Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Phát triển kinh tế trang trại ở huyện quảng điền, tỉnh thừa thiên huế...

Tài liệu Phát triển kinh tế trang trại ở huyện quảng điền, tỉnh thừa thiên huế

.PDF
108
30
91

Mô tả:

PHẦN MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Sau ngày đổi mới, đất nước đã dành được nhiều thành tựu to lớn trên mọi lĩnh vực của cuộc sống, kinh tế nông nghiệp- nông thôn theo đó đã có những thay đổi khởi sắc, từ một nền nông nghiệp lạc hậu, tự cung tự cấp đã chuyển sang nền kinh tế sản xuất hàng hóa theo cơ chế thị trường với nhiều thành phần kinh tế, dưới Ế sự quản lý vĩ mô của Nhà nước. Khối lượng hàng hóa sản xuất tăng nhanh không U những đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước mà còn hướng ra thị trường nước ́H ngoài, kim ngạch xuất khẩu của các mặt hàng nông sản chiếm trên 40% tổng kim TÊ ngạch xuất khẩu. Đạt được kết quả trên, là nhờ Đảng và Nhà nước đã có những chủ trương H chính sách đúng đắn, tạo nên động lực mới khơi dậy tiềm năng đất đai, lao động, IN tiền vốn và kinh nghiệm sản xuất quản lý của hàng chục triệu hộ nông dân, khuyến khích nông dân làm giàu chính đáng, nhờ đó đã làm nảy sinh một hình thức tổ chức K sản xuất mới ở nông thôn, đó là kinh tế trang trại. ̣C Kinh tế trang trại là một hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa trong nông lâm O nghiệp và thủy sản với quy mô, mức độ tập trung các yếu tố sản xuất tương đối lớn ̣I H so với các hình thức tổ chức sản xất thông thường của các hộ gia đình ở nông thôn, là mô hình kinh tế quan trọng giúp nông dân phát triển sản xuất, khai thác sử dụng Đ A có hiệu quả đất đai, vốn, giải quyết việc làm, tăng thu nhập, xóa đói giảm nghèo, từng bước chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi, góp phần thúc đẩy tiến trình công nghiệp hóa- hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn. Thực tế đã cho thấy, từ sau Nghị quyết 10/NQ-TW của Bộ chính trị 4/1988 về phát huy vai trò tự chủ của kinh tế hộ nông dân, là nền móng cho sự ra đời loại hình kinh tế trang trại, đặc biệt là Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 của chính phủ về kinh tế trang trại, nhằm tạo ra cơ chế thông thoáng và những chính sách trợ giúp, nhờ đó các trang trại đã có bước phát triển mạnh mẽ. Sự tăng nhanh về số lượng, gia tăng về giá trị sản lượng hàng hoá nông nghiệp trong những năm 1 qua chứng tỏ đây là một mô hình tổ chức sản xuất nông nghiệp phù hợp với đặc thù kinh tế nông nghiệp- nông thôn nước ta và tạo nên diện mạo mới cho bộ mặt nông nghiệp- nông thôn nước ta. Ngày nay, kinh tế trang trại đã trở thành tổ chức sản xuất phổ biến trong nền nông nghiệp thế giới và phát triển kinh tế trang trại là xu hướng tất yếu của quá trình công nghiệp hóa- hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Tuy nhiên vai trò của kinh tế trang trại trong những năm gần đây chưa được đánh giá đầy đủ, hoạt động Ế của trang trại còn gặp nhiều khó khăn, như thị trường tiêu thụ, lao động của trang U trại chưa qua đào tạo, nguồn vốn vay của trang trại chủ yếu là vốn vay ngắn hạn ́H trong lúc đầu tư trong nông nghiệp có những cây con do đặc tính sinh lý có thời TÊ gian sinh trưởng dài nên cần những nguồn vốn trung và dài hạn, chủ trang trại còn thiếu kiến thức khoa học kỹ thuật. Để kinh tế trang trại phát triển ổn định, đúng H hướng và trở thành mục tiêu phấn đấu của mỗi nông hộ thì cần phải đẩy nhanh việc IN nghiên cứu tiềm năng và lợi thế đối với từng vùng, từng địa phương để có những chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại, đưa ra những giải pháp phù K hợp, sát thực tế, nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những tác động tiêu cực, những ̣C yếu tố bất lợi có thể xảy ra trong quá trình đầu tư và phát triển kinh tế trang trại. O Quảng điền, một huyện đồng bằng có địa thế là vùng trũng của tỉnh Thừa ̣I H Thiên Huế, trong những năm qua sản xuất nông nghiệp của huyện đã đạt được nhiều tiến bộ quan trọng. Tuy nhiên để ngành nông nghiệp của huyện đáp ứng được Đ A yêu cầu phát triển trong thời kỳ mới thì phải hợp lý hoá, hiệu quả hoá sản xuất nông nghiệp nhằm khai thác một cách triệt để tiềm năng về đất đai cũng như khả năng lao động của con người ở đây, thì mô hình kinh tế trang trại là phù hợp hơn cả. Mặc dù kinh tế trang trại của huyện đã có nhiều thành tích đáng khích lệ, nhưng vẫn chưa phát triển đúng với tiềm năng của nó. Câu hỏi đặt ra là: khả năng phát triển kinh tế trang trại của vùng đến đâu? làm sao để mô hình được áp dụng đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao nhất? Trả lời cho câu hỏi này chính là mục đích của đề tài:“Phát triển kinh tế trang trại ở huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế”. 2 2. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI 2.1. Mục tiêu chung Trên cơ sở phân tích, đánh giá đúng thực trạng phát triển kinh tế trang trại ở Quảng Điền để đề xuất những định hướng và giải pháp thúc đẩy kinh tế trang trại phát triển. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế trang trại. Ế - Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế trang trại ở Quảng Điền, tìm ra những U nguyên nhân ảnh hưởng đến việc phát triển kinh tế trang trại ở địa phương. ở huyện Quảng Điền một cách có hiệu quả nhất. TÊ 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ́H - Đưa ra các định hướng và giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế trang trại 3.1. Chọn địa điểm nghiên cứu và mẫu nghiên cứu H Theo báo cáo của cục Thống kê Thừa Thiên Huế, tính đến 1/7/2009, toàn IN huyện Quảng Điền có 47 trang trại. Với tổng số trang trại ít nên trong quá trình K nghiên cứu, tác giả đã chọn phương pháp điều tra toàn bộ 47 trang trại với 3 loại hình chính, cụ thể như sau: O ̣C Bảng 1.1: Số lượng trang trại điều tra Số lượng (Trang trại) Tỷ lệ (%) Chăn nuôi 24 51,06 Nuôi trồng thủy sản 6 12,77 17 36,17 Đ A ̣I H Loại hình trang trại SXKD tổng hợp Tổng số trang trại 47 100,00 (Nguồn: Cục thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế) 3.2. Phương pháp thu thập số liệu - Thu thập số liệu thứ cấp: Số liệu thứ cấp là số liệu được thu thập từ các nguồn có sẵn, là số liệu đã qua xử lý, tổng hợp. Để thu thập số liệu thứ cấp, tác giả tiến hành ghi chép các số liệu có sẵn liên quan đến vấn đề nghiên cứu như các sách báo, tạp chí chuyên ngành, các nghị định, chỉ thị, chính sách của nhà nước có liên 3 quan đến vấn đề trang trại, các công trình nghiên cứu khoa học đã được công bố, các trang web, các số liệu và các báo cáo đánh giá, tổng kết của sở Nông nghiệp, cục Thống kê, của các xã, huyện, thành phố và tỉnh. Các số liệu thứ cấp được thu thập trong đề tài này là các số liệu liên quan đến điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Quảng Điền như đất đai, dân số,… Các số liệu thứ cấp được sử dụng trong giai đoạn đầu của quá trình nghiên cứu để nêu lên những thông tin chung nhất về địa bàn nghiên cứu và khái quát về tình hình phát Ế triển trang trại của huyện Quảng Điền qua các năm. U - Thu thập số liệu sơ cấp: Số liệu sơ cấp là số liệu được thu thập trực tiếp ban ́H đầu từ đối tượng nghiên cứu. Cụ thể, số liệu sơ cấp phục vụ cho đề tài được thu thập từ các chủ trang trại ở huyện Quảng Điền. Nó được sử dụng trong giai đoạn tiến TÊ hành phân tích thực trạng sản xuất kinh doanh của các trang trại ở huyện Quảng Điền. Để thu thập được số liệu phải tiến hành phỏng vấn trực tiếp bằng phiếu điều H tra được lập sẵn. Phiếu điều tra bao gồm các nội dung: IN - Những thông tin về tình hình cơ bản của trang trại như: Họ tên, tuổi, giới K tính, trình độ chuyên môn, năm thành lập, loại hình trang trại, số lao động, diện tích đất đai, vốn sản xuất, tình hình trang thiết bị của trang trại. ̣C - Những thông tin về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các trang O trại. Tình hình các khoản chi phí, các khoản thu cả hiện vật và giá trị. ̣I H - Những thông tin về dự định, khó khăn và nguyện vọng của chủ trang trại. 3.3. Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu Đ A Sau khi tiến hành thu thập số liệu xong tác giả sử dụng phần mền excel để xử lý. Sau đó phân loại và tổng hợp các số liệu này theo các chỉ tiêu đã đề ra, để có được những nhận xét, đánh giá cơ bản về tình hình sản xuất của các trang trại. 3.4. Phương pháp nghiên cứu cụ thể - Phương pháp chung: Các sự vật và hiện trượng luôn biến động và tác động qua lại lẫn nhau. Trong nền kinh tế nói chung và trong kinh tế trang trại nói riêng, ngoài sự tác động của các quy luật chung, còn chịu sự tác động của thiên nhiên, chủ trương, chính sách,… Các mối quan hệ này được xem xét, đánh giá dựa trên phép duy vật biện chứng. 4 Mọi sự vật hiện tượng đều được xem xét trên quan điểm chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, nên hai phương pháp này có tính xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu từ thu thập đến xử lý, tổng hợp thông tin. - Phương pháp chuyên gia: Trong quá trình nghiên cứu tác giả đã thu thập lấy ý kiến đóng góp của các chuyên gia về kinh tế trang trại ở sở nông nghiệp và các chủ trang trại trong lúc điều tra phiếu để đưa ra những nhận định xác đáng và đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất cho các trang trại ở huyện Quảng Điền. Ế - Phương pháp so sánh: Phương pháp này sử dụng để so sánh các chỉ tiêu U tương ứng giữa các loại hình trang trại trong vùng nhằm đánh giá sự ảnh hưởng của ́H các chỉ tiêu lên từng loại hình trang trại. - Phương pháp phân tổ: Dùng phương pháp này phân các đối tượng nghiên TÊ cứu ra làm nhiều nhóm nhỏ để tiện cho việc nghiên cứu, cũng như tìm ra những quy luật của đối tượng nghiên cứu. H - Phương pháp phân tích SWOT: Sử dụng để phân tích điểm mạnh, điểm IN yếu, cơ hội và nguy cơ đối với các trang trại. Thông qua đó, giúp các trang trại thấy đâu là điểm mạnh, điểm yếu của mình để phát huy điểm mạnh, khai thác triệt để các K nguồn lực của trang trại. Tận dụng triệt để các cơ hội và khắc phục những rủi ro ̣C trong quá trình sản xuất kinh doanh. O - Phương pháp toán kinh tế (sử dụng hàm sản xuất cobb-Douglas): Để phân ̣I H tích tác động của các yếu tố như: trình độ chuyên môn của chủ trang trại, lao động, diện tích đất, vốn sản xuất,… ảnh hưởng đến Thu nhập hỗn hợp(MI) của trang trại. Đ A Hàm sản xuất có dạng:   a0  1a1  a22  3a3  ea4TDCM Trong đó: Y: biến phụ thuộc. Trong mô hình Y là thu nhập hỗn hợp của trang trại. X i : là các biến độc lập, là các yếu tố đầu vào sản xuất của trang trại (i= 1, 2, 3 tương ứng biến lao động, diện tích và vốn). TDCM : là biến giả định. Hàm sản xuất CD được giải bằng phương pháp logarit hoá hai vế và chạy trên phần mềm SPSS 16.0. 5 3.5. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu Nghiên cứu phát triển kinh tế trang trại là một vấn đề khá phức tạp, nó liên quan đến nhiều lĩnh vực kinh tế, xã hội, văn hóa và môi trường. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu kinh tế trang trại bao gồm những nhóm chỉ tiêu cơ bản sau đây: * Những chỉ tiêu phản ánh thông tin chung về trang trại - Tuổi đời, giới tính - Thành phần xuất thân Ế - Trình độ chuyên môn U - Năm thành lập ́H * Những chỉ tiêu phản ánh nguồn lực sản xuất của trang trại - Quy mô diện tích đất sử dụng - Quy mô vốn sản xuất H - Quy mô tư liệu sản xuất chủ yếu TÊ - Quy mô lao động IN * Những chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại Tổng giá trị sản suất (GO): là toàn bộ của cải vật chất và dịch vụ được tạo ra K trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm), đây là tổng thu của hộ.  PQ O ̣C Công thức GO  n i 1 i i ̣I H (Trong đó: Pi là giá sản phẩm thứ i, Qi là khối lượng sản phẩm thứ i) Chi phí sản xuất(C): là toàn bộ chi phí bằng tiền mặt của trang trại để tiến Đ A hành sản xuất kinh doanh, bao gồm cả chi phí trực tiếp cộng với tiền lãi vay và cộng với khấu hao TSCĐ. Thu nhập hỗn hợp (MI): bằng tổng giá trị sản xuất (GO) trừ đi chi phí sản xuất (C), tính theo công thức: MI= GO- C. Giá trị sản phẩm hàng hoá bán ra (GV): Đây là chỉ tiêu nói lên quy mô sản xuất hàng hoá của trang trại. Thông qua chỉ tiêu này phản ánh trình độ chuyên môn hoá của trang trại chỉ tiêu càng cao thì mức độ chuyên môn hoá càng cao. Tỷ suất hàng hoá: GV/GO x 100 (%) phản ánh tỷ lệ giá trị hàng hóa của trang trại bán ra trên thị trường. 6 * Những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất của trang trại - Hiệu quả sản xuất trên chi phí GO/C (Tỷ suất giá trị nói lên chất lượng SXKD của trang trại, với mức độ đầu tư một đồng chi phí sản xuất thì tạo ra tổng giá trị sản xuất là bao nhiêu đồng). MI/C (Tỷ suất giá trị thu nhập hỗn hợp, với mức độ đầu tư một đồng chi phí sản xuất thì tạo ra thu nhập hỗn hợp là bao nhiêu đồng). - Hiệu quả sử dụng đất của trang trại: U MI/D: Thu nhập hỗn hợp trên diện tích đất sử dụng. Ế GO/D: Tổng giá trị sản xuất trên diện tích đất sử dụng. ́H - Hiệu quả sử dụng lao động của trang trại: GO/L: Tổng giá trị sản xuất trên lao động làm việc thường xuyên. TÊ MI/L: Thu nhập hỗn hợp trên lao động làm việc thường xuyên. - Hiệu quả vốn sản xuất của trang trại: H GO/V: Tổng giá trị sản xuất trên vốn sản xuất. IN MI/V: Thu nhập hỗn hợp trên vốn sản xuất. K 4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU 4.1. Đối tượng nghiên cứu O ̣C Nghiên cứu sự phát triển kinh tế trang trại ở huyện Quảng Điền. ̣I H 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian Đ A Đề tài nghiên cứu trên phạm vi huyện Quảng Điền. - Về thời gian Số liệu tập trung thu thập chủ yếu từ năm 2007- 2009. 7 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI 1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KINH TẾ TRANG TRẠI 1.1.1. Khái niệm về kinh tế trang trại Kinh tế trang trại ra đời từ cuối thế kỷ XVII, từ khi có sự xuất hiện chủ nghĩa tư bản trong nông nghiệp, trải qua nhiều thế kỷ đến nay kinh tế trang trại tiếp tục U Ế phát triển ở những nước tư bản chủ nghĩa cũng như các nước đang phát triển và các ́H nước công nghiệp mới, với quy mô và cơ cấu sản xuất khác nhau. Ở Việt Nam, từ khi có nghị quyết 10/NQ-TW ngày 5/4/1988 của Bộ chính trị TÊ về đổi mới cơ chế quản lý kinh tế nông nghiệp, khẳng định hộ gia đình xã viên là đơn vị kinh tế tự chủ. Đặc biệt sau nghị quyết Trung ương 5 (khóa VII, 1993), cùng H với luật đất đai năm 1993 thì kinh tế trang trại bắt đầu phát triển nhanh chóng. Đây IN “là loại hình cơ sở sản xuất nông nghiệp của các hộ gia đình nông dân, hình thành K và phát triển chủ yếu trong điều kiện kinh tế thị trường khi phương thức sản xuất tư bản thay thế phương thức sản xuất phong kiến”[3]. ̣C Với tầm quan trọng của nó trong sự phát triển kinh tế quốc dân nói chung và O trong nông nghiệp- nông thôn nói riêng, đã có nhiều nhà khoa học nghiên cứu về ̣I H kinh tế trang trại. Tuy nhiên khái niệm này đối với mỗi vùng, mỗi địa phương được các nhà khoa học đưa ra các khái niệm khác nhau. Đ A Theo PGS.PTS Lâm Quang Huyên, Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp cho rằng: "Kinh tế trang trại là loại hình cơ sở sản xuất nông nghiệp, hình thành và phát triển trong nền kinh tế thị trường từ khi phương thức này thay thế phương thức sản xuất phong kiến. Trang trại được hình thành từ các hộ tiểu nông sau khi phá bỏ cái vỏ tự cấp, tự túc khép kín, vươn lên sản xuất nhiều nông sản hàng hoá tiếp cận với thị trường, từng bước thích nghi với nền kinh tế thị trường"[22]. Quan điểm trên cho thấy kinh tế thị trường là tiền đề cho việc hình thành và phát triển kinh tế trang trại, tuy nhiên nguồn gốc hình thành các trang trại từ các hộ 8 tiểu nông là chưa hẳn đúng, ngày nay nhiều chủ trang trại xuất thân từ các thành phần khác nhau có tiền vốn họ có thể đầu tư làm kinh tế trang trại. “Kinh tế trang trại (hay kinh tế nông trại, lâm trại, ngư trại) là hình thức tổ chức kinh tế cơ sở của nền sản xuất xã hội, dựa trên cơ sở hợp tác và phân công lao xã hội, bao gồm một số người lao động nhất định được chủ trang bị tư liệu sản xuất nhất định để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với nền kinh tế thị trường và được Nhà nước bảo hộ”[14]. Ế Quan điểm trên cho thấy được vị trí của chủ trang trại trong quá trình sản U xuất của trang trại, tuy nhiên chưa thấy được vị trí và vai trò của kinh tế trang trại ́H trong nền kinh tế thị trường. Trong Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 2/2/2000 về kinh tế trang trại, TÊ Chính phủ ta đã thống nhất nhận thức về kinh tế trang trại như sau: "Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp, nông thôn, chủ yếu H dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất trong IN lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế K biến và tiêu thụ nông, lâm, thuỷ sản"[7]. Quan điểm của những nhà hoạch định chính sách của chính phủ về kinh tế O ̣C trang trại được đưa ra khá đầy đủ, nêu ra được cơ sở, chức năng, hình thức sản xuất ̣I H của kinh tế trang trại trong nền kinh tế thị trường, sản phẩm của trang trại mang tính hàng hoá và đáp ứng nhu cầu thị trường nên cần phải có tính cạnh tranh cao. Đ A Như vậy, thị trường chính là định hướng hoạt động của trang trại và người chủ trang trại phải có vai trò trong việc quản lý sản xuất và ứng dụng các tiến bộ khoa học, nhằm nâng cao hiệu quả cây trồng vật nuôi trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình, từ cơ sở này năm 2004 các giảng viên của Trường Đại học kinh tế Quốc dân đã có quan điểm về kinh tế trang trại khá đầy đủ: “Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nông, lâm, ngư nghiệp, có mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hoá, tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hay thuộc quyền sử dụng của một chủ thể độc lập, sản xuất được tiến hành trên quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất được tập trung đủ lớn với cách tổ chức 9 quản lý tiến bộ và trình độ kỹ thuật cao, hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị trường"[12]. Từ những quan điểm trên, thì kinh tế trang trại không phải là thành phần kinh tế, nó chỉ là tổ chức sản xuất trong nông lâm nghiệp thủy sản, là hình thức phát triển cao hơn của kinh tế hộ. Nó phá bỏ đi tư tưởng hàng hóa sản xuất chỉ làm ra để tiêu thụ trong bản thân hộ, mà hàng hóa sản xuất ra nhằm để cung ứng cho thị trường trong nước và xuất khẩu, nó sử dụng các yếu tố đầu vào lớn hơn và có hiệu quả. Ế 1.1.2. Vai trò của kinh tế trang trại U Những quốc gia có nền kinh tế phát triển, kinh tế trang trại là hình thức tổ ́H chức sản xuất chủ yếu trong nông nghiệp, có vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ thống kinh tế nông nghiệp, có vai trò to lớn và quyết định trong sản xuất nông TÊ nghiệp, là lực lượng sản xuất ra phần lớn sản phẩm nông nghiệp trong xã hội, tiêu thụ sản phẩm cho các ngành công nghiệp, cung cấp nguyên liệu cho chế biến và H thương nghiệp. IN Ở Việt nam, sản xuất nông lâm nghiệp và thủy sản theo mô hình kinh tế K trang trại đã hình thành và phát triển ở tất cả các địa phương và ở những vùng sinh thái khác nhau. Kinh tế trang trại là sự đột phá trong bước chuyển sang sản xuất O ̣C nông nghiệp hàng hoá, lấy việc khai thác tiềm năng và lợi thế so sánh phục vụ nhu ̣I H cầu xã hội làm phương thức chủ yếu, nên các trang trại đang nổ lực tìm mọi biện pháp để phát huy tiềm năng đất đai, huy động và khai thác được nguồn lực về vốn, Đ A lao động, kinh nghiệm và kỹ thuật trong dân một cách đầy đủ, hợp lý và có hiệu quả để mở rộng và phát triển sản xuất, tăng thêm lợi nhuận. Sự tích tụ, tập trung đất đai và vốn đầu tư cho sản xuất của các trang trại ngày một lớn hơn. Mặc dù phổ biến là trang trại hộ gia đình với qui mô nhỏ và mới phát triển, song vai trò quan trọng của kinh tế trang trại đang dần thể hiện rõ nét trên cả 3 mặt kinh tế, xã hội và môi trường[12],[8]. - Về mặt kinh tế: Các trang trại góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các loại cây trồng, vật nuôi có giá trị hàng hóa kinh tế cao, khắc phục dần tình trạng sản xuất phân tán, manh mún, tạo nên những vùng sản xuất hàng hóa tập trung 10 và thâm canh cao. Mặt khác, thúc đẩy phát triển công nghiệp và dịch vụ, đặc biệt là công nghiệp chế biến ở nông thôn. Do đó, kinh tế trang trại góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng, phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn. - Về mặt xã hội: Phát triển kinh tế trang trại góp phần quan trọng tạo thêm nhiều việc làm, tăng thu nhập cho lao động và tăng số hộ giàu trong nông thôn. Mặt khác, phát triển kinh tế trang trại còn góp phần thúc đẩy phát triển kết cấu hạ tầng trong nông thôn và tạo tấm gương cho các hộ nông dân về cách tổ chức và quản lý Ế sản xuất kinh doanh. Do đó, phát triển kinh tế trang trại góp phần tích cực vào giải U quyết các vấn đề xã hội bức xúc và tạo ra bộ mặt mới xã hội nông thôn nước ta. ́H - Về mặt môi trường, do sản xuất kinh doanh tự chủ và vì lợi ích thiết thực, lâu dài của mình mà các chủ trang trại luôn có ý thức khai thác hợp lý và quan tâm TÊ bảo vệ các yếu tố môi trường, trước hết là trong phạm vi không gian sinh thái trang trại và sau nữa là trong phạm vi từng vùng. Các trang trại ở trung du, miền núi đã H góp phần quan trọng vào việc trồng rừng, bảo vệ rừng, phủ xanh đất trống đồi trọc IN và sử dụng hiệu quả tài nguyên đất đai. Những việc làm này đã góp phần tích cực K cải tạo và bảo vệ môi trường sinh thái trên các vùng của đất nước. Như vậy, phát triển kinh tế trang trại góp phần bảo vệ môi trường, thúc đẩy O ̣C quá trình chuyển dịch lao động, cơ giới hóa nông nghiệp, kích thích các ngành công ̣I H nghiệp chế biến, công nghiệp cung cấp đầu vào cho nông nghiệp và các ngành dịch vụ nông nghiệp phát triển, do đó thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa hiện đại hoá Đ A nông nghiệp nông thôn Việt Nam. 1.1.3. Đặc trưng của kinh tế trang trại Theo công văn số 216/KTTW, ngày 04/09/1998 của Ban kinh tế Trung ương về báo cáo kết quả hội nghị nghiên cứu kinh tế trang trại đã sơ bộ xác định các đặc trưng chủ yếu để nhận dạng của kinh tế trang trại ở nước ta hiện nay:[2] - Mục đích sản xuất của trang trại là sản xuất hàng hóa. Đây là điểm cơ bản của trang trại trong điều kiện kinh tế thị trường. Các trang trại phần lớn đi lên từ kinh tế hộ nông dân, khi mà nền sản xuất theo lối tự cung, tự cấp bị phá bỏ thay vào đó là nền sản xuất hàng hoá không phải 11 để thoả mãn nhu cầu của bản thân người sản xuất như trong kinh tế tự nhiên mà để thoả mãn nhu cầu của người khác, đó là nhu cầu của thị trường. Sự gia tăng không hạn chế nhu cầu của thị trường là một động lực mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất phát triển. Quá trình hình thành và phát triển kinh tế trang trại gia đình là quá trình của sự phát triển của phân công lao động xã hội làm cho sản xuất được chuyên môn hoá ngày càng cao, thị trường ngày càng mở rộng. Sự phát triển của sản xuất hàng hoá đã xoá bỏ tính bảo thủ, trì trệ của nền kinh tế, đẩy nhanh quá trình xã hội hoá sản xuất. Ế Đặc trưng về mục đích sản xuất hàng hoá là đặc trưng quan trọng nhất của U kinh tế trang trại, bởi vì mục đích sản xuất hàng hoá chi phối và ảnh hưởng lớn, ́H thậm chí quyết định tới các đặc trưng khác của kinh tế trang trại. Việc sản xuất hàng hoá phải đạt được yêu cầu: Số lượng và chất lượng hàng hóa làm ra. TÊ - Các yếu tố vật chất của sản xuất, trước hết là ruộng đất và tiền vốn trong trang trại được tập trung với qui mô nhất định theo yêu cầu của sản xuất hàng hóa. H Sự tập trung ruộng đất và tiền vốn tới một quy mô nhất định theo yêu cầu IN của sản xuất hàng hoá là điều kiện tiên quyết cho sự hình thành, tồn tại và phát triển K của trang trại. Trong tất cả các ngành sản xuất vật chất, việc sản xuất đòi hỏi phải huy động ̣C mọi yếu tố đầu vào ở một mức độ nhất định, ở mô hình trang trại để tiến hành sản O xuất ở qui mô sản xuất hàng hóa buộc người chủ trang trại phải huy động mọi yếu ̣I H tố đầu vào, đặc biệt ruộng đất là yếu tố đầu vào không thể thay thế trong sản xuất nông nghiệp, thêm vào đó phải cần có nguồn lực tiền vốn đủ lớn để trang trại tồn tại Đ A và phát triển. Đặc trưng này được quy định bởi chính đặc trưng về mục đích sản xuất của trang trại. Hiện nay ở nước ta, các trang trại gia đình mặc dù có quy mô lớn hơn nhiều so với kinh tế hộ tự cấp, tự túc, song nói chung vẫn nằm trong khuôn khổ gia đình, chịu sự giới hạn nhất định của các yếu tố sản xuất nội lực. Do vậy, sự tập trung các yếu tố sản xuất (ruộng đất, tiền vốn, tư liệu sản xuất, lao động...) ở đây dù theo yêu cầu sản xuất hàng hoá song cũng có những giới hạn nhất định. - Tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một người chủ độc lập. 12 Người chủ độc lập ở đây không phải là người chủ biệt lập, tách rời khỏi các quan hệ liên kết và hợp tác với các chủ thể kinh tế khác. Người chủ độc lập ở đây là người hoàn toàn có quyền tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên như đã trình bày ở trên, tư liệu sản xuất trong trang trại thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của một người chủ độc lập cũng có nghĩa là những hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nông, lâm nghiệp dựa trên sở hữu Nhà nước và sở hữu tập thể (nông, lâm trường quốc doanh, hợp tác xã nông nghiệp...) thì không thuộc khái Ế niệm trang trại. U - Chủ trang trại tự chủ hoàn toàn trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, tự xuất, đến tiếp cận thị trường và tiêu thụ sản phẩm. ́H lựa chọn phương hướng sản xuất kinh doanh, quyết định kỹ thuật và công nghệ sản TÊ Trang trại ban đầu là hình thức tổ chức sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản, do các chủ trang trại trực tiếp tiến hành tổ chức sản xuất trên một khu đất tập H trung, liền khoảnh đủ lớn để chuyên canh, thâm canh, ứng dụng những công nghệ IN mới nhằm cung cấp hàng hoá thường xuyên cho thị trường và quản lý sản xuất chặt K chẽ để tiết kiệm chi phí sản xuất. Song khi đi vào kinh tế thị trường thì hoạt động của trang trại không chỉ dừng ở sản xuất và tổ chức sản xuất mà tổ chức mở rộng ̣C sang kinh doanh với mục đích thu lợi nhuận tối đa và từ đó trang trại phải xử lý O nhiều vấn đề về kinh tế, phải đưa ra các chiến lược kinh doanh thích ứng với thị ̣I H trường, phải quản lý theo phương thức marketing, theo chế độ kế hoạch và hoạch toán gắn với phân tích tài chính với hiệu quả kinh doanh, với lợi nhuận. Như vậy Đ A ngày nay trang trại phải hiểu đầy đủ là kinh tế trang trại, đó là hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nông, lâm nghiệp và thuỷ sản với mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hoá, có qui mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất đủ lớn, có trình độ kỹ thuật cao, tổ chức sản xuất tiến bộ. + Lựa chọn hình thức hoạt động và phương thức sản xuất: Đó là lựa chọn cây trồng, vật nuôi nào phù hợp cho từng loại hình hoạt động của trang trại, để có thể khai thác hết mọi nguồn lực nội tại. Do vậy quản lý và điều hành sản xuất ở đây được tiến hành trên cơ sở những kiến thức cần thiết về nông học, sinh học và phương pháp điều hành sản xuất. 13 + Kỹ thuật và công nghệ sản xuất: đây chính là khả năng thâm canh và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nhằm tăng năng suất cây trồng, vật nuôi. Nhờ đó, sản phẩm sản xuất ra mới đảm bảo tiêu chuẩn mà khách hàng yêu cầu, thoả mãn nhu cầu thị trường, từ đó tăng năng lực cạnh tranh sản phẩm, để năng suất lao động của trang trại cao hơn hẳn so với phương thức sản xuất của các hộ. + Tiếp cận thị trường và tiêu thụ sản phẩm: khi trình độ sản xuất hàng hoá đã nâng lên, lượng hàng hóa làm ra ngày càng nhiều thì cần phải có thị trường tiêu Ế thụ sản phẩm, nên các trang trại thường xuyên quan tâm đến thị trường và tìm kiếm U thị trường, đây là khâu kết thúc chu kỳ kinh doanh. ́H - Chủ trang trại là người có ý chí và có năng lực tổ chức quản lý, có kinh nghiệm và kiến thức nhất định về sản xuất kinh doanh nông nghiệp, lâm nghiệp, TÊ thủy sản và thường là người trực tiếp quản lý trang trại. Những tố chất của người chủ trang trại nêu trên, về cơ bản không có ở người H chủ nông hộ sản xuất tự cấp, tự túc. Tuy nhiên, những tố chất này không phải hoàn IN toàn được hội đủ ngay khi trang trại mới hình thành mà những tố chất này cần phải K trải qua một quá trình nhất định. Mức độ hoàn thiện của các tố chất cũng gắn liền với các giai đoạn phát triển của trang trại. O ̣C - Phần lớn các trang trại đều có thuê mướn lao động. ̣I H Lao động làm việc trong các trang trại chủ yếu là lao động trong gia đình và một phần lao động thuê mướn thường xuyên hay thời vụ. Lao động chính thường là Đ A chủ trang trại cùng với những người trong gia đình, thường có quan hệ huyết thống gần gũi (vợ, chồng, cha mẹ, anh em,...) nên tổ chức lao động gọn nhẹ không mang tính hành chính, vì vậy quản lý điều hành linh hoạt dễ dàng đem lại hiệu quả lao động cao. Lao động thuê ngoài không nhiều, thường cùng ăn, cùng làm với chủ trang trại nên dễ tạo ra sự thông cảm lẫn nhau trong công việc cũng như trong hưởng thụ thành quả lao động. Có hai hình thức thuê mướn lao động trong các trang trại đó là: Thuê lao động thường xuyên và thuê lao động theo thời vụ. Trong hình thức thuê lao động thường xuyên, trang trại thuê người lao động làm việc ổn định quanh năm. Trong 14 hình thức thuê lao động theo thời vụ, trang trại chỉ thuê người lao động làm việc khi thời vụ sản xuất bước vào thời cao điểm. 1.1.4. Tiêu chí xác định trang trại Thi hành nghị quyết số 03/2000/NQ-CP, ngày 02/02/2000 của Chính phủ về kinh tế trang trại, ngày 23/6/2000 Liên bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn cùng kết hợp với Tổng cục Thống kê đã ban hành Thông tư liên tịch số 69/2000/TTLB hướng dẫn tiêu chí để xác định một hộ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, NTTS Ế được xác định là trang trại phải đạt được cả hai tiêu chí định hướng sau:[5] U 1. Giá trị sản lượng hàng hoá và dịch vụ bình quân 1 năm ́H - Đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung từ 40 triệu đồng trở lên. - Đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên từ 50 triệu đồng trở lên. TÊ 2. Quy mô sản xuất phải tương đối lớn và vượt trội so với kinh tế nông hộ a. Đối với trang trại trồng trọt H tương ứng với từng ngành sản xuất và vùng kinh tế IN - Trang trại trồng cây hàng năm K + Từ 2 ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung. + Từ 3 ha trở lên đối với các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên. ̣C - Trang trại trồng cây lâu năm. O + Từ 3 ha trở lên đối với các tỉnh phía Bắc và Duyên hải miền Trung. ̣I H + Từ 5 ha trở lên đối với ở các tỉnh phía Nam và Tây Nguyên. + Trang trại trồng hồ tiêu 0,5 ha trở lên. Đ A - Trang trại lâm nghiệp Từ 10 ha trở lên đối với các vùng trong cả nước. b. Đối với trang trại chăn nuôi - Chăn nuôi đại gia súc: trâu, bò,... + Chăn nuôi sinh sản, lấy sữa có thường xuyên từ 10 con trở lên. + Chăn nuôi lấy thịt có thường xuyên từ 50 con trở lên. - Chăn nuôi gia súc: lợn, dê,... + Chăn nuôi sinh sản có thường xuyên đối với hơn 20 con trở lên, đối với dê, cừu từ 100 con trở lên. 15 + Chăn nuôi lợn thịt có thường xuyên từ 100 con trở lên (không kể lợn sữa), dê thịt từ 200 con trở lên. - Chăn nuôi gia cầm: gà, vịt, ngan, ngỗng,... có thường xuyên từ 2.000 con trở lên (không tính số đầu con dưới 7 ngày tuổi). c. Trang trại nuôi trồng thuỷ sản - Diện tích mặt nước để nuôi trồng thủy sản có từ 2 ha trở lên (riêng đối với nuôi tôm thịt theo kiểu công nghiệp từ 1 ha trở lên). Ế d. Đối với các loại sản phẩm nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản có tính U chất đặc thù như: trồng hoa, cây cảnh, trồng nấm, nuôi ong, giống thủy sản và thuỷ ́H đặc sản, thì tiêu chí xác định là giá trị sản lượng hàng hoá (tiêu chí 1) Tuy nhiên, ngày 04/07/2003 Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn đã ban TÊ hành thông tư số 74/2003/TT-BNN về việc sửa đổi bổ sung thông tư liên bộ 69/2000/TTLB[6]. Theo đó qui định: H - Một hộ sản xuất nông nghiệp lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản được xác IN định là trang trại phải đạt một trong hai tiêu chí về giá trị sản lượng hàng hoá dịch K vụ bình quân 1 năm, hoặc về quy mô sản xuất của trang trại được quy định của thông tư liên tịch số 69/2000/TTLT/BNN - TCTK ngày 23/6/2000. O ̣C - Đối với hộ sản xuất kinh doanh tổng hợp có nhiều loại sản phẩm hàng hoá ̣I H của các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản thì tiêu chí để xác định trang trại là giá trị sản lượng hàng hoá, dịch vụ bình quân 1 năm. Thực hiện theo quy định của Đ A Thông tư 69/2000/TTLT/BNN– TCTK ngày 23/6/2000. 1.1.5. Phân loại trang trại - Theo hình thức quản lý: + Trang trại gia đình: là trang trại được thành lập bởi một hộ gia đình, toàn bộ tư liệu sản xuất đều thuộc quyền sở hữu của hộ gia đình, hộ gia đình là người tự quyết định tổ chức sản xuất kinh doanh và điều hành quản lý. Đây là loại hình trang trại phổ biến nhất trên thế giới. + Trang trại liên doanh: là trang trại có sự liên kết trên hai trang trại, nhằm nâng cao năng lực sản xuất tạo uy thế cạnh tranh trên thị trường, “tuy nhiên mỗi 16 trang trại thành viên vẫn có quyền tự chủ điều hành sản xuất. Đối tượng liên doanh thường là anh em, họ hàng hay bạn bè thân thiết”[10]. + Trang trại hợp doanh theo cổ phần: là trang trại kết hợp hai hay nhiều loại hình sản xuất kinh doanh và cùng nhau góp vốn theo hình thức cổ phần hóa. “Loại hình này thường có qui mô lớn, thực hiện chuyên môn hóa sản xuất, sử dụng lao động làm thuê là chủ yếu”[10]. + Trang trại ủy thác: là trang trại mà người sáng lập, thành lập nên ủy quyền U gian xác định khi mà chủ trang trại không quản lý nó. Ế cho một hay một nhóm người nào đó điều hành tổ chức sản xuất trong khoảng thời ́H - Theo cơ cấu thu nhập: + Trang trại thuần nông: thu nhập của trang trại hoàn toàn dựa vào sức sản TÊ xuất của trang trại, của cải làm ra của từ chính bản thân trang trại đáp ứng được cuộc sống của trang trại và có khả năng tái sản xuất. H + Trang trại không thuần nông: thu nhập từ trong nội bộ trang trại và bên IN ngoài, vì nguồn của cải vật chất do trang trại tạo ra không đáp ứng nhu cầu sinh K hoạt của chủ trang trại nên buộc họ phải làm thêm bên ngoài để tăng thu nhâp cho trang trại, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt. O ̣C - Theo cơ cấu sản xuất: ̣I H + Trang trại kinh doanh tổng hợp: là loại trang trại sản xuất kinh doanh nhiều loại sản phẩm, trồng trọt chăn nuôi nhiều loại cây trồng vật khác nhau, nông nghiệp Đ A với phi nông nghiệp. + Trang trại sản xuất chuyên môn hoá: là trang trại tập trung sản xuất kinh doanh một loại sản phẩm mang tính sản xuất hàng hóa lớn như trang trại chuyên nuôi gà, vịt, lợn và bò sữa, chuyên trồng hoa, rau, chuyên nuôi trồng thuỷ sản. - Theo hình thức sở hữu: + Chủ trang trại sở hữu toàn bộ tư liệu sản xuất: là loại hình trang trại mà toàn bộ tư liệu sản xuất của trang trại thuộc quyền sở hữu của chủ trang trại. + Chủ trang trại sở hữu một phần tư liệu sản xuất và phải đi thuê một phần: là loại hình trang trại mà trong đó toàn bộ tư liệu của trang trại không thuộc quyền 17 sở hữu của riêng chủ trang trại mà còn có một phần khác phải đi thuê để đáp ứng khả năng sản xuất của trang trại. + Chủ trang trại thuê hoàn toàn tư liệu sản xuất: là loại hình trang trại mà toàn bộ phần tư liệu sản xuất và tài sản cố định không thuộc quyền sở hữu của chủ trang trại, chủ trang trại phải đi thuê lại nên hàng năm phải bỏ chi phí lưu động để sản xuất kinh doanh. - Theo phương thức điều hành sản xuất: Ế + Chủ trang trại sống ngay ở nông thôn cùng với gia đình trực tiếp điều hành U sản xuất cũng như trực tiếp lao động. ́H + Chủ trang trại và gia đình không ở trang trại nhưng vẫn tiếp tục điều hành trang trại, trực tiếp sản xuất thường xuyên hoặc định kỳ. TÊ + Chủ trang trại sống và làm việc ở thành phố, không trực tiếp điều hành trang trại mà thuê người quản lý. H + Chủ trang trại ủy thác cho một cá nhân khác quản lý, do tìm được việc làm IN trong các xí nghiệp công nghiệp nên có thu nhập cao hơn nghề làm ruộng. Với hình K thức này người chủ trang trại có thể yên tâm đi làm ngoài trang trại để tăng thu nhập cho gia đình mà không sợ mất quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất tự có[10]. O ̣C 1.2. NGHIÊN CỨU VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI ̣I H 1.2.1. Phát triển kinh tế trang trại “Kinh tế trang trại là tổng thể các yếu tố vật chất của trang trại và những mối Đ A quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại”[24],[11]. Phát triển kinh tế trang trại có thể được hiểu là quá trình nâng cao năng lực sản xuất của trang trại dựa trên cơ sở tích tụ tập trung yếu tố đầu vào và sử dụng một cách có hiệu quả, nhằm tạo ra khối lượng hàng hóa lớn, đồng thời phát triển kinh tế trang trại phải giải quyết được các mối quan hệ nảy sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại. Phát triển kinh tế trang trại phải dựa trên cở sở tích lũy các yếu tố đầu vào ngày một gia tăng về số lượng lẫn chất lượng. Đó là yếu tố đất đai cần phải được mở rộng và độ màu mỡ của đất phải được cải thiện. Yếu tố lao động đòi hỏi phải có 18 tay nghề, kỹ năng và số lượng lao động được sử dụng nhiều hơn để đáp ứng với qui mô của trang trại. Yếu tố vốn đầu tư thì sau mỗi chu kỳ kinh doanh nguồn vốn cần được bảo toàn và có sức sinh lời cao. Yếu tố trình độ công nghệ và cách thức tổ chức sản xuất, đây là hai yếu tố quyết định trình độ phát triển kinh tế trang trại. Phát triển kinh tế trang trại phải nâng cao năng lực sản xuất của trang trại nhằm tạo ra sản lượng hàng hóa ngày càng lớn, thu nhập càng cao để thể hiện được sự phát triển của kinh tế trang trại. Phát triển kinh tế trang trại là quá trình nâng cao Ế hiệu quả sản xuất kinh doanh của các trang trại như lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận, ́H trang trại, tạo ra ngày càng nhiều việc làm cho xã hội. U mức tích luỹ hàng năm của trang trại, mức sống và thu nhập của các thành viên Phát triển trang trại phải giải quyết được các mối quan hệ nảy sinh trong quá TÊ trình hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại, thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước, bảo đảm lợi ích của chủ trang trại, của người lao động, của cộng đồng, H chú trọng đến bảo vệ môi sinh, môi trường, phong tục tập quán, truyền thống, tăng IN việc làm và những vấn đề kinh tế xã hội khác trong nông thôn. K Tóm lại, phát triển kinh tế trang trại là hình thức phát triển kinh tế hộ nông nghiệp thành hộ (đơn vị) sản xuất hàng hoá. Phát triển kinh tế trang trại đảm bảo O ̣C tăng về số lượng, gia tăng qui mô vừa tăng cả về chất lượng các trang trại, bảo đảm ̣I H sự phát triển kinh tế theo hướng chuyên môn hoá, ở đó diễn ra sự phân công lao động mạnh mẽ, mang lại hiệu quả kinh tế cao, sản phẩm hàng hóa sản xuất với số Đ A lượng lớn hướng đến thị trường. Phát triển kinh tế trang trại bảo đảm sự khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên một cách hợp lý và có hiệu quả. Phát triển kinh tế trang trại là phát triển nền nông nghiệp hợp lý, tiên tiến và hiện đại theo hướng phát triển bền vững[11]. Trong xu thế phát triển hiện nay, trên tất cả các lĩnh vực điều đỏi hỏi ứng dụng khoa học để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công việc, thì phát triển kinh tế trang trại cần được đầu tư theo chiều hướng sâu, đó là “gắn với tích tụ tập trung các yếu tố sản xuất (đất đai, lao động, vốn) trong đó vốn gắn với kỹ thuật công nghệ là yếu tố trội hơn hẳn so với các yếu tố khác”[27], lấy công nghệ là yếu 19 tố quyết định cho phát triển kinh tế trang trại, phải đưa vào những giống cây trồng vật nuôi có năng suất cao, ứng dụng những cải tiến vào trong sản xuất, chế biến bảo quản sản phẩm, nhằm tăng giá trị của sản phẩm. Bên cạnh đó, phát triển kinh tế trang trại gắn với điều kiện kinh tế- xã hội ở nông thôn nên cần hướng đến bảo vệ môi trường và sự bền vững nhằm“ tạo ra sự thịnh vượng đối với sự tiến bộ toàn diện trong cuộc sống nông thôn bao gồm nhà cửa tốt hơn, giáo dục, dịch vụ y tế, giao thông, sự đa dạng hoá các hoạt động kinh Ế doanh tại địa phương, và có nhiều cơ hội đối với giải trí và văn hoá hơn”[25]. U 1.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế trang trại ́H 1.2.2.1. Nhân tố bên ngoài - Chủ trương, chính sách TÊ Nhà nước đã có những chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước. Trong nông nghiệp, H công nhận hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ ở nông thôn, thừa nhận địa vị pháp IN lý bình đẳng của họ trước pháp luật, Nhà nước giao quyền sử dụng đất lâu dài cho K các hộ nông dân, tạo điều kiện để trang trại gia đình phát triển. Các chính sách về tín dụng, trợ giá đầu vào, đầu ra hoặc tạm trữ nông sản O ̣C hàng hoá, miễn giảm thuế nông nghiệp đối với các trang trại đã tạo ra những thuận ̣I H lợi thúc đẩy sự phát triển kinh tế hộ nông thôn, phát triển kinh tế trang trại. Mặt khác, Nhà nước còn quản lý, điều tiết nền kinh tế phát triển đúng hướng, khắc phục Đ A những biến động bất ổn của nền kinh tế thị trường gây thiệt hại cho người sản xuất nông nghiệp trong những bước thăng trầm của nền kinh kế thị trường, bảo vệ lợi ích của người nông dân[12]. - Sự phát triển của khoa học kỹ thuật Khoa học kỹ thuật có ảnh hưởng rất mạnh mẽ đến sự phát triển của kinh tế trang trại. Trong những năm qua nhiều thành tựu khoa học kỹ thuật đã được áp dụng mạnh mẽ và nhanh chóng vào trong nông nghiệp. Nhờ sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã tạo ra nhiều sản phẩm hàng hoá như là yếu tố đầu vào cho sản xuất của các trang trại đó là các loại vật tư, phân bón, giống cây con các loại, máy móc 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan