ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ VÂN ANH
QUYÒN §¦îC LµM VIÖC
TRONG M¤I TR¦êNG AN TOµN CñA NG¦êI LAO §éNG
THEO PH¸P LUËT LAO §éNG VIÖT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI - 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
NGUYỄN THỊ VÂN ANH
QUYÒN §¦îC LµM VIÖC
TRONG M¤I TR¦êNG AN TOµN CñA NG¦êI LAO §éNG
THEO PH¸P LUËT LAO §éNG VIÖT NAM
Chuyên ngành: Luật kinh tế
Mã số: 60 38 01 07
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS LÊ THỊ HOÀI THU
HÀ NỘI - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong
bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong
Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã
hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ
tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để
tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
NGƢỜI CAM ĐOAN
NGUYỄN THỊ VÂN ANH
MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN ĐƢỢC LÀM VIỆC TRONG
MÔI TRƢỜNG AN TOÀN CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG VÀ SỰ
ĐIỀU CHỈNH CỦA PHÁP LUẬT.................................................................... 7
1.1.
Khái quát chung về quyền đƣợc làm việc trong môi trƣờng
an toàn của ngƣời lao động................................................................ 7
1.1.1. Khái niệm về quyền đƣợc làm việc trong môi trƣờng an toàn của
ngƣời lao động...................................................................................... 7
1.1.2. Vai trò, ý nghĩa quyền đƣợc làm việc trong môi trƣờng an toàn
của ngƣời lao động ............................................................................. 10
1.2.
Pháp luật về quyền đƣợc làm việc trong môi trƣờng an toàn
của ngƣời lao động ........................................................................... 15
1.2.1. Nội dung pháp luật về quyền đƣợc làm việc trong môi trƣờng an
toàn của ngƣời lao động ..................................................................... 15
1.2.2.
Các biện pháp bảo vệ quyền đƣợc làm việc trong môi trƣờng an toàn
của ngƣời lao động............................................................................... 18
1.3.
Quyền đƣợc làm việc trong môi trƣờng an toàn của ngƣời
lao động theo quan điểm của Tổ chức lao động quốc tế (ILO)
và một số nƣớc trên thế giới từ đó gợi mở cho Việt Nam............. 21
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1................................................................................ 29
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VIỆT NAM
VỀ QUYỀN ĐƢỢC LÀM VIỆC TRONG MÔI TRƢỜNG AN
TOÀN CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH ... 30
2.1.
Về quyền đƣợc đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động ....................... 30
2.2.
Về bố trí công việc phù hợp ............................................................. 39
2.3.
Đảm bảo thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi hợp lý ................... 46
2.4.
Về quyền đƣợc đảm bảo danh dự, nhân phẩm ............................. 56
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2................................................................................ 63
Chƣơng 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN
THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
VỀ QUYỀN ĐƢỢC LÀM VIỆC TRONG MÔI TRƢỜNG AN
TOÀN CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG................................................................. 64
3.1.
Sự cần thiết phải hoàn thiện và nâng cao quyền đƣợc làm
việc trong môi trƣờng an toàn của ngƣời lao động theo pháp
luật Việt Nam .................................................................................... 64
3.2.
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật và nâng cao
quyền đƣợc làm việc trong môi trƣờng an toàn của ngƣời lao
động theo pháp luật Việt Nam ........................................................ 66
3.2.1. Về các quy định pháp luật .................................................................. 66
3.2.2. Về tổ chức thực hiện .......................................................................... 77
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 83
KẾT LUẬN .................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 85
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BLLĐ:
Bộ luật lao động
HĐLĐ:
Hợp đồng lao động
ILO:
Tổ chức Lao động Quốc tế
NLĐ:
Ngƣời lao động
NSDLĐ:
Ngƣời sử dụng lao động
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Ngay từ khi giành đƣợc độc lập, khai sinh ra nƣớc Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa cho đến nay, Nhà nƣớc ta luôn quan tâm đến việc xây dựng và phát
triển nền kinh tế đất nƣớc, đồng thời không ngừng hoàn thiện hệ thống pháp
luật, trong đó rất quan tâm, chú trọng đến việc bảo vệ các quyền con ngƣời,
quyền công dân. Cùng với sự phát triển và đi lên của đất nƣớc, với quá trình
hội nhập ngày càng sâu rộng vào các quan hệ quốc tế, những vấn đề liên quan
đến bảo vệ quyền con ngƣời ngày càng đƣợc quan tâm hơn trƣớc, việc bảo vệ
các quyền này cũng đƣợc nhìn nhận dƣới những góc độ mới, đa dạng hơn,
không chỉ dừng lại ở bảo vệ những quyền cơ bản liên quan đến nhân thân hay
tài sản. Đảng và Nhà nƣớc ta đã hiện thực hóa chủ trƣơng, đƣờng lối, chính
sách cụ thể nhằm bảo quyền con ngƣời, quyền công dân không chỉ thông qua
pháp luật hình sự mà còn liên quan tới luật dân sự, lao động, thƣơng mại,….
Yêu cầu cấp thiết đề ra là các chính sách lao động hiện nay không chỉ
đòi hỏi phù hợp với sự thay đổi, phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế - văn hóa
- xã hội của đất nƣớc mà hơn hết phải bảo đảm tôn trọng giá trị con ngƣời và
các quyền công dân của họ không bị xâm phạm. Luật lao động với vai trò bảo
vệ và duy trì mối quan hệ các bên trong quan hệ lao động, đồng thời phải bảo
vệ quyền con ngƣời, quyền công dân trong môi trƣờng lao động. Một môi
trƣờng làm việc an toàn cần đƣợc tạo lập là yêu cầu đặt ra phù hợp với sự
phát triển cũng nhƣ hoàn cảnh cụ thể ở nƣớc ta, phù hợp với các quy định của
Hiến pháp năm 2013, đặc biệt là quy định “Người làm công ăn lương được
bảo đảm các điều kiện làm việc công bằng, an toàn”. Nội dung của quyền
đƣợc làm việc trong môi trƣờng an toàn của NLĐ rất rộng, đòi hỏi pháp luật
phải thể hiện quan điểm bảo vệ họ với tƣ cách bảo vệ con ngƣời, chủ thể của
1
quan hệ lao động. Nhằm bảo vệ NLĐ trên mọi phƣơng diện nhƣ: quyền tự do
lựa chọn việc làm, quyền đơn phƣơng chấm dứt hợp đồng lao động của NLĐ;
quyền đƣợc đảm bảo điều kiện lao động; quyền đƣợc đảm bảo danh dự nhân
phẩm của NLĐ; quyền đƣợc tự do liên kết của NLĐ và quyền đƣợc đảm bảo
thu nhập và đời sống của NLĐ.
Bộ luật Lao động năm 2012 ra đời đã có những bƣớc phát triển vƣợt
bậc so với văn bản pháp luật trƣớc nó, đã có những quy định chi tiết và phù
hợp hơn sự thay đổi nhanh chóng của kinh tế - xã hội, sự hội nhập quốc tế
mạnh mẽ, đòi hỏi gắt gao của cải cách tƣ pháp và xây dựng Nhà nƣớc pháp
quyền. Trƣớc những đòi hỏi của thực tiễn về vấn đề liên quan đến quyền tự do
lựa chọn việc làm, quyền đơn phƣơng chấm dứt hợp đồng lao động của NLĐ;
quyền đƣợc đảm bảo điều kiện lao động; quyền đƣợc đảm bảo danh dự nhân
phẩm của NLĐ; quyền đƣợc tự do liên kết của NLĐ và quyền đƣợc đảm bảo
thu nhập và đời sống của NLĐ thƣờng xuyên nảy sinh những bất cập trong
thực tiễn gây ra những hậu quả nặng nề cho NLĐ, ảnh hƣởng tới tâm lý, sức
khỏe thậm chí là tính mạng NLĐ. Nhƣng thực tế liên quan đến những vấn đề
quyền đƣợc làm việc trong môi trƣờng an toàn của NLĐ không ngừng nảy
sinh những vấn đề mới, những quy định của luật khi áp dụng vào thực tiễn
không khả thi, còn thiếu hoặc sai lệch; một số quy định hiện nay không phù
hợp với quy định của các Công ƣớc của ILO, các Hiệp định song phƣơng
hoặc đa phƣơng Việt Nam kí kết hoặc gia nhập. Xuất phát từ những lý do nhƣ
đã nêu trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài “Quyền đƣợc làm việc trong môi trƣờng
an toàn của ngƣời lao động theo pháp luật Lao động Việt Nam” làm luận văn
Thạc sỹ Luật học của mình, với mong muốn làm rõ các quy định pháp luật
trong lĩnh vực này, đồng thời góp phần hoàn thiện hơn các quy định của pháp
luật lao động, nhằm đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của thực tiễn.
2
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Quyền đƣợc làm việc trong môi trƣờng an toàn của NLĐ theo pháp luật
Việt Nam trên thực tế luôn là đề tài thu hút đƣợc sự quan tâm của toàn xã hội.
Xét trong mối quan hệ lao động, NLĐ luôn ở vị trí yếu thế hơn so với
NSDLĐ đồng thời là bên phải thực hiện các nghĩa vụ lao động, trực tiếp tiến
hành hoạt động lao động, sản xuất nên thƣờng đối diện với các rủi ro dẫn đến
quyền con ngƣời của họ rất dễ bị xâm phạm. Qua tìm hiểu, đã có nhiều bài
viết và công trình nghiên cứu đề cập tới một số khía cạnh về quyền đƣợc làm
việc trong môi trƣờng an toàn của NLĐ nhƣ: vấn đề việc làm, thời giờ làm
việc, thời giờ nghỉ ngơi, vấn đề an toàn, vệ sinh lao động, bố trí việc làm, các
vấn đề liên quan đến danh dự, nhân phẩm của NLĐ. Luận án Tiến sỹ Luật học
của tác giả Nguyễn Thị Kim Phụng (2006) “Pháp luật lao động với vấn đề
bảo vệ người lao động trong điều kiện kinh tế thị trường ở Việt Nam”. Một số
Luận văn Thạc sỹ Luật học của tác giả: Nguyễn Thị Thu Hƣờng (2013) “Bình
đẳng giới trong Bộ luật lao động Việt Nam”; Nguyễn Thu Phƣơng (2016)
“Bảo đảm các quyền và lợi ích của người lao động theo pháp luật Việt Nam”;
Nguyễn Thị Hoài Thƣơng (2015) “Bảo vệ quyền nhân thân của người lao
động trong Bộ luật lao động Việt Nam”. Cũng nhƣ đã có rất nhiều đề tài
nghiên cứu trực tiếp về bảo vệ quyền đƣợc làm việc trong môi trƣờng an toàn
của NLĐ nhƣ: Cuốn sách chuyên khảo "Đảm bảo quyền con người trong
pháp luật lao động Việt Nam" do PGS.TS.Lê Thị Hoài Thu chủ biên năm
2013. Một số bài viết trên các tạp chí: “Pháp luật hợp đồng lao động từ quy
định đến thực tiễn” trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp của PGS.TS Lê Thị
Hoài Thu; “Góp ý về quy định làm thêm giờ trong Bộ luật lao động năm
2012” trên Tạp chí Nghiên cứu lập pháp của PGS.TS Lê Thị Hoài Thu;
“Quấy rối tình dục tại nơi làm việc trong pháp luật quốc tế và pháp luật Việt
3
Nam – một số kiến nghị” (2016) trên Tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật của
Phạm Thị Thúy Nga.
Tuy nhiên, những nghiên cứu trên đã đƣợc thực hiện từ khá lâu, các
quy định của pháp luật cũng nhƣ các số liệu thống kê về tình hình thực tế đã
có những sự thay đổi đáng kể. Với việc lựa chọn đề tài: “Quyền được làm
việc trong môi trường an toàn của NLĐ theo pháp luật lao động Việt Nam”
tôi mong muốn sẽ có những đóng góp tích cực vào tình hình nghiên cứu chế
định quyền đƣợc làm việc trong môi trƣờng an toàn của NLĐ theo pháp luật
lao động Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
Mục đích của luận văn nghiên cứu một phần theo nghĩa hẹp về quyền
đƣợc làm việc trong môi trƣờng an toàn của ngƣời lao động theo pháp luật
Lao động Việt Nam. Ngoài ra, luận văn còn làm rõ hơn thực tiễn quyền đƣợc
làm việc trong môi trƣờng an toàn của NLĐ ở Việt Nam.
Thông qua việc đánh giá những điểm bất cập của pháp luật hiện hành,
luận văn đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện các qui định
pháp luật và nâng cao hiệu quả trong việc bảo vệ quyền đƣợc làm việc trong
môi trƣờng an toàn của NLĐ ở Việt Nam.
Nhiệm vụ của luận văn:
- Nghiên cứu làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về quyền đƣợc làm việc
trong môi trƣờng an toàn của NLĐ và pháp luật về quyền đƣợc làm việc trong
môi trƣờng an toàn của NLĐ nhƣ: khái niệm, đặc điểm; nội dung pháp luật về
quyền đƣợc làm việc trong môi trƣờng an toàn của NLĐ.
- Phân tích, đánh giá thực trạng các qui định pháp luật Việt Nam và
thực tiễn áp dụng các qui định pháp luật về quyền đƣợc làm việc trong môi
trƣờng an toàn của NLĐ để từ đó rút ra những ƣu điểm và hạn chế trong các
qui định pháp luật này cũng nhƣ thực tiễn thi hành.
4
- Luận văn đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao quyền
đƣợc làm việc trong môi trƣờng an toàn của NLĐ tại các đơn vị sử dụng lao
động ở Việt Nam.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề về quyền đƣợc làm việc
trong môi trƣờng an toàn của ngƣời lao động qui định của BLLĐ năm 2012
và các văn bản hƣớng dẫn thi hành.
Quyền đƣợc làm việc trong môi trƣờng an toàn của NLĐ đƣợc hiểu rất
rộng là tất cả những quyền của NLĐ, bao gồm: Quyền tự do việc làm; Quyền
đảm bảo điều kiện lao động; Quyền đảm bảo danh dự nhân phẩm; Quyền tự
do liên kết; Quyền đảm bảo thu nhập; Quyền đƣợc làm việc trong niềm vui và
hạnh phúc…Tuy nhiên trong khuôn khổ của luận văn, tôi chỉ nghiên cứu đề
tài theo nghĩa hẹp, đƣợc giới hạn trong những quyền đƣợc làm việc trong môi
trƣờng an toàn của NLĐ bao gồm: Quyền đƣợc đảm bảo an toàn, vệ sinh lao
động; Quyền đƣợc bố trí công việc phù hợp; Quyền đƣợc đảm bảo thời giờ
làm việc và thời giờ nghỉ ngơi hợp lý; Quyền đƣợc đảm bảo danh dự, nhân
phẩm của NLĐ.
Để làm rõ hơn vấn đề nghiên cứu, luận văn còn tham khảo, so sánh, đối
chiếu với các qui định của ILO mà Việt Nam đã tham gia ký kết và pháp luật
của một số nƣớc trên thế giới có liên quan đến đề tài.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu chung của khoa học xã
hội và các phƣơng pháp nghiên cứu đặc thù của luật học để nghiên cứu đề tài.
Các phƣơng pháp chủ yếu bao gồm: phƣơng pháp mô tả; phƣơng pháp phân
tích qui phạm và phân tích vụ việc; phƣơng pháp phân tích lịch sử; phƣơng
pháp trừu tƣợng hóa; phƣơng pháp khái quát hóa, mô hình hóa; phƣơng pháp
so sánh pháp luật…
5
6. Bố cục Luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung của Luận
văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quyền đƣợc làm việc trong môi trƣờng an
toàn của ngƣời lao động và sự điều chỉnh của pháp luật.
Chương 2: Thực trạng pháp luật lao động Việt Nam về quyền đƣợc làm
việc trong môi trƣờng an toàn của ngƣời lao động và thực tiễn thi hành.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao
hiệu quả thực hiện pháp luật về quyền đƣợc làm việc trong môi trƣờng an toàn
của ngƣời lao động.
6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUYỀN ĐƢỢC LÀM VIỆC
TRONG MÔI TRƢỜNG AN TOÀN CỦA NGƢỜI LAO ĐỘNG
VÀ SỰ ĐIỀU CHỈNH CỦA PHÁP LUẬT
1.1. Khái quát chung về quyền đƣợc làm việc trong môi trƣờng an
toàn của ngƣời lao động
1.1.1. Khái niệm về quyền được làm việc trong môi trường an toàn
của người lao động
Theo Từ điển Tiếng Việt “quyền là điều mà pháp luật hoặc xã hội công
nhận cho được hưởng, được làm, được đòi hỏi” [5, tr.815].
Trong khi đó đối với khái niệm NLĐ thì có quan điểm cho rằng:
Thuật ngữ NLĐ có thể hiểu theo các phạm vi rộng hẹp
khác nhau. Theo nghĩa rộng, NLĐ bao gồm tất cả những ngƣời
thuộc giới lao động trong xã hội. Theo nghĩa hẹp, NLĐ là những
ngƣời làm công cho các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, cá nhân,
gia đình trên cơ sở hợp đồng lao động…. Tùy từng ngữ cảnh,
từng trƣờng hợp mà thuật ngữ NLĐ đƣợc sử dụng để chỉ những
phạm vi đối tƣợng khác nhau… Thuật ngữ NLĐ chủ yếu đƣợc sử
dụng theo nghĩa hẹp chỉ những lao động làm việc trên cơ sở hợp
đồng lao động [6, tr.10].
Hay bên cạnh việc pháp luật quy định quyền của NLĐ công
nhận cho đƣợc hƣởng, đƣợc làm, đƣợc đòi hỏi thì việc đƣợc hƣởng,
đƣợc làm, đƣợc đòi hỏi của NLĐ đƣợc hình thành thông qua hợp đồng
lao động đƣợc ký kết giữa NLĐ và NSDLĐ hay thỏa ƣớc lao động tập
thể đƣợc ký kết giữa đại diện tập thể NLĐ và NSDLĐ [7, tr.8].
Trong khi đó theo quy định tại BLLĐ 2012 thì “Người lao động là
người từ đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao
7
động, được trả lương và chịu sự quản lý, điều hành của người sử dụng lao
động” [8, Điều 3, khoản 1].
Có thể thấy rằng quan điểm trên cùng với quy định của BLLĐ là phù
hợp với cách hiểu về NLĐ. Trong khuôn khổ luận văn, tác giả nghiên cứu
khái niệm NLĐ cũng mang nghĩa hẹp trên cơ sở chỉ những ngƣời làm việc
theo hợp đồng lao động.
Môi trƣờng lao động bao gồm tổng hợp các yếu tố tự nhiên, xã hội,
kinh tế đƣợc biểu hiện thông qua các công cụ và phƣơng tiện lao động, đối
tƣợng lao động, quá trình công nghệ và sự sắp xếp, bố trí chúng trong không
gian và thời gian, sự tác động qua lại của chúng trong mối quan hệ với ngƣời
lao động tại chỗ làm việc, tạo nên một điều kiện nhất định cho con ngƣời
trong quá trình lao động, bao gồm cả những vấn đề liên quan tâm sinh lý của
NLĐ trong khi lao động tại chỗ làm việc. Môi trƣờng tự nhiên liên quan đến
nƣớc, không khí, âm thanh, ánh sáng,…. bao gồm cả những vấn đề các loại
hóa chất, bức xạ, phóng xạ, các chất độc hại…. Trong khi đó môi trƣờng xã
hội bao gồm các yếu tố thuộc sự tác động của con ngƣời mà chủ yếu đến từ
phía NSDLĐ. Những yếu tố môi trƣờng này có thể tác động trực tiếp hoặc
gián tiếp đến sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân phẩm, tâm lý, tinh thần của
NLĐ. Bảo đảm quyền đƣợc làm việc trong môi trƣờng an toàn của NLĐ là sự
tổng hợp tất cả các hoạt động trên các mặt luật pháp, tổ chức, hành chính,
kinh tế, xã hội, khoa học kỹ thuật... nhằm mục tiêu là thúc đẩy một môi
trƣờng làm việc an toàn và lành mạnh nhƣ cải thiện điều kiện lao động, ngăn
ngừa tai nạn lao động, đảm bảo an toàn sức khoẻ, tính mạng, tinh thần,…. cho
NLĐ. Môi trƣờng an toàn đƣợc hiểu không chỉ là các biện pháp bảo vệ, ngăn
chặn mọi sự xâm hại đối với NLĐ mà còn phải hƣớng tới cải thiện môi
trƣờng lao động cho NLĐ.
Đối với vấn đề quyền của NLĐ có quan điểm cho rằng “Các quyền về lao
động là một bộ phận trong hệ thống quyền con người nói chung” [11, tr.13].
8
Xem xét theo quan điểm trên có thể nhìn nhận rằng, quyền đƣợc làm
việc trong môi trƣờng an toàn của NLĐ là một bộ phận của hệ thống quyền
của NLĐ, quyền con ngƣời.
Theo quan điểm của tác giả, quyền đƣợc làm việc trong môi trƣờng an
toàn của NLĐ là một bộ phận của quyền lao động, trên cơ sở những quyền
con ngƣời nói chung, gắn liền với mỗi cá nhân NLĐ đƣợc đảm bảo làm việc
trong một môi trƣờng tự do lựa chọn cũng nhƣ đƣợc bảo vệ trƣớc những bất
lợi của môi trƣờng lao động hay sự xâm hại của các chủ thể khác, đặc biệt là
NSDLĐ, tạo ra môi trƣờng làm việc ngày càng tốt hơn đối với NLĐ. Theo đó
có thể hiểu, quyền đƣợc làm việc trong môi trƣờng an toàn của NLĐ những
điều mà pháp luật công nhận và đảm bảo thực hiện đối với những ngƣời có
khả năng lao động, làm việc theo hợp đồng lao động, đƣợc trả lƣơng và chịu
sự quản lý, điều hành của NSDLĐ để theo đó cá nhân đƣợc hƣởng, đƣợc làm,
đƣợc đòi hỏi mà không ai đƣợc ngăn cản, hạn chế trong quá trình lao động.
Các quyền này không chỉ đƣợc ghi nhận trong các văn bản pháp luật quốc tế
(tuyên ngôn, công ƣớc, khuyến nghị), mà còn đƣợc cụ thể hóa và quy định
trong các văn bản pháp luật quốc gia nhƣ Hiến pháp, Bộ luật, Luật. Những
quyền trên đƣợc thể hiện dƣới hai khía cạnh là quyền và nghĩa vụ, bởi để bảo
đảm các quyền của NLĐ các quốc gia buộc phải ban hành các quy định về
nghĩa vụ thông qua việc ban hành các chính sách, chƣơng trình để thúc đẩy
việc thực hiện các quyền của NLĐ, đồng thời phải đƣa ra các quy định mang
tính chế tài xử lý khi các quyền này bị xâm phạm.
Quyền đƣợc làm việc trong môi trƣờng an toàn của NLĐ đƣợc hiểu
theo nghĩa rộng và theo nghĩa hẹp.
Theo nghĩa rộng, quyền đƣợc làm việc trong môi trƣờng an toàn của NLĐ
bao gồm một số quyền sau: Quyền tự do việc làm; Quyền đảm bảo điều kiện lao
động; Quyền đảm bảo danh dự, nhân phẩm; Quyền tự do liên kết; Quyền đảm
bảo thu nhập; Quyền đƣợc làm việc trong niềm vui và hạnh phúc…
9
Có thể thấy rằng, quyền đƣợc làm việc trong môi trƣờng an toàn của
NLĐ theo nghĩa này bao gồm rất nhiều quyền lớn, đảm bảo cho NLĐ trên tất
cả các mặt khi tham gia vào quan hệ lao động. NLĐ đƣợc đảm bảo đầy đủ
trên mọi phƣơng diện, bảo đảm một cách toàn diện từ khi tham gia vào quan
hệ lao động và trong suốt quá trình lao động. Những quyền này của NLĐ đảm
bảo cho họ đƣợc làm việc trong một môi trƣờng an toàn từ các vấn đề tự do
lựa chọn, chấm dứt việc làm theo ý muốn của bản thân; bảo đảm toàn diện về
các điều kiện lao động từ an toàn, vệ sinh lao động đến thời giờ làm việc, thời
giờ nghỉ ngơi; bảo đảm quyền tự do liên kết thành lập, tham gia công đoàn và
đình công theo quy định của pháp luật; bảo đảm quyền về tiền lƣơng và
những vấn đề liên quan đến bảo hiểm lao động; thậm chí còn đảm bảo cho
NLĐ đƣợc làm việc trong niềm vui và hạnh phúc trong công việc.
Theo nghĩa hẹp: quyền đƣợc làm việc trong môi trƣờng an toàn lao
động bao gồm: Quyền đƣợc đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động; Quyền đƣợc
bố trí công việc phù hợp; Quyền đƣợc đảm bảo thời giờ làm việc và thời giờ
nghỉ ngơi hợp lý; Quyền đƣợc đảm bảo danh dự, nhân phẩm của NLĐ. Do vậy,
NLĐ đƣợc bảo đảm trong những vấn đề cơ bản về môi trƣờng an toàn liên quan
đến an toàn, vệ sinh lao động; về bố trí một công việc phù hợp; bảo đảm thời giờ
làm việc và thời giờ nghỉ ngơi hợp lý và quyền đƣợc đảm bảo danh dự, nhân
phẩm của NLĐ. Theo nghĩa này, NLĐ đƣợc bảo đảm những quyền lợi cơ bản
nhất trong môi trƣờng lao động, môi trƣờng an toàn đƣợc hiểu theo nghĩa hẹp
hơn nhƣng đảm bảo cho NLĐ những quyền lợi cơ bản nhất.
1.1.2. Vai trò, ý nghĩa quyền được làm việc trong môi trường an toàn
của người lao động
Tuyên bố Philadelphia năm 1944 của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO)
nêu rõ: “lao đô ̣ng không phải là hàng hóa” . NLĐ là yếu tố mấu chốt để phát
triển kinh tế, phát triển kinh tế sẽ trở nên vô nghĩa nếu con ngƣời - chủ thể
10
của phát triển kinh tế - không đƣợc hƣởng lợi từ chính sự phát triển kinh tế
của mình. Vì vậy, phát triển kinh tế và phát triển xã hội phải đi liền với nhau.
Quan điểm phát triển của Việt Nam là “tăng trƣởng kinh tế phải kết hợp hài
hòa với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, không ngừng nâng cao chất
lƣợng cuộc sống của nhân dân; mở rộng dân chủ, phát huy tối đa nhân tố con
ngƣời; coi con ngƣời là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của sự phát
triển” (Chiến lƣợc phát triển Kinh tế - Xã hội 2011-2020). Để đạt mục tiêu
này, thúc đẩy các quyền đƣợc làm việc trong môi trƣờng an toàn lao động cần
đƣợc coi là nề n tảng đ ể từ đó xây dựng tiêu chuẩ n quố c gia ngang b ằng với
tiêu chuẩn quốc tế. Xã hội không thể tồn tại nếu thiếu quá trình lao động, tuy
nhiên, sự bất bình đẳng trong quan hệ lao động có thể triệt tiêu một bên trong
quan hệ do đó quyền đƣợc làm việc trong môi trƣờng an toàn của NLĐ là một
công cụ của nhà nƣớc nhằm bảo vệ sự tồn tại của quan hệ trọng yếu này, đồng
nghĩa đảm bảo sự tồn tại của xã hội mà nó quản lí và cho chính nó. Pháp luật
về quyền đƣợc làm việc trong môi trƣờng an toàn của NLĐ giúp tạo nguồn
lực phát triển kinh tế một cách ổn định nhất, đóng một vai trò quan trọng
trong định hƣớng phát triển nguồn nhân lực.
- Đối với người lao động
Thực hiện tốt nhiệm vụ này sẽ nâng cao vị thế, đảm bảo tâm lý ổn định
cho NLĐ yên tâm tham gia vào quan hệ lao động và không vì nhu cầu mƣu
sinh mà phải mất đi những giá trị quý giá của một con ngƣời. NLĐ có nhận
thức đúng về quyền đƣợc làm việc trong môi trƣờng an toàn của mình sẽ giúp
bản thân NLĐ biết cách tự bảo vệ mình, tránh bị xâm hại từ phía các chủ thể
khác. Khi tham gia quan hệ lao động, NLĐ có nhu cầu, nguyện vọng về một
công việc bền vững, lâu dài, đem lại nguồn thu nhập ổn định nhƣng cũng phải
đƣợc đảm bảo về điều kiện lao động ngày một tốt hơn. Thế nhƣng đa phần
NLĐ khi tham gia quan hệ lao động cũng không có đƣợc những hiểu biết cần
11
thiết về quyền mà đáng ra họ phải đƣợc hƣởng. Mối quan tâm hàng đầu của
NLĐ thƣờng hƣớng đến là những vấn đề về thu nhập, tiền công, đó là những
lợi ích cơ bản trƣớc mắt đáp ứng nhu cầu cuộc sống của NLĐ. Do chỉ quan
tâm đến thu nhập nên NLĐ thƣờng bị lạm dụng, xâm phạm đến quyền lợi
thiết yếu của bản thân họ. Trong điều kiện đó, để NLĐ có thể yên tâm làm
việc và phát huy năng lực của mình thì đảm bảo quyền đƣợc làm việc trong
môi trƣờng an toàn của NLĐ sẽ giúp bản thân NLĐ có đƣợc tâm lý thoải mái
nhất, thỏa mãn về cả nhu cầu vật chất và tinh thần.
- Đối với người sử dụng lao động
Thứ nhất, khi đảm bảo quyền đƣợc làm việc trong môi trƣờng an toàn
của NLĐ sẽ thúc đẩy họ hăng say lao động, đem lại lợi ích cho chính
NSDLĐ. Trong điều kiện lao động thì các yếu tố tâm lý, tình cảm, sự thoái
mái, tin tƣởng đối với điều kiện, môi trƣờng làm việc, đối với NSDLĐ có tác
động rất quan trọng đến hiệu quả công việc. Khi NLĐ đƣợc đảm bảo an toàn
vệ sinh lao động, bố trí công việc phù hợp, thời giờ làm việc, nghỉ ngơi hợp lý
và tôn trọng danh dự nhân phẩm, họ sẽ có ý thức tự nguyện làm việc, không
còn coi công việc là nghĩa vụ để đổi lấy tiền lƣơng. NSDLĐ tạo điều kiện
đảm bảo thì NLĐ sẽ phát huy hết khả năng sáng tạo của mình làm cho năng
suất chất lƣợng lao động tăng cao, tạo ra sản phẩm đem lại lợi nhuận tƣơng
ứng cho NSDLĐ.
Thứ hai, việc đảm bảo tốt quyền đƣợc làm việc trong môi trƣờng an
toàn của NLĐ còn giúp NSDLĐ tránh đƣợc những chi phí không cần thiết
nhƣ: chi phí để khắc phục hậu quả tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, các
vấn đề liên quan đến vệ sinh lao động; chi phí giải quyết các tranh chấp lao
động có liên quan; chi phí tuyển dụng đào tạo những NLĐ đã chấm dứt hợp
đồng lao động do quyền lợi không đƣợc đảm bảo. NSDLĐ đảm bảo quyền
ngay từ đầu cho NLĐ chỉ phải bỏ ra chi phí ban đầu nhƣng giảm đƣợc rất
12
nhiều số tiền phát sinh trong giai đoạn sau này. Nếu không đảm bảo quyền
đƣợc làm việc trong môi trƣờng an toàn của NLĐ thì NSDLĐ phải bỏ ra
lƣợng lớn tiền của để giải quyết các vấn đề liên quan, không chỉ vậy NSDLĐ
còn phải giành rất nhiều thời gian, công sức để giải quyết những vấn đề liên
quan đến bồi thƣờng, tranh chấp lao động. Thiệt hại có thể xảy ra vƣợt ngoài
dự tính nhƣ khi một số lƣợng lớn NLĐ có liên kết với nhau tiến hành đình
công hoặc khởi kiện, gây ảnh hƣởng tới hoạt động sản xuất, kinh doanh một
cách bình thƣờng của NSDLĐ. Nhƣ vậy, để tình hình kinh doanh ổn định,
hiệu quả cũng nhƣ giảm tải các chi phí không đáng có thì các quyền cơ bản
của NLĐ cần đƣợc đảm bảo.
Thứ ba, việc đảm bảo quyền đƣợc làm việc trong môi trƣờng an toàn
của NLĐ còn đem lại uy tín cho NSDLĐ. Trong nền kinh tế thị trƣờng, đòi
hỏi NSDLĐ phải có sức cạnh tranh, sức cạnh tranh không chỉ phụ thuộc vào
chất lƣợng, giá cả hàng hóa mà còn bị ảnh hƣởng rất nhiều bởi những vấn đề
liên quan đến uy tín, danh tiếng của họ. Những NSDLĐ gây ra những vấn đề
tranh chấp với NLĐ, các vụ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp sẽ bị mất đi
danh tiếng, tạo ra hình tƣợng doanh nghiệp xấu trong mắt đối tác và ngƣời
tiêu dùng. Đối tác thƣờng e ngại gặp những rắc rối liên quan khi NSDLĐ
thƣờng xuyên xảy ra các tranh chấp hoặc các vấn đề về an toàn, vệ sinh liên
quan đến NLĐ. Trong khi đó đa phần ngƣời tiêu dùng lại là NLĐ và họ sẽ có
tâm lý bất bình với những doanh nghiệp nhƣ vậy, sản phẩm của NSDLĐ do
đó khó có chỗ đứng trong thị trƣờng. Không chỉ vậy, tạo đƣợc danh tiếng tốt
sẽ giúp NSDLĐ thu hút đƣợc lƣợng lớn NLĐ có tay nghề, khả năng về làm
việc cho doanh nghiệp từ đó tăng khả năng cạnh tranh của họ. Do đó, việc
đảm bảo tốt các quyền đối với tính mạng sức khỏe và các giá trị tinh thần của
NLĐ cũng chính là cách thức để NSDLĐ gây dựng uy tín, niềm tin từ ngƣời
tiêu dùng và quảng bá thƣơng hiệu.
13
- Đối với xã hội
Đảm bảo quyền con ngƣời trong lao động góp phần bảo đảm sự ổn định
và công bằng xã hội. Trong xu hƣớng hội nhập với thế giới, đề cao quyền con
ngƣời, quyền công dân không chỉ đƣợc ghi nhận trong Hiến pháp và pháp luật
của mỗi quốc gia mà còn ghi nhận ở nhiều Công ƣớc, các Hiệp định giữa các
quốc gia, việc thực hiện tốt quyền này đảm bảo sự hội nhập với xu thế chung
trên thế giới. Ngoài ra, việc đảm bảo quyền đƣợc làm việc trong môi trƣờng
an toàn của NLĐ còn giúp cho nền kinh tế của đất nƣớc ổn định và phát triển,
làm tăng tổng sản phẩm của toàn xã hội, giúp mức sống của các thành viên
trong xã hội đƣợc đảm bảo, tăng phúc lợi xã hội, ổn định kinh tế của đất
nƣớc. Không thể đảm bảo đƣợc vấn đề này sẽ dẫn đến NSDLĐ làm ăn không
hiệu quả, các tranh chấp lao động và đình công thƣờng xuyên xảy ra gây thiệt
hại về mặt kinh tế và thu nhập cho cả NSDLĐ và NLĐ, rộng hơn nữa ảnh
hƣởng tới cả ngân sách Nhà nƣớc trong vấn đề đào tạo nguồn nhân lực. NLĐ
chiếm số đông trong xã hội, họ là lực lƣợng lao động trực tiếp và chủ yếu
trong xã hội, đem lại nguồn thu nhập ổn định nuôi dƣỡng bản thân và gia đình
họ. Khi tính mạng, sức khỏe của NLĐ đƣợc đảm bảo và danh dự, nhân phẩm
của NLĐ đƣợc tôn trọng sẽ là động lực để NLĐ làm tốt công việc của mình,
điều đó sẽ làm tăng năng suất lao động của toàn xã hội, tạo lợi nhuận cho
NSDLĐ, đồng thời góp phần ổn định nền kinh tế chung của đất nƣớc.
Đồng thời, đảm bảo quyền đƣợc làm việc trong môi trƣờng an toàn của
NLĐ giảm thiểu tối đa mâu thuẫn giữa NSDLĐ và NLĐ, giảm thiểu mâu
thuẫn trong xã hội. Không đảm bảo đƣợc quyền này có thể ảnh hƣởng đến các
phƣơng diện xã hội khác nhƣ chính trị, văn hóa. Quyền đƣợc làm việc trong
môi trƣờng an toàn của NLĐ bị xâm phạm là nguyên nhân dẫn đến các cuộc
đình công, tranh chấp của NLĐ, tập thể NLĐ. Khi nảy sinh vấn đề tranh chấp
sẽ làm ảnh hƣởng tới cả NSDLĐ, NLĐ, ảnh hƣởng hoạt động sản xuất kinh
14
- Xem thêm -