Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn kinh nghiệm thiết kế bài dạy học theo chủ đề tích hợp...

Tài liệu Skkn kinh nghiệm thiết kế bài dạy học theo chủ đề tích hợp

.PDF
20
104
67

Mô tả:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc MÔ TẢ SÁNG KIẾN Mã số (do Thường trực Hội đồng ghi)………………………………………. 1. Tên sáng kiến Kinh nghiệm thiết kế bài dạy học theo chủ đề tích hợp 2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Nâng cao chất lượng bộ môn. 3. Mô tả bản chất của sáng kiến 3.1. Tình trạng giải pháp đã biết Như chúng ta đã biết, các môn học trong chương trình giáo dục trung học phổ thông hiện nay có tính độc lập tương đối, được thiết kế theo mạch kiến thức môn học trên nguyên tắc kiến thức được học trước là cơ sở của những kiến thức được học sau. Vì thế, một số nội dung kiến thức có liên quan đến nhiều môn học đều được đưa vào chương trình của các môn học đó gây ra sự chồng chéo, quá tải. Không những thế, thời điểm dạy học các kiến thức đó ở các môn học khác nhau là khác nhau, đôi khi thuật ngữ được dùng cũng khác nhau, gây khó khăn cho học sinh. Ví dụ: - Công thức tính pH (log) trong chương trình Hoá học 11 thì tới lớp 12 chương trình Toán học mới đề cập đến. - Kiến thức về "Cấu tạo chất", "Thuyết động học phân tử" và "Các định luật chất khí" trong môn Vật lí 10 có liên quan đến kiến thức về "Nguyên tử" và "Liên kết hóa học" trong môn Hóa học 10. - Kiến thức về "Chất rắn kết tinh. Chất rắn vô định hình", "Biến dạng cơ của vật rắn" trong môn Vật lí 10 có liên quan kiến thức về "Liên kết ion, tinh thể ion", "Tinh thể nguyên tử và tinh thể phân tử" trong môn Hóa học 10. - Kiến thức về sự quang hợp, peptit, proten có cả trong chương trình Sinh học 12 và Hoá học 12. - Những kiến thức về môi trường thì có cả trong chương trình Địa lý 10, Sinh học 12, Giáo dục công dân 11 và Hoá học 10, 11, 12. - Kiến thức về lên men có trong Hoá học 12, Sinh học 10 và Công nghệ 10. 1 Để khắc phục những khó khăn đó, trong khi chưa có chương trình mới, cần phải rà soát chương trình các môn học có liên quan với nhau trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, tìm ra những kiến thức chung để xây dựng thành các chủ đề dạy học tích hợp liên môn. Sau nhiều năm tham gia cuộc thi dạy học theo chủ đề tích hợp do Sở giáo dục và đào tạo phát động, chúng tôi rút ra được một số kinh nghiệm nhằm giúp giáo viên và học sinh có thêm một tài liệu tham khảo để thực hiện và hoàn thành tốt mục tiêu, nhiệm vụ của mình, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học. 3.2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến 3.2.1. Mục đích của giải pháp Các chủ đề liên môn, tích hợp thường có tính thực tiễn nên sinh động, hấp dẫn và tạo được hứng thú học tập cho học sinh. Học các chủ đề tích hợp, liên môn, học sinh được tăng cường vận dụng kiến thức tổng hợp vào giải quyết các tình huống thực tiễn, ít phải ghi nhớ kiến thức một cách máy móc. Bên cạnh đó các chủ đề tích hợp, liên môn giúp cho học sinh không phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau, vừa gây quá tải, nhàm chán, vừa không có được sự hiểu biết tổng quát cũng như khả năng ứng dụng của kiến thức tổng hợp vào thực tiễn. 3.2.2. Những điểm khác biệt, tính mới của giải pháp so với giải pháp đã và đang được áp dụng Qua nhiều năm giảng dạy chúng tôi nhận thấy phương pháp giảng dạy truyền thống giữa các môn chưa có sự liên kết chặt chẽ với nhau, tách rời từng phương diện kiến thức như đã nêu ở các ví dụ trên, dẫn đến học sinh hoạt động chưa tích cực, hiệu quả đem lại cũng chưa cao. Vì vậy, dạy học theo quan điểm tích hợp là một xu hướng tất yếu của dạy học hiện đại, là biện pháp để tích cực hoá hoạt động nhận thức của học sinh. Học sinh được rèn luyện thói quen tư duy, nhận thức vấn đề một cách có hệ thống và lôgic. Điều đó mang lại kết quả học tập cao hơn. Mặt khác, việc tập hợp các kiến thức tương đồng giữa các môn thành một chủ đề sẽ có tính logic, thống nhất, tinh gọn và không chồng chéo. 3.2.3. Nội dung các bước thực hiện giải pháp Các bước xây dựng một chủ đề dạy học tích hợp * Bước 1: Xác định nội dung, phạm vi kiến thức muốn đưa vào chủ đề. Nội dung có thể là sự tích hợp một đơn vị kiến thức trong một bài, nhiều bài, một môn, nhiều môn. 2 Yêu cầu: Có sự liện hệ tri thức gần nhau, giao thoa hoặc trùng lặp phù hợp trình độ nhận thức của học sinh. * Bước 2: Căn cứ các nội dung đã được xác định tích hợp, giáo viên tiến hành xây dựng chủ đề. Yêu cầu: Tên chủ đề bao quát các đơn vị kiến thức muốn tích hợp, kết cấu nội dung chủ đề phải hợp lý, các đơn vị kiến thức trong chủ đề phải theo trình tự nhận thức từ dễ đến khó, đơn giản đến phức tạp hoặc nhóm thành các chủ đề nhỏ phù hợp với nhiệm vụ học tập được giao cho học sinh. Chủ đề xây dựng vừa đúng, đủ, phù hợp và đảm bảo các yêu cầu về chuẩn kiến thức, kĩ năng trong chương trình chuẩn, cũng như các năng lực cần xây dựng, kiểm tra, đánh giá đối với học sinh. * Bước 3: Tiến hành soạn giáo án theo chủ đề đã xây dựng. Yêu cầu: Đảm bảo chuẩn kiến thức, kỹ năng theo chương trình hiện hành, trên quan điểm phát triển năng lực học sinh. Năng lực cần phát triển bao gồm những năng lực chuyên biệt ở từng đơn vị kiến thức, bài hoặc chương. Trong đó, giáo viên sắp xếp theo thứ tự ưu tiên từ trên xuống dưới tùy vào mục đích, yêu cầu và dung lượng của các đơn vị kiến thức được tích hợp trong chủ đề đó. Về thời gian dạy dạng chủ đề có nhiều bài dạy: giáo viên tự bố trí thời gian hợp lý cho từng nội dung, không được ít hơn hoặc nhiều hơn thời gian dành để dạy cho một chương hoặc cho nhiều bài (đã gộp lại thành một chủ đề) theo tổng số tiết đã được quy định trong phân phối chương trình. * Bước 4: Dựa trên các nhiệm vụ học tập được đưa ra theo kế hoạch, giáo viên tiến hành thực hiện dự án dạy. Ở bước này, giáo viên cần bám sát những nhiệm vụ học của học sinh, đề ra các phương pháp phù hợp khai thác hiệu quả nội dung chủ đề. Tiết dạy học theo chủ đề thường được tiến hành giống như một tiết học bình thường ngay tại lớp học hoặc ngoài trời, nơi không gian trải nghiệm. Tuy nhiên, dạy học theo chủ đề thướng gắn với các nhiệm vụ học tập và gắn với giải quyết các vấn đề thực tiễn nên khâu chuẩn bị có thể sẽ phải tiến hành trước tiết dạy nhiều tuần. Các dự án cần có kế hoạch theo dõi tiến trình thực hiện để có cơ sở kiếm tra, đánh giá các năng lực học sinh ngay trong quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập. * Bước 5: Sau khi dạy học theo chủ để giáo viên có thể tiến hành kiểm tra đánh giá việc học theo chủ đề với những câu hỏi/ bài tập phù hợp. 3 Sau mỗi chủ đề giáo viên có thể kiểm tra học sinh dưới dạng đề kiểm tra 15 phút. Nếu sau chương hoặc sau các bài không nằm trong một chương nhưng giáo viên đã gộp lại để dạy dưới dạng một chủ đề mà có bài kiểm tra 1 tiết theo quy định của phân phối chương trình thì giáo viên xây dựng đề kiểm tra 1 tiết. 3.3. Khả năng áp dụng của giải pháp SKKN này có thể áp dụng cho chương trình Hóa học cũng như các môn học khác, giúp học sinh yêu thích môn học hơn, học tập đạt kết quả cao hơn. Bên cạnh đó, đối với giáo viên thì ban đầu có thể có chút khó khăn do việc phải tìm hiểu sâu hơn những kiến thức thuộc các môn học khác. Tuy nhiên khó khăn này chỉ là bước đầu và có thể khắc phục dễ dàng vì với việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, vai trò của giáo viên không còn là người truyền thụ kiến thức mà là người tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học của học sinh cả ở trong và ngoài lớp học; vì vậy, giáo viên các bộ môn liên quan có điều kiện và chủ động hơn trong sự phối hợp, hỗ trợ nhau trong dạy học. Như vậy, dạy học theo các chủ đề liên môn không những giảm tải cho giáo viên trong việc dạy các kiến thức liên môn trong môn học của mình mà còn có tác dụng bồi dưỡng, nâng cao kiến thức và kĩ năng sư phạm cho giáo viên, góp phần phát triển đội ngũ giáo viên bộ môn hiện nay thành đội ngũ giáo viên có đủ năng lực dạy học kiến thức liên môn, tích hợp. 3.4. Hiệu quả, lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng giải pháp - Nội dung chương trình được trình bày hệ thống, logic, không trùng lắp làm cho học sinh dễ học, dễ tìm hiểu, nghiên cứu sâu hơn, thấu đáo hơn vấn đề mà mình quan tâm, được tự do trình bày quan điểm, chính kiến. - Giáo viên và học sinh cảm thấy thoải mái, ý nghĩa hơn, đạt kết quả tốt hơn trong công việc của mình. - Hàng năm, chúng tôi có được những chủ đề dự thi đạt kết quả cao (cấp Tỉnh và cấp Quốc gia) của giáo viên ở nội dung “Dạy học theo chủ đề tích hợp” 3.5. Tài liệu kèm theo gồm: Phụ lục là 02 hồ sơ dạy học theo chủ đề tích hợp đã được sử dụng trong quá trình dạy học và tham gia cuộc thi cấp tỉnh. Bến Tre, ngày 06 tháng 03 năm 2018 Nhóm tác giả: Lê Thị Phương Lam, Trần Minh Thiện,Đoàn Minh Hiếu ,Võ Thị Thanh Nhân, Trường THPT Lê Hoàng Chiếu, huyện Bình Đại và Liêu Thế Minh, Trường THPT Lê Hoài Đôn, Thạnh Phú 4 PHỤ LỤC 01 1. Tên hồ sơ dạy học VAI TRÒ CỦA ENZIM TRONG CHẾ BIẾN THỰC PHẨM 2. Mục tiêu dạy học * Về kiến thức HS biết: - Khái niệm enzim. - Các loại enzim thường gặp. - Các phản ứng hóa học xảy ra trong quá trình lên men tự nhiên. * Về kĩ năng - Nắm được một số quy trình lên men trong chế biến thực phẩm thường gặp và cơ chế tác động của enzim lên các quy trình đó. - Góp phần hình thành cho học sinh một số kĩ năng: + Nghiên cứu thí nghiệm. + Làm việc nhóm. + Vận dụng kiến thức môn Hóa học và các môn học khác (Sinh học, Công nghệ, …) vào thực tiễn. * Về thái độ - Yêu thích môn học, hứng thú trong việc tìm kiếm thông tin, tri thức, những ứng dụng thực tế của các chất trong cuộc sống. - Giúp các em giỏi giang trong công việc gia đình, góp phần tăng chất lượng cuộc sống. 3. Đối tượng dạy học của bài học - Số lượng: 44 học sinh - Lớp 12A2 – Ban tự nhiên 4. Ý nghĩa của bài học Trong đời sống hằng ngày có rất nhiều thực phẩm có thể dùng cho việc lên men, thực phẩm lên men có nhiều lợi ích như: thơm ngon hơn, tăng khả năng tiêu hóa hấp thụ, tăng sức đề kháng, tạo ra thêm nhiều chất dinh dưỡng, loại trừ vi khuẩn có hại và các độc tố. Lứa tuổi học sinh THPT là lứa tuổi sắp trưởng thành, các em có thể vừa học tập vừa phụ giúp công việc gia đình. Dự án này giúp các em học sinh đem kiến thức khoa 5 học gắn vào thực tiễn, làm cho các em vừa nâng cao chất lượng môn học, vừa nâng cao chất lượng cuộc sống. Các em cũng có được hành trang ban đầu để có thể hoà nhập cuộc sống mưu sinh sau khi rời ghế nhà trường. 5. Thiết bị dạy học, học liệu Thiết bị và cơ sở vật chất: - Các loại quả, rau cải, sữa đặc có đường. - Máy tính, máy chiếu. Ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học: - Giáo viên và học sinh tìm kiếm tư liệu trên internet. - Học sinh trình bày quy trình và sản phẩm thực nghiệm. 6. Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học 6.1. Mục tiêu dạy học (mục 2) 6.2. Nội dung dạy học - Chương trình học: môn Hóa học lớp 12 ban tự nhiên. - Phạm vi kiến thức: kiến thức về enzim, các phản ứng hóa học về lên men, và những ứng dụng trong thực tiễn. - Bài học liên quan: Bài 5,6,7,13 Hóa học 12 nâng cao; Bài 14 Sinh học 10; Bài 45,47 Công nghệ 10. 6.3. Cách tổ chức dạy học Yêu cầu khi dạy học: tuy hình thức tổ chức dạy học có thay đổi nhưng phải đảm bảo nội dung kiến thức của chương trình. - Phổ biến trước nội dung các tiểu dự án để học sinh các nhóm chuẩn bị. - Học sinh thực hiện dự án, giáo viên là người cố vấn. - Tổ chức báo cáo kết quả nghiên cứu của học sinh trên lớp. Giáo viên chốt lại những kiến thức trọng tâm. - Giáo viên và học sinh cùng góp ý, đánh giá hoạt động của các nhóm. 6.4. Phương pháp dạy học - Phương pháp dạy học dự án. - Phương pháp hoạt động nhóm. - Phương pháp đàm thoại. - Phương pháp thuyết trình nêu vấn đề. 6.5. Phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả (mục 7) 6 Đánh giá kết quả qua bài báo cáo của học sinh. 6.6. Hoạt động của thầy và trò Hoạt động Nội dung 1. Giới thiệu dự án GV giới thiệu hình ảnh một số thực phẩm được sử dụng trong cuộc sống hằng ngày và hỏi: “Làm thế nào để tăng giá trị dinh dưỡng cho những loại thực phẩm đó?” (Các ý kiến trả lời có thể là: chế biến thực phẩm đúng cách, kết hợp nhiều loại thực phẩm…và lên men…) GV giới thiệu tiếp những hình ảnh của các sản phẩm đã lên men và hỏi: “Bằng cách nào có thể chế biến được các sản phẩm đó?”  giới thiệu bài mới. 2. Xác định các tiểu dự án GV đưa ra các vấn đề để HS tìm hiểu: Hoạt động 1: Triển khai dự án (thời lượng: 1 tiết) - Enzim là gì. - Tại sao phải lên men thực phẩm. - Các phản ứng hóa học xảy ra trong quá trình lên men tự nhiên. - Các quy trình lên men thực phẩm thường gặp. 3. Thành lập nhóm, lập kế hoạch dự án • Học sinh sau khi xác định các tiểu dự án sẽ thành lập nhóm (mỗi tổ 1 nhóm), bầu chọn nhóm trưởng. • GV phân công nhiệm vụ cho các nhóm: mỗi nhóm sẽ phụ trách tìm hiểu quy trình, cơ chế tác động của enzim và thực hiện lên men một loại thực phẩm. - Nhóm 1: Làm rượu nho. - Nhóm 2: Làm sữa chua. - Nhóm 3: Làm cải chua. - Nhóm 4: Làm siro sơri. • Nhóm trưởng phân công nhiệm vụ, xác định sản phẩm dự án, những công việc cần làm để hoàn thành công việc. 1. Thu thập thông tin Hoạt động 2: Các nhóm có thể tiến hành thu thập thông tin từ sách báo, internet 7 Thực hiện dự án hoặc trực tiếp quan sát, phỏng vấn (cách lên men mà gia đình, hàng (thời lượng: 1 tuần, xóm thường hay làm…) thực hiện ở nhà) 2. Xử lí thông tin Từ những thông tin thu nhận được, các em sẽ tiến hành phân tích, tổng hợp, kết luận và tiến hành thực nghiệm. 3. Hình thành sản phẩm Sau khi tiến hành thực nghiệm và đã có sản phẩm hoàn chỉnh, các nhóm tóm tắt nội dung thực hiện chuẩn bị báo cáo trước lớp. 1. Báo cáo - HS báo cáo, thể hiện kết quả tìm hiểu, cộng tác của nhóm thông qua sản phẩm. - HS báo cáo quy trình của dự án phụ trách. GV hệ thống hóa lại những kiến thức HS cần nắm vững. 2. Đánh giá - HS tham gia đánh giá quá trình cộng tác của các thành viên trong nhóm. Nhóm trưởng đánh giá sự cộng tác của các thành viên trong nhóm và mỗi HS tự đánh giá về sự tham gia của bản thân. Hoạt động 3: Tổ chức báo cáo (thời lượng: 1 tiết, thực hiện trên lớp) - GV cùng HS đánh giá chất lượng sản phẩm, từ đó có những khuyến khích và rút kinh nghiệm. 3. Rút kinh nghiệm - HS nêu kinh nghiệm rút ra từ quy trình thực nghiệm để cho sản phẩm có chất lượng tốt hơn. - HS trình bày những điều học được từ các nhóm khác. GV cùng HS nghiêm túc nhận xét những ưu và khuyết điểm trong quá trình thực hiện và rút kinh nghiệm cho lần sau về kế hoạch thực hiện; kiến thức, thông tin; thời gian thực hiện; phân công công việc; sản phẩm dự án. 4. Củng cố Thực hiện củng cố bằng phương pháp phát vấn. - Chốt lại các quy trình và thành công của các dự án, các thành viên có thể áp dụng. - Có thể tiếp tục thực hiện các dự án thực nghiệm khác như: Lên 8 men đậu tương (làm tương, chao), lên men cá (các loại mắm). 7. Kiểm tra – đánh giá kết quả học tập Đánh giá bài báo cáo Tiêu chí Điểm tối đa 1) Kiến thức chính xác, khoa học 2 2) Đủ nội dung 2 3) Thuyết trình 2 4) Tinh thần hợp tác 2 5) Sản phẩm đạt yêu cầu 2 Giáo án VAI TRÒ CỦA ENZIM TRONG CHẾ BIẾN THỰC PHẨM I. Mục tiêu 1. Về kiến thức HS biết: - Khái niệm enzim. - Các loại enzim thường gặp. - Các phản ứng hóa học xảy ra trong quá trình lên men tự nhiên. 2. Về kĩ năng - Nắm được một số quy trình lên men trong chế biến thực phẩm thường gặp. 3. Về thái độ - Yêu thích môn học, hứng thú trong việc tìm kiếm thông tin, tri thức, những ứng dụng thực tế của các chất trong cuộc sống. - Giúp các em giỏi giang trong công việc gia đình, góp phần tăng chất lượng cuộc sống. II. Phương pháp dạy học Đàm thoại, hoạt động nhóm, thuyết trình. III. Dạy bài mới TIẾT 1: TRIỂN KHAI DỰ ÁN Hoạt động của thầy và trò Nội dung dạy học 9 I. Khái niệm * Hoạt động 1 1. Khái niệm Enzim là chất xúc tác sinh học được tổng hợp GV hướng dẫn trong các tế bào sống. Enzim chỉ làm tăng tốc độ phản ứng mà không bị biến đổi sau phản ứng. 2. Phân loại HS thảo luận và trả lời Một số loại enzim thường gặp trong lên men thực phẩm: saccaraza, amilaza, proteinaza, pectinaza, xenluloaza…. II. Các phản ứng hóa học xảy ra trong quá trình lên men tự nhiên Các loại củ, quả , hạt… (của lúa, gạo, trái * Hoạt động 2 cây…) thường chứa nhiều tinh bột (C6H10O5)n, hoặc các loại đường (C12H22O11; GV đưa ra câu hỏi gợi ý: tại sao phải lên C6H12O6…) và các loại enzim tương ứng. men thực phẩm? Trong điều kiện thích hợp, quá trình lên men tự nhiên xảy ra (C6H10O5)n + nH2O C12H22O11 + H2O  HS dựa vào nội dung các bài đã học rút ra các phản ứng.  nC6H12O6 2C6H12O6 (glucozơ hoặc fructozơ) C6H12O6  2C2H5OH + 2CO2 C2H5OH + O2  CH3COOH + H2O III. Một số quá trình lên men thường gặp trong cuộc sống 1. Chế biến siro từ quả Nguyên liệu: * Hoạt động 3 - Quả (nho, sơri, dâu, chùm ruột…) - Đường trắng GV hướng dẫn sơ lược và chia việc cho 4 - Lọ thủy tinh nhóm HS 2. Làm sữa chua 10 Nguyên liệu: - Sữa đặc có đường HS lắng nghe phần hoạt động của nhóm - Men cái mình - Nước sôi - Nhóm 1: Làm rượu nho. - Cốc thủy tinh hay hộp nhựa - Nhóm 2: Làm sữa chua. 3. Làm cải chua - Nhóm 3: Làm cải chua. Nguyên liệu: - Nhóm 4: Làm siro sơri. - Cải bẹ - Đường - Muối - Giấm - Hộp thủy tinh hay hộp nhựa Các quy trình thực hiện: HS tự tìm hiểu và trình bày vào tiết báo cáo kết quả. Nhóm HS bầu chọn nhóm trưởng, phân chia công việc tìm hiểu lý thuyết và làm thực nghiệm ở nhà. Các nhóm báo cáo sản phẩm vào tiết học sau. TIẾT 2: BÁO CÁO Hoạt động của thầy và trò Các nhóm HS lần lượt trình bày sản Nội dung dạy học Theo báo cáo của HS phẩm và phần thuyết trình của nhóm mình. Các nhóm còn lại lắng nghe, góp ý. GV hoàn thiện và tổng hợp lại các ý chính. 11 PHỤ LỤC 02 1. Tên hồ sơ dạy học HÓA HỌC VÀ MÔI TRƯỜNG 2. Mục tiêu dạy học a. Kiến thức HS nêu được : - Một số khái niệm về ô nhiễm môi trường, ô nhiễm không khí, ô nhiễm đất, nước. Hiểu được: - Vấn đề ô nhiễm môi trường có liên quan đến hóa học. - Vấn đề bảo vệ môi trường trong đời sống, sản xuất và học tập có liên quan đến hóa học. b. Kĩ năng - Tìm thông tin trong bài học trên các phương tiện thông tin đại chúng, xử lí thông tin và rút ra nhận xét về các vấn đề ô nhiễm môi trường, chống ô nhiễm môi trường. - Giải quyết một số tính huống trong thực tế về môi trường. - Tính toán lượng khí thải, chất thải trong PTN, CN. - Góp phần hình thành cho học sinh một số kĩ năng: + Làm việc nhóm. + Vận dụng kiến thức môn Hóa học và các môn học khác (Sinh học, Công nghệ, …) vào thực tiễn. c. Thái độ HS nhận thức về trách nhiệm của bản thân góp phần bảo vệ môi trường và vận động người thân, cộng đồng bảo vệ môi trường. 3. Đối tượng dạy học của bài học - Số lượng: 36 học sinh - Lớp 12B1 – Ban cơ bản 4. Ý nghĩa của bài học Trong những năm gần đây, giáo dục môi trường (GDMT) được xem là nhiệm vụ vô cùng quan trọng của Nhà nước ta và các nước trên thế giới, bởi lẽ đó là việc làm để bảo tồn và phát triển bền vững “cái nôi của nhân loại”. 12 Giáo dục môi trường trong nhà trường lại càng có ý nghĩa quan trọng, được xem là một trong những biện pháp hàng đầu để bảo vệ môi trường (BVMT) có hiệu quả. GDMT sẽ giúp con người có nhận thức đúng đắn về môi trường, về việc khai thác sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên và có ý thức thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường. Nhà trường là nơi đào tạo thế hệ trẻ, những người chủ tương lai của đất nước, những người sẽ làm nhiệm vụ tuyên truyền giáo dục sau này. Nếu họ có đầy đủ những nhận thức về bảo vệ môi trường, thì từ khi đang học trên ghế nhà trường và cho đến khi ra đời, dù họ làm việc gì, ở bất cứ nơi đâu, bất kì cương vị hoạt động nào, cũng đều có thể thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường một cách có hiệu quả. 5. Thiết bị dạy học, học liệu Thiết bị và cơ sở vật chất: - Phiếu học tập. - Máy tính, máy chiếu. Ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học: - Giáo viên và học sinh tìm kiếm tư liệu trên internet. - Học sinh trình bày nội dung dự án. 6. Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học 6.1. Mục tiêu dạy học (mục 2) 6.2. Nội dung dạy học - Chương trình học: môn Hóa học lớp 12 ban cơ bản. - Phạm vi kiến thức: kiến thức về môi trường, các tác nhân ảnh hưởng đến môi trường, tác hại của ô nhiễm môi trường và giải pháp bảo vệ môi trường. - Bài học liên quan: Bài 15, 41, 42 Địa lí 10; Bài 46 Sinh học 12, Bài 12 Giáo dục công dân 11, chương trình hóa học 10, 11, 12. 6.3. Cách tổ chức dạy học Yêu cầu khi dạy học: tuy hình thức tổ chức dạy học có thay đổi nhưng phải đảm bảo nội dung kiến thức của chương trình. - Phổ biến trước nội dung các tiểu dự án để học sinh các nhóm chuẩn bị. - Học sinh thực hiện dự án, giáo viên là người cố vấn. - Tổ chức báo cáo kết quả nghiên cứu của học sinh trên lớp. Giáo viên chốt lại những kiến thức trọng tâm. - Giáo viên và học sinh cùng góp ý, đánh giá hoạt động của các nhóm. 13 6.4. Phương pháp dạy học - Phương pháp dạy học dự án. - Phương pháp hoạt động nhóm. - Phương pháp đàm thoại. - Phương pháp thuyết trình nêu vấn đề. 6.5. Phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả (mục 7) Đánh giá kết quả qua bài báo cáo của học sinh. 6.6. Hoạt động của thầy và trò Hoạt động Nội dung 1. Giới thiệu dự án GV cho HS xem đoạn clip và hỏi: “Chủ đề của clip là gì?” HS trả lời: về môi trường GV tiếp tục hỏi HS một số thông tin được đề cập trong clip: HS trả lời: sự thay đổi của thiên nhiên: môi trường xanh tươi đầy sức sống được thay thế thành những đô thị, tòa nhà cao tầng, các thiên tai: lũ lụt, băng tan…, khói bụi từ các nhà máy và sử dụng phương tiện giao thông, các loài động vật quý hiếm đang bị đe dọa. GV hỏi: trình trạng môi trường tự nhiên như thế nào? Hoạt động 1: Triển khai dự án HS trả lời: môi trường tự nhiên đang bị đe dọa  giới thiệu bài mới. 2. Xác định các tiểu dự án (thời lượng: 1 tiết) GV đưa ra các vấn đề để HS tìm hiểu: - Môi trường hiện nay như thế nào? - Nguyên nhân nào dẫn đến ô nhiễm môi trường? - Tác hại của nó là như thế nào? - Làm gì để có thể xử lý ô nhiễm cũng như là bảo vệ môi trường? 3. Thành lập nhóm, lập kế hoạch dự án • Học sinh sau khi xác định các tiểu dự án sẽ thành lập nhóm (mỗi tổ 1 nhóm), bầu chọn nhóm trưởng. • GV phân công nhiệm vụ cho các nhóm: mỗi nhóm sẽ phụ trách tìm hiểu khái niệm, nguyên nhân và tác hại của một loại ô nhiễm. - Nhóm 1: Ô nhiễm môi trường không khí. 14 - Nhóm 2: Ô nhiễm môi trường nước. - Nhóm 3: Ô nhiễm môi trường đất. - Nhóm 4: Hóa học và vấn đề phòng chống ô nhiễm môi trường. • Nhóm trưởng phân công nhiệm vụ, xác định sản phẩm dự án, những công việc cần làm để hoàn thành công việc. 1. Thu thập thông tin Các nhóm có thể tiến hành thu thập thông tin từ sách báo, internet hoặc trực tiếp quan sát, phỏng vấn. Hoạt động 2: 2. Xử lí thông tin Thực hiện dự án Từ những thông tin thu nhận được, các em sẽ tiến hành phân tích, (thời lượng: 1 tuần, tổng hợp, kết luận và viết báo cáo. thực hiện ở nhà) 3. Hình thành sản phẩm Sau khi đã luyện tâp thuyết trình và có sản phẩm hoàn chỉnh, các nhóm hoàn thiện nội dung thực hiện chuẩn bị báo cáo trước lớp. 1. Báo cáo - HS báo cáo, thể hiện kết quả tìm hiểu, cộng tác của nhóm thông qua sản phẩm. - HS báo cáo quy trình của dự án phụ trách. GV hệ thống hóa lại những kiến thức HS cần nắm vững. 2. Đánh giá Hoạt động 3: Tổ chức báo cáo - HS tham gia đánh giá quá trình cộng tác của các thành viên trong nhóm. Nhóm trưởng đánh giá sự cộng tác của các thành viên (thời lượng: 1 tiết, trong nhóm và mỗi HS tự đánh giá về sự tham gia của bản thân. thực hiện trên lớp) - GV cùng HS đánh giá chất lượng sản phẩm, từ đó có những khuyến khích và rút kinh nghiệm. 3. Rút kinh nghiệm - HS nêu kinh nghiệm rút ra từ quá trình làm việc của nhóm. - HS trình bày những điều học được từ các nhóm khác. GV cùng HS nghiêm túc nhận xét những ưu và khuyết điểm trong quá trình thực hiện và rút kinh nghiệm cho lần sau về kế hoạch thực hiện; kiến thức, thông tin; thời gian thực hiện; phân công công việc; 15 sản phẩm dự án. 4. Củng cố - HS sẽ được xem một tiểu phẩm ngắn do các bạn trong lớp dàn dựng để chốt lại chủ đề: hiện trạng, nguyên nhân và giải pháp về vấn đề ô nhiễm môi trường. - GV cho HS nêu lên những việc làm cụ thể ở trường để trường, lớp sạch sẽ: quét lớp, lau bảng, dọn dẹp sân trường, nhổ cỏ, trồng cây.. 7. Kiểm tra – đánh giá kết quả học tập Đánh giá bài báo cáo Điểm tối đa Tiêu chí 1) Kiến thức chính xác, khoa học 2 2) Đủ nội dung 2 3) Khả năng diễn đạt 2 4) Tinh thần hợp tác 2 5) Khả năng sáng tạo, tư duy, giải quyết vấn đề 2 Giáo án HOÁ HỌC VÀ MÔI TRƯỜNG I. Mục tiêu a. Kiến thức HS nêu được : - Một số khái niệm về ô nhiễm môi trường, ô nhiễm không khí, ô nhiễm đất, nước. Hiểu được: - Vấn đề ô nhiễm môi trường có liên quan đến hóa học. - Vấn đề bảo vệ môi trường trong đời sống, sản xuất và học tập có liên quan đến hóa học. b. Kĩ năng 16 - Tìm thông tin trong bài học trên các phương tiện thông tin đại chúng, xử lí thông tin và rút ra nhận xét về các vấn đề ô nhiễm môi trường, chống ô nhiễm môi trường. - Giải quyết một số tính huống trong thực tế về môi trường. - Tính toán lượng khí thải, chất thải trong PTN, CN. - Góp phần hình thành cho học sinh một số kĩ năng: + Làm việc nhóm. + Vận dụng kiến thức môn Hóa học và các môn học khác (Sinh học, Công nghệ, …) vào thực tiễn. c. Thái độ HS nhận thức về trách nhiệm của bản thân góp phần bảo vệ môi trường và vận động người thân, cộng đồng bảo vệ môi trường. II. Phương pháp dạy học Đàm thoại, hoạt động nhóm, thuyết trình. III. Dạy bài mới TIẾT 1: TRIỂN KHAI DỰ ÁN Hoạt động của thầy và trò Nội dung dạy học I. Khái niệm * Hoạt động 1 Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân GV cho HS xem clip và gợi ý những câu hỏi liên tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới quan: - Chủ đề đoạn clip? đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát - Các nội dung được đề cập có liên quan? triển của con người và thiên nhiên. - Hiện trạng môi trường ngày nay như thế Ô nhiễm môi trường là sự thay đổi tính chất của môi trường, vi nào? phạm tiêu chuẩn môi trường. HS thảo luận và trả lời II. Các loại ô nhiễm môi trường * Hoạt động 2 Tùy theo tác nhân gây ô nhiễm có GV đưa ra câu hỏi gợi ý: ô nhiễm môi trường được thể chia ô nhiễm môi trường thành 3 chia ra như thế nào? loại: ô nhiễm môi trường không khí, ô nhiễm môi trường đất, ô nhiễm 17 GV hướng dẫn sơ lược và chia việc cho 4 nhóm môi trường nước. HS tìm hiểu về khái niệm, nguyên nhân, tác hại của từng loại ô nhiễm và biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường. HS lắng nghe phần hoạt động của nhóm mình - Nhóm 1: Ô nhiễm môi trường không khí. - Nhóm 2: Ô nhiễm môi trường nước. - Nhóm 3: Ô nhiễm môi trường đất. - Nhóm 4: Hóa học và vấn đề phòng chống ô nhiễm môi trường. Nhóm HS bầu chọn nhóm trưởng, phân chia công việc tìm hiểu về nội dung của nhóm Các nhóm báo cáo sản phẩm vào tiết học sau. TIẾT 2: BÁO CÁO Hoạt động của Nội dung dạy học thầy và trò Các nhóm HS 1. Ô nhiễm môi trường không khí lần lượt trình Ô nhiễm không khí là sự có mặt các chất lạ hoặc sự biến đổi bày sản phẩm và quan trọng trong thành phần không khí, làm cho nó không sạch, có phần thuyết trình bụi, có mùi khó chịu, làm giảm tầm nhìn,... của nhóm mình. a. Nguyên nhân gây ô nhiễm Các nhóm còn - Do thiên nhiên. lại lắng nghe, - Do con người: góp ý. + Khí thải công nghiệp: do quá trình đốt nhiên liệu và sự rò rỉ, GV dựa vào nội thất thoát khí độc trong quá trình sản xuất. Vd: SO2, CO, NOx, ete, dung bài học để benzene, CFC,.... góp ý các bài báo cáo của HS. + Khí thải do hoạt động giao thông vận tải, các chất khí độc hại phát sinh trong quá trình đốt cháy nhiên liệu động cơ, kèm theo bụi, tiếng ồn làm ô nhiễm không khí trên các tuyến giao thông. Vd: CO, SO2, NO, CO2… 18 + Khí thải do sinh hoạt: chủ yếu phát sinh từ đun nấu, lò sưởi do sử dụng nhiên liệu kém chất lượng. Vd: CO2, H2S… b. Tác hại của ô nhiễm không khí - Hiệu ứng nhà kính gây ra do sự tăng nồng độ CO2, làm cho nhiệt độ trái đất nóng lên. - Gây mưa axit ảnh hưởng lớn đến cây trồng, sinh vật sống trong ao hồ, sông ngòi, phá hủy các công trình xây dựng, các tượng đài, các di tích lịch sử, văn hóa,... - Ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe con người: gây ra bệnh tật, đặc biệt là các bệnh về tim, phổi. Không khí bị ô nhiễm nặng có thể gây ra tử vong cho con người. - Ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, phát triển của động, thực vật: khí SO2 đặc biệt có hại đối với cây lúa mạch, cây bông, cây thông, các loại hoa, cây ăn quả,... 2. Ô nhiễm môi trường nước Ô nhiễm môi trường nước là sự thay đổi thành phần, tính chất của nước gây ảnh hưởng đến hoạt động sống của con người, sinh vật. a. Nguyên nhân gây ô nhiễm nước - Do điều kiện tự nhiên: mưa, tuyết tan, bão, lũ, kéo chất bẩn xuống sông ngòi, hồ ao … - Do nước thải sinh hoạt từ các vùng dân cư, nước thải công nghiệp, hoạt động giao thông, phân bón, thuốc trừ sâu, diệt cỏ trong sản xuất nông nghiệp,... Tác nhân hóa học gây ô nhiễm môi trường nước bao gồm các ion kim loại nặng, các anion NO3-, PO43-, SO42-, thuốc bảo vệ thực vật và phân bón hóa học. - Các ion kim loại: trong tiêu chuẩn chất lượng nước, nồng độ các nguyên tố kim loại nặng như Hg, Pb, Sb, Cu, Mn,..được quan tâm hàng đầu. Một số nguyên tố như Hg, As,..rất độc đối với sinh vật, kể cả ở nồng độ rất thấp. - Các anion NO3-, PO43-, SO42- ở nồng độ cao gây ra ô nhiễm môi trường nước, gây ra các biến đổi sinh hóa trong cơ thể sinh vật và 19 con người. - Thuốc bảo vệ thực vật, phân bón hóa học: trong sản xuất nông nghiệp, một lượng lớn thuốc bảo vệ thực vật, phân bón hóa học sẽ bị ngấm vào nước ruộng, ao, hồ, sông ngòi, lan truyền và tích lũy làm ô nhiễm môi trường nước b. Tác hại của ô nhiễm nước Gây ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, phát triển của động vật, thực vật, ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Vd: Kim loại nặng và các chất chậm phân hủy khác sẽ tích lũy theo thức ăn vào cơ thể động vật và người gây tác hại cho sức khỏe. Các loại vi khuẩn, kí sinh trùng, sinh vật gây bệnh theo nguồn nước bị ô nhiễm lan truyền bệnh cho người và động vật. Hoạt động thăm dò, khai thác dầu, hiện tượng rò rỉ dầu từ các dàn khoan, hiện tượng tràn dầu trên biển là những sự cố gây ô nhiễm môi trường nước nghiêm trọng đe dọa sự sống trong một phạm vi lớn. 3- Ô nhiễm môi trường đất - Ô nhiễm môi trường đất là sự có mặt của của một số chất và hàm lượng của chúng vượt quá giới hạn thì hệ sinh thái bị mất cân bằng. - Nguyên nhân: do thiên nhiên, do con người. - Tác hại: mất