Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Pháp luật việt nam và hợp đồng theo mẫu ...

Tài liệu Pháp luật việt nam và hợp đồng theo mẫu

.PDF
88
1
138

Mô tả:

PHẠM MAI HƯƠNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ NGÀNH: LUẬT KINH TẾ LUẬT KINH TẾ PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ HỢP ĐỒNG THEO MẪU PHẠM MAI HƯƠNG 2018 - 2020 HÀ NỘI – 2022 i BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ HỢP ĐỒNG THEO MẪU PHẠM MAI HƯƠNG NGÀNH: LUẬT KINH TẾ MÃ SỐ: 8380107 HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VÕ THANH LÂM HÀ NỘI - 2022 ii LỜI CAM ĐOAN Tôi là Phạm Mai Hương học viên lớp 18K khóa 18 xin cam đoan đây là công trình độc lập của riêng tôi mà không sao chép từ bất kỳ nguồn tài liệu nào đã được công bố. Các tài liệu, số liệu sử dụng phân tích trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn đầy đủ, có xác nhận của cơ quan cung cấp số liệu. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là kết quả nghiên cứu của tôi được thực hiện một cách khoa học, trung thực, khách quan. Tôi xin chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của các nguồn số liệu cũng như các thông tin sử dụng trong công trình nghiên cứu của mình. Hà Nội, ngày tháng năm 202 Tác giả luận văn Phạm Mai Hương iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng BVQLNTD Bất động sản BĐS Bộ luật dân sự BLDS Chủ nghĩa xã hội CNXH Đảng Cộng sản ĐCS Luật thương mại LTM Liên hiệp quốc LHQ Nhà xuất bản NXB Người tiêu dùng NTD Ủy ban nhân dân UBND Quản lý cạnh tranh QLCT Xã hội chủ nghĩa XHCN iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................ iii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. iv MỤC LỤC ........................................................................................................ iv PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết chọn đề tài .............................................................................. 1 2. Tình hình nghiên cứu đề tài .......................................................................... 2 3. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 4 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 4 5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 5 6. Nội dung của luận văn................................................................................... 5 CHƯƠNG 1:NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ HỢP ĐỒNG THEO MẪU VÀ HỢP ĐỒNG THEO MẪU TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG ....................................... 6 1.1. Những vấn đề lý luận về pháp luật Việt Nam về hợp đồng theo mẫu ....... 6 1.1.1. Khái niệm về hợp đồng ........................................................................... 6 1.1.2. Khái niệm về hợp đồng theo mẫu ............................................................ 6 1.2. Mục đích và ý nghĩa của pháp luật Việt Nam về hợp đồng theo mẫu ..... 8 1.2.1. Mục đích và phạm vi điều chỉnh ............................................................. 8 1.2.2. Ý nghĩa của pháp luật về hợp đồng theo mẫu ......................................... 9 1.3. Cơ sở pháp lý và vai trò của hợp đồng theo mẫu và quyền tự do hợp đồng ở Việt Nam ...................................................................................................... 11 1.3.1. Cơ sở pháp lý và vai trò của hợp đồng theo mẫu ................................. 11 1.3.2. Quyền tự do hợp đồng ở Việt Nam........................................................ 13 1.4. Vị trí của pháp luật về hợp đồng theo mẫu trong hệ thống pháp luật Việt Nam ................................................................................................................. 16 1.5. Hợp đồng theo mẫu trong lĩnh vực bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng .... 19 1.5.1. Khái niệm người tiêu dùng .................................................................... 19 1.5.2. Các quyền lợi cơ bản của người tiêu dùng ........................................... 19 iv 1.5.3. Pháp luật về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong hợp đồng theo mẫu .................................................................................................................. 20 Kết luận chương 1 ........................................................................................... 