PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Cây sắn đã được sản xuất từ lâu đời ở Thừa Thiên Huế, là cây trồng quen
thuộc của người nông dân, cung cấp một phần lương thực, thực phẩm cho một bộ
uế
phận người dân ở những vùng nông thôn, làm thức ăn chăn nuôi,... có thời kỳ cây
tế
H
sắn đã trở thành một trong những cây lương thực chính của các địa phương trong
tỉnh nhưng chưa có sự quan tâm đúng mức.
Sản xuất sắn mang tính hàng hóa rõ nét, phục vụ cho công nghiệp chế biến
tinh bột sắn chỉ mới chính thức được qui hoạch phát triển trong qui hoạch chung của
h
ngành nông nghiệp Thừa Thiên Huế từ năm 2003 đến nay và từng bước trở thành
in
cây chủ lực theo hướng sản xuất hàng hóa ở nhiều vùng trên địa bàn tỉnh.
cK
Cùng với sự ra đời của Nhà máy Tinh bột sắn FOCOCEV Thừa Thiên Huế,
sản xuất sắn hàng hóa phục vụ công nghiệp chế biến ngày càng được phát triển, tạo
điều kiện khai thác mọi tiềm năng về đất đai, tạo công ăn việc làm và thu nhập ổn
họ
định cho một bộ phận người dân nông thôn, tạo được một sản phẩm cây trồng ở
những vùng còn khó khăn có thị trường tiêu thụ, góp phần xóa đói, giảm nghèo của
Đ
ại
người dân vùng gò đồi, vùng đất cát nội đồng các địa phương của tỉnh Thừa Thiên
Huế. Thị trường hàng hóa sắn từ đó đã phổ biến ở các địa phương có trồng sắn với
nhiều loại hình dịch vụ, hàng hóa, thành phẩm theo yêu cầu của thị trường trong và
ngoài nước.
ng
Tuy nhiên sản xuất sắn hàng hóa của Thừa Thiên Huế trong thời gian qua
còn bộc lộ một số tồn tại: năng suất thấp, hệ thống dịch vụ chậm phát triển, hiệu quả
ườ
sản xuất thấp và tính bền vững chưa cao...
Để sắn xuất sắn hàng hóa trở thành một trong những nguồn thu nhập ổn định,
Tr
giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời sống người sản xuất ở những
vùng khó khăn về đất đai, các vùng gò đồi, miền núi, vùng cát nội đồng... của Thừa
Thiên Huế, việc bảo đảm hiệu quả ổn định cho sản xuất sắn theo hướng sản xuất
hàng hóa là điều rất quan trọng hiện nay trong phát triển nông nghiệp, nông thôn
Thừa Thiên Huế.
1
Xuất phát từ suy nghĩ trên, tôi chọn đề tài: “Sản xuất sắn hàng hóa tại tỉnh
Thừa Thiên Huế” làm đề tài luận văn thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
uế
Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp nhằm phát triển sản xuất sắn theo hướng
sản xuất hàng hóa có hiệu quả cao và bền vững, đáp ứng nguyên liệu cho công
tế
H
nghiệp chế biến tinh bột sắn xuất khẩu, cho chế biến thủ công và sơ chế, phục vụ
nhu cầu tiêu thụ tại tỉnh Thừa Thiên Huế.
2.2. Mục tiêu cụ thể
h
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về sản xuất hàng hóa.
in
- Đánh giá thực trạng sản xuất sắn hàng hóa của tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu để phát triển xuất sắn hàng hóa có hiệu
3. Phương pháp nghiên cứu
cK
quả cao và bền vững ở tỉnh Thừa Thiên Huế.
xuất sắn hàng hóa:
họ
- Phương pháp thống kê kinh tế: để thu thập các thông tin liên quan đến sản
+ Số liệu thứ cấp: Được thu thập từ UBND tỉnh Thừa Thiên Huế, Cục
Đ
ại
Thống kê, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh...
Ngoài ra những thông tin từ các đề tài đã được công bố, các tài liệu, tạp chí và một
số website, blog có liên quan.
ng
+ Số liệu sơ cấp: Thông qua các phiếu điều tra được thiết kế sẵn, tôi tiến
hành phỏng vấn 90 hộ trồng sắn ở 3 xã thuộc 3 huyện gồm: xã Phong Mỹ (huyện
ườ
Phong Điền), xã Phú Xuân (huyện Phú Vang) và xã Lộc Hòa (huyện Phú Lộc).
Trên địa bàn tỉnh có nhiều vùng sản xuất sắn hàng hóa, trong đó có các
Tr
vùng nguyên liệu tập trung cho Nhà máy Tinh bột sắn FOCOCEV như ở địa bàn
Hương Trà, Phong Điền..., một số vùng sản xuất sắn đáp ứng tiêu thụ nội địa và
phục vụ chăn nuôi, mội số vùng phục vụ cho chế biến bột thủ công... Vì nghiên
cứu sản xuất sắn hàng hóa, tôi đã chọn địa bàn xã Phong Mỹ (Phong Điền) làm đại
diện cho vùng sản xuất và bán nguyên liệu sắn cho Nhà máy FOCOCEV; chọn địa
2
bàn xã Phú Xuân (Phú Vang) đại diện cho vùng chuyên bán sắn lát khô cung cấp
cho thị trường làm thức ăn chăn nuôi, và chọn xã Lộc Hòa (Phú Lộc) là nơi sản
xuất chuyên cung cấp sắn hàng hóa cho hoạt động chế biến bột thủ công để tiêu
thụ trong và ngoài tỉnh.
uế
- Phương pháp phân tổ thống kê: Để nghiên cứu mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố đến năng suất sắn, VA của các hộ.
tế
H
- Phương pháp toán kinh tế.
- Phương pháp phân tích ANOVA
Phương pháp phân tích phương sai ANOVA dùng để kiểm định sự khác biệt
h
về giá trị trung bình các ý kiến đánh giá của các nông hộ được điều tra, về mức độ
in
quan trọng của các yếu tố như: cơ sở hạ tầng, chính sách của Nhà nước đối với nông
4. Phạm vi nghiên cứu
cK
hộ, năng lực của từng hộ đến sản xuất sắn hàng hóa của tỉnh.
- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề về sản xuất
họ
sắn hàng hóa của tỉnh Thừa Thiên Huế
- Về thời gian, trong vòng 3 năm từ năm 2005, 2006 và năm 2007.
- Về không gian, đề tài được thực hiện tại Thừa Thiên Huế, trong đó thu thập
Đ
ại
thông tin và lấy số liệu chính cho việc nghiên cứu là địa bàn các huyện và trực tiếp
các xã: Phong Mỹ (huyện Phong Điền), xã Phú Xuân (huyện Phú Vang) và xã Lộc
Tr
ườ
ng
Hòa (huyện Phú Lộc).
3
PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ SẢN XUẤT SẮN HÀNG HÓA
1.1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ SẢN XUẤT HÀNG HÓA TRONG NÔNG NGHIỆP
uế
Hàng hóa là sản phẩm của lao động có thể thoả mãn một nhu cầu nào đó của
tế
H
con người và đi vào tiêu dùng thông qua trao đổi (mua bán). Hàng hóa có hai thuộc
tính: giá trị sử dụng và giá trị. Hàng hóa là một phạm trù lịch sử; bản chất kinh tế xã hội của nó do loại hình phương thức sản xuất quy định [25].
Karl Marx định nghĩa hàng hóa trước hết là đồ vật mang hình dạng có khả
h
năng thỏa mãn nhu cầu con người nhờ vào các tính chất của nó. Để đồ vật trở thành
cK
- Tính ích dụng đối với người dùng;
in
hàng hóa cần phải có:
- Giá trị (kinh tế), nghĩa là được chi phí bởi lao động;
- Sự hạn chế để đạt được nó, nghĩa là độ khan hiếm.
họ
Theo Bách khoa toàn thư thì Hàng hóa là một trong những phạm trù cơ bản
của kinh tế chính trị. Theo nghĩa hẹp, hàng hóa là vật chất tồn tại có hình dạng xác
định trong không gian và có thể trao đổi, mua bán được. Theo nghĩa rộng, hàng hóa
Đ
ại
là tất cả những gì có thể trao đổi, mua bán được.
Sản xuất hàng hóa là sản xuất ra những vật phẩm để trao đổi thông qua thị
trường trước khi đi vào lĩnh vực tiêu dùng [25]. Sản xuất hàng hóa là kiểu tổ chức
ng
sản xuất trong đó sản phẩm làm ra không phải để đáp ứng nhu cầu trực tiếp người
sản xuất mà là đáp ứng nhu cầu của xã hội, thông qua mua bán trao đổi nhằm thỏa
ườ
mãn nhu cầu tiêu dùng xã hội, vừa có lợi nhuận cho người sản xuất ra nó để tái sản
Tr
xuất mở rộng và hiện đại hóa nông nghiệp.
Sản xuất hàng hóa có những đặc trưng chủ yếu sau đây:
Do mục đích của sản xuất hàng hóa là không phải để thỏa mãn nhu cầu của
bản thân người sản xuất mà là thỏa mãn nhu cầu của người khác, của thị trường. Sự
gia tăng không hạn chế nhu cầu của thị trường là một động lực mạnh mẽ thúc đẩy
sản xuất phát triển.
4
Cạnh tranh ngày càng găy gắt, buộc mỗi người sản xuất hàng hóa phải năng
động trong sản xuất - kinh doanh, phải thường xuyên cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa
sản xuất để tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, nhằm tiêu thụ
được hàng hóa và thu được lợi nhuận ngày càng cao, cạnh tranh đã thúc đẩy lực
uế
lượng sản xuát phát triển mạnh mẽ.
Sự phát triển của sản xuất xã hội với tính chất mở của các quan hệ hàng hóa
tế
H
tiền tệ làm cho giao lưu kinh tế, văn hóa, giữa các địa phương trong nước và quốc tế
ngày càng phát triển. Từ đó tạo điều kiện ngày càng nâng cao đời sống vật chất và
văn hóa của nhân dân.
h
Hàng hóa nông nghiệp là một bộ phận của nền kinh tế hàng hóa, là kiểu tổ
in
chức kinh tế xã hội sản xuất ra nông sản phẩm không phải để tự mình tiêu dùng mà
để trao đổi, mua bán trên thị trường, nhằm thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng xã hội vừa
nông nghiệp.
cK
có thuận lợi cho người sản xuất ra nó để tái sản xuất mở rộng và hiện đại hóa nền
họ
Sản xuất hàng hóa nông nghiệp có sự khác biệt tương đối so với sản xuất
công nghiệp ở chỗ sản xuất nông nghiệp mang tính mùa vụ, theo thời gian nhất
định, tuân theo quy luật tự nhiên, tính sinh học của cây trồng, trong khi trong sản
Đ
ại
xuất công nghiệp mang tính tập trung cao ở các nhà máy, khu chế xuất, khu công
nghiệp,... Sản xuất nông nghiệp có tính chất phân tán lẻ tẻ ở các vùng nông thôn xa
xôi, năng suất không đồng đều, phụ thuộc nhiều vào các điều kiện khác thì sản xuất
ng
công nghiệp có năng suất ổn định phụ thuộc vào tiến bộ khoa học kỹ thuật. Việc áp
dụng quá trình lao động theo hướng chuyên môn hóa và hiện đại hóa...
ườ
Những đặc trưng cơ bản của nông sản hàng hóa
Tr
- Giá cả dễ biến động mạnh
Giá cả của sản phẩm nông sản dễ thay đổi đáng kể và đột ngột trong vòng
một ngày hoặc một tuần. Mức độ biến động giá do nhu cầu điều phối kém hoặc do
không thể bảo quản lâu mà phải bán ngay. Do đó, giá của sản phẩm nông sản có xu
hướng giảm nhiều vào cuối ngày hoặc khi có một lượng nông sản lớn đột ngột xâm
nhập làm cung vượt quá cầu thị trường.
5
- Tính thời vụ
Các sản phẩm nông nghiệp thường có thời vụ thu hoạch nhất định, hoặc theo
từng chu kỳ nên giá cả hàng hóa nông sản lúc vào vụ thường rớt giá xuống thấp do
lượng cung quá lớn nhưng sau đó lại được đẩy lên cao vào lúc khan hiếm hàng.
sống nhất định, nên không thể để được lâu nếu không sơ chế kịp thời.
tế
H
- Dao động mạnh về giá giữa các năm.
uế
Do sản phẩm nông sản khi thu hoạch là những sản phẩm tươi sống có chu kỳ
Giá nông sản hàng hóa có thể giao động mạnh giữa các năm, (giữa các tháng
trong năm). Điều kiện tự nhiên như thời tiết, dịch bệnh là nguyên nhân chủ yếu gây
h
ra giao động giá do tác động của nó tới cung.
in
- Tính rủi ro
Thiên tai, dịch bệnh, rớt giá, khó khăn trong tiêu thụ nông sản phẩm là những
cK
vấn đề rủi ro trong nông nghiệp nông thôn hiện nay.
Rủi ro trong nông nghiệp có thể được phân chia ra làm 2 dạng chính: rủi ro
họ
về sản lượng và rủi ro về giá cả. Sự rủi ro về sản lượng có nguyên nhân từ sự tác
động của điều kiện thiên nhiên, trong khi sự không chắc chắn về kinh tế dẫn đến rủi
ro về giá cả.
Đ
ại
- Chi phí giao dịch và chi phí tiếp thị cao
Cung cầu nông sản đã gặp nhau tuy nhiên, khoảng cách này đang khá lớn,
hàng hóa nông sản phải đi qua nhiều khâu, nhiều kênh phân phối khác nhau, giá
ng
giữa người sản xuất và người tiêu dùng cuối cùng có một khoảng cách khá xa.
Biên độ thị trường lớn là do quy mô sản xuất nông sản của các hộ nông dân
ườ
còn rất nhỏ, lại nằm ở các vùng sâu, vùng xa. Vì thế, làm tăng chi phí thu gom, chi
phí vận chuyển do các thương nhân phải đi đến tận nơi để thu mua. Mỗi lần thu mua
Tr
các thương nhân cũng phân loại, sơ chế, bảo quản, cất giữ,...và tạo một giá trị mới
lớn hơn giá trị ban đầu để thương nhân có lợi trước khi bán lại cho các khâu trung
gian trong chuỗi tiếp theo.
- Thiếu thông tin
Kiến thức và sự hiểu biết của nông dân về phương thức hoạt động của thị
6
trường là hạn chế và thiếu thông tin về cầu và giá cả. Thiếu kiến thức làm hạn chế
khả năng tiếp cận tới các thị trường có cơ hội mang lại lợi nhuận cao hơn, hạn chế
khả năng đáp ứng yêu cầu của người mua và thương thuyết để đạt được một mức
giá hợp lý. Thương nhân và nhà chế biến cũng có thể không có khả năng tiếp cận
uế
các thông tin quan trọng về thị trường, vì vậy, không thể hoàn toàn điều chỉnh ngay
được khi môi trường kinh doanh thay đổi. Nói một cách tổng quát, thiếu thông tin
tế
H
làm cho chi phí tiếp thị và rủi ro cao dẫn tới điều phối cung cầu kém.
- Cung kém co giãn theo giá
Lượng cung hàng hóa nông sản không đáp ứng nhanh với giá cả, đặc biệt
in
sao cho đáp ứng với sự thay đổi giá.
h
trong ngắn hạn. Nói cách khác, nông dân cần nhiều thời gian để điều chỉnh sản xuất
Người nông dân không thể tăng hay giảm diện tích khi giá cả của nông sản
cK
đó biến động. Chỉ có sự lựa chọn duy nhất là điều chỉnh vật tư đầu vào sao cho hợp
lý với điều kiện thực tế. Ngoài ra còn một số hạn chế khác về vấn đề đất đai, lao
họ
động để mở rộng sản xuất và khả năng tiếp cận những kỹ thuật để người sản xuất
nâng cao sản lượng như giống mới, hệ thống thủy lợi....
- Độ có giãn của cầu theo giá lớn.
Đ
ại
Không giống như cung, cầu nông sản hàng hóa rất nhạy cảm với sự thay đổi
của giá. Do có nhiều sản phẩm có thể thay thế được nên người tiêu dùng thường
chuyển hướng sang sử dụng loại sản phẩm khác nếu như giá của sản phẩm đang sử
ng
dụng tăng lên.
1.2. VỊ TRÍ VAI TRÒ CỦA CÂY SẮN
ườ
Sắn là cây lương thực gắn bó với người nông dân Việt Nam trong sản xuất
nông nghiệp từ lâu đời. Cây sắn là nguồn thu nhập quan trọng của các hộ nông dân
Tr
nghèo do sắn dễ trồng, ít kén đất, ít vốn đầu tư, phù hợp sinh thái và điều kiện kinh
tế nông hộ; là cây trồng quan trọng sau lúa và ngô để phát triển chăn nuôi. Hiện nay
với sự phát triển của thị trường sản phẩm từ sắn, công nghiệp chế biến sắn đã ngày
càng phát triển, sắn là cây trồng được quan tâm đầu tư sản xuất, mang lại thu nhập
cho nông hộ sản xuất hàng hóa.
7
Sắn là cây trồng có nhiều công dụng trong chế biến công nghiệp, thức ăn gia
súc và lương thực thực phẩm. Củ sắn được dùng để chế biến tinh bột, sắn lát khô,
bột sắn nghiền hoặc dùng để ăn tươi. Từ sắn củ tươi hoặc từ các sản phẩm sắn sơ
chế tạo thành hàng loạt các sản phẩm công nghiệp như bột ngọt, rượu cồn, mì ăn
uế
liền, gluco, xiro, bánh kẹo, mạch nha, kỹ nghệ chất dính (hồ vải, dán gỗ), bún, miến,
mì ống, mì sợi, bánh tráng, hạt trân châu (tapioca), phụ gia thực phẩm, phụ gia dược
tế
H
phẩm... Củ sắn cũng là nguồn nguyên liệu chính để làm thức ăn gia súc. Thân sắn
dùng để làm giống, nguyên liệu cho công nghiệp xenlulô, làm nấm, làm củi đun. Lá
sắn non dùng làm rau xanh giàu đạm. Lá sắn dùng trực tiếp để nuôi tằm, nuôi cá.
h
Bột lá sắn hoặc lá sắn ủ chua dùng để nuôi lợn, gà, trâu bò, dê,… Hiện tại, sản phẩm
in
sắn ngày càng thông dụng trong buôn bán, trao đổi thương mại quốc tế [28].
1.3.1. Nhiệt độ
cK
1.3. CÁC YÊU CẦU SINH THÁI ẢNH HƯỞNG ĐẾN SẢN XUẤT SẮN
Sắn có nguồn gốc từ vùng khí hậu nhiệt đới cho nên sinh trưởng và phát triển
họ
thuận lợi ở điều kiện nhiệt độ tương đối cao. Nhiệt độ thích hợp nhất đối với sinh
trưởng và phát triển của sắn là 23 -27ºC, chủ yếu là các địa phương có nhiệt độ
trung bình tháng cao hơn 20ºC, các vĩ tuyến từ 30º bắc đến 30º nam. Ở những vùng
Đ
ại
nóng ẩm sắn có thể sống được nhiều năm.
Các thời kỳ sinh trưởng khác nhau của cây sắn có yêu cầu khác nhau đối với
nhiệt độ. Thời kỳ phát triển của mầm, sắn yêu cầu nhiệt độ 20 -27ºC. Thời kỳ cây
ng
sắn lớn, sắn yêu cầu nhiệt độ 20 -23ºC. Ở thời kỳ củ chín, yêu cầu của cây sắn đối
với nhiệt độ là 25 -35ºC. Sắn sinh trưởng chậm và phát triển chậm khi nhiệt độ vượt
ườ
quá 40ºC. Ở nhiệt độ dưới 10ºC sắn ngừng sinh trưởng, thân và lá bị chết [06].
Tr
1.3.2. Ánh sáng
Sắn là cây trồng ưa sáng, cây sắn có khả năng tạo đường bột và tích lũy
chúng vào củ mạnh hơn so với nhiều cây trồng khác.
Sắn là cây có phản ứng dương với ánh sáng ngày ngắn. Thích hợp đối với
sắn là chu kỳ chiếu sáng 8 - 10 giờ/ngày. Tuy nhiên, trong những ngày đầu của thời
gian sinh trưởng, ảnh hưởng của thời gian chiếu sáng đối với sắn không rõ lắm.
8
Ngày ngắn thuận lợi cho sinh trưởng của củ; trong khi đó ngày dài lại thuận lợi cho
sinh trưởng của thân lá, trở ngại cho sinh trưởng củ nhưng lại thúc đẩy tăng số
lượng củ sắn [06].
1.3.3. Chế độ nước
uế
Cây sắn có khả năng chịu hạn cao, nhưng chỉ sinh trưởng và phát triển tốt
trong điều kiện khí hậu nóng ẩm. Lượng mưa trung bình năm thích hợp đối với cây
tế
H
sắn là 1000 - 2000 mm. Nhưng giới hạn lượng mưa hàng năm đối với sắn rộng hơn
nhiều, từ 500 - 3000 mm [06].
Sắn sau khi mới trồng cần độ ẩm bão hòa của đất để ra rễ và mọc mầm. Thời
h
kỳ sinh trưởng thân, lá mạnh nhu cầu nước của sắn đạt đến mức cao nhất để cây
in
sinh trưởng và quang hợp, tích lũy chất khô. Thời kỳ phình to củ là lúc cây sắn tập
1.3.4. Đất đai
cK
trung tích lũy tinh bột vào củ, nhu cầu nước giảm.
Sắn có thể trồng và phát triển được trên nhiều loại đất khác nhau: đất phù sa,
họ
đất cát, đất feralit, đất than bùn, đất bạc màu v.v. Sắn thích hợp và cho năng suất
cao ở các loại đất tốt, tơi xốp, thoát nước tốt [06].
Nói chung cây sắn không kén đất, sắn có thể tận dụng những nguồn dinh
Đ
ại
dưỡng còn ít ỏi trong đất để sinh sống và cho năng suất [10]. Tuy nhiên muốn sắn
có năng suất cao, chất lượng tốt và phát triển bền vững cần tiến hành các biện pháp
cải tạo đất, áp dụng chế độ canh tác hợp lý để chuyển các chân đất ít thích hợp
ng
thành đất thích hợp cho sinh trưởng và phát triển của sắn.
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SẢN XUẤT NÔNG SẢN HÀNG HÓA
ườ
1.4.1. Ảnh hưởng của các nhân tố vĩ mô
Tr
1.4.1.1. Chính sách của Nhà nước
Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, cùng với sự phát triển của nền kinh
tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm thúc
đẩy sản xuất nông nghiệp phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa. Định hướng phát
triển sản xuất nông nghiệp đã được Đảng khẳng định qua các kỳ Đại hội, đã có tính
quyết định đối với sự phát triển sản xuất trong nông nghiệp, nông thôn. Đại hội
9
Đảng lần thứ X đã nêu rõ hướng phát triển sản xuất nông nghiệp trong thời kỳ mới:
“Thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn,
chuyển mạnh sang sản xuất các loại sản phẩm có thị trường và hiệu quả kinh tế
cao; đẩy mạnh thâm canh các loại cây trồng trên cơ sở áp dụng các quy trình sản
uế
xuất đồng bộ và tiên tiến”[11].
Từ những định hướng đó Nhà nước đã có những chính sách, cơ chế quản lý,
tế
H
kích thích phát triển sản xuất, nhằm tạo điều kiện cho người nông dân phát triển
kinh tế hộ, phát triển kinh tế theo hình thức trang trại, mở rộng các vùng chuyên
canh sản xuất hàng hóa nông sản, đáp ứng cho công nghiệp chế biến, xuất khẩu,
h
từng bước công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn và hội nhập kinh
in
tế khu vực và quốc tế.
Các chính sách và những định hướng trong sản xuất nông nghiệp của Nhà
cK
nước đã tác động đến việc mạnh dạn chuyển đổi cơ cấu cây trồng, tập trung đầu tư
thâm canh, mở rộng quy mô diện tích,... đã được tiến hành như một tất yếu khách
họ
quan, nhằm phát huy lợi thế của từng vùng, gắn sản xuất với tiêu thụ hàng hóa, góp
phần cải thiện và nâng cao đời sống của người nông dân. Vì vậy trong thời gian qua
công tác quy hoạch xây dựng các vùng sản xuất chuyên canh đã được thực hiện.
Đ
ại
Đồng thời Nhà nước đã hỗ trợ, tăng cường giống mới, đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất, tạo điều kiện ưu đãi về vốn, giúp nông dân phát triển sản xuất theo
hướng sản xuất hàng hóa, phát huy vai trò kinh tế tự chủ của nông hộ.
ng
1.4.1.2. Công tác quy hoạch vùng sản xuất và cơ sở hạ tầng vùng quy hoạch
Để sản xuất hàng hóa nông nghiệp phát triển trong nền kinh tế thị trường,
ườ
công tác quy hoạch vùng sản xuất luôn được coi trọng hàng đầu, để xác định vùng
sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng vùng sản xuất. Cơ sở hạ tầng là một trong những
Tr
yếu tố cơ bản quyết định đến hiệu quả sản xuất. Trong cơ sở hạ tầng thì giao thông
và thủy lợi là hai yếu tố luôn được chú trọng. Quá trình sản xuất hàng hóa trong
nông nghiệp đòi hỏi quy mô lớn, chi phí vận chuyển cao, vì vậy hệ thống giao thông
thuận tiện sẽ bảo đảm cho việc cung ứng vật tư và tiêu thụ nông sản hàng hóa. Bên
cạnh đó, hệ thống thủy lợi đồng bộ sẽ tạo điều kiện cho chủ động tưới tiêu nhằm
10
bảo đảm cho sản xuất nông nghiệp đối phó với những biến động bất thường của thời
tiết. Đặc biệt đối với quy hoạch vùng sản xuất cung cấp nguyên liệu cho nhà máy
chế biến, thì phạm vi khoảng cách giữa vùng sản xuất và nhà máy phải phù hợp với
điều kiện thực tế để bảo đảm hiệu quả sản xuất và chế biến.
uế
1.4.1.3. Sự phát triển của hệ thống dịch vụ
+ Dịch vụ đầu vào: Dịch vụ các yếu tố đầu vào bao gồm việc cung ứng các
tế
H
yếu tố: giống, phân bón, thuốc BVTV và các dịch vụ khuyến nông... Nếu hệ thống
dịch vụ đầu vào được thực hiện tốt sẽ là cơ sở cho việc giảm khoản chênh lệch giá
giữa các khâu trung gian và cũng là điều kiện để giảm chi phí sản xuất. Đây cũng là
h
một yếu tố quan trọng góp phần nâng cao hiệu quả trong sản xuất. Ngoài ra các dịch
in
vụ khuyến nông trong nông nghiệp sẽ là trung gian đưa những tiến bộ khoa học kỹ
độ kỹ thuật của người sản xuất.
cK
thuật đến với người dân. Từ đó chúng có tác dụng tích cực trong việc nâng cao trình
+ Dịch vụ đầu ra: Để nông sản hàng hóa có thể tiêu thụ trên thị trường, vai
họ
trò của hệ thống thu mua, chế biến và mạng lưới trung gian trong phân phối sản
phẩm là hết sức quan trọng. Họ sẽ là cầu nối đưa sản phẩm từ người sản xuất đến
tận tay người tiêu dùng. Giữa họ thường có những mối liên kết nhất định, đặc biệt
Đ
ại
trong quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa, một số vùng sản xuất chuyên canh đã
và đang trở thành các vùng nguyên liệu ổn định cho các nhà máy chế biến. Đặc
điểm và quá trình hoạt động của mạng lưới trung gian này sẽ ảnh hưởng không nhỏ
ng
đến sự chênh lệch về giá cả.
1.4.1.4. Cung cầu và giá cả thị trường
ườ
Phần lớn thị trường trong nông nghiệp mang tính cạnh tranh hoàn hảo hơn so
với các ngành khác, tạo môi trường cạnh tranh khá lành mạnh trong việc tạo vốn, sử
Tr
dụng, khai thác các thông tin, mua và bán các sản phẩm. Nhu cầu thị trường quyết
định trực tiếp đến lượng hàng hóa được sản xuất, cung ứng và ngược lại, khi sản
xuất phát triển có tác dụng kích thích phát triển nhu cầu thị trường. Tuy nhiên trên
thực tế, trong từng thời điểm, từng vùng cụ thể, khi có xảy ra bất lợi, nếu không có
sự can thiệp của Nhà nước thì người sản xuất bị thiệt thòi. Mặt khác việc người
11
nông dân nắm bắt ít thông tin thị trường và thương nhân đưa ra các yêu cầu gây sức
ép là thường xảy ra, ảnh hưởng đến tâm lý của người sản xuất.
Giá cả các yếu tố đầu vào và sản phẩm đầu ra là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp
đến quyết định của người sản xuất, vì nó là bộ phận cấu thành nên chi phí và kết
uế
quả sản xuất. Sự biến động giá cả các yếu tố này như biến động tăng, giảm của giá
phân bón các loại, chi phí vận chuyển,... hoặc giá sản phẩm đầu ra biến động sẽ ảnh
tế
H
hưởng trực tiếp đến thu nhập của người sản xuất qua hàng năm. Để bảo đảm lợi ích
cho cả người mua và người bán, tạo môi trường ổn định trong sản xuất và tiêu thụ sản
phẩm, thị trường các yếu tố đầu vào và đầu ra cần được điều chỉnh hợp lý nhằm tạo
1.4.2.1. Quy mô diện tích đất đai
in
1.4.2. Ảnh hưởng của các nhân tố vi mô
h
được các kênh lưu thông hàng hóa phù hợp, tránh sự tự phát trong lưu thông.
cK
Để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ sản phẩm trong sản xuất hàng hóa, qui mô sản
xuất là một yếu tố có tính quyết định đến giá trị sản phẩm hàng hóa của nông hộ.
họ
Việc mở rộng quy mô diện tích của các vùng sản xuất sẽ tạo điều kiện cho việc áp
dụng khoa học kỹ thuật và đầu tư thâm canh trong sản xuất, là cơ sở cho việc gia
tăng sản lượng hàng hóa, đáp ứng nhu cầu của thị trường tiêu thụ, tăng hiệu quả sản
Đ
ại
xuất và thu nhập của người nông dân. Do vậy quy mô diện tích sản xuất của mỗi
nông hộ cũng là một yếu tố góp phần nâng cao giá trị sản lượng hàng hóa.
1.4.2.2. Trình độ văn hóa
ng
Sự hiểu biết nói chung và trình độ văn hóa của người sản xuất, của chủ nông
hộ có ảnh hưởng tích cực đến quá trình sản xuất nông sản hàng hóa. Chủ nông hộ và
ườ
người sản xuất có trình độ văn hóa cơ bản sẽ tiếp thu được tiến bộ khoa học kỹ
thuật, khuyến nông trong sản xuất, thông tin thị trường hàng hóa để quyết định tiến
Tr
hành sản xuất theo hướng có lợi nhất trong khả năng của nông hộ, nhằm đạt năng
suất cao, hiệu quả tốt, giữ gìn sự ổn định chất lượng của đất,... góp phần nâng cao
trình độ sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp. Trình độ dân trí và chất lượng nguồn
nhân lực thấp là những trở ngại cho quá trình thúc đẩy phát triển sản xuất hàng hóa
trong nông nghiệp nông thôn [02].
12
1.4.2.3. Lao động
Lao động là nhân tố quyết định đến kết quả và hiệu quả sản xuất trong nông
nghiệp. Tất cả các khâu lao động trong sản xuất phải có con người lao động cụ thể,
trực tiếp thực hiện để đảm bảo các yêu cầu sinh trưởng phát triển của cây trồng, vật
uế
nuôi. Số lượng lao động và kỹ năng tay nghề, kinh nghiệm, chất lượng lao động
trong nông nghiệp sẽ góp phần có tính quyết định đối với kết quả sản xuất, hiệu quả
tế
H
sản xuất của từng địa phương, từng nông hộ.
Quá trình sản xuất, đồng thời với việc sử dụng máy móc trong nông nghiệp,
số lượng và chất lượng lao động của địa phương, của nông hộ là yêu cầu cơ bản để
h
cân đối với quy mô diện tích, khối lượng sản xuất trong nông nghiệp. Việc bố trí
in
hợp lý các khâu công việc trong sản xuất, phù hợp với lịch thời vụ, cân đối giữa lao
động thủ công và các công đoạn thực hiện bằng máy, cân đối giữa lao động tự có và
cK
lao động thuê ngoài của nông hộ theo một kế hoạch hợp lý sẽ mang lại kết quả tốt
trong sản xuất, góp phần thúc đẩy sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp phát triển.
họ
1.4.2.4. Mức độ đầu tư thâm canh trong sản xuất
Thâm canh là quá trình tăng cường đầu tư các yếu tố đầu vào trên một đơn vị
diện tích. Trong một khoảng thời gian nhất định, việc gia tăng lượng đầu tư sẽ là
Đ
ại
nhân tố góp phần nâng cao năng suất cây trồng. Khi sản xuất nông nghiệp phát triển
theo hướng hàng hóa, quá trình đầu tư thâm canh là yêu cầu cơ bản nhằm nâng cao
năng suất cây trồng và thu nhập của nông hộ, người sản xuất trong điều kiện nguồn
ng
lực đất đai bị giới hạn.
1.5. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT SẮN HÀNG HÓA
ườ
1.5.1. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất
Tr
- Giá trị sản xuất (GO):
Là toàn bộ giá trị của cải vật chất và dịch vụ được tạo ra trong nông nghiệp
trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm.
GO = ∑ Qi*Pi
Trong đó: Qi: Khối lượng sản phẩm loại i được sản xuất ra.
Pi: Giá bình quân một đơn vị sản phẩm loại i.
13
- Chi phí trung gian (IC):
Chi phí trung gian là những khoản chi phí và dịch vụ bỏ ra bằng tiền được sử
dụng trong quá trình sản xuất.
IC = ∑ Cj
uế
Trong đó Cj là khoản chi phí thứ j
- Giá trị gia tăng (VA):
tế
H
Giá trị gia tăng (giá trị tăng thêm) là kết quả cuối cùng thu được của một hoạt
động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định sau khi đã trừ đi chi phí trung
gian, thường là một năm. Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá kết quả sản xuất.
VA = GO – IC
in
h
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị tăng thêm trong đó gồm lợi nhuận, công lao
động, khấu hao TSCĐ [07].
cK
1.5.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất
- Hiệu suất GO/IC: Thể hiện cứ một đồng chi phí trung gian được đầu tư tạo
ra được bao nhiêu đồng giá trị sản xuất. Hiệu suất này càng lớn thì sản xuất càng có
họ
hiệu quả.
- Hiệu suất VA/IC: Thể hiện cứ một đồng chi phí trung gian được đầu tư tạo
Đ
ại
ra được bao nhiêu đồng giá trị gia tăng [07].
1.5.3. Chỉ tiêu đánh giá trình độ sản xuất sắn hàng hóa
Σ Giá trị sản phẩm hàng hóa cây sắn
ng
Tỉ trọng hàng hóa của cây sắn =
ườ
Tỉ trọng hàng hóa của cây sắn
trong tổng giá trị sản phẩm =
hàng hóa của hộ
Σ Giá trị sản phẩm của cây sắn
Σ Giá trị sản phẩm hàng hóa cây sắn
Σ Giá trị sản phẩm hàng hóa của hộ
Tr
1.6. KINH NGHIỆM CỦA CÁC NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
TRONG TỔ CHỨC SẢN XUẤT SẮN HÀNG HÓA
1.6.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn trên thế giới
Sắn là cây ưa nóng, bản đồ khí hậu cho thấy sắn phân bố tập trung xung
quanh theo đường xích đạo. Năm 2006 toàn thế giới có 100 nước trồng sắn (FAO
14
2008) với tổng diện tích 18,61 triệu ha, năng suất 12,16 tấn/ ha, sản lượng 226,34
triệu tấn củ tươi (so với 2005 là 211,26 triệu tấn và 1961 là 71,26 triệu tấn). Sắn được
trồng nhiều nhất tại châu Phi 11,82 triệu ha (57% diện tích sắn toàn cầu), kế đến là
châu Á 3,78 triệu ha (25%) và châu Mỹ La tinh 2,7 triệu ha (18%). Công Gô và
uế
Mozambich cũng là hai nước châu Phi có diện tích sắn lớn nhất thế giới, phần nào
nói lên ưu thế nổi bật của sắn là cây xóa đói, giảm nghèo, mang lại thu nhập cho
tế
H
nhiều cư dân, đồng thời cũng nói lên tính thích ứng cao đối với điều kiện khắc
Đ
ại
họ
cK
in
h
nghiệt của châu lục này [28].
ng
Nước có sản lượng sắn nhiều nhất thế giới là Nigeria (45,72 triệu tấn), kế đến
là Thái Lan (22,58 triệu tấn) và Indonesia (19,92 triệu tấn). Việt Nam đứng thứ mười
ườ
trên thế giới về sản lượng sắn (7,71 triệu tấn). Nước có năng suất sắn cao nhất hiện
nay là Ấn Độ (31,43 tấn/ha), kế đến là Thái Lan (21,09 tấn/ha), so với năng suất sắn
Tr
bình quân của thế giới là 12,16 tấn/ha) [28].
Trên thế giới, sắn được trồng bởi những hộ nông dân sản xuất nhỏ để làm
lương thực - thực phẩm, thức ăn gia súc và để bán. Sắn chủ yếu trồng trên đất nghèo
và dùng kỹ thuật canh tác truyền thống. Mức tiêu thụ sắn bình quân toàn thế giới
khoảng 18 kg/người/năm. Sản lượng sắn của thế giới được tiêu dùng trong nước
15
khoảng 85% (lương thực 58%, thức ăn gia súc 28%, chế biến công nghiệp 3%, hao
hụt 11 %), còn lại 15% (gần 30 triệu tấn) được xuất khẩu dưới dạng sắn lát khô, sắn
viên và tinh bột (CIAT, 1993). Nhu cầu sắn làm thức ăn gia súc trên toàn cầu đang
giữ mức độ ổn định trong năm 2006 (FAO, 2007). Sắn chiếm tỷ trọng cao trong cơ
uế
cấu lương thực ở châu Phi, bình quân khoảng 96 kg/người/năm. Zaire là nước sử
dụng sắn nhiếu nhất với 391 kg/người/năm (hoặc 1123 calori/ngày). Nhu cầu sắn
tế
H
làm lương thực chủ yếu tại vùng Saharan châu Phi cả hai dạng củ tươi và sản phẩm
chế biến ước tính khoảng 115 triệu tấn, tăng hơn năm 2005 khoảng 1 triệu tấn.
Buôn bán sắn trên thế giới năm 2006 ước đạt 6,9 triệu tấn sản phẩm, tăng 11% so
với năm 2005 (6,2 triệu tấn), giảm 14,8% so với năm 2004 (8,1 triệu tấn). Trong đó
in
h
tinh bột sắn (starch) và bột sắn (flour) chiếm 3,5 triệu tấn, sắn lát (chips) và sắn viên
(pellets) 3,4 triệu tấn.
cK
Trung Quốc hiện là nước nhập khẩu sắn nhiều nhất thế giới để làm cồn sinh
học (bio ethanol), tinh bột biến tính (modify starch), thức ăn gia súc và dùng trong
công nghiệp thực phẩm dược liệu. Địa điểm chính tại tỉnh Quảng Tây. Năm 2005,
họ
Trung Quốc đã nhập khẩu 1,03 triệu tấn tinh bột, bột sắn và 3,03 triệu tấn sắn lát,
sắn viên. Năm 2006, Trung Quốc đã nhập khẩu 1,15 triệu tấn tinh bột, bột sắn và
Đ
ại
3,40 triệu tấn sắn lát và sắn viên. Thái Lan chiếm trên 85% lượng xuất khẩu sắn
toàn cầu, kế đến là Indonesia và Việt Nam. Thị trường xuất khẩu sắn chủ yếu của
Thái Lan là Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản và cộng đồng châu Âu với tỷ trọng
ng
xuất khẩu sắn khoảng 40% bột và tinh bột sắn, 25% là sắn lát và sắn viên (TTTA,
2006; FAO, 2007). Năm 2006 được coi là năm có giá sắn cao đối với cả bột, tinh
ườ
bột và sắn lát. Việc xuất khẩu sắn làm thức ăn gia súc sang các nước cộng đồng
châu Âu hiện đã giảm sút nhưng giá sắn năm 2006 vẫn được duy trì ở mức cao do
Tr
có thị trường lớn tại Trung Quốc và Nhật Bản [28].
Viện Nghiên cứu Chính sách lương thực thế giới (IFPRI), đã tính toán nhiều
mặt và dự báo tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn toàn cầu với tầm nhìn đến năm
2020. Năm 2020 sản lượng sắn toàn cầu ước đạt 275,10 triệu tấn, trong đó sản xuất
sắn chủ yếu ở các nước đang phát triển là 274,7 triệu tấn, các nước đã phát triển
16
khoảng 0,40 triệu tấn. Mức tiêu thụ sắn ở các nước đang phát triển dự báo đạt
254,60 triệu tấn so với các nước đã phát triển là 20,5 triệu tấn. Khối lượng sản phẩm
sắn toàn cầu sử dụng làm lương thực thực phẩm dự báo nhu cầu là 176,3 triệu tấn
và thức ăn gia súc 53,4 triệu tấn. Tốc độ tăng hàng năm của nhu cầu sử dụng sản
uế
phẩm sắn làm lương thực, thực phẩm và thức ăn gia súc đạt tương ứng là 1,98% và
0,95%. Châu Phi vẫn là khu vực dẫn đầu sản lượng sắn toàn cầu với dự báo sản
tế
H
lượng năm 2020 sẽ đạt 168,6 triệu tấn. Trong đó, khối lượng sản phẩm sử dụng làm
lương thực thực phẩm là 77,2%, làm thức ăn gia súc là 4,4%. Châu Mỹ La tinh giai
đoạn 1993-2020, ước tốc độ tiêu thụ sản phẩm sắn tăng hàng năm là 1,3%, so với
châu Phi là 2,44% và châu Á là 0,84 - 0,96%. Cây sắn tiếp tục giữ vai trò quan
in
h
trọng trong nhiều nước châu Á, đặc biệt là các nước vùng Đông Nam Á nơi cây sắn
có tổng diện tích đứng thứ ba sau lúa và ngô và tổng sản lượng đứng thứ ba sau lúa
cK
và mía. Chiều hướng sản xuất sắn phụ thuộc vào khả năng cạnh tranh cây trồng.
Giải pháp chính là tăng năng suất sắn bằng cách áp dụng giống mới và các biện
pháp kỹ thuật tiến bộ [28].
họ
1.6.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn ở Việt Nam
Năm 2007, cây sắn có diện tích thu hoạch 497.000 ha, năng suất trên 16
Đ
ại
tấn/ha, sản lượng 7,985 triệu tấn; so với năm 2005 tăng 16,8 % về diện tích, tăng
18% về sản lượng [24]. Cây sắn là nguồn thu nhập quan trọng của các hộ nông dân
nghèo do sắn dễ trồng, ít kén đất, ít vốn đầu tư, phù hợp sinh thái và điều kiện kinh
ng
tế nông hộ. Sắn chủ yếu dùng để bán (48,6%) kế đến dùng làm thức ăn gia súc
(22,4%), chế biến thủ công (16,8%), chỉ có 12,2% dùng tiêu thụ tươi [28].
ườ
Sắn được trồng ở hầu hết các tỉnh từ Bắc đến Nam, ở cả 8 vùng của cả nước.
Nhiều nhất ở miền Đông Nam Bộ (130,79 ngàn ha) và Tây Nguyên (129,83 ngàn
Tr
ha), chiếm 52,46% diện tích và 59,5 tổng sản lượng cả nước. Bắc Trung bộ và
Duyên hải Nam Trung Bộ cũng có diện tích lớn (124,09 ngàn ha), chiếm 24,97%
diện tích và 24,14% diện tích và tổng sản lượng cả nước. Về năng suất vùng Đông
Nam Bộ có năng suất cao nhất, bình quân 21,25 tấn/ha.
Sắn cũng là cây công nghiệp có giá trị xuất khẩu và tiêu thụ trong nước. Sắn
17
là nguyên liệu chính để chế biến bột ngọt, bio-ethanol, mì ăn liền, bánh kẹo, siro,
nước giải khát, bao bì, ván ép, phụ gia dược phẩm, màng phủ sinh học và chất giữ
ẩm cho đất. Toàn quốc hiện có trên 60 nhà máy chế biến tinh bột sắn với tổng công
suất khoảng 3,8 triệu tấn củ tươi/năm và nhiều cơ sở chế biến sắn thủ công rãi rác
uế
tại hầu hết các tỉnh trồng sắn. Việt Nam hiện sản xuất mỗi năm khoảng 800.000 1.200.000 tấn tinh bột sắn, trong đó trên 70% xuất khẩu và gần 30% tiêu thụ trong
tế
H
nước. Sản phẩm sắn xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là tinh bột, sắn lát và bột sắn.
Thị trường chính là Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản, Singapore, Hàn Quốc. Đầu tư
nhà máy chế biến bio-etanol là một hướng lớn triển vọng [28].
Cây sắn đang có nhiều triển vọng phát triển ở nước ta vì những lý do và điều
in
h
kiện sau đây:
- Vai trò của cây sắn đã chuyển đổi từ một loại cây lương thực thành một loại
cK
cây công nghiệp. Nhu cầu của thị trường trong nước và trên thế giới về các sản
phẩm chế biến từ sắn ngày càng tăng lên.
- Sắn là loại cây sử dụng loại đất nghèo mà lại có khả năng cho năng suất
họ
cao. Sắn yêu cầu đầu tư cho sản xuất không lớn.
- Cùng với những tiến bộ khoa học - công nghệ về các biện pháp kỹ thuật
Đ
ại
canh tác trên đất dốc; về chế độ bón phân chăm sóc, những nhược điểm của cây sắn
như làm kiệt đất, thời gian sinh trưởng dài, có chứa chất độc HCN... đang từng bước
khắc phục.
ng
- Nhiều tiến bộ KHCN mới được đưa vào sản xuất làm cho năng suất sắn
tăng lên không ngừng. Các giống sắn: KM94, KM-98-1, KM-60,... và kỹ thuật thâm
ườ
canh, trồng xen, chống xói mòn... đã làm cho cây sắn mang lại hiệu quả kinh tế,
hiệu quả bảo vệ môi trường ở một số vùng.
Tr
- Các sản phẩm từ sắn có tính cạnh tranh cao vì giá thành hạ, vì có tính năng
mà các sản phẩm khác cùng loại không có được.
- Việt Nam đang có nhiều tiềm năng đất đai để phát triển cây sắn. Cùng với
chủ trương chuyển dịch cơ cấu cây trồng, đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp, ở
nhiều vùng đất đai, nhất là những vùng trung du và miền núi, cây sắn với những tiến
18
bộ khoa học công nghệ mới trở thành loại cây có những ưu thế mà các loại cây khác
không có được [08].
- Sản xuất lương thực là ngành trọng tâm và có thế mạnh của Việt Nam tầm
nhìn đến năm 2020. Chính phủ Việt Nam chủ trương đẩy mạnh sản xuất lúa, ngô và
uế
coi trọng việc sản xuất sắn, khoai lang ở những vùng, những vụ có điều kiện phát
triển. Thị trường xuất khẩu sắn lát và tinh bột sắn Việt Nam dự báo thuận lợi và có
tế
H
lợi thế cạnh tranh cao do có nhu cầu cao về chế biến bio-etanol, bột ngọt, thức ăn
gia súc và những sản phẩm tinh bột biến tính. Diện tích sắn của Việt Nam dự kiến
ổn định khoảng 450 nghìn ha nhưng sẽ tăng năng suất và sản lượng sắn bằng cách
chọn tạo và phát triển các giống sắn tốt có năng suất củ tươi và hàm lượng tinh bột
in
h
cao, xây dựng và hoàn thiện quy trình kỹ thuật canh tác sắn bền vững và thích hợp
Tr
ườ
ng
Đ
ại
họ
cK
vùng sinh thái [28].
19
CHƯƠNG II:
THỰC TRẠNG SẢN XUẤT SẮN HÀNG HÓA TẠI
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
2.1. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
uế
Thừa Thiên Huế là một trong 5 tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm miền
tế
H
Trung, có toạ độ địa lý 16-16,80 vĩ độ bắc và 107,8-108,20 kinh độ đông, phía Bắc
giáp tỉnh Quảng Trị, phía Nam giáp thành phố Đà Nẵng, phía Tây giáp nước Cộng
hòa Dân chủ Nhân dân Lào, phía Đông được giới hạn bởi Biển Đông. Diện tích tự
nhiên 5.056,28 km2, dân số trung bình năm 2007 ước là 1.145 nghìn người, chiếm
h
1,5% về diện tích và 1,4% về dân số so với cả nước. Về tổ chức hành chính, Thừa
in
Thiên Huế có 8 huyện và thành phố Huế với 152 xã, phường, thị trấn.
Thừa Thiên Huế nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa mang tính chuyển tiếp
cK
từ Á xích đới lên nội chí tuyến gió mùa, chịu ảnh hưởng của khí hậu chuyển tiếp
giữa 2 miền Bắc và Nam. Do vị trí, đặc điểm của địa hình nên khí hậu của Thừa
Thiên Huế mang sắc thái riêng và xếp vào khí hậu Đông Trường Sơn có 2 mùa:
họ
mùa mưa và mùa khô rõ rệt. Mùa hè thì khô nóng, từ tháng 4 đến tháng 8; mùa mưa
bắt đầu từ tháng 9 năm trước và kết thúc tháng 1 năm sau.
Đ
ại
Lượng mưa bình quân hàng năm 2.800-3.200mm; có nhiệt độ trung bình cao
37-390C, nhiệt độ trung bình thấp 12-130C; tổng số giờ nắng trong năm 1.578-1.852
giờ, tháng có giờ nắng cao nhất là 235 giờ.
ng
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Tình hình sử dụng đất đai
ườ
Qua bảng 2.1 ta thấy diện tích đất nông nghiệp khá lớn chiếm tới 69,06%
tổng diện tích đất tự nhiên. Diện tích sắn chiếm 17,42% so với diện tích đất trồng
Tr
cây hàng năm ở Thừa Thiên Huế. So với năm 2005 đất nông nghiệp tăng 30.073 ha,
đất trồng cây hàng năm giảm 291 ha, đất trồng cây lâu năm tăng 1.182 ha, cho thấy
khả năng phát triển sản xuất nông nghiệp của tỉnh từ quỹ đất và kết quả của chuyển
đổi cơ cấu cây trồng. Với quỹ đất chưa sử dụng chiếm 15.63% tổng diện tích đất tự
nhiên, trong đó đất bằng chưa sử dụng khoảng 15,3 ngàn ha. Đây là tiềm năng lớn
nếu biết khai thác và sử dụng đất hiệu quả.
20
- Xem thêm -