quản lý chi ngân sách chịu ảnh hưởng của trình độ phát triển kinh tế xã hội và mức thu nhập của cán bộ thực hiện hoạt động về thu NSNN khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Mặt khác tại địa phương có trình độ dân trí cao thì năng lực sử dụng NSNN tại khu vực kinh tế ngoài quốc doanh thụ hưởng NSNN được cải thiện thì việc sử dụng NSNN sẽ có hiệu qủa. *Về mặt xã hội Xã hội ổn định bởi chế độ chính trị ổn định. Sự ổn định chính trị đang là nhân tố tác động tích cực đối với nhà đầu tư trong và ngoai nước để kinh tế Việt Nam vượt qua khủng hoảng kinh tế những năm 2015 - 2020. * Cơ chế quản lý NSNN. Đây là một nhân tố có tác động và ảnh hưởng lớn đến kết quả và hiệu quả của công tác quản lý nói chung và công tác quản lý chi thu NSNN khu vực kinh tế ngoài quốc doanh nói riêng. Hoạt động quản lý thu chi NSNN là một chế định pháp lý quan trọng trong quá trình phát triển của đất nước trong tình hình mới. Chế định này ra đời và phát triển cùng nhà nước. Trải qua quá trình sửa đổi, bổ sung, các quy định của nhà nước đối với vấn đề này đã được hệ thống hóa trong các văn bản 18 quản lý nhà nước nói chung và thực sự khẳng định vai trò quan trọng của các quy định này trong hoạt động quản lý nhà nước về vấn đề này nói riêng. Quá trình áp dụng các văn bản vào hiện thực, góp phần đảm bảo tính chặt chẽ trong công tác quản lý NN đối với nguồn ngân sách quốc gia. Thực hiện tốt pháp luật về vấn đề này nói chung là tiền đề quan trọng trong việc thực hiện công tác quản lý NN về ngân sách. Kết luận chương 1 Hoạt động quản lý thu chi NSNN là một chế định pháp lý quan trọng trong quá trình phát triển của đất nước trong tình hình mới. Chế định này ra đời và phát triển cùng với sự hình thành và phát triển của nhà nước. Trải qua quá trình sửa đổi, bổ sung, các quy định của nhà nước đối với vấn đề này đã được hệ thống hóa trong các văn bản quản lý nhà nước nói chung và thực sự khẳng định vai trò quan trọng của các quy định này trong hoạt động quản lý nhà nước về vấn đề này nói chung. Quá trình áp dụng các văn bản vào hiện thực, góp phần đảm bảo tính chặt chẽ trong công tác quản lý NN đối với nguồn ngân sách quốc gia. Thực hiện tốt pháp luật về vấn đề này nói chung là tiền đề quan trọng trong việc thực hiện công tác quản lý NN về ngân sách. Chương 1 của luận văn đã phân tích một cách khái quát về hoạt động quản lý thu chi NSNN nhà nước trong pháp luật Việt Nam, bao gồm: Khái niệm có liên quan đến quản lý thu chi NSNN, nguyên tắc về quản lý thu chi NSNN, phân cấp quản lý NSNN, sự cần thiết phải quản lý NSNN và vai trò của pháp luật đối với vấn đề này. Trên cơ sở lý luận về quản lý thu chi NSNN ở Chương 1, tác giả vận dụng thực tiễn tại Việt Nam, đánh giá tình hình thi hành, kết quả đạt được và những hạn chế, khó khăn gặp phải trong quá trình thi hành pháp luật về quản lý nguồn NSNN được trình bày trong Chương 2 của luận văn. 19 Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THU, CHI NSNN TẠI HUYỆN THANH TRÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Nội dung pháp luật quản lý thu, chi NSNN * Thu ngân sách Quản lý thu NSNN nhằm bảo đảm tập trung nguồn lực tài chính của quốc gia để phát triển nền kinh tế theo đung định hướng. Trong quá trình cải cách hành chính hiện nay, quản lý thu NSNNở các cấp chính quyền địa phương đã từng bước thay đổi để thực hiện tốt nhiệm vụ tập trung nguồn thu cho NSNN. * Lập dự toán ngân sách Ủy ban nhân dân cùng cấp có trách nhiệm lập dự toán và phương án phân bổ ngân sách địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định và báo cáo cơ quan hành chính Nhà nước, cơ quan tài chính cấp trên. Sở Tài chính xem xét dự toán ngân sách các cơ quan tỉnh, dự toán ngân sách địa phương, tổng hợp và lập dự toán NSNN trình Ủy ban nhân dân. Lập dự toán ngân sáchđược chia thành 3 giai đoạn: - Giai đoạn 1: Hướng dẫn lập dự toán ngân sách và thông báo số kiểm tra. - Giai đoạn 2: Lập và thảo luận dự toán ngân sách. - Giai đoạn 3: Quyết định phân bổ, giao dựtoán NSNN. Sau khi nhận được quyết định giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách của Uỷ ban nhân dân cấp trên, Uỷ ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định dự toán ngân sách địa phương và phương án phân bổ dự toán ngân sách cấp mình, đảm bảo dự toán ngân sách cấp xã được quyết định trước ngày 31 tháng 12 năm trước. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất