VŨ VĂN NAM
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LUẬT KINH TẾ
LUẬN VĂN THẠC SỸ
NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
ĐỐI VỚI CÁC HỘ KINH DOANH TỪ THỰC TIỄN
TẠI THÀNH PHỐ VĨNH YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC
VŨ VĂN NAM
2018 - 2021
HÀ NỘI - 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ
PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
ĐỐI VỚI CÁC HỘ KINH DOANH TỪ THỰC TIỄN
TẠI THÀNH PHỐ VĨNH YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC
VŨ VĂN NAM
NGÀNH: LUẬT KINH TẾ
MÃ SỐ: 8380107
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS NGUYỄN ĐỨC MINH
HÀ NỘI - 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là: Vũ Văn Nam học viên lớp 18M - LKT 76 khóa 18 xin cam đoan
đây là công trình độc lập của riêng tôi mà không sao chép từ bất kỳ nguồn tài
liệu nào đã được công bố. Các tài liệu, số liệu sử dụng phân tích trong luận
văn đều có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đầy đủ, có xác nhận của cơ
quan cung cấp số liệu. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là kết quả
nghiên cứu của tôi được thực hiện một cách khoa học, trung thực, khách
quan. Tôi xin chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của các nguồn số
liệu cũng như các thông tin sử dụng trong công trình nghiên cứu của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày …. tháng … năm 202..
Người cam đoan
Vũ Văn Nam
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này tôi xin bày tỏ sự lòng biết ơn và sự kính
trọng sâu sắc tới:
- Thầy giáo hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Đức Minh - người đã định
hướng về mặt khoa học, luôn chỉ dẫn và tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình tìm hiểu, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
- Các thầy, cô giáo Khoa Luật – Trường Đại học Mở Hà Nội đã giúp đỡ
và cung cấp cho tôi những kiến thức trong thời gian học tập tại trường và tận
tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình tôi thực hiện đề tài
luận văn thạc sỹ này.
- Lãnh đạo đơn vị, các cán bộ trong đơn vị và gia đình đã luôn quan
tâm, động viên và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình nghiên cứu;
Lần đầu tiên thực hiện một công trình nghiên cứu ở cấp độ luận văn tốt
nghiệp sau đại học, tôi không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong
được sự đóng góp ý kiến để luận văn của tôi được tốt hơn.
Hà Nội, ngày
tháng năm 202
Tác giả luận văn
Vũ Văn Nam
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. v
DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU TRONG LUẬN VĂN .............................. vi
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ
GIA TĂNG VÀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH .............................................................. 5
1.1. Lý luận về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh ................. 5
1.1.1. Khái niệm thuế giá trị gia tăng ............................................................... 5
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh
doanh ................................................................................................................. 7
1.2. Khái quát lý luận pháp luật về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ
kinh doanh ....................................................................................................... 11
1.2.1.Khái niệm pháp luật về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh
doanh ............................................................................................................... 11
1.2.2.Nội dung của pháp luật về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh
doanh ............................................................................................................... 12
Kết luận chương 1 ........................................................................................... 25
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI HỘ
KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ VĨNH YÊN ...................... 26
2.1. Thực trạng pháp luật về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh
doanh ............................................................................................................... 26
2.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật về quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh
doanh trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên ......................................................... 30
2.2.1. Các yếu tố địa phương ảnh hưởng đến hoạt động quản lý thuế giá trị
gia tăng đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên .................. 30
2.2.2. Tình hình thực hiện pháp luật về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ
kinh doanh trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên ............................................... 34
2.2.3 Nguyên nhân khó khăn, vướng mắc trong quản lý thuế giá trị gia tăng
đối với hộ kinh doanh trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên ................................ 42
iii
Kết luận chương 2 ........................................................................................... 48
CHƯƠNG 3.GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ
TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH TỪ THỰC TIỄN THÀNH
PHỐ VĨNH YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC ......................................................... 49
3.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ
kinh doanh ....................................................................................................... 49
3.2. Giải pháp tăng cường quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh .......... 50
3.2.1. Tăng cường công tác quản lý thông tin người nộp thuế. ...................... 50
3.2.2. Xác định và quản lý chặt chẽ doanh thu đối với hộ kinh doanh .......... 51
3.2.3. Đẩy mạnh áp dụng quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh
theo quy trình tự tính, tự khai, tự nộp thuế. .................................................... 53
3.2.4. Hoàn thiện chế độ sổ sách kế toán, hóa đơn trong quản lý thuế giá trị
gia tăng đối với HKD ...................................................................................... 54
3.2.5. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế ..................... 55
3.2.6 Triển khai nhanh chóng việc giải quyết nợ đọng tiền thuế giá trị gia
tăng đối với hộ kinh doanh.............................................................................. 56
3.2.7. Áp dụng một số giải pháp đặc thù đối với công tác quản lý thuế giá trị
gia tăng đối với hộ kinh doanh ....................................................................... 57
3.2.8. Điện tử hóa việc nộp thuế và hiện đại công tác quản lý thuế bằng công
cụ tin học ......................................................................................................... 58
Kết luận chương 3 ........................................................................................... 61
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 63
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GTGT
: Giá trị gia tăng
HKD
: Hộ kinh doanh
NNT
: Người nộp thuế
NSNN
: Ngân sách Nhà nước
TTĐB
: Tiêu thụ đặc biệt
Tp
: Thành phố
v
DANH SÁCH CÁC BẢNG BIỂU TRONG LUẬN VĂN
TT
Tên bảng
Trang
Sơ đồ 2.2.1a : Tổ chức bộ máy quản lý tại Chi cục Thuế Tp. Vĩnh Yên
31
Biểu 2.2.1b : Số lượng, cơ cấu hộ theo bậc môn bài
32
Biểu 2.2.2.1a: Tình hình quản lý doanh thu và mức thuế đối với hộ khoán 36
Biểu 2.2.2.1b : Tình hình quản lý doanh thu và mức thuế hộ kê khai
37
Biểu 2.2.2.1c : Tình hình nợ đọng của Chi cục Thuế Tp. Vĩnh Yên
39
Biểu 2.2.2.1d: Báo cáo nợ đọng hộ kinh doanh tính đến 31/12/2019
39
vi
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế luôn đóng một vai trò hết sức quan trọng và chiếm phần lớn trong
tổng thu NSNN. Đảm bảo thu ngân sách đầy đủ kịp thời luôn là mục tiêu
hàng đầu trong công tác quản lý thuế. Đặc biệt từ Luật Quản lý thuế được ban
hành, các thủ tục hành chính thuế được cải tiến đơn giản hơn tạo ra sự thông
thoáng và hệ thống pháp luật quản lý thuế nói chung được thống nhất, từ đó
các thành phần kinh tế phát triển mạnh, đặc biệt là HKD cá thể phát triển
nhanh chóng, đa dạng và phong phú góp phần tạo nhiều sản phẩm hàng hóa
dịch vụ phục vụ nhân dân, thu hút hàng vạn lao động có việc làm, ổn định thu
nhập đóng góp một phần đáng kể cho NSNN.
Kể từ bắt đầu ban hành năm 1999 đến nay, luật thuế GTGT đã được
sửa đổi, bổ sung nhiều lần nhằm tháo gỡ kịp thời những vướng mắc phát sinh,
phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của Việt Nam. Nhìn chung Luật thuế
GTGT có khá nhiều ưu điểm như: làm tăng nguồn thu NSNN, kích thích sản
xuất... Thuế thu GTGT từ HKD ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với
NSNN. Trong quá trình triển khai và thi hành luật thuế GTGT cũng nảy sinh
nhiều khó khăn vướng mắc cần giải quyết như: chưa minh bạch, việc gian lận
thuế, vấn đề khoán thuế đối với HKD, vấn đề kê khai thuế ... Tuy nhiên, việc
quản lý thuế GTGT đối với HKD kể từ khi Luật quản lý thuế ra đời không có
sự thay đổi đáng kể nào so với trước đó.
Xuất phát từ những điều đó tôi đã mạnh dạn tham gia nghiên cứu đề
tài:“Pháp luật về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với các hộ kinh doanh từ
thực tiễn tại thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc”.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Ở mức độ tổng quát, có một số công trình nghiên cứu sau đây liên quan
đến đề tài như sau:
- Về quản lý thuế nói chung có đề tài: “Pháp luật về quản lý thuế giá trị
gia tăng tại Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ luật học; Trương Thị Hồng Nhung,
Hà Nội, 2013; “Pháp luật quản lý thuế trong nền kinh tế thị trường ở Việt
1
Nam - Những vấn đề lý luận và thực tiễn”, Luận án tiến sĩ luật học của Vũ
Văn Cương, Hà Nội, 2013.
- Về quản lý thuế trên địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, như: “Hoàn thiện quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn
huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh” Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đặng Thị Thùy
Trang, 2012; “Thực thi pháp luật thuế giá trị gia tăng tại Cục thuế tỉnh Quảng
Ninh”, luận văn thạc sĩ luật học; Nguyễn Bích Diệp, Hà Nội, 2016, “Pháp luật
về thuế đối với Hộ kinh doanh từ thực tiễn tỉnh Quảng Ngãi”, luận văn thạc sỹ
luật học, Phạm Thị Minh Phương, Hà Nội, 2017; “Pháp luật về thuế giá trị gia
tăng đối với hộ kinh doanh từ thực tiễn quận Hà Đông, thành phố Hà Nội”,
Luận văn thạc sỹ luật học, Trịnh Thị Huyên, Hà Nội, 2017.
Tuy nhiên, có thể nhận thấy cho đến nay chưa có một tác giả nào
nghiên cứu về pháp luật về quản lý thuế GTGT đối với các HKD từ thực tiễn
tại Tp. Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. Từ thực trạng nêu trên, việc tác giả lựa
chọn nghiên cứu đề tài này là cần thiết, qua đó chỉ rõ những nguyên nhân và
hạn chế cơ bản trong quản lý thuế GTGT đối với HKD, trên cơ sở đó đề xuất
những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý thuế GTGT ở
địa bàn Tp. Vĩnh Yên. Qua đó góp phần thực hiện được mục tiêu quản lý
thuế tại địa phương khác trên toàn quốc.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu trong các công trình khoa học nêu trên,
tác giả sẽ tham khảo và vận dụng làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực
tiễn thực hiện pháp luật về quản lý thuế GTGT trên địa bàn Tp. Vĩnh Yên,
tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Mục đích nghiên cứu, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài luận văn để làm rõ cơ sở lý luận, thực
tiễn và giải pháp hoàn thiện pháp luật và hiệu quả thực hiện pháp luật về quản
lý thuế GTGT đối với HKD qua nghiên cứu thực tiễn thực hiện trên địa bàn
Tp. Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề cơ sở lý luận về quản lý thuế GTGT và
2
pháp luật quản lý thuế GTGT đối với HKD.
- Phân tích, đánh giá các quy định của pháp luật quản lý thuế GTGT đối
với các HKD.
- Phân tích, đánh giá để làm rõ thực tiễn thực hiện pháp luật về quản lý
thuế GTGT đối với các HKD trên địa bàn thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh
Phúc.
- Để xuất giải pháp, phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả chất lượng
quản lý thuế GTGT đối với HKD ở thành phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu các quy định pháp luật về quản lý thuế GTGT;
thực tiễn hoạt động quản lý thuế GTGT trên địa bàn Tp. Vĩnh Yên.
- Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận về quản lý thuế nói chung
và thực tiễn áp dụng pháp luật về quản lý thuế GTGT nói riêng trong các hoạt
động sản xuất kinh doanh - dịch vụ của HKD trên địa bàn Tp. Vĩnh Yên từ
năm 2017 đến nay.
5. Phương pháp luận, phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận:
Luận văn dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng
và chủ nghĩa duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh về Nhà nước và pháp luật. Các quan điểm, đường lối của Đảng cộng
sản Việt Nam về nhà nước pháp quyền, kinh tế thị trường.
- Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, thống kê để xây
dựng lý luận pháp luật về quản lý thuế GTGT đối với HKD.
- Phương pháp nghiên cứu so sánh các khái niệm, các quy định pháp
luật về thuế GTGT và pháp luật về quản lý thuế GTGT
3
- Phương pháp sử dụng số liệu thống kê từ các cơ quan quản lý thuế đối
với các HKD để đánh giá kết quả thực hiện pháp luật về thuế GTGT của
HKD trên địa bàn Tp. Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
6. Ý nghĩa lí luận và thực tiễn của công trình nghiên cứu
Luận văn đã nghiên cứu, tổng hợp đánh giá các vấn đề từ lý luận đến
thực trạng pháp luật về quản lý thuế GTGT đối với HKD và thực tiễn áp dụng
pháp luật về quản lý thuế GTGT đối với HKD trên địa bàn Tp. Vĩnh Yên, tỉnh
Vĩnh Phúc.
- Về mặt lý luận: luận văn đã góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý
luận cơ bản về pháp luật quản lý thuế nói chung và pháp luật về quản lý
GTGT đối với HKD nói riêng.
- Về mặt thực tiễn: luận văn đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật và
thực hiện pháp luật về quản lý thuế GTGT đối với các HKD.
Luận văn cũng đề xuất những giải pháp thiết thực nhằm đảm bảo tính
hiệu quả trong hành thu; hạn chế đến mức thấp nhất hiện tượng thất thu thuế
GTGT; thực hiện công bằng trong điều tiết thuế ở các cơ sở sản xuất kinh
doanh thuộc các thành phần kinh tế.
7. Kết cấu của luận văn
Kết cấu của luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu
tham khảo, luận văn chia làm 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận quản lý thuế giá trị gia tăng và lý luận
pháp luật về quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh.
Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn thực hiện pháp luật về
quản lý thuế GTGT đối với hộ kinh doanh trên địa bàn Tp. Vĩnh Yên, tỉnh
Vĩnh Phúc.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý thuế GTGT đối với
HKD từ thực tiễn Tp. Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
4
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
VÀ LÝ LUẬN PHÁP LUẬT VỀ QUẢN LÝ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH
1.1. Lý luận về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh
1.1.1. Khái niệm thuế giá trị gia tăng
Thuế thuế giá trị gia tăng (viết tắt GTGT, viết tắt tên tiếng Anh là VAT Value Added Tax hoặc TVA - Taxe sur la Valeur Ajoutée)1 là loại thuế gián
thu đánh vào hoạt động tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ. Xét về mặt bản chất thì
thuế GTGT chỉ đánh vào phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát
sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến người tiêu dùng. Về tổng quát thì
tổng số thuế phát sinh, thu được ở mỗi khâu chính bằng với số thuế tính trên
giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Như vậy, người tiêu dùng cuối cùng
sẽ là người chịu thuế. Trong khi đó, nhà cung cấp hàng hoá, dịch vụ, cơ sở
sản xuất kinh doanh là người nộp thuế (NNT) vào ngân sách nhà nước thay
cho người tiêu dùng thông qua việc cộng thuế vào giá bán mà người tiêu dùng
phải thanh toán khi mua hàng hoá hoặc sử dụng dịch vụ.
Ở Việt Nam, thuế GTGT chính thức được thiết lập bởi Luật thuế GTGT
do Quốc hội Khoá IX thông qua ngày 10/5/1997 và có hiệu lực thi hành kể từ
01/01/1999, thay thế cho Luật thuế doanh thu. Việc ban hành luật thuế GTGT
thay cho luật thuế doanh thu là một trong những bước cải cách quan trọng
trong hệ thống chính sách thuế của nước ta. Trong quá trình thực thi, Luật
thuế GTGT đã được sửa đổi, bổ sung nhiều lần2 với mục đích đáp ứng yêu
cầu trong thực tiễn thu thuế và quản lý thuế. Từ đó, góp phần tháo gỡ kịp thời
những khó khăn và vướng mắc phát sinh trong quá trình áp dụng trên thực tế.
Luật thuế GTGT đã nêu cụ thể khái niệm thuế GTGT là thuế tính trên giá trị
tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu
thông đến tiêu dùng .
Theo Báo cáo tại Hội nghị toàn cầu về thuế GTGT tổ chức tại Italia năm 2005: “Một trong những thành tựu lớn nhất về
cải cách thuế trong thế kỷ XX là việc áp dụng thuế GTGT.
1
Luật Quản lý thuế số 106/2016/QH13 đuợc Quốc hội Khoá XIII thông qua ngày 06/4/2016, có hiệu lực thi hành từ
01/07/2016 và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
2
5
Về lý thuyết, thuế GTGT có những đặc điểm cơ bản sau đây:
Một là, thuế GTGT chỉ đánh trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa,
dịch vụ trong quá trình từ khâu sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Thuế
GTGT chỉ đánh trên phần giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
Hai là, thuế GTGT có bản chất là loại thuế gián thu. Khoản tiền thuế
GTGT được cấu thành trong giá bán của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và người
mua hàng hóa, dịch vụ sẽ là người chịu thuế.
Ba là, thuế GTGT là một loại thuế có tính trung lập cao. vì thuế GTGT
không chịu ảnh hưởng bởi kết quả kinh doanh của NNT, do NNT chỉ là người
“thay mặt” người tiêu dùng nộp hộ khoản thuế này vào NSNN. Hơn nữa, thuế
GTGT không có ảnh hưởng trực tiếp đến việc tổ chức và phân chia quá trình
sản xuất kinh doanh, đồng thời cũng không bị ảnh hưởng bởi cách thức tổ
chức các giai đoạn của quá trình này. Tổng số thuế ở tất cả các khâu luôn
bằng số thuế tính trên giá bán ở giai đoạn cuối cùng.
Bốn là, về bản chất thuế GTGT là loại thuế đánh vào người tiêu dùng.
Nghĩa là người mua hàng hóa, dịch vụ để tiêu dùng - với tư cách là người
chịu thuế. Do đó, việc hoàn thuế GTGT cũng phải được thực hiện đối với
người chịu thuế (tức là người mua hàng để tiêu dùng), chứ không phải hoàn
thuế cho NNT (người bán hàng). Nguyên tắc hoàn thuế cho người thực sự
chịu thuế cũng được áp dụng tương tự đối với bất kỳ loại thuế nào trong hệ
thống thuế ở các quốc gia trên thế giới.
Năm là, về tính lãnh thổ thì thuế GTGT chỉ đánh vào các hàng hóa, dịch
vụ được tiêu dùng tại lãnh thổ của quốc gia đánh thuế. Chính vì vậy, khi một
người mua hàng hóa đã có thuế GTGT nhưng sau đó hàng hóa này không
được tiêu dùng tại quốc gia đánh thuế (chẳng hạn, người mua hàng chuyển
hàng hóa đã bị đánh thuế ra nước ngoài khi xuất cảnh) thì họ sẽ được hoàn lại
số tiền thuế GTGT đã nộp cho Nhà nước khi mua hàng hóa chịu thuế.
Sáu là, về phương pháp tính thuế, khoản tiền thuế GTGT đối với một
chủ thể nộp thuế được tính theo phương pháp khấu trừ. Đây là phương pháp
tính thuế đặc trưng của thuế GTGT mà chúng ta sẽ không thấy các đặc trưng
nay có trong các loại thuế khác.
6
Ngoài phương pháp khấu trừ là đặc trưng của thuế GTGT, do đặc thù ở
nước ta có nhiều cơ sở kinh doanh, cá nhân kinh doanh không tuân thủ đúng
chế độ hóa đơn chứng từ, đặc biệt là không có hóa đơn, chứng từ đầu vào
chứng minh số thuế GTGT đã nộp. Do đó, pháp luật đã quy định thêm một
phương pháp tính thuế khác, gọi là phương pháp tính trực tiếp trên GTGT hay
còn gọi là phương pháp khoán nộp thuế.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm của quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh
doanh
1.1.2.1. Khái niệm quản lý thuế giá trị gia tăng
Về bản chất của hoạt động quản lý thuế nói chung và quản lý thuế
GTGT nói riêng, thiết nghĩ cần bắt đầu từ việc làm rõ khái niệm “quản lý”.
Theo Từ điển tiếng Việt, thuật ngữ “quản lý” được giải thích là “tổ chức
và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định”.
Theo Từ điển Wikipedia, thuật ngữ “quản lý” được định nghĩa là “hoạt
động tập hợp và điều khiển mọi người nhằm đạt được những mục tiêu hoặc
mục đích nhất định”. Với tư cách là một hoạt động đặc thù trong lĩnh vực
thuế, quản lý thuế cần được xem xét theo cả hai nghĩa: nghĩa rộng và nghĩa
hẹp.
Theo nghĩa rộng, quản lý thuế bao gồm việc xây dựng chính sách thuế,
ban hành pháp luật thuế và tổ chức thực hiện pháp luật thuế ..
Theo nghĩa hẹp, quản lý thuế bao gồm hoạt động quản lý đối tượng nộp
thuế, quản lý số thuế phải nộp và tổ chức việc thu nộp thuế theo kế hoạch
hành thu nhằm đạt được mục tiêu thu đúng, thu đủ số thuế theo quy định của
pháp luật.. Trong khuôn khổ luận văn này, tác giả sẽ tiếp cận khái niệm quản
lý thuế theo nghĩa hẹp khi triển khai các nội dung của đề tài luận văn.
Từ các phân tích trên đây, có thể rút ra định nghĩa mang tính khái quát
về quản lý thuế như sau: quản lý thuế là hoạt động ý chí của các chủ thể có
thẩm quyền nhằm tổ chức việc thu, nộp thuế đúng quy định của pháp luật và
đảm bảo tính hiệu quả kinh tế trong quá trình hành thu.
Ở mức độ khái quát, có thể hình dung sự khác biệt tương đối giữa
phương pháp quản lý thuế gián thu so với phương pháp quản lý thuế trực thu
7
qua các khía cạnh chủ yếu như sau:
Thứ nhất, về khả năng phát hiện mục tiêu đánh thuế và xu hướng trốn
thuế. Do thuế gián thu thường đánh vào thu nhập của người mua hàng hóa,
dịch vụ để tiêu dùng. Còn đối với thuế trực thu, do loại thuế này đánh trực
tiếp vào thu nhập của NNT.
Thứ hai, Đối với thuế gián thu, việc quản lý thuế thường gắn với vấn đề
kiểm soát hóa đơn, chứng từ để xác định số lượng và giá bán của hàng hóa,
dịch vụ. Từ đó xác định số thuế gián thu phải nộp. Điểm căn bản trong quản
lý thuế gián thu là phải xác định rõ loại hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và số
lượng, giá bán thực tế của hàng hóa, dịch vụ đó, trong khi đối với thuế trực
thu, điểm mấu chốt trong quản lý thuế lại là phải xác định rõ loại thu nhập
chịu thuế và số thu nhập thực tế của NNT để làm căn cứ tính thuế. Việc quản
lý thuế GTGT cũng có những đặc thù riêng, xuất phát từ những đặc thù mang
tính bản chất của loại thuế này.
Một cách khái quát, có thể hình dung việc quản lý thuế GTGT có những
đặc thù sau đây:
[email protected]
Một là, việc quản lý thuế GTGT đòi hỏi các chủ thể có thẩm quyền phải
đặc biệt coi trọng vai trò của hóa đơn, chứng từ giao dịch liên quan đến hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế.
Hai là, trong quản lý thuế GTGT, việc khấu trừ thuế GTGT đầu vào là
phương pháp tính thuế đặc trưng của thuế GTGT, do vậy cả người thu thuế và
NNT đều quan tâm đến việc chứng minh số thuế GTGT đầu vào đã nộp của
hàng hóa, dịch vụ tính thuế. Để quản lý thuế GTGT chặt chẽ và tránh tình
trạng NNT có hành vi gian lận hóa đơn, chứng từ để trốn thuế, Nhà nước quy
định nguyên tắc: để được chấp nhận số thuế GTGT đầu vào đã nộp là hợp
pháp và được khấu trừ, NNT phải xuất trình được các hóa đơn, chứng từ giao
dịch đầu vào trong đó thể hiện rõ số thuế GTGT đã nộp khi mua hàng hóa,
dịch vụ đầu vào. Trên nguyên tắc, các hóa đơn, chứng từ đầu vào muốn được
coi là hợp pháp, hợp lệ để dùng làm căn cứ tính thuế theo phương pháp khấu
trừ thì chính NNT phải chứng minh được các hóa đơn, chứng từ giao dịch này
được phát hành hợp lệ, hợp pháp bởi người bán hàng cho họ
8
1.1.2.2. Đặc điểm của quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh
Hộ kinh doanh là cơ sở sản xuất, kinh doanh do một cá nhân hoặc các
thành viên hộ gia đình đăng ký thành lập và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài
sản của mình đối với hoạt động kinh doanh của hộ theo quy định tại Điều 79
Nghị định số 01/2021/NĐ-CP ngày 04/01/2021 của Chính phủ về đăng ký
doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn hoặc sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế
(nếu có). Trường hợp các thành viên của hộ gia đình đăng ký hộ kinh doanh
thì ủy quyền cho một thành viên làm đại diện hộ kinh doanh. Cá nhân đăng ký
hộ kinh doanh, người được các thành viên hộ gia đình ủy quyền làm đại diện
hộ kinh doanh là chủ hộ kinh doanh. Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư
nghiệp, làm muối và những người bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh
doanh lưu động, kinh doanh thời vụ, làm dịch vụ có thu nhập thấp không phải
đăng ký hộ kinh doanh, trừ trường hợp kinh doanh các ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương quy định mức thu nhập thấp áp dụng trên phạm vi địa phương.
Hộ kinh doanh quy mô lớn là hộ kinh doanh có quy mô về doanh thu, lao
động đáp ứng từ mức cao nhất về tiêu chí của doanh nghiệp siêu nhỏ trở lên,
cụ thể như sau: hộ kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy
sản và lĩnh vực công nghiệp, xây dựng có số lao động tham gia bảo hiểm xã
hội bình quân năm từ 10 người trở lên hoặc tổng doanh thu của năm trước
liền kề từ 3 tỷ đồng trở lên; hộ kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ
có số lao động tham gia bảo hiểm xã hội bình quân năm từ 10 người trở lên
hoặc tổng doanh thu của năm trước liền kề từ 10 tỷ đồng trở lên.
Do sự đa dạng và tính linh hoạt rất cao trong hoạt động kinh doanh của
HKD nên việc quản lý thuế GTGT đối với HKD cũng mang tính đặc thù
tương đối so với việc quản lý thuế GTGT đối với chủ thể kinh doanh khác
(không phải là HKD).
Về phương diện lý thuyết, có thể nhận thấy việc quản lý thuế GTGT đối
với HKD thể hiện những điểm đặc thù sau đây:
Thứ nhất, do HKD chủ yếu thực hiện những hoạt động kinh doanh nhỏ,
lẻ, dễ thay đổi địa điểm kinh doanh và thay đổi loại hàng hóa, dịch vụ kinh
doanh nên việc nắm bắt thông tin và kiểm soát thông tin về NNT thường rất
9
khó, ít được cập nhật thường xuyên. Đây là điểm khác biệt lớn giữa quản lý
thuế GTGT đối với HKD so với quản lý thuế đối với các chủ thể không phải
HKD.
Thứ hai, do đặc thù của HKD là làm ăn riêng lẻ, tản mạn, rời rạc, ý thức
pháp luật thấp, trình độ kế toán không cao, thường vi phạm các quy định của
pháp luật kế toán nên việc quản lý thuế gặp nhiều khó khăn, đòi hỏi các cơ
quan quản lý thuế thường xuyên phải hỗ trợ NNT là HKD trong việc hướng
dẫn, giải thích và tư vấn pháp luật để NNT hoàn thành các nghĩa vụ của họ
theo luật định.
Thứ ba, trong quản lý thuế GTGT đối với kinh doanh, do việc áp dụng
phương pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT là phổ biến nên việc quản lý thuế
GTGT đối với loại chủ thể này cũng phải chú trọng nhiều hơn vào việc xác
định giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế để từ đó có cơ sở chắc
chắn cho việc tính thuế GTGT3.
Thứ tư, về chủ thể trực tiếp thực hiện công tác quản lý thuế đối với
HKD. Việc quản lý thuế GTGT được thực hiện chủ yếu ở cấp chi cục với sự
kết hợp của các đội thuế trong Chi cục Thuế.
Quản lý thuế GTGT đối với HKD với quản lý thuế GTGT đối với Doanh
nghiệp có những sự khác biệt cơ bản như sau:
Về quản lý thông tin về người nộp thuế: HKD chủ yếu thực hiện những
hoạt động kinh doanh nhỏ, lẻ, ít công khai thông tin, dễ thay đổi địa điểm
kinh doanh doanh nên việc nắm bắt thông tin và kiểm soát thông tin về NNT
thường rất khó.
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, có tên riêng, có tài sản riêng và có
trụ sở giao dịch ổn định, doanh nghiệp được đăng ký kinh doanh theo đúng
quy định, trình tự, thủ tục hồ sơ của pháp luật. Đây là điểm khác biệt lớn giữa
quản lý thuế GTGT đối với HKD so với quản lý thuế đối với doanh nghiệp.
Về phương thức kê khai, tính thuế, nộp thuế: Hộ gia đình áp dụng 02
phương pháp nộp thuế là phương pháp kê khai và nộp thuế theo phương pháp
hộ khoán, còn Doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế giá trị
thống kê, ở Tp. Vĩnh Yên có tông số 4.037 HKD thì chỉ có 53 HKD đăng ký nộp thuế theo phương pháp kê khai.
Số HKD còn lại đều đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp tính trực tiếp.
3Theo
10
gia tăng hoặc phương thức tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
Về quản lý hoàn thuế giá trị gia tăng: Các doanh nghiệp nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ được hoàn thuế giá trị giá tăng nếu đáp ứng được
các điều kiện theo quy định Điều 13 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008 (một số
khoản được sửa đổi, bổ sung bởi Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi 2013)
được hướng dẫn chi tiết bởi khoản 3 Điều 1 Thông tư 130/2016/TT-BTC.
Trong khi đó theo quy định của pháp luật thì HKD không được hoàn thuế.
Về chủ thể trực tiếp thực hiện công tác quản lý thuế: Quản lý thuế GTGT
đối với HKD được thực hiện chủ yếu ở cấp chí cục với sự kết hợp của các đội
thuế trong Chi cục Thuế chủ yếu là các đội thuế liên phương xã. Trong khi
đó, quản lý thuế GTGT đối với Doanh nghiệp được thực hiện Chí cục thuế
hoặc Cục thuế.
1.1.2.3. Nội dung quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh
Việc quản lý thuế GTGT đối với HKD được thực hiện theo những
nguyên tắc và quy định chung của pháp luật về quản lý thuế quản lý thuế nói
chung và quản lý thuế GTGT đối với HKD nói riêng bao gồm các nội dung
cơ bản sau đây: Đăng ký thuế GTGT và quản lý thông tin NNT. Phương pháp
tính thuế GTGT. Nộp thuế GTGT. Truy thu thuế GTGT, miễn, giảm thuế
GTGT. Xử lý vi phạm pháp luật thuế GTGT. Khởi kiện, khiếu nại về thuế
GTGT.
1.2. Khái quát lý luận pháp luật về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ
kinh doanh
1.2.1.Khái niệm pháp luật về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh
doanh
Quản lý thuế nói chung, quản lý thuế giá trị gia tăng nói riêng là một
trong những hoạt động quản lý nhà nước. Nhà nước quản lý thuế giá trị gia
tăng chủ yếu bằng các quy định của pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội
phát sinh trong quá trình tiến hành thu thuế, quản lý thuế. Ở phương diện đó,
pháp luật quản lý thuế đối với hộ kinh doanh được hiểu là tổng hợp các quy
phạm pháp luật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành điều chỉnh các
11
quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình thu, quản lý thuế giá trị gia tăng của
các hộ kinh doanh.
Tuy nhiên, xuất phát từ đặc điểm của hộ kinh doanh nên pháp luật về
quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh có những đặc điểm sau:
Một là, chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh phải đảm
bảo mục tiêu nuôi dưỡng nguồn thu, tạo điều kiện để hộ kinh doanh phát
triển.
Hiện nay, hộ kinh doanh đang chiếm một số lượng lớn trong khu vực
nền kinh tế tư nhân, đóng vai trò khá quan trọng trong việc giải quyết nhu cầu
về việc làm, an sinh xã hội. Để đảm bảo mục tiêu này và thúc đẩy hoạt động
kinh doanh của các hộ kinh doanh thì chính sách thuế phải sát với thực tế kinh
doanh của các hộ kinh doanh và quy định một tỷ lệ hợp lý, cân đối giữa thu
nhập và số thuế phải nộp.
Hai là, pháp luật về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh
đơn giản, dễ hiểu, đảm bảo hiệu lực pháp lý cao.
Với đặc trưng của hộ kinh doanh là mô hình tổ chức đơn giản, trình độ
quản lý thấp, pháp luật về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh
đối với hộ kinh doanh phải đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện thì hộ kinh doanh
mới có thể dễ dàng tiếp cận và thực hiện được. Bên cạnh đó, cũng cần phải
quy định những biện pháp chế tài thật nghiêm khắc để chính sách thuế được
thực hiện nghiêm túc.
1.2.2.Nội dung của pháp luật về quản lý thuế giá trị gia tăng đối với hộ
kinh doanh
Pháp luật quản lý thuế GTGT đối với HKD có phạm vi điều chỉnh các
quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động quản lý thuế của Nhà nước. Căn cứ
vào chủ thể tham gia quan hệ pháp luật GTGT đối với HKD thì pháp luật
quản lý thuế GTGT đối với HKD gồm : các quan hệ về đăng ký thuế, khai
thuế, nộp thuế, ấn định thuế; miễn thuế, giảm thuế; xóa nợ tiền thuế, tiền phạt;
quản lý thông tin về người nộp thuế; kiểm tra thuế, thanh tra thuế; cưỡng chế
thi hành quyết định hành chính thuế; xử lý vi phạm pháp luật về thuế; giải
quyết khiếu nại, tố cáo về thuế...
12