22 CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG THEO MẪU TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG Ở VIỆT NAM................................................................................................................ 23 2.1. Thực trạng vấn đề bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong hợp đồng theo mẫu .................................................................................................................. 23 2.1.1. Các chính sách của Nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong hợp đồng theo mẫu ................................................................................ 23 2.1.2. Bản thân người tiêu dùng bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong hợp đồng theo mẫu ................................................................................................. 28 2.1.3. Các doanh nghiệp bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong hợp đồng theo mẫu .......................................................................................................... 29 2.1.4. Các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong hợp đồng theo mẫu ................................................................ 30 2.2. Thực trạng pháp luật về kiểm soát hợp đồng theo mẫu ở Việt Nam ....... 34 2.2.1. Thực trạng các quy định về đăng ký hợp đồng theo mẫu, các điều kiện giao dịch hợp đồng theo mẫu .......................................................................... 34 2.2.2. Thực trạng thực hiện các quy định về hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung từ các doanh nghiệp ............................................................. 37 2.2.3. Thực trạng các quy định về kiểm soát nội dung và hình thức hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung............................................................... 40 2.3. Liên hệ thực tiễn thực hiện pháp luật về hợp đồng mua bán căn hộ chung cư, các dịch vụ sinh hoạt do đơn vị quản lý chung cư cấp ............................. 49 2.3.1. Khái niệm về căn hộ chung cư và hợp đồng mua bán căn hộ chung cư ......................................................................................................................... 49 v 2.3.2. Chủ đầu tư sử dụng những thuật ngữ chuyên môn khó hiểu, gây bất lợi hoặc chèn ép người mua căn hộ chung cư, các dịch vụ sinh hoạt do đơn vị quản lý chung cư cấp ...................................................................................... 51 2.3.3. Chủ đầu tư, đơn vị quản lý chung cư đưa vào nội dung hợp đồng những điều khoản nhằm giới hạn trách nhiệm và trục lợi cho mình ......................... 54 2.4. Những hạn chế, bất cập ............................................................................ 58 2.4.1. Hạn chế, bất cập trong các quy định về đăng ký và kiểm soát hợp đồng theo mẫu .......................................................................................................... 58 2.4.2. Hạn chế, bất cập trong quy định pháp luật về hợp đồng mua bán căn hộ cư, các dịch vụ sinh hoạt do đơn vị quản lý chung cư cấp ............................. 59 Kết luận chương 2 ........................................................................................... 61 CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VÀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VIỆT NAM HỢP ĐỒNG THEO MẪU TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG .......................... 62 3.1. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật có liên quan đến hợp đồng theo mẫu ......................................................................................................................... 62 3.1.1. Hoàn thiện pháp luật Việt Nam về hợp đồng theo mẫu gắn với việc xây dựng nền kinh tế thị trường, tự do kinh doanh ............................................... 62 3.1.2. Hoàn thiện pháp luật về hợp đồng theo mẫu phải gắn với quá trình hội nhập quốc tế .................................................................................................... 65 3.1.3. Hoàn thiện pháp luật về hợp đồng theo mẫu phải gắn với bảo vệ quyền con người ......................................................................................................... 66 3.2. Các giải pháp liên quan đến tổ chức thực hiện và giám sát thực thi pháp luật về hợp đồng theo mẫu .............................................................................. 68 3.2.1. Thực hiện giám sát từ các cấp, các ngành trong bộ máy quản lý nhà nước ................................................................................................................. 68 3.2.2. Bổ sung các quy định về hàng hóa, dịch vụ bắt phải đăng ký hợp đồng theo mẫu .......................................................................................................... 68 vi 3.3. Các giải pháp hoàn thiện quy định về hợp đồng mua bán căn hộ chung cư, các dịch vụ sinh hoạt do đơn vị quản lý chung cư cấp ............................. 72 3.3.1. Hoàn thiện quy định pháp luật về trách nhiệm của chủ đầu tư trong việc thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở cho bên mua ......................................................................................................................... 72 3.3.2. Hoàn thiện quy định pháp luật để bảo vệ quyền lợi của bên mua căn hộ chung cư hình thành trong tương lai .............................................................. 73 Kết luận chương 3 ........................................................................................... 75 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 76 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 78 vii PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết chọn đề tài Việt Nam đang trên đà công nghiệp hóa, hiện đại hóa mạnh mẽ và tiến tới nền công nghiệp 4.0, do đó việc ứng dụng các công nghệ khoa học kĩ thuật vào trong sản xuất và việc đơn giản hóa các thủ tục hành chính, thủ tục dân sự là điều tất yếu. Mặt khác, trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN thì các mối quan hệ dân sự, kinh tế ngày càng trở nên phức tạp và cấp thiết hơn bao giờ hết. Nhận thức được tầm quan trọng của các mối quan hệ dân sự, kinh tế đó Đảng và Nhà nước ta đã đặc biệt chú trọng đến việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định và điều chỉnh các mối quan hệ giữa các chủ thể có liên quan. Đã từ lâu pháp luật về hợp đồng chiếm một vị trí rất quan trọng trong hệ thống pháp luật Việt Nam. Hợp đồng chiếm hầu hết các giao dịch trong xã hội, dù có mục đích kinh doanh, nghiên cứu khoa học hay nhằm đáp ứng các nhu cầu sinh hoạt thông thường. Do vậy, các chế định về hợp đồng và các vấn đề liên quan đến hợp đồng trong BLDS năm 2005 chiếm một vị trí nòng cốt với hơn 300 điều trên tổng số 777 điều. Mục đích của pháp luật về hợp đồng là nhằm bảo vệ quyền tự do ý chí của các bên. Quyền tự do ý chí này chỉ bị hạn chế bởi một số ngoại lệ nhằm bảo vệ trật tự công hoặc nhằm bảo đảm quyền lợi hợp pháp của bên thứ ba. Pháp luật về hợp đồng của Việt Nam hiện nay được quy định trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau như BLDS 2015, Luật Thương mại, Luật kinh doanh bảo hiểm, Luật BVQLNTD… Tuy nhiên, BLDS được coi là luật gốc quy định các vấn đề chung về hợp đồng, là nền tảng cho pháp luật về hợp đồng, điều chỉnh các quan hệ hợp đồng được xác lập trên nguyên tắc bình đẳng, tự nguyện, tự thoả thuận và tự chịu trách nhiệm. Những quan hệ hợp đồng này đã được chuẩn hóa, có thể dùng chung cho nhiều trường hợp, sử dụng được nhiều lần và có thể giao kết với nhiều người nên được gọi là “Hợp đồng theo mẫu” (theo khoản 5, điều 3 Luật BVQLNTD 2010). Tất cả các vấn đề chung như khái niệm hợp đồng, giao kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng, chấm dứt hợp đồng … đều được quy định chi tiết tại BLDS năm 2005 và năm 2015, còn các luật chuyên ngành thì chỉ quy định các vấn đề mang tính đặc thù của hợp đồng trong các lĩnh vực khác nhau. 1 Hợp đồng theo mẫu hiện nay gồm có nhiều loại khác nhau, là khái niệm rất rộng, xuyên suốt trong nhiều lĩnh vực và nhiều quan hệ kinh tế - xã hội. Hợp đồng theo mẫu gồm hợp đồng đã được soạn thảo sẵn, có những điều kiện và phương thức giao kết thường có lợi cho bên doanh nghiệp, thương nhân đồng thời hạn chế một số lợi ích và đôi khi có cả những ràng buộc bất lợi cho NTD. Bản chất của sự thỏa thuận trong giao dịch hợp đồng theo mẫu chỉ mang tính chất hình thức, phương thức xác lập nền tảng của các hợp đồng không được thương lượng giữa hai bên. Hợp đồng hình thành trên cơ sở thương lượng, thoả thuận từng nội dung cụ thể rõ ràng khác với hợp đồng xác lập trên nền tảng của sự đồng ý hay không đồng ý giao kết. Mặt khác, khi tham gia vào quan hệ hợp đồng theo mẫu, NTD thường bị hạn chế trong việc lựa chọn nhà cung cấp hàng hoá, dịch vụ bởi một số quy định. Chính vì lẽ đó, bên cạnh pháp luật hợp đồng nói chung, đòi hỏi phải có sự can thiệp đặc thù đến các quan hệ hợp đồng này nhằm đảm bảo sự tự do ý chí và sự công bằng thoả đáng giữa các bên. Xuất phát từ những lý do trên, học viên đã chọn đề tài: “Pháp luật Việt Nam về hợp đồng theo mẫu” làm luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Luật kinh tế. Trong khuôn khổ độ dài và thời lượng của một luận văn thạc sĩ, tác giả chọn mẫu nghiên cứu là “Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư, các dịch vụ sinh hoạt do đơn vị quản lý chung cư cấp” để nghiên cứu cụ thể. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Các vấn đề liên quan đến pháp luật về hợp đồng của nước ta là một đề tài được nhiều tác giả nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau và được thảo luận trong nhiều diễn đàn Luật. Những công trình đó theo sự tìm hiểu và thu thập của tác giả như: Nguyễn Công Đại (2017), “Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng trong các giao dịch có sử dụng hợp đồng theo mẫu ở Việt Nam hiện nay”, LATS Luật học, Học viện Khoa học xã hội - Viện hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Mục đích nghiên cứu của đề tài là làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về bảo vệ quyền lợi của NTD trong các giao dịch có sử dụng hợp đồng theo mẫu; phân tích, đánh giá thực trạng về bảo vệ quyền lợi của họ trong các giao dịch có sử dụng hợp đồng theo mẫu ở 2 Việt Nam hiện nay, từ đó đề xuất các phương hướng và giải pháp hoàn thiện pháp luật. Bài viết “Điều chỉnh thông tin bất cân xứng và quản lý rủi ro trong pháp luật hợp đồng Việt Nam” của tác giả Phạm Duy Nghĩa đăng trên Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp số 5/20031. Bên cạnh những quan niệm truyền thống coi hợp đồng như “sự thống nhất ý chí vào thời điểm giao kết”, tác giả đưa ra cách nhìn nhận mới: Hợp đồng ngày càng mang tính chất của một quá trình có điều tiết. Trong quá trình đó, các bên có nghĩa vụ chia sẻ thông tin; cùng nhận diện, đánh giá, phân chia, điều tiết rủi ro - gọi chung là quản lý rủi ro. Cách nhìn nhận này vượt qua được thói quen quy chiếu vào những mẫu hợp đồng nhất định đã được nhà làm luật thiết kế trong các đạo luật; làm cho pháp luật hợp đồng góp phần bảo vệ sự công bằng về lợi ích của các bên cũng như bảo vệ lợi ích công. Dương Đăng Huệ (2002), “Hoàn thiện pháp luật về hợp đồng ở Việt Nam”, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật. Trong đó tác giả đã nêu những điểm mạnh và điểm yếu của hợp đồng ở Việt Nam trong giai đoạn 2002 trở về trước, từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật về hợp đồng ở nước ta trong thời kỳ mới. Tác giả Nguyễn Đức Thông (2014), với đề tài: “Hoàn thiện các quy định của pháp luật Việt Nam về đề nghị giao kết hợp đồng nhằm thúc đẩy sự phát triển của các quan hệ thương mại trong điều kiện toàn cầu hóa”, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Luật Kinh tế, Khoa Luật – Đại học Quốc Gia Hà Nội, Hà Nội. Luận văn là bức tranh toàn cảnh về các quy định của pháp luật Việt Nam về giao kết, ký kết hợp đồng thương mại trong điều kiện toàn cầu hóa. Các quy định ấy còn nhiều điểm hạn chế cần hoàn thiện, do đó bộ phải pháp mà tác giả đã đưa ra là phù hợp với điều kiện thực tiễn. Đề tài của Nguyễn Thị Xuân (2014): “Pháp luật về hợp đồng kinh doanh bất động sản ở Việt Nam”, LV Ths ngành Luật kinh tế, Khoa Luật – Trường Đại học Quốc Gia Hà Nội. Trong khuôn khổ luận văn này, tác giả đã phân tích những khía cạnh pháp luật của hợp đồng kinh doanh BĐS ở nước ta qua từng thời kỳ, phân tích những ưu điểm và hạn chế của pháp luật quy định hợp đồng kinh doanh BĐS hiện 1 Trích nguồn: http://lapphap.vn/Pages/anpham/xemchitiet.aspx?ItemID=168 truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2022. 3 hành đồng thời đưa ra 04 giải pháp đồng giúp cho việc thực hiện pháp luật về hợp đồng BĐS có hiệu lực, hiệu quả, đảm bảo nguồn thu từ kinh doanh BĐS cho thuế nhà nước. Các tác giả thông qua các công trình nghiên cứu khoa học đã phần nào đó nêu được cái nhìn tổng quan trong các vấn đề pháp luật về hợp đồng theo mẫu . Tuy nhiên, pháp luật về hợp đồng theo mẫu ở Việt Nam vẫn còn là đề tài được quan tâm nghiên cứu và sử dụng trong nhiều lĩnh vực. Do vậy, việc nghiên cứu pháp luật Việt Nam về hợp đồng theo mẫu, đánh giá khách quan thực trạng pháp luật Việt Nam về các loại hợp đồng theo mẫu hiện hành, cơ chế bảo vệ các bên có liên quan trong hợp đồng và phương hướng hoàn thiện hợp đồng theo mẫu ở Việt Nam có tính cấp thiết. 3. Mục đích nghiên cứu Trong phạm vi một luận văn thạc sĩ, tác giả tập trung vào làm rõ những nội dung sau : - Làm sáng tỏ những vấn đề lý luận của Pháp luật Việt Nam về hợp đồng theo mẫu; - Nghiên cứu có hệ thống các vấn đề giữa quan hệ các bên tham gia hợp đồng; - Thực trạng pháp luật về hợp đồng theo mẫu mà cụ thể là hợp đồng mua bán căn hộ chung cư, các dịch vụ sinh hoạt do đơn vị quản lý chung cư cấp. - Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp hoàn thiện, thực thi pháp luật Việt Nam về hợp đồng theo mẫu, đặc biệt là hợp đồng mua bán căn hộ chung cư, các dịch vụ sinh hoạt do đơn vị quản lý chung cư cấp. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu pháp luật Việt Nam về hợp đồng theo mẫu. Trong khuôn khổ luận văn tác giả chỉ nghiên cứu các vấn đề liên quan đến pháp luật Việt Nam về hợp đồng mua bán căn hộ chung cư, các dịch vụ sinh hoạt do đơn vị quản lý chung cư cấp; - Phạm vi không gian nghiên cứu của luận văn: Luận văn nghiên cứu trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam; - Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu trong phạm vi “ Hợp đồng theo mẫu trong lĩnh vực bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và liên hệ hợp đồng mua bán căn hộ 4 chung cư, các dịch vụ sinh hoạt do đơn vị quản lý chung cư cấp dưới góc độ bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng” 5. Phương pháp nghiên cứu Trong khuôn khổ luận văn này, học viên chủ yếu sử dụng phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Đây là phương pháp luận khoa học được vận dụng nghiên cứu chủ yếu xuyên suốt luận văn. Dựa trên cơ sở phương pháp luận như trên, luận văn sử dụng phối hợp nhiều phương pháp nghiên cứu cụ thể có tính phổ quát trong khoa học xã hội và nhân văn như: Phương pháp hệ thống, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp luật học so sánh, phương pháp lịch sử cụ thể, phương pháp ý kiến chuyên gia… 6. Nội dung của luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được chia làm 03 chương với bố cục sau đây: Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ HỢP ĐỒNG THEO MẪU VÀ HỢP ĐỒNG THEO MẪU TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG THEO MẪU TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG Ở VIỆT NAM Chương 3: ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VÀ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VIỆT NAM HỢP ĐỒNG THEO MẪU TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG 5 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ HỢP ĐỒNG THEO MẪU VÀ HỢP ĐỒNG THEO MẪU TRONG LĨNH VỰC BẢO VỆ QUYỀN LỢI NGƯỜI TIÊU DÙNG 1.1. Những vấn đề lý luận về pháp luật Việt Nam về hợp đồng theo mẫu 1.1.1. Khái niệm về hợp đồng Xã hội càng phát triển thì những mối quan hệ càng trở nên phúc tạp, từ đó hợp đồng đóng vai trò quan trọng trong các giao dịch cụ thể của con người và là phương tiện quan trọng để thực hiện ý chí, nguyện vọng của các bên tham giao dịch. Khái niệm về hợp đồng được nêu rõ tại điều 385 BLDS 2015, như sau: “Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự” . Đảng và Nhà nước ta trải qua nhiều giai đoạn thông qua BLDS và sửa đổi đã có được sự thống nhất trong các quy định về hợp đồng hiện nay. Chế định “hợp đồng dân sự” quy định trong BLDS 1995, được BLDS năm 2005 thay bằng “hợp đồng” và được BLDS năm 2015 quy định chung trong phần thứ ba về “Nghĩa vụ và hợp đồng”. Sự thay đổi tên gọi trong này hàm ý rằng, BLDS năm 2015 sẽ là văn bản xác lập nguyên tắc chung về hợp đồng, các quy định của Luật Thương mại năm 2005 hay Luật Kinh doanh bất động sản, Luật Kinh doanh bảo hiểm…. sẽ điều chỉnh các hợp đồng chuyên biệt cho từng lĩnh vực. Định nghĩa này đã thể hiện sự tiến bộ và hợp lý, bởi lẽ khái niệm hợp đồng vừa thể hiện sự ngắn gọn, súc tích vừa mang tính khái quát cao được hiểu là bao gồm tất cả các loại hợp đồng theo nghĩa rộng (hợp đồng dân sự, hợp đồng lao động, hợp đồng kinh tế, hợp đồng chuyển giao công nghệ…) chứ không chỉ là các hợp đồng dân sự theo nghĩa hẹp đơn thuần đồng thời bảo đảm tính thống nhất trong các quy định của hợp đồng trong các lĩnh vực khác nhau. 1.1.2. Khái niệm về hợp đồng theo mẫu Trên thế giới, hợp đồng theo mẫu đã tồn tại dưới nhiều hình thức và nhiều tên gọi khác nhau như: Hợp đồng mẫu tiêu chuẩn, hợp đồng dựng sẵn, hợp đồng gia nhập… Nhưng nó chỉ được hiểu là một hình thức của những điều kiện giao dịch 6 chung mà các nhà cung ứng hàng hóa, dịch vụ sử dụng để giao dịch với tất cả khách hàng của mình. BLDS 2015 nước ta nêu rõ, hợp đồng theo mẫu là hợp đồng gồm những điều khoản do một bên đưa ra theo mẫu để bên kia trả lời trong một thời gian hợp lý; nếu bên được đề nghị trả lời chấp nhận thì coi như chấp nhận toàn bộ nội dung hợp đồng theo mẫu mà bên đề nghị đã đưa ra2. Luật bảo vệ người tiêu dùng 2010, cũng có quy định về kiểm soát hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung tại điều 19 như sau: “1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ thiết yếu do Thủ tướng Chính phủ ban hành phải đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. 2. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tự mình hoặc theo đề nghị của người tiêu dùng, yêu cầu tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hủy bỏ hoặc sửa đổi hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung trong trường hợp phát hiện hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung vi phạm quyền lợi của người tiêu dùng”. BLDS 2015 đã quy định cụ thể rõ ràng về hợp đồng theo mẫu khi hợp đồng này phải được công khai để bên đề nghị được biết hoặc phải biết, trình tự, thể thức công khai hợp đồng thực hiện theo quy định của pháp luật. Mặt khác, luật BVQLNTD năm 2010 tại khoản 5 Điều 3 cũng có quy định về khái niệm hợp đồng theo mẫu như sau: Hợp đồng theo mẫu là hợp đồng do tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ soạn thảo để giao dịch với người tiêu dùng. Trình tự, thể thức công khai hợp đồng theo mẫu thực hiện theo quy định của pháp luật để bên được đề nghị biết hoặc phải biết về những nội dung của hợp đồng. Như vậy, hợp đồng theo mẫu có đầy đủ các đặc điểm và chức năng của một hợp đồng nói chung nhưng do tính chất “theo mẫu” mà nó thể hiện thì có thể phân tích dưới góc độ luật học những đặc điểm riêng của nó, cụ thể như: Một là, hợp đồng theo mẫu là hợp đồng soạn sẵn bởi tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. 2 Xem tại Điều 405 Bộ Luật Dân sự 2015 . 7 Hai là, hợp đồng theo mẫu được áp dụng chung cho tất cả khách hàng có đủ điều kiện tham gia vào giao dịch với bên đưa ra hợp đồng theo mẫu. Ba là, chủ thể của hợp đồng theo mẫu luôn bao gồm một bên là thương nhân3 và bên kia là người tiêu dùng4. Bốn là, hình thức của hợp đồng theo mẫu thường được thể hiện dưới hình thức văn bản. Năm là, nội dung của hợp đồng theo mẫu thường do phía nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ soạn thảo trước trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp luật nhằm bảo vệ quyền lợi cho phía đối tác không phải là bên soạn thảo nội dung của hợp đồng. Đối với hợp đồng thông thường, việc giao kết hợp đồng được thực hiện với từng khách hàng khác nhau và với những thỏa thuận khác nhau thì hợp đồng theo mẫu được áp dụng chung, thống nhất cho tất cả các khách hàng trong cùng một chủng loại hợp đồng. Điều này có nghĩa, mọi khách hàng trong cùng một nhóm sẽ được áp dụng hợp đồng với những điều khoản giống nhau, bởi lẽ xuất phát từ nguyên tắc tự do, các chủ thể có quyền đặt ra các điều kiện xác lập và thực hiện giao dịch, nhưng không được vi phạm sự bình đẳng giữa các chủ thể. Với cách áp dụng như vậy sẽ đảm bảo sự công bằng giữa các khách hàng trong cùng một giao dịch mà các doanh nghiệp đã thiết lập từ trước. Đây cũng là đặc điểm rất quan trọng của hợp đồng theo mẫu, nếu thiếu đặc điểm này thì hợp đồng chỉ được hiểu là “mẫu hợp đồng” chứ không phải là “hợp đồng theo mẫu”. 1.2. Mục đích và ý nghĩa của pháp luật Việt Nam về hợp đồng theo mẫu 1.2.1. Mục đích và phạm vi điều chỉnh Như đã nói ở trên mục đích của pháp luật về hợp đồng là nhằm bảo vệ quyền tự do ý chí của các bên. Quyền tự do ý chí này chỉ bị hạn chế bởi một số ngoại lệ nhằm bảo vệ trật tự công hoặc nhằm bảo đảm quyền lợi hợp pháp của bên thứ ba. Pháp luật về hợp đồng theo mẫu được áp dụng để điều chỉnh quan hệ hợp đồng. Do vậy, phạm vi áp dụng của pháp luật về hợp đồng theo mẫu phụ thuộc vào cách hiểu như thế nào là hợp đồng theo mẫu. Hay nói cách khác, việc áp dụng pháp 3 4 Thương nhân sẽ đóng vai trò là bên cung cấp hàng hóa, dịch vụ Người tiêu dùng sẽ có tư cách là bên mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ 8 luật theo mẫu phụ thuộc vào việc xác định sự tồn tại của hợp đồng. Về cơ bản, nếu hợp đồng tồn tại, pháp luật hợp đồng được áp dụng. Nếu hợp đồng không tồn tại, pháp luật về hợp đồng không được áp dụng và quan hệ có liên quan được điều chỉnh bởi các ngành luật khác. Pháp luật Việt Nam duy trì sự khác biệt cơ bản giữa hợp đồng dân sự và hợp đồng thương mại. Trong đó, hợp đồng dân sự được điều chỉnh chủ yếu bởi BLDS 2015 và hợp đồng thương mại được điều chỉnh chủ yếu bởi Luật Thương mại 2005. Tuy nhiên, sự phân biệt như vậy cũng chỉ có tính chất tương đối. Ngoài hợp đồng dân sự và hợp đồng thương mại, pháp luật chuyên ngành có thể có quy định riêng điều chỉnh hợp đồng được xác lập và thực hiện trong lĩnh vực chuyên ngành đó. Một trong những chức năng của pháp luật về hợp đồng theo mẫu ở nước ta là giúp cho các quan hệ trong xã hội được hài hòa, bảo đảm quyền lợi của mỗi người, giúp công bằng xã hội. Và nó đã được ghi nhận trong pháp luật của các nước cũng như pháp luật hợp đồng Việt Nam: vai trò của pháp luật hợp đồng là điều chỉnh các mối quan hệ xã hội và đáp ứng các nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân5 . Pháp luật hợp đồng theo mẫu cần phải phản ánh đúng đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội (vì pháp luật là một hiện tượng vừa mang tính giai cấp vừa mang tính xã hội). Nếu pháp luật không phù hợp với thực tiễn thì không những nó “bị chết” trong đời sống thực tế mà nó còn gây ra những hệ lụy cho xã hội như: người dân không đồng ý thực hiện, giúp cho những “kẻ kém phần tử tế” lợi dụng những khe hở của pháp luật mà làm lợi bất chính từ người khác v.v. Từ đó tạo nên sự bất công bằng trong xã hội, và hậu quả cuối cùng là gây ra sự bất ổn về mọi mặt như kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội. Ngược lại, nếu nó phù hợp với thực tiễn thì pháp luật là “tâm gương soi sáng cho thực tiễn”, sẽ được mọi người tự nguyện tôn trọng và thực hiện, tạo ra những mối quan hệ mới, đảm bảo công bằng xã hội, đời sống được ổn định, và là tiền đề của sự phát triển. 1.2.2. Ý nghĩa của pháp luật về hợp đồng theo mẫu Ý nghĩa Pháp luật về hợp đồng theo mẫu nói riêng, pháp luật về hợp đồng nói chung của Việt Nam hiện nay nhằm điều chỉnh các mối quan hệ phát sinh trong quá trình giao kết hợp đồng giữa doanh nghiệp, thương nhân, bên cung cấp dịch vụ… 5 Điều 1 Bộ luật dân sự 2005 9 với người sử dụng dịch vụ6. Các quy định về hợp đồng trong BLDS được áp dụng chung cho tất cả các loại hợp đồng, không phân biệt hợp đồng dân sự hay hợp đồng kinh tế, hợp đồng có mục đích kinh doanh hay hợp đồng nhằm đáp ứng các nhu cầu sinh hoạt hàng ngày. Trên cơ sở các quy định chung về hợp đồng của BLDS, tuỳ vào tính chất đặc thù của các mối quan hệ hoặc các giao dịch, các luật chuyên ngành có thể có những quy định riêng về hợp đồng để điều chỉnh các mối quan hệ trong lĩnh vực đó, ví dụ như các quy định về hợp đồng mua bán hàng hoá trong Luật Thương mại, hợp đồng bảo hiểm trong Luật Kinh doanh bảo hiểm… Các quy định về hợp đồng trong BLDS được coi là các quy định chung còn các quy định về hợp đồng trong các luật chuyên ngành được coi là các quy định chuyên ngành và các quy định này được ưu tiên áp dụng. Pháp luật hợp đồng của Việt Nam hiện nay, tuy có một số hạn chế nhất định đang được các nhà làm luật tiếp tục sửa đổi, bổ sung để bắt kịp với thực tiễn xã hội nhưng nhìn chung được xem là khá tiến bộ và phù hợp với xu hướng phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ hiện nay. Sau nhiều lần sửa đổi, bổ sung các chế định về hợp đồng đã phần nào quán triệt, thể chế hoá các chủ trương, chính sách về phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước, cụ thể hoá các quyền về kinh tế, dân sự của công dân được ghi nhận trong Hiến pháp 1992 và đáp ứng được các yêu cầu trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Các quy định về giao kết, thực hiện hợp đồng đã thể hiện quan điểm tăng cường quyền tự do hợp đồng thông qua việc các bên được toàn quyền quyết định về đối tác tham gia ký kết hợp đồng, hình thức hợp đồng, nội dung của hợp đồng và trách nhiệm của các bên khi có vi phạm. BLDS quy định những vấn đề chung về hợp đồng như khái niệm hợp đồng, giao kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng, chấm dứt hợp đồng… còn các luật chuyên ngành thì chỉ quy định các vấn đề mang tính đặc thù của hợp đồng trong các lĩnh vực khác nhau. 6 Gọi chung là người tiêu dùng – NTD. 10 1.3. Cơ sở pháp lý và vai trò của hợp đồng theo mẫu và quyền tự do hợp đồng ở Việt Nam 1.3.1. Cơ sở pháp lý và vai trò của hợp đồng theo mẫu Trong một xã hội hiện đại, giai cấp cầm quyền phải đưa ra những quy định có tính chất bắt buộc nhằm đảm bảo trật tự công cộng và đạo đức xã hội. Mặt khác, việc hạn chế tự do hợp đồng cần được hiểu đó chính là những bảo đảm cần thiết cho tự do hợp đồng có thể được duy trì trong một xã hội hiện đại, vì lợi ích của người khác, lợi ích chung của xã hội, trật tự công cộng và đạo đức. Trong cuốn V.I.Lênin toàn tập, triết học gia này cũng cho rằng “Nếu để các bên tự do vô hạn thì hợp đồng sẽ trở thành phương tiện để kẻ giàu bóc lột người nghèo và sẽ là nguy cơ đối với lợi ích chung của xã hội. Vì vậy, phải đi xa hơn nữa trong vấn đề tăng cường sự can thiệp của Nhà nước vào các quan hệ pháp luật tư, các việc dân sự”. Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam với tư cách là chủ thể của quyền lực công, đã ban hành những quy định pháp luật nhằm hạn chế những hành vi lạm dụng quyền tự do hợp đồng, nhằm bảo đảm quyền tự do hợp đồng của các bên tham gia hợp đồng, vì mục đích duy trì xã hội công bằng, trật tự, văn minh. Những tư tưởng, ý chí của Đảng và Nhà nước được hiện thực hóa bằng các văn bản pháp luật và quy định dưới luật, đây là cơ sở để pháp luật hợp đồng đặt ra các quy định về năng lực chủ thể giao kết hợp đồng, nguyên tắc giao kết hợp đồng, các điều kiện có hiệu lực của hợp đồng, các trường hợp hợp đồng vô hiệu và cách thức xử lý hợp đồng vô hiệu. Trên cơ sở đó, các học thuyết về hợp đồng ngày càng đặt ra nhiều cơ sở cho sự tác động của Nhà nước vào quyền tự do hợp đồng so với quan niệm truyền thống trước đây. Trong xã hội hiện nay, các mối quan hệ giữa tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ với người sử dụng dịch vụ được thiết lập chủ yếu thông qua hình thức hợp đồng. Trong những hợp đồng này, các bên liên quan tự do giao kết, thì nó bao hàm sự thỏa thuận và mục đích tạo lập hiệu lực pháp lý cho các bên. Tuy nhiên, trên thực tế có nhiều loại hợp đồng khi giao kết không đáp ứng hai điều kiện này, bởi các nhà cung ứng hàng hóa, dịch vụ thường đưa ra hợp đồng mà họ đã 11 đơn phương soạn sẵn, còn NTD chỉ có một trong hai sự lựa chọn chấp nhận hoặc không chấp nhận7. Hợp đồng theo mẫu là một dạng hợp đồng phát sinh từ quan hệ dân sự, thương mại và được sử dụng phổ biến trong đời sống hiện đại. Các điều kiện giao dịch chung được các luật gia phương tây mô tả là đứa con của cuộc cách mạng công nghiệp thế kỷ XIX. Cùng với việc xuất hiện khả năng sản xuất và cung cấp các sản phẩm và dịch vụ mang tính hàng loạt, liên tục cho hàng triệu các khách hàng, thực tế này đã dẫn đến phải đặt ra các tiêu chuẩn chung cho các điều khoản của các hợp đồng mua bán. Trong bối cảnh đó, từ giữa thế kỷ trước, các doanh nghiệp, trước tiên là bảo hiểm, giao thông, tín dụng rồi sau đó là các doanh nghiệp sản xuất, dịch vụ đều thiết lập cho mình những quy tắc bán hàng thống nhất, áp dụng chung trong các giao dịch với NTD. Do đó, có thể nói hợp đồng theo mẫu được hình thành khi nền sản xuất hàng hóa phát triển đến một trình độ nhất định, quan hệ tiêu dùng trở thành một mối quan hệ mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ phổ biến. Hợp đồng theo mẫu nói riêng, cũng như các điều kiện giao dịch chung khác thể hiện tính năng ưu việt của nó trong việc rút ngắn thời gian, đơn giản hóa hình thức và thủ tục trong giao dịch giữa nhà cung ứng với số lượng hàng triệu khách hàng. Các khách hàng tìm đến giao dịch cũng cảm thấy hài lòng, vì đa phần các giao dịch mà họ tham gia là nhằm đáp ứng những nhu cầu thiết yếu của bản thân. Do vậy, thời gian nhanh, thủ tục đơn giản mà vẫn đạt được mục tiêu hướng đến là điều họ mong đợi. Tuy nhiên, càng về sau do sự thiếu vắng quá trình thương lượng trong giao kết hợp đồng theo mẫu, bên soạn thảo hợp đồng bắt đầu sử dụng lợi thế sẵn có của mình để chèn ép bên còn lại. Điều này đòi hỏi sự can thiệp của Nhà nước trong việc điều tiết quan hệ hợp đồng giữa thương nhân và NTD nhằm đảm bảo sự công bằng, bình đẳng trong quan hệ này cũng như bảo vệ được quyền lợi hợp pháp của người dân. Trong một số trường hợp, người tiêu dùng chỉ có thể chấp nhận, chứ không có lựa chọn nào khác vì tình trạng độc quyền, ví dụ hợp đồng mua bán điện, nước sinh hoạt. 7 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất