Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn chỉ đạo đội ngũ giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin trong trường mầm non...

Tài liệu Skkn chỉ đạo đội ngũ giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin trong trường mầm non

.PDF
14
171
103

Mô tả:

A.ĐẶT VẤN ĐỀ I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Trong mọi hoạt động phát triển kinh tế – xã hội nhờ những thành tựu của công nghệ thông tin đã góp phần quan trọng cho việc tạo ra những nhân tố năng động mới, cho quá trình hình thành nền kinh tế tri thức và xã hội thông tin. Hiện nay việc ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục là nhu cầu tất yếu nhằm tăng cường tính chủ động góp phần tạo nên hứng thú học tập cho học sinh – sinh viên. Đặc biệt là tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ giáo viên và học sinh – sinh viên. Đất nước ta đang hoà nhập và phát triển cùng với thế giới, một nền kinh tế tri thức và một xã hội Công nghệ thông tin đầy khó khăn và thách thức. Chính vì thế mà việc đào tạo nguồn nhân lực về công nghệ thông tin là rất quan trọng và cấp thiết. Xuất phát từ các văn bản chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, của Bộ chính trị ngày 07/10/2000 về việc đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp CNH và HĐH đã chỉ rõ trọng tâm giáo dục là đào tạo nguồn nhân lực về công nghệ thông tin và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giáo dục và đào tạo. Đây là nhiệm vụ mà Thủ tướng chính phủ giao cho ngành giáo dục giai đoạn 2001 – 2005 thông qua quyết định số 81/2001/QĐ - TTg. Công nghệ thông tin mở ra nhiều triển vọng to lớn trong việc đổi mới các phương pháp và hình thức dạy học. Đặc biệt là trong giai đoạn hiện nay. Mục đích của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trường nói chung và trường Mầm non nói riêng là sử dụng công nghệ thông tin như một công cụ trí tuệ giúp lãnh đạo các nhà trường nâng cao chất lượng quản lý nhà trường, giúp giáo viên nâng cao chất lượng dạy, giúp trẻ sử dụng máy tính như một công cụ học tập nhằm nâng cao chất lượng học tập góp phần hình thành một số phẩm chất cần thiết của người lãnh đạo trong thời kỳ Hiện đại hóa. Mục tiêu của bậc học Mầm non là thực hiện việc chăm sóc giáo dục trẻ đảm bảo chất lượng, phát triển toàn diện về thể lực, tình cảm trí tuệ, xã hội, hình 1 thành nhân cách cho trẻ. Trên cơ sở xây dựng đội ngũ giáo viên giỏi về chuyên môn cũng như kỹ năng tư vấn tại gia đình. Quản lý, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giáo viên, ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý và giảng dạy là mục tiêu dã và đang được quan tâm trong thời kỳ hội nhập của đất nước ta và đặc biệt là trong giáo dục đào tạo. Trong thực tế giáo viên là yếu tố quyết định để thực hiện thắng lợi mục tiêu về nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ đáp ứng yêu cầu của thời kỳ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Để đạt được mục tiêu trên là cán bộ quản lý nhà trường chúng ta phải nhận thức rõ vấn đề này. Công nghệ thông tin hiện đang phát triển trên toàn cầu, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các nhà trường là vấn đề đang được quan tâm ở mọi cấp học, đặc biệt bậc học Mầm non, là bậc học đặt nền móng cho giáo dục. Hiện nay giáo dục Mầm non đã và đang được Đảng và Nhà nước, các ngành, các cấp …quan tâm vì vậy đã tạo đà cho ngành học phát triển nhất là các trường thuộc phạm vi nội thành. Để việc ứng dụng công nghệ thông tin trong trường Mầm non đạt hiệu quả cao chúng ta cần quan tâm đặc biệt đến 2 vấn đề cơ bản đó là: Đội ngũ Cán bộ giáo viên và đầu tư cơ sở vật chất nhà trường. Bản thân tôi đã luôn nhận thức rõ vấn đề này và luôn phải suy nghĩ để tìm ra những biện pháp tốt nhất để áp dụng vào việc chỉ đạo đội ngũ giáo viên nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ trong trường, đặc biệt là việc ứng dụng Công nghệ thông tin trong việc chỉ đạo quản lý cũng như việc giảng dạy của giáo viên theo tinh thần của chủ đề năm học “ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học” nhằm nâng cao chất lượ ng giáo dục trong thời đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Với những lý do trên tôi chọn đề tài chỉ đạo đội ngũ giáo viên ứng dụng công nghệ thông tin trong trường Mầm non. II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU: 1. Thực trạng nhà trường: 2 - Quy mô phát triển:Tổng số trẻ:680 cháu/18 nhóm, lớp. - Đội ngũ CBGV: + Tổng số CBGV: 56( 76,4% trình độ trên chuẩn). + Năng lực đội ngũ CBGV: Hầu hết có năng lực sư phạm; Tâm huyết với nghề. - Cơ sở vật chất: Cơ bản đáp ứng với yêu cầu thực tế của ngành. - Năng lực đội ngũ giáo viên: Hầu hết có năng lực chuyên môn, song việc ứng dụng công nghệ thông tin còn hạn chế nhiều. Chính vì vậy mà trong công tác quản lý tôi luôn trăn trở tìm các giải pháp để quản lý đội ngũ CBGV ứng dụng công nghệ thông tin có hiệu quả hơn, chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ trong trường ngày càng cao hơn, xứng đáng với niềm tin của các cấp lãnh đạo và nhân dân. 2. Kết quả thực trạng: - Tỷ lệ giáo viên ứng dụng Công nghệ thông tin là 15% . Trong đó : ứng dụng thuần thục, hiệu quả: 10%. - Việc ứng dụng Công nghệ thông tin trong các hoạt động giáo dục trẻ còn hạn chế. - Cơ sở vật chất phục vụ cho việc ứng dụng Công nghệ thông tin mới chỉ đạt 30% nhóm, lớp có máy tính. - Tỷ lệ trẻ được tiếp cận với Công nghệ thông tin là 30%. 3 B.GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ. I.CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN: Những giải pháp cơ bản của việc ứng dụng Công nghệ thông tin trong trường Mầm non theo tôi là nâng cao nhận thức về tin học, ứng dụng Công nghệ thông tin trong trường nhằm giúp các cấp lãnh đạo, các lực lượng xã hội nhận thức một cách đầy đủ, ý nghĩa và quan trọng của việc ứng dụng Công nghệ thông tin. 1. Cần bám sát nhiệm vụ măm học, đặc biệt là chú ý nhiệm vụ trọng tâm của năm học. 2. Làm tốt công tác XHHGD. 3. Đầu tư cơ sở vật chất phục vụ cho việc ứng dụng Công nghệ thông tin theo hướng hiện đại phù hợp với xu thế hội nhập của đất nước. 4. Quản lý, bồi dưỡng kiến thức tin học nâng cao cho Cán bộ giáo viên. 5.Chọn cử giáo viên có năng lực về tin học phụ trách phòng Kidsmast giúp trẻ hứng thú học . 6. Đầu tư cơ sở vật chất, Tổ chức tốt các hoạt động ở phòng Kidsmast, giúp trẻ được tiếp cận với Công nghệ thông tin. II. NHỮNG BIỆN PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN; Xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch năm học: - Chỉ đạo cho các phó hiệu trưởng, các tổ trưởng chuyên môn xây dựng kế hoạch cho từng bộ phận. - Trên cơ sở kế hoạch các bộ phận hiệu trưởng xem xét, bổ xung để xây dựng kế hoạch hoàn chỉnh. Chú ý nhấn mạnh công tác xây dựng cơ sở vật chất bám vào chủ đề năm học và đặc biệt chú ý đến vấn đề: ứng dụng Công nghệ thông tin đạt hiệu quả cao. Chẳng hạn: Trong công tác quản lý CBGV nhà trường bản thân luôn trăn trở tìm ra các biện pháp để thực hiện tốt công tác quản lý giáo viên thực hiện tốt các nội quy, quy định của trường, đồng thời nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ nhưng 4 cần bám vào yêu cầu, nhiệm vụ năm học đó là việc đẩy mạnh công tác ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý và giảng dạy. Từ đó: + Có kế hoạch cụ thể cho việc đầu tư cơ sở vật chất nhà trường. + Chỉ đạo triển khai và thực hiện có hiệu quả. + Kiểm tra, đánh giá các hoạt động nhà trường trong năm học đặc biệt là những nội dung cần nhấn mạnh như: Việc ứng dụng Công nghệ thông tin trong quá trình giảng dạy của GV và việc tổ chức thực hiện chương trình học vui Kitsmat cho trẻ. Ban giám hiệu cần quan tâm nhiều trong quá trình chỉ đạo và thực hiện và cần phải điều chỉnh, rút kinh nghiệm những vấn đề gì? Việc đầu tư hệ thống máy chiếu ứng dụng công nghệ thông tin để nhằm mục đích gì?...Để từ đó tìm ra giải pháp tối ưu trong công tác quản lý chỉ đạo. 2.Làm tốt công tác XHHGD: *Tôi luôn suy nghĩ với một trường trọng điểm của thành phố tỷ lệ huy động trẻ đã đông so với quy mô nhóm lớp, đó chính là mặt mạnh của nhà trường, nhưng nếu không quan tâm đến cơ sở vật chất, đến chất lượng chăm sóc giáo dục thì chắc chắn việc huy động trẻ đến một lúc nào đó sẽ gặp khó khăn, làm cho nhà trường không hoàn thành được kế hoạch đề ra, làm mất đi niềm tin trong lãnh đạo và nhân dân Thành phố Thanh Hoá. Với những trăn trở trên bản thân tôi đã mạnh dạn đưa ra các quyết định: - Phát huy nội lực, tận dụng nguồn vốn của trường . - Vận động phụ huynh đóng góp . - Tham mưu với địa phương tạo nguồn kinh phí - Tham mưu với Thành phố để hỗ trợ nguồn. Để nhằm huy động vốn đầu tư, trang thiết bị phục vụ công tác chăm sóc giáo dục trẻ và đặc biệt là trang thiết bị phục vụ cho việc ứng dụng Công nghệ thông tin. 3.Xây dựng cơ sở vật chất trang thiết bị . * Để đạt được yêu cầu về chất lượng trong việc ứng dụng CNTT vào thực tiễn giáo dục mầm non thì vấn đề xây dựng cơ sở vật chất phải đi đôi với việc bồi 5 dưỡng đội ngũ cán bộ giáo viên. Đây là 2 vấn để cần được quan tâm và chú ý trước tiên. *Căn cứ vào việc xây dựng kế hoạch để từ đó dự tính nguồn kinh phí đầu tư cho việc ứng dụng Công nghệ thông tin như đầu tư hệ thống máy tính, máy chiếu, hệ thống màn hình Tivi phù hợp với nguồn kinh phí nhưng cần đảm bảo 3 yêu cầu: + Thuận tiện cho Giáo viên sử dụng. + Đảm bảo trẻ hứng thú, không nhàm chán. + Tránh lãng phí. Để huy động vốn đầu tư, trang thiết bị phục vụ công tác chăm sóc giáo dục và đặc biệt là trang thiết bị phục vụ cho việc ứng dụng Công nghệ thông tin. Trang thiết bị đầu tư cần phù hợp với độ tuổi. Cụ thể: - Đối với độ tuổi Nhà trẻ + Mẫu giáo 3 – 4 tuổi nhà trường trang bị hệ thống máy tính + màn hình Tivi tinh thể lỏng tạo sự gần gũi cho trẻ. - Đối với Mẫu giáo 4-5 tuổi và 5-6 tuổi thì trang bị hệ thống máy tính + máy chiếu (màn hình gắn tường tiện sử dụng) để nhằm thay đổi chủng loại thiết bị, tạo hứng thú cho trẻ, đồng thời ở độ tuổi này trẻ làm quen dần các loại thiết bị máy chiếu, chuẩn bị tâm thế cho trẻ bước vào Tiểu học. Từ đó triển khai việc nối mạng Intenets tới từng nhóm, lớp, bộ phận . Định hướng chỉ đạo các bộ phận, các nhóm lớp xây dựng kế hoạch bổ sung cơ sở vật chất đặc biệt là phục vụ cho công tác ứng dụng công nghệ thông tin.Trên cơ sở đó BGH có kế hoạch cụ thể cho từng bộ phận, từng nhóm, lớp. Có kế hoạch chỉ đạo dứt điểm trong việc bảo quản và sử dụng trang thiết bị dạy học. * Kết quả đầu tư trang thiết bị phục vụ việc ứng dụng CNTT: - 100% Nhóm trẻ, lớp Mẫu giáo 3- 4 tuổi được trang bị màn hình Tivi tinh thể lỏng và máy tính. - 100% Lớp Mẫu giáo 4-5 tuổi và 5-6 tuổi được trang bị máy chiếu, máy tính. 6 Tổng kinh phí đầu tư cho hệ thống trang thiết bị ứng dụng CNTT trong năm là: 350.000.000đ. 4. Quản lý, bồi dưỡng kiến thức tin học nâng cao cho Cán bộ giáo viên. * Sử dụng phòng Kidsmast: Chọn cử GV biết khai thác nội dung và gây được hứng thú cho trẻ. Đồng thời hoạt động này phải đảm bảo thường xuyên và hiệu quả. - Chỉ đạo đội ngũ GV ứng dụng Công nghệ thông tin 1 cách khoa học, đảm bảo phù hợp với từng độ tuổi và khai thác triệt để các nội dung ứng dụng. - Nắm vững tình hình thực tế của GV trong quá trình ứng dụng để từ đó có biện pháp bồi dưỡng kịp thời. - Mở lớp tin học nâng cao, bồi dưỡng kiến thức tin học, đặc biệt là việc cập nhật và khai thác các hình ảnh trên mạng đưa vào bài dạy phù hợp và gây được hứng thú cho trẻ, thiết kế các giáo án điện tử phục vụ công tác giảng dạy….. - Chọn cử GV có năng lực ứng dụng Công nghệ thông tin xây dựng các giờ mẫu tổ chức dự giờ, rút kinh nghiệm nhân diện rộng. Cụ thể: Khi chọn cử GV cần chọn đối tượng đảm bảo các yêu cầu sau: + Có khả năng về tin học, biết khai thác các hình ảnh sống động, nội dung phù hợp với trẻ, sử dụng linh hoạt. + Có khả năng sử lý các tình huống, sự cố do máy gây nên. 5. Các hoạt động kết hợp: - Trong trường phải xây dựng được các loại nề nếp sau: + Nề nếp hành chính: Sinh hoạt định kỳ ,lề lối làm việc từng bộ phận…. + Nề nếp chuyên môn: thực hiện quy chế chuyên môn, sinh hoạt chuyên môn. + Nề nếp học tập đối với trẻ; phải đúng thời điểm , đúng nội dung. + Nề nếp sinh hoạt tập thể. * Muốn cho các nề nếp thực hiện hiệu quả cần chú ý: + Quy định rõ ràng cụ thể bằng văn bản. + Thường xuyên hoàn thiện nề nếp, đây chính là quá trình liên tục. 7 - Căn cứ vào văn bản pháp quy. + Các nề nếp đều do chính thành viên , bàn bạc , thảo của bộ về định biên cán bộ , căn cứ tình hình thực tế nhà trường để xây dựng kế hoạch cho trường mình. *Khi xây dựng cần đảm bảo: +Đủ về số lượng, loai hình, cân đối về số lượng , cơ cấu. +Lường trước được biến động về nhân sự và có kế hoạch bổ sung (nghỉ hưu, thuyên chuyển, thai sản…) +Có kế hoạch chuẩn hoá giáo viên. Đây là khâu trọng tâm của công tác cán bộ. Bởi có sắp xếp sử dụng hợp lý mới phát huy được sức mạnh của từng thành viên để thực hiện tốt nhiệm vụ năm học. - Nguyên tắc chung của việc sắp xếp: +Tuân thủ định mức lao độngcủa nhà nước, văn bản hứơng dẫn của bộ. +Phù hợp trình độ đào tạo, năng lực của giáo viên. +Tuân thủ tính kế thừa trước khi phân công. +Cân nhắc đến phẩm chất đạo đức của cá nhân. +Xen kẽ giáo viên giỏi- yếu, cũ - mới. +Quan tâm đúng mức đến hoàn cảnh , nguyện vọng cá nhân. +Đào tạo bồi dưỡng cán bộ giáo viên. Đặc biệt cần quan tâm nhiều đến vấn đề lưa chọn GV có năng lực về tin học để kèm cặp, bồi dưỡng GV khả năng chưa tốt. *Do đặc điểm công việc giáo viên cần thường xuyên được bồi dưỡng để cập nhật kiến thức mới, việc bồi dưỡng cần tuân thủ nguyên tắc sau: - Thống nhất bồi dưỡng chính trị, tư tưởng, nghiệp vụ và các nhiệm vụ đặt ra từ thực tiễn. - Thu hút giáo viên có năng lực tập trung vào các hoạt động chủ đạo mà ở đây chính là việc ứng dụng CNTT vào thực tiễn. *Nội dung bồi dưỡng ở 2 góc độ: 1. Góc độ chung: 8 + Chính trị tư tưởng, quan điểm đường lối của Đảng. + Kiến thức thực tiễn thông qua báo chí, trao đổi kinh nghiệm, mở chuyên đề. + quan tâm đến vấn đề sức khoẻ đội ngũ. + Đảm bảo sự lãnh đạo của đảng, sự hỗ trợ tích cực của các tổ chức quần chúng trong trường và hội cha mẹ học sinh trong việc xây dựng tập thể sư phạm. + Trong việc xây dựng tập thể sư phạm Hiệu trưởng thực sự phải là con chim đầu đàn, tích cực phát huy uy tín cá nhân và vai trò lãnh dạo trong quan hệ công tác, sinh hoạt tập thể và quan hệ cá nhân cần chú ý: - Không bao giờ đặt mình ngoài tâp thể ,coi mình là ngoại lệ trong việc thực hiện quy định của tập thể. - Luôn nghiêm khắc với bản thân , gương mẫu đầu tàu ở mọi việc . - Luôn tự bồi dưỡng để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, chính trị . - Trong lãnh đạo phải thực sự cầu thị, tránh quan liêu phiến diện và đặc biệt là định kiến với người dưới quyền. 2. Góc độ riêng: - Chuẩn bị đầy đủ về điều kiện cơ sở vật chất phục vụ cho ứng dụng CNTT. - Lựa chọn GV có năng lực về tin học, chỉ đạo thực hiện ứng dụng các giờ dạy mẫu để đúc rút kinh nghiệm nhân ra diên rộng. 9 C. KẾT LUẬN: I. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU: Bằng những biện pháp chỉ đạo, trên công tác quản lý đội ngũ CBGV của nhà trường ngày càng đạt hiệu quả cao và đặc biệt là việc đầu tư hệ thống máy chiếu phục vụ công tác ứng dụng CNTT đã mang lại hiệu quả cao trong giáo dục đồng thời mang lại niềm tin thật sự cho nhân dân. Năm học 2010 – 2011 Nhà trường đã gặt hái được nhiều thành tích đáng kể. * Đối với Ban giám hiệu: - Tăng cường khai thác, cập nhật các thông tin giúp cho người quản lý năng động hơn, nắm bắt thông tin kịp thời hơn. _ Được phụ huynh học sinh tin tưởng hơn, ủng hộ cao hơn… *Đối với giáo viên. - Việc ứng dụng CNTT của GV vào công tác giảng dạy đạt hiệu quả cao. + 80% giáo viên đều vận dụng 1 cách phù hợp( trong đó 50% vận dụng sáng tạo). +Giáo viên cảm thấy say mê với nghề hơn. - Trong năm học 2010 - 2011 kết quả đầu tiên mà bản thân tôi thấy được sự chuyển biến rõ nét nhất là: Việc tổ chức các hoạt động lồng ghép ứng dụng CNTT đối với giáo viên đã tạo thêm cho họ giảm tải việc sử dụng nhiều phương tiện cùng 1 lúc trong hoạt động giảng dạy. Cụ thể như: Khi dạy 1 hoạt động Tạo hình nếu trong trường hợp không ứng dụng CNTT thì cùng 1 lúc Giáo viên phải chuẩn bị các điều kiện về phương tiện giảng dạy như: + Hệ thống tranh ảnh, đồ dùng trực quan. + Hệ thống bảng gắn tranh cho trẻ quan sát. + Đàn Oóc gan. + Một số đồ dùng tích hợp…. 10 Nhưng khi sử ụng máy chiếu Giáo viên chỉ trình chiếu trên màn hình cho trẻ quan sát, giảm việc chuẩn bị hệ thống bảng gắn tranh tạo thêm không gian cho trẻ hoạt động.Mặt khác Giáo viên không phải dùng đàn mà sử dụng toàn bộ phần ghép nhạc trên máy chiếu giúp giáo viên hoàn toàn chủ động trong giờ dạy và giảm tải phương tiện dạy tập trung cao độ vào nội dung chính.Đồng thời trong quá trình dạy nếu cần phải dẫn dắt 1 vấn đề nào đó thì giáo viên có thể cập nhật rất nhanh trên mạng đưa vào sử dụng 1 cách thuận lợi và tạo thêm sự hứng thú cho trẻ….. * Đối với trẻ: Khi được giáo viên đầu tư thực sự trong các hoạt động trẻ cũng hứng thú say mê học hơn và kết quả đạt cao hơn, đặc biệt là khi giáo viên ứng dụng hệ thống Công nghệ thông tin thì sự thu hút trẻ là tối đa. Chất lượng giáo dục: Xếp loai: + Khá- giỏi: 96,5 % + Trung bình:3,5 %. - Tỷ lệ trẻ được tiếp cận với CNTT là 87%. Trong đó trẻ Mẫu giáo 5 tuổi là 100%. II. Ý KIẾN ĐỀ XUẤT: - Đề nghị với lãnh đạo phòng giáo dục, UBNDTP quan tâm tạo điều kiện hỗ trợ thêm nguồn kinh phí tham mưu với lãnh đạo các cấp xây dựng cơ sở vật chất ngày càng tốt hơn để đảm bảo cho đội ngũ CBGV nhà trường phát huy năng lực 1 cách tối đa. - Quan tâm đầu tư trang thiết bị phục vụ cho việc ứng dụng công nghệ thông tin nhiều hơn cho bậc học Mầm non, bởi đây là bậc học đặt nền móng cho giáo dục. - Cần mở các lớp tập huấn về soạn, giảng bài điện tử. Mỗi trường cần có câu lạc bộ “Giáo án điện tử” để trao đổi và rút kinh nghiệm, tiếp thu những công nghệ mới, trao đổi các bài làm hay. - Trang bị phòng đa năng cho các trường Mầm non và đầu tư đồng bộ như: Máy chiếu, máy quay, máy chụp, nối mạng… và hướng dẫn sử dụng. Có phụ 11 cấp cho cán bộ phụ trách phòng này để khắc phục sự cố và bảo quẳn dụng lâu dài. - Hàng năm cần tổ chức hội thi: “ giáo viên sử dụng công nghệ giỏi” để kích thích lòng ham mê sáng tạo phục vụ cho sự nghiệp giáo dục. III. BÀI HỌC KINH NGHIỆM: Việc đưa công nghệ thông tin vào trường học nói chung và trường mầm non nói riêng là cần thiết, cấp bách và dài hơi, nó cần tới tầm nhìn của cán bộ quản lý các cấp, cần tới một định hướng triển khai đúng đắn của người Hiệu trưởng và cần sự ủng hộ của tập thể cán bộ giáo viên, phụ huynh học sinh cũng như toàn Xã hội. Việc sử dụng công nghệ thông tin trong giáo dục đòi hỏi sự đầu tư cơ sở vật chất nhất định nhằm vào mục tiêu hỗ trợ giáo viên giảng dạy; Trẻ học tập và đổi mới hình thức quản lý. Xây dựng cơ sở hạ tầng Công nghệ thông tin trong trường Mầm non 1 cách đúng mức, phù hợp với trình độ nhận thức và nhu cầu sử dụng đối với bậc học Mầm non trong hoạt động học tập của trẻ để trẻ có điều kiện phát triển kỹ năng về “học mà chơI” với chương trình IBM Kidsmast được xem là “hạt nhân” của ứng dụng Công nghệ thông tin trong giáo dục Mầm non. - Để nâng cao chất lượng trong công tác quản lý trường MN đồng thời đầu tư việc nâng cao chất lượng trong việc chăm sóc – giáo dục trẻ thì người Hiệu trưởng phải là người cầm lái vững chắc cho mọi hoạt động của nhà trường biết hướng lái các hoạt động theo đúng mục tiêu. Một con tàu chạy nhanh, chạy đúng hướng là nhờ vào đầu tàu, người Hiệu trưởng chính là đầu tàu biết hướng lái các hoạt động của trường đi đúng hướng. - Người hiệu trưởng cần phải làm tốt công tác dân vận giúp cho lực lượng phụ huynh đồng tình trong việc đóng góp xây dựng CSVC nhà trường. - Xây dựng nội quy chặt chẽ và tổ chức thực hiện nghiêm túc;Biết vận dụng vào thực tế phù hợp trong mọi trường hợp. - Làm tốt công tác tham mưu đầu tư bổ sung CSVC đúng hướng. 12 - Có kế hoạch bồi dưỡng cho GV trong tương lai phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường. - Biết biến nguyện vọng riêng lẻ thành nguyện vọng chung. - Kế hoạch phải khoa học thực thi, sát thực tế, vừa mang tính vi mô vừa mang tính vĩ mô. Kế hoạch một nhưng biện pháp phải mười. Phải lường trước được mức độ thành công, tìm ra được thuận lợi, khó khăn để cùng nhau khắc phục. - Phải định ra được thời gian hoàn thành kế hoạch. Ai là người thực hiện? Cách chỉ đạo? - Một điều quan trọng là trong tổ chức chỉ đạo của hiệu trưởng là khả năng thuyết trình kế hoạch để mọi thành viên góp ý ra những biện pháp tốt. Tóm lại: Đổi mới phương pháp quản lý và dạy học hiện đang là vấn đề cốt tử để nâng cao chất lượng dạy học. Đó là một trong những mục tiêu quan trọng nhất trong cải cách giáo dục ở nước ta hiện nay.Tuy nhiên việc ứng dụng CNTT và truyền thông nhằm đổi mới nội dung phương pháp dạy học là một công việc lâu dài, khó khăn đòi hỏi rất nhiều điều kiện về cơ sở vật chất,tài chính và năng lực của đội ngũ quản lý và giáo viên. Do đó để đẩy mạnh việc ứng dụng và phát triển CNTT trong quản lý và dạy học trong thời gian tới đạt kết quả không có gì khác hơn là nhà nước tăng dần mức đầu tư để không ngừng nâng cao, hoàn thiện hiện đại hóa thiết bị, công nghệ dạy học; Đồng thời hoàn thiện hạ tầng CNTT và truyền thông để mọi trường học đều có thể kết nối vào mạng Intenet. Bên cạnh đó có sự chỉ đạo đầy đủ đồng bộ, thống nhất bằng các văn bản mang tính pháp quy để các trường có cơ sở xây dựng kế hoạch huy động nguồn vốn đầu tư cho hoạt động này, góp phần làm thay đổi nội dung, phương pháp, hình thức dạy học và quản lý giáo dục, tạo nên sự kết hợp giữa nhà trường, gia đình, xã hội thông qua mạng làm cơ sở tiến tới một xã hội học tập ngay từ bậc học Mầm non, bậc học đặt nền móng cho ngành giáo dục. Trên đây là nhưng kinh nghiệm của cá nhân tôi trong công tác 13 quản lý đội ngũ CBGV và đầu tư CSVC phục vụ công tác ứng dụng CNTT đạt hiệu quả trong trường MN. Tôi rất mong được bổ sung, góp ý của hội đồng khoa học các cấp. Xin chân thành cảm ơn! Ngày 28 tháng 03 năm 2011 NGƯỜI VIẾT Lê Thị Toàn 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng