SKKN:
SỬ DỤNG CA DAO, TỤC NGỮ TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ LỚP10
MỤC LỤC
Trang
PHẦN I - MỞ ĐẦU ................................................................................................2
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................2
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................3
3. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................3
4. Đối tượng nghiên cứu............................................................................................3
5. Phạm vi nghiên cứu...............................................................................................3
6. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................3
7. Đóng góp mới của đề tài........................................................................................4
PHẦN II - NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.......................................5
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ VIỆC SỬ DỤNG CA DAO,
TỤC NGỮ VÀO DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 10.......................................................5
1. Cơ sở của việc lựa chọn sáng kiến........................................................................5
2. Tình hình nghiên cứu.............................................................................................6
3. Một số khái niệm ..................................................................................................7
4. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu, địa bàn nghiên cứu và đánh giá thực trạng.......7
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU............................................................8
1. Vị trí những phần kiến thức có thể sử dụng ca dao tục ngữ để giảng dạy trong hệ
thống chương trình địa lí lớp 10................................................................................8
2. Ví dụ cụ thể về mô ̣t số câu ca dao tục ngữ được sử dụng trong bài giảng và ý
nghĩa..........................................................................................................................9
3. Phương pháp ứng dụng của giáo viên.................................................................12
4. Ý nghĩa giáo dục .................................................................................................12
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................13
PHẦN III - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................14
1. Kết luận................................................................................................................14
2. Kiến nghị.............................................................................................................14
PHỤ LỤC ……………………………………………………………………… 15
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................19
GV: Nguyễn Thị Phượng
1
SKKN:
SỬ DỤNG CA DAO, TỤC NGỮ TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ LỚP10
PHẦN I - MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quá trình dạy - học là một hoạt động phức tạp, trong đó chất lượng, hiệu quả
cơ bản phụ thuộc vào chủ thể nhận thức - người học. Điều này lại phụ thuộc vào
nhiều yếu tố, như: năng lực nhận thức, động cơ học tập, sự quyết tâm... (các yếu tố
chủ quan); nó còn phụ thuộc vào: môi trường học tập, người tổ chức quá trình dạy
học, sự hứng thú trong học tập. Sự hứng thú học tập của học sinh là một trong
những yếu tố quyết định đến chất lượng dạy và học. Nhìn chung người học có
hứng thú học tập hay không là do mối quan hệ tương tác của người dạy đối với
người học.
Trong trường học hiện nay đa số các em học sinh ít quan tâm đến môn địa lí
vì các em nghĩ đây là môn học phụ, thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và vì môn học
thuộc lòng nên dẫn đến học sinh ngại học. Điều đó làm cho học sinh không có
hứng thú trong học tập, ngại trau dồi kiến thức về địa lí. Việc học đối phó, miễn
cưỡng, học sinh chỉ tiếp thu được lượng kiến thức rất ít, không bản chất, vì thế dễ
quên. Kết quả là điểm kiểm tra thấp, hiệu quả học tập chưa cao.
Khi có hứng thú say mê trong học tập thì việc lĩnh hội tri thức trở nên dễ
dàng hơn; ngược lại khi nắm bắt vấn đề nghĩa là hiểu được bài thì người học lại có
thêm hứng thú. Có nhiều cách để tạo hứng thú học tâ ̣p cho học sinh trong giờ học
địa lí, riêng đối với bản thân tôi đã áp dụng một trong những biện pháp để tạo hứng
thú học tập cho học sinh đó là : sử dụng ca dao tục ngữ có liên quan đến nội dung
bài học để giảng dạy.
Việc sử dụng những câu tục ngữ, ca dao lồng ghép trong nội dung bài giảng
bước đầu đã có những biểu hiện tích cực trong thái độ học tập của học sinh, tạo
niềm thích thú, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học địa lí khối 10. Chính
vì lí do trên tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài “Sử dụng ca dao, tục ngữ trong giảng
dạy địa lí lớp 10” để nghiên cứu và thực nghiệm trong quá trình giảng dạy, đồng
thời xin trao đổi với các bạn đồng nghiệp để cùng nhau tìm ra phương pháp dạy
học môn Địa lí đạt kết quả cao hơn.
GV: Nguyễn Thị Phượng
2
SKKN:
SỬ DỤNG CA DAO, TỤC NGỮ TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ LỚP10
2. Mục đích nghiên cứu
- Giúp giáo viên nhận thấy việc sử dụng ca dao, tục ngữ trong dạy học địa lí là
hợp lí, có hiệu quả.
- Giúp học sinh có khả năng lĩnh hội kiến thức thông qua các câu ca dao, tục
ngữ do giáo viên cung cấp và gợi mở.
- Giúp giáo viên và học sinh trau dồi thêm vốn ca dao, tục ngữ Việt Nam.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu cách sử dụng ca dao, tục ngữ trong dạy học địa lí lớp 10 (những
bài có liên quan mà tôi đã biết), ý nghĩa địa lí của ca dao, tục ngữ có đề cập trong
đề tài.
4. Đối tượng nghiên cứu
Giáo viên giảng dạy môn địa lí lớp 10.
5. Phạm vi nghiên cứu
* Giới hạn đối tượng nghiên cứu
Chỉ nghiên cứu về việc sử dụng các câu ca dao trong dạy học những phần, nội
dung có liên quan bài học địa lí mà tôi đã biết. Không đi sâu vào tìm hiểu nghiên
cứu tất cả những câu ca dao tục ngữ có liên quan đến địa lí ( như ca dao tục ngữ về
địa danh )
Chỉ nghiên cứu phương tiện duy nhất “sử dụng ca dao, tục ngữ” để tạo hứng
thú học tập cho học sinh. Ngoài ra không đề cập đến các phương tiện tạo hứng thú
học tập khác.
* Giới hạn về địa bàn nghiên cứu
Khối lớp 10 trường THPT Bắc Kiến Xương
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thực nghiệm: Thực hiện kiểm tra đánh giá ở các lớp: 10A5,
10A6, 10A9.
- Thông qua kinh nghiệm thực hiện giảng dạy đối với Chương trình đổi mới
SGK lớp 10.
- Phương pháp này còn được thực hiện thông qua công tác dự giờ thăm lớp
của các đồng nghiệp.
GV: Nguyễn Thị Phượng
3
SKKN:
SỬ DỤNG CA DAO, TỤC NGỮ TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ LỚP10
7. Đóng góp mới của đề tài
- Đề tài chỉ ra được tính ứng dụng của ca dao, tục ngữ đối với việc giảng dạy
địa lí.
- Phương tiện sử dụng ca dao, tục ngữ là một trong những phương tiện dạy
học địa lí giúp học sinh dễ hiểu, dễ liên hệ kiến thức và yêu thích môn học hơn.
- Cung cấp thêm tài liệu tham khảo cho giáo viên trong giảng dạy môn địa lí
lớp 10, địa lí lớp 12 (tham khảo nội dung kiến thức địa lí Tự nhiên Việt Nam) và
có thể dùng cho học sinh nghiên cứu, đọc thêm.
GV: Nguyễn Thị Phượng
4
SKKN:
SỬ DỤNG CA DAO, TỤC NGỮ TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ LỚP10
PHẦN II - NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ VIỆC SỬ DỤNG CA DAO,
TỤC NGỮ VÀO DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 10
1. Cơ sở của việc lựa chọn sáng kiến
a. Cơ sở lý luận
Định hướng đổi mới phương pháp dạy và học đã được xác định trong nghị
quyết Trung Ương 4 khóa VII (1-1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (121996), được thể chế hóa trong luật Giáo dục (2005), được cụ thể hóa trong các chỉ
thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo đặc biệt chỉ thị số 14 (4-1999).
Luật giáo dục, điều 28.2 đã ghi ‘‘Phương pháo giáo dục phổ thông phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của
từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú
học tập cho HS’’
Yêu cầu của việc đổi mới phương pháp dạy học nên GV cần vận dụng các
phương pháp soạn giảng cho phù hợp để đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho
HS, từ đó có thể phát huy tính tự giác tích cực của học sinh.
Việc dạy học Địa lí nói chung cần đảm bảo các nguyên tắc giáo dục, đây là
các luận điểm có tính chất chỉ đạo, những quy định, yêu cầu cơ bản mà người giáo
viên cần phải tuân thủ để mang lại hiệu quả cao nhất trong quá trình dạy học.
Việc sử dụng, áp dụng các câu ca dao, tục ngữ phù hợp với từng phần nội
dung kiến thức đã căn cứ vào các nguyên tắc giáo dục (môn Địa lí).
Qua thực tiễn giảng dạy tôi thấy rằng, việc sử dụng lồng ghép ca dao, tục ngữ
để hình thành khái niệm, kiến thức địa lí đều đảm bảo các nguyên tắc trên, nhất là
các nguyên tắc đảm bảo tính khoa học, tính vừa sức đối với học sinh và nguyên tắc
bảo đảm tính tự lực và phát triển tư duy cho học sinh nhưng không kém phần thú
vị, hấp dẫn thu hút học sinh với phần kiến thức mới.
b. Cơ sở thực tiễn
Trong thực tế địa lí đã có trong những câu tục ngữ, ca dao. Từ xa xưa, trải qua
hàng nghìn năm những câu ca dao tục ngữ đã được cha ông ta đúc kết lại từ những
GV: Nguyễn Thị Phượng
5
SKKN:
SỬ DỤNG CA DAO, TỤC NGỮ TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ LỚP10
kinh nghiê ̣m thực tế: các mối quan hệ giữa tự nhiên với tự nhiên, giữa thiên nhiên con người, thiên nhiên - sản xuất, các quy luật thời tiết - khí hậu, các quy luật tự
nhiên...mặc dù trình độ nhận thức chưa được sâu sắc lắm.
Chính ý nghĩa phong phú và rộng rãi của ca dao, tục ngữ mà nó trở thành một
phần trong kho tàng kiến thức của khoa học địa lí. Tận dụng điều này giáo viên
có thể làm mới bài giảng của mình giúp bài học trở nên sáng tạo, mới lạ, phong
phú hơn.
Để rèn luyê ̣n kĩ năng học đi đôi với hành ( vốn là mô ̣t kĩ năng còn yếu đối với
học sinh khi học môn địa lí ) thì việc khai thác ý nghĩa của những câu ca dao, tục
ngữ này giúp học sinh cảm thấy dễ dàng liên hệ kiến thức sách vở với các hiê ̣n
tượng tự nhiên của cuộc sống bên ngoài.
Thực tế đã có nhiều đề tài của các giáo viên trường THPT đề cập đến vấn đề
tạo hứng thú học tập địa lí qua tranh ảnh, phim tư liệu, bản đồ, mô hình… (hay còn
gọi đồ dùng trực quan) tuy nhiên vẫn còn ít đề tài khai thác vấn đề sử dụng câu ca
dao tục ngữ trong dạy học địa lí nhằm tạo hứng thú học tập cho học sinh. Nếu có
cũng chưa được nghiên cứu một cách đầy đủ chính vì vậy bản thân tôi mạnh dạn
trình bày một vài ý tưởng mà tôi sau khi áp dụng ở trường THPT Bắc Kiến Xương,
bước đầu đã có những biểu hiê ̣n tích cực trong thái đô ̣ học tâ ̣p của học sinh và hiệu
quả của giờ học địa lí được nâng lên ro rê ̣t.
2. Tình hình nghiên cứu
Cùng hướng nghiên cứu với đề tài này đã có một số đề tài, sách đề cập đến:
Sáng kiến kinh nghiệm “ Hướng dẫn học sinh sưu tầm ca dao tục ngữ dự báo
thời tiết, khí hậu địa phương để phục vụ dạy – học môn địa lí phần địa lí địa
phương”
Đề tài “Sử dụng ca dao, tục ngữ trong giảng dạy địa lí lớp 10” mà tôi trình
bày ngoài việc đề cập đến vấn đề nghiên cứu các câu ca dao, tục ngữ liên quan đến
địa lí, ý nghĩa của nó để giảng dạy phần kiến thức liên quan cụ thể còn đề cập đến
việc áp dụng những câu ca dao tục ngữ này góp phần tạo hứng thú học tập cho học
sinh.
GV: Nguyễn Thị Phượng
6
SKKN:
SỬ DỤNG CA DAO, TỤC NGỮ TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ LỚP10
3. Một số khái niệm
Ca dao là gì?
Ca dao là bài hát ngắn lưu hành trong dân gian, có vần điệu, theo thể thơ lục
bát, lục bát biến thức hay thơ bốn chữ, thơ năm chữ.
Ca dao là thi ca truyền miệng mô tả phong tục tập quán, về thời tiết, khí hậu,
những kinh nghiệm thiên văn học của người xưa.
Tục ngữ là gì?
Tục ngữ là “câu nói có ý nghĩa, dễ nhớ vì có vần điệu, lưu hành bằng cách
truyền miệng từ người này sang người khác từ nơi này đi nơi khác”
Nói chung tục ngữ là những câu nói đúc kết kinh nghiệm của dân gian về mọi
mặt như: tự nhiên, lao động sản xuất và xã hội, là những nhận xét giải thích của
nhân dân về các hiện tượng của tự nhiên liên quan đến thời tiết, khí hậu.
Với đặc điểm ngắn gọn, dễ hiểu, dễ nhớ, có nhịp điệu, có hình ảnh những câu
tục ngữ được hình thành từ cuộc sống thực tiễn, trong đời sống sản xuất và đấu
tranh của nhân dân, do nhân dân trực tiếp sáng tác; được tách ra từ tác phẩm văn
học dân gian hoặc ngược lại; được rút ra tác phẩm văn học bằng con đường dân
gian hóa những lời hay ý đẹp.
Vì sao sử dụng ca dao, tục ngữ trong dạy – học địa lí lớp 10?
Bản thân của ca dao, tục ngữ có đặc điểm là câu nói ngắn, có ý nghĩa, có vần
điệu nên khi nghe học sinh dễ nhớ. Khi dạy phần nội dung kiến thức mà giáo viên
lồng ghép, liên kết với kiến thức địa lí thì trong quá trình tư duy học sinh sẽ có sự
gắn kết các kiến thức với ngôn ngữ của ca dao tục ngữ như vậy sẽ vừa dễ hiểu và
vừa dễ nhớ, tăng thêm phần thuyết phục cho bài học. Tùy từng bài, từng phần nội
dung bài học mà tôi sử dụng những câu ca dao tục ngữ có liên quan.
4. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu, địa bàn nghiên cứu và đánh giá thực
trạng.
Trường THPT Bắc Kiến Xương năm học 2016 - 2017 khối lớp 10 (12 lớp) có
tổng sĩ số là 545 học sinh. Trên thực tế những học sinh không thích, không hứng
thú khi học môn nào thường là những học sinh không học tốt môn học đó. Không
thích, không hứng thú nhiều môn thì dẫn đến kết quả học tập cả quá trình sẽ thấp.
GV: Nguyễn Thị Phượng
7
SKKN:
SỬ DỤNG CA DAO, TỤC NGỮ TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ LỚP10
Chính vì vậy việc tạo hứng thú cho học sinh là việc quan trọng của tất cả các giáo
viên bộ môn trong đó có môn địa lí.
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1. Vị trí những phần kiến thức có thể sử dụng ca dao tục ngữ để giảng
dạy trong hệ thống chương trình địa lí lớp 10
Do sự phong phú về nội dung của ca dao tục ngữ như : thể hiện các quy luật
tự nhiên, mối quan hệ giữa tự nhiên - tự nhiên, giữa tự nhiên - đời sống sản xuất
của con người, dự báo về thời tiết khí hậu, mối giao lưu văn hóa giữa các vùng
miền… Nên khi dạy học địa lí có thể sử dụng được nhiều câu ca dao. Ở phần nội
dung này tôi cũng xin liệt kê và đưa ra các câu ca dao tục ngữ được ứng dụng trong
nhiều bài thuộc chương trình địa 10:
a. Để dạy bài 6: Hệ quả chuyển động xung quanh mặt trời của Trái Đất. Sử
dụng câu:
-“Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối”
- “Sen tàn Cúc lại nở hoa
Sầu dài ngày ngắn đông đà sang xuân”
b. Để dạy bài 12: Sự phân bố khí áp. Một số loại gió chính. Sử dụng mô ̣t
trong các câu sau:
-“Tháng bảy kiến đàn
Đại hàn hồng thủy”
-“Cơn đàng Đông vừa trông vừa chạy”
-“Cơn đàng Nam vừa làm vừa chơi”
-“Cơn đàng Bắc đổ thóc ra phơi”
-"Ruồi vàng, bọ chó, gió Than Uyên"
-“Trời nồm tốt mạ, trời giá tốt rau”
c. Để dạy bài 13̀: Ngưng đọng hơi nước trong khí quyển. Mưa. Sử dụng mô ̣t
trong các câu sau:
GV: Nguyễn Thị Phượng
8
SKKN:
SỬ DỤNG CA DAO, TỤC NGỮ TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ LỚP10
-“Én bay thấp mưa ngập bờ ao
Én bay cao mưa rào lại tạnh”
-“Chuồn chuồn bay thấp thì mưa
Bay cao thì nắng, bay vừa thì râm”
-“Gió heo may, chuồn chuồn bay thì bão”
d. Để dạy bài 16: Sóng, thủy triều, dòng biển. Một số sông lớn trên Trái Đất.
Sử dụng mô ̣t trong các câu sau:
“Mồng một lưỡi trai, mồng hai lưỡi hái
Mồng ba câu liêm, mồng bốn liềm cụt…”
e. Để dạy bài 3̀5:Vai trò, đặc điểm. Các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển
và phân bố ngành dịch vụ. Sử dụng câu sau:
“Ai về Phú Thọ cùng ta
Vui ngày giỗ Tổ tháng ba mùng mười”
f. Để dạy bài 3̀6: Vai trò, Đặc điểm. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát
triển và phân bố của ngành GTVT. Sử dụng các câu sau:
“Ai về nhắn với nậu nguồn
Măng le gửi xuống cá chuồn gửi lên”
“Đường bộ thì sợ Hải Vân
“Đường thủy thì sợ sóng thần Hang Dơi”
2. Ví dụ cụ thể về mô ̣t số câu ca dao tục ngữ được sử dụng trong bài
giảng và ý nghĩa
a.Ví dụ 1:
Khi dạy Bài 6: Hệ quả chuyển động xung quanh mặt trời của trái đất để khắc
sâu kiến thức phần III. Ngày đêm, dài ngắn theo mùa và theo vĩ đô ̣”. Tôi sử dụng
câu ca dao:
“Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng
Ngày tháng mười chưa cười đã tối”
Yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức mới học để giải thích ?
GV: Nguyễn Thị Phượng
9
SKKN:
SỬ DỤNG CA DAO, TỤC NGỮ TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ LỚP10
Giải thích ý nghĩa :
“Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng”
Viê ̣t Nam nằm trong vùng nô ̣i chí tuyến bán cầu bắc. Tháng 5 âm lịch của
Việt Nam tương ứng là tháng 6 dương lịch. Tháng 6 dương lịch BCB là mùa hè.
Ngày 22/6 hàng năm, tia bức xạ mặt trời chiếu vuông góc với tiếp tuyến bề
mặt trái đất tại chí tuyến bắc (23 o27’B) nên thời gian chiếu sáng ở nửa cầu Bắc
(Việt Nam) dài. Càng về phía Cực Bắc ngày càng dài, đêm càng ngắn, nên có hiện
tượng ngày dài, đêm ngắn.
“Ngày tháng mười chưa cười đã tối”
Vào ngày 22/12 (tháng 10 âm lịch), Mặt trời chuyển động biểu kiến về chí
tuyến Nam và vuông góc với tiếp tuyến bề mặt trái đất tại 23o27’N (Chí tuyến
Nam) thì ở BCN lúc này ngày dài đêm ngắn và ở BCB (Việt Nam) hiện tượng
ngày ngắn - đêm dài .
b. Ví dụ :
Khi dạy bài 13̀: Ngưng đọng hơi nước trong khí quyển. Mưa
Tôi sử dụng câu:
“Én bay thấp mưa ngập bờ ao
Én bay cao mưa rào lại tạnh”
Để hỏi học sinh: Các em đã được tìm hiểu điều kiện ngưng đọng hơi nước
trong khí quyển, điều kiện hình thành mây và mưa. Hãy dựa vào mối liên hệ giữa
sinh vật và hiện tượng thời tiết để giải thích tại sao én bay thấp - cao có liên quan
đến hiện tượng mưa to hay mưa rào?
Giải thích ý nghĩa: Trong số các loài sinh vật như chim én (hay các loài côn
trùng: chuồn chuồn, các loài mối, muỗi nhỏ mà chúng ta không nhìn thấy) thường
GV: Nguyễn Thị Phượng
10
SKKN:
SỬ DỤNG CA DAO, TỤC NGỮ TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ LỚP10
thì vào cuối xuân đầu hạ, quan sát ở ngoài đồng, nếu thấy chim én bay thành đàn
sà thấp xuống mặt đất thì thường sau đó, trời sẽ mưa.
Nguyên nhân là trước lúc trở trời, trong không khí có nhiều hơi nước, đọng
vào những bộ cánh mỏng của côn trùng, làm tăng tải trọng, khiến chúng chỉ có thể
bay là là sát mặt đất.
Ngoài ra vì áp thấp, ngột ngạt, nên nhiều loài sâu bọ cũng chui lên khỏi mặt
đất. Chim én bay xuống thấp chính là để bắt những côn trùng, sâu bọ này. Cho nên,
cứ mỗi khi thấy chim én bay thành đàn sà xuống, người ta lại nói rằng trời sắp có
mưa.
Người nông dân chỉ đúc kết kinh nghiệm về thay đổi thời tiết của độ bay cao,
thấp của con chuồn chuồn. Học sinh khi học phần khí hậu (khí quyển, khí áp, gió,
mưa...) sẽ giải thích độ cao, thấp của chuồn chuồn khi bay với hiện tượng “mưa,
nắng” là do yếu tố áp suất không khí và độ ẩm.
c. Ví dụ 3:
Khi dạy bài 12: Sự phân bố khí áp. Một số loại gió chính. Sử dụng câu:
“Cơn đàng Đông vừa trông vừa chạy”
“Cơn đàng Nam vừa làm vừa chơi”
“Cơn đàng Bắc đổ thóc ra phơi”
Để dạy phần kiến thức 2: Gió mùa
Giải thích ý nghĩa:
Vào tháng 7, mùa hè của nửa Cầu Bắc (Việt Nam), nhiệt độ không khí ở trên
lục địa cao hình thành khu áp thấp hút gió (khối khí ẩm) từ Thái Bình dương vào
gây nên những trận mưa lớn cùng với sự xuất hiện của các khí áp thấp gây nên
mưa bão ở Bắc bộ và Bắc trung Bộ.
Nên trong dân gian mới có câu:“Cơn đàng Đông vừa trông vừa chạy”
Nhưng nếu thấy:
Hay:
“Cơn đàng Nam vừa làm vừa chơi”
“Cơn đàng Bắc đổ thóc ra phơi”
Do ảnh hường của địa hình: dãy Hoàng Liên Sơn ở Bắc Bộ, dãy Trường Sơn
Bắc (Bắc Trung Bộ) nên khi có gió Tây Nam (gió Nam) chỉ gây mưa ở Nam bộ và
Tây Nguyên. Còn ở vùng đồng bằng Sông Hồng, Bắc Trung Bộ và ven biển Nam
GV: Nguyễn Thị Phượng
11
SKKN:
SỬ DỤNG CA DAO, TỤC NGỮ TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ LỚP10
Trung Bộ không có mưa. Tương tự “cơn đàng Bắc...” là ảnh hưởng của khối khí ôn
đới xuất phát từ cao áp lục địa (Xibia) tính chất lạnh và khô nên không gây mưa.
3. Phương pháp ứng dụng của giáo viên
Giáo viên sử dụng các câu ca dao trên bằng nhiều phương pháp :
+ Dùng câu ca dao tục ngữ để gợi mở, gợi ý cho học sinh dễ dàng tìm ra kiến
thức.
+ Dạy phần kiến thức xong sau đó đọc câu ca dao để khắc sâu kiến thức để
học sinh dễ nhớ.
Nhằm nâng cao kĩ năng học đi đôi với hành của học sinh, giáo viên có thể yêu
cầu học sinh sưu tầm thêm những câu ca dao tục ngữ có liên quan, ý nghĩa gần
tương tự như câu ca dao mà giáo viên cung cấp.
Học sinh chuẩn bị bài mới bằng cách sưu tầm những câu ca dao có liên quan
đến bài mới
Học sinh học bài cũ và giáo viên kiểm tra bài cũ, kiểm tra định kì bằng cách
cho phân tích giải thích câu ca dao tục ngữ.
4. Ý nghĩa giáo dục
Bằng cách lồng ghép đưa tục ngữ, ca dao Việt Nam vào bài học tạo cho bài
học trở nên sinh động, khắc sâu được kiến thức về khoa học Địa lý cho học sinh,
ngoài ra còn có ý nghĩa sâu sắc góp phần làm giàu vốn kiến thức cho học sinh về
ca dao tục ngữ dân tộc Việt Nam. Hình thành nhân cách cho học sinh trong thời kỳ
hội nhập với khu vực, với thế giới hiện nay. Các em biết tiếp thu có chọn lọc tinh
hoa tiên tiến của thế giới đồng thời phải biết kế thừa nét văn hóa độc đáo, giàu bản
sắc của dân tộc vào mỗi phần bài học lớp 10.
Những quy luật của thiên nhiên với sản xuất, các mối quan hệ giữa con người
với thiên nhiên, con người với con người... sẽ là cơ sở để học sinh tiếp nhận những
kiến thức khoa học mới. Các em sẽ giải thích được các mối quan hệ đó, trên cơ sở
khoa học để trở thành con người mới vừa có đức vừa tài năng.
Các kiến thức địa lý tự nhiên, dân cư, xã hội và kinh tế đại cương (lớp 10)
khắc sâu trong tục ngữ, ca dao Việt Nam sẽ giúp các em hứng thú với bài học, hiểu
bài và nhớ bài lâu hơn. Là cơ sở cho các em học tiếp nối lên chương trình các lớp
GV: Nguyễn Thị Phượng
12
SKKN:
SỬ DỤNG CA DAO, TỤC NGỮ TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ LỚP10
11,12. Và tình yêu tha thiết với quê hương đất nước, lòng tự hào dân tộc trong ca
dao dân ca sẽ mang lại cho các em tinh thần lạc quan, vững tin để học tập thật tốt.
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Việc sử dụng các phương tiện dạy học của giáo viên bộ môn địa lí ở trường
trước hết là đã giúp cho các em : tự nhận thức được giáo viên sử dụng phương tiện
dạy học tạo sự hứng thú trong học tập cho các em là cần thiết, khi các em nhận
thức được sự hứng thú trong học tập là cần thiết thì các em sẽ có những mong đợi
(về phương tiện, phong cách, cách tổ chức lớp học…) đối với giáo viên trong quá
trình lên lớp.
Các em cũng nhận thức được việc hứng thú học tập môn địa lí sẽ giúp các em:
có sự say mê trong tìm tòi kiến thức địa lí, tiếp theo là các em sẽ có kết quả học tập
tốt, kiến thức xã hội ngày càng phong phú, hoàn thiện được hệ thống chương trình
THPT, học địa lí một cách tự giác, thường xuyên sưu tầm tư liệu địa lí…
Do học sinh đã được giáo viên cung cấp thêm những câu ca dao, tục ngữ có
liên quan trong bài học và để đáp ứng yêu cầu kiểm tra bài cũ của giáo viên học
sinh cần phải nhớ những câu ca dao, tục ngữ để trả lời kiến thức địa lí. Do vậy hiệu
quả trước tiên là sự liên kết đầy mới lạ làm khơi dậy tính tò mò, kích thích tư duy
của học sinh, hiểu bài nhanh, không khí lớp học nhẹ nhàng, giảm căng thẳng, nhớ
bài lâu, cho học sinh thêm hiểu và thêm yêu ca dao tục ngữ Việt Nam.
GV: Nguyễn Thị Phượng
13
SKKN:
SỬ DỤNG CA DAO, TỤC NGỮ TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ LỚP10
PHẦN III - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Việc nâng cao hiệu quả học tập cho sinh là mục tiêu của người dạy học nên
giáo viên cần phải sáng tạo trong sử dụng các phương tiện trong dạy học để làm
mới phong cách của mình, giúp bài học trở nên hấp dẫn, sinh động, tránh sự nhàm
chán. Việc áp dụng linh hoạt các phương tiện dạy học thể hiện tính sáng tạo, tìm
tòi, đầu tư của giáo viên và cũng nhờ vậy sẽ giúp học sinh nắm được bài, có thái độ
tích cực, yêu thích đối với môn học – môn Địa lí.
Để thực hiện tốt phương tiện này giáo viên cần nâng cao kiến thức (sưu tầm,
tìm hiểu) về vốn ca dao tục ngữ liên quan đến kiến thức địa lí và tôi nghĩ vấn đề
này cũng cần được bàn bạc, nghiên cứu mở rộng hơn trong những đề tài sau.
Không chỉ bổ sung ca dao, tục ngữ cho giảng dạy khối 10 mà còn bổ sung, áp
dụng cho khối 12 (địa lí Việt Nam) vì trong chương trình địa lí 12 có nhiều kiến
thức địa lí Việt Nam mà ca dao, tục ngữ có đề cập tới.
2. Kiến nghị
* Đối với Giáo viên : Để tạo hứng thú cho HS khi học địa lí trước hết người
giáo viên phải yêu thích chính công việc giảng dạy ở trường bởi vì khi giáo viên
yêu công việc sẽ dồn vào đó quyết tâm, sự tâm huyết, say mê nhiệt tình, từ đó nảy
sinh nhiều ý tưởng sáng tạo.
Để sử dụng phương tiện này hiệu quả bản thân giáo viên phải có vốn kiến
thức về ca dao tục ngữ phong phú, và để vận dụng linh hoạt vào bài giảng cần hiểu
thấu đáo đầy đủ về ý nghĩa của câu ca dao tục ngữ. Muốn làm được điều đó giáo
viên phải thường xuyên tìm những thông tin bên ngoài thực thế nhờ việc tra cứu từ
nhiều nguồn : báo chí, mạng internet, tham khảo các sách, tạp chí… sưu tầm, bổ
sung những câu ca dao tục ngữ hay và có ý nghĩa với môn địa lí.
* Đối với học sinh:
Học sinh cần học bài và trả lời bài bằng việc sử dụng những câu ca dao tục
ngữ đã được giáo viên cung cấp.
Để giảm việc giáo viên cung cấp kiến thức một chiều thì có thể gợi ý cho học
sinh, yêu cầu các em chuẩn bị bài mới bằng việc tìm hiểu các câu ca dao, tục ngữ
GV: Nguyễn Thị Phượng
14
SKKN:
SỬ DỤNG CA DAO, TỤC NGỮ TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ LỚP10
nào có liên quan đến bài mới, và thử giải thích.
Kiến Xương, ngày 5 tháng 3̀ năm 2017
NGƯỜI VIẾT SKKN
Nguyễn Thị Phượng
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC
GV: Nguyễn Thị Phượng
15
SKKN:
SỬ DỤNG CA DAO, TỤC NGỮ TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ LỚP10
PHỤ LỤC:
MỘT SỐ ÀI CA DAO TỤC NGỮ PHỤC VỤ DẠY HỌC ĐỊA LÍ
1. “Gió heo may, chuồn chuồn bay thì bão”
Giải thích ý nghĩa:
Hiện tượng “gió heo may” loại gió nhẹ, hơi lạnh và khô thường thổi vào mùa
thu (đầu đông) ở vùng Bắc bộ. Thời gian từ tháng 9, 10 dương lịch. Mùa này
thường không có mưa, nên để chỉ tính chất của thời tiết này ông cha ta xưa mới có
câu trên.
2. “Mồng một lưỡi trai, mồng hai lưỡi hái
Mồng ba câu liêm, mồng bốn liềm cụt…”
Giải thích ý nghĩa:
Hiện tượng con nước triều “cường”, “kém” liên quan đến vị trí của mặt trăng,
mặt trời và trái đất trong không gian, liên hệ hiện tượng trăng khuyết thời kỳ triều
“kém”.
3̀. “Tháng bảy kiến đàn
Đại hàn hồng thủy”
Giải thích ý nghĩa: Chỉ cần quan sát sự xuất hiện của những đàn kiến di
chuyển cùng với “lương thực, thực phẩm...” từ dưới đất lên cao thì sẽ có mưa bão
lớn.
Vào tháng 7, mùa hè của nửa Cầu Bắc (Việt Nam), nhiệt độ không khí ở trên lục
địa cao trở thành khu áp thấp hút gió (khối khí ẩm) từ Thái Bình dương vào gây
nên những trận mưa lớn cùng với sự xuât hiện của các khí áp thấp gây nên mưa
bão ở Bắc bộ và Bắc trung Bộ.
4. "Ruồi vàng, bọ chó, gió Than Uyên"
Giải thích ý nghĩa: Địa danh Than Uyên thuộc vùng thung lũng Than Uyên thuộc
Hoàng Liên Sơn nơi đây vào đầu mùa lạnh chịu ảnh hưởng của khối không khí từ
cao áp Xibia ở phía Bắc thổi về sau khi vượt qua dãy núi Hoàng Liên Sơn thì trở
nên hanh khô hơn người ta gọi là hiệu ứng fơn của khối không khí sau khi vượt
núi. Và nó hoạt động ở huyện Than Uyên tỉnh Lai Châu vì vậy mới có tên là gió
GV: Nguyễn Thị Phượng
16
SKKN:
SỬ DỤNG CA DAO, TỤC NGỮ TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ LỚP10
Than Uyên. Gió đã lạnh lại quá khô làm cho da dẽ nứt nẻ người lao phổi sẽ sốt
cao, khái huyết, rất khó chịu nên nhân dân đã có câu ví trên ý nói ba thứ “ ruồi
vàng” – “bọ chó” – “gió Than Uyên” gây khó chịu như nhau.
Gió Than Uyên chính là gió mùa đông bắc bị dãy Hoàng Liên Sơn cản lại. Sườn
bên Đông thì lạnh mà sườn bên Tây thì nóng, nên gió tràn qua các đèo thấp lùa
xuống thung lũng Than Uyên. Gió thường thổi vào tháng Mười Hai, tháng Giêng
dương lịch, đặc biệt là vào buổi trưa.
5. “Đói thì ăn ráy, ăn khoai
Chớ thấy lúa trổ tháng hai mà mừng”
“Trời nồm tốt mạ, trời giá tốt rau”
Giải thích ý nghĩa: Lúa trổ vào tháng hai (âm lịch) thời kỳ hoạt động mạnh
của các đợt, gió mùa Đông Bắc (bấc) gió to, khô nên lúa sẽ “ngậm đòng, đứng
bông”.
“Trời nồm tốt mạ, trời giá tốt rau”
Mùa hè ở Việt Nam thì chịu tác động của gió mùa mùa hè: Mùa hè ở Việt
Nam thì chịu tác động của gió mùa mùa hạ: gió Tây Nam (Tây Nguyên, Đông
Nam bộ và đồng bằng sông Cửu Long có mưa), gây khô nóng ở đồng bằng duyên
hải miền Trung. Khi gieo mạ có gió Đông Nam (ở Bắc bộ) có nhiệt, ẩm phong
phú, cây mạ phát triển xanh tốt.
Thời tiết lạnh (giá) vào mùa đông ở miền Bắc lại phù hợp với các loại cây
thực phẩm ôn đới, cận nhiệt được trồng nhiều ở vùng Bắc bộ: bắp cải, su hào, cà
chua, súp lơ, cà rốt và cả các loại cây ăn quả: đào, lê, mận...đặc sản vùng miền
Bắc.
6.“Ai về Phú Thọ cùng ta
Vui ngày giỗ Tổ tháng ba mùng mười”
“Dù ai đi ngược về xuôi
Nhớ ngày giỗ tổ mùng mười tháng ba”
Giải thích ý nghĩa: Tổ tiên của người Việt ta là các vua Hùng, kinh đô của
các vua Hùng được đặt ở trung tâm bộ Văn Lang nay là thuộc Việt Trì, Phong
Châu, Phú Thọ. Để tưởng nhớ công ơn của các vua Hùng đã có công dựng nước,
GV: Nguyễn Thị Phượng
17
SKKN:
SỬ DỤNG CA DAO, TỤC NGỮ TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ LỚP10
nước ta lấy ngày 10-3 âm lịch là ngày giỗ Tổ Hùng Vương và ở Phú Thọ vào ngày
này tổ chức rất nhiều hoạt động về văn hóa lịch sử, tổ chức Lễ hội Đền Hùng, có
các hoạt động du lịch thăm quan các di tích văn hóa lịch sử, đón rất nhiều du khách
đến thăm quan, tìm hiểu về vùng đất anh hùng hào kiệt này
Dựa vào câu ca dao này, GV khai thác kiến thức: tài nguyên du lịch (tài
nguyên du lịch nhân văn: lễ hội, di tích văn hóa lịch sử, làng nghề truyền thống…)
ảnh hưởng đến hình thức tổ chức, mạng lưới hoạt động của ngành du lịch.
7.“Ai về nhắn với nậu nguồn
Măng le gửi xuống cá chuồn gửi lên”
Giải thích ý nghĩa: Măng le là sản phẩm đă ̣c trưng của miền núi, cá chuồn
là sản phẩm của vùng đồng bằng ven biển. Bằng cụm từ “gửi xuống” và “gửi lên”
câu ca thể hiê ̣n sự trao đổi hàng hóa giữa miền núi và đồng bằng, để trao đổi
(chuyên chở ) hàng hóa giữa các vùng miền thì vai trò GTVT là hết sức quan
trọng.
8.“Đường bộ thì sợ Hải Vân
“Đường thủy thì sợ sóng thần Hang Dơi”
Giải thích ý nghĩa: Dãy núi hiểm trở kiến tạo nên đèo Hải Vân cắt ngang đất
nước từ biên giới phía Tây đến tận sát bờ biển Đông nên đã tạo ra những đặc điểm
khí hậu, văn hóa và con người hai miền rất khác nhau. Giao thông qua đèo Hải
Vân, trước khi có hầm Hải Vân nhìn chung khá khó khăn. Dùng câu ca trên để dẫn
dắt vấn đề yếu tố địa hình ảnh hưởng đến việc thiết kế các công trình giao thông
vận tải, thiết kế nên hầm đường bộ Hải Vân giúp an toàn hơn đối với giao thông
vận tải.
GV: Nguyễn Thị Phượng
18
SKKN:
SỬ DỤNG CA DAO, TỤC NGỮ TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA LÍ LỚP10
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ca dao, tục ngữ, thành ngữ Việt Nam, Nguyễn Tam Phù Xa, NXb Thanh Niên,
2008
2. Tục ngữ, ca dao, dân ca Việt Nam,Vũ Ngọc Phan, NXb Văn học, 2007
3. Kinh đô nước Việt qua các triều đại phong kiến Việt Nam, Đặng Việt Thủy,
Giang Tuyết Minh, NXb Quân đội nhân dân, 2010.
4.http ://e-cadao.com/
5.http ://www.daklak.edu.vn/
6.http://violet.vn/
GV: Nguyễn Thị Phượng
19
- Xem thêm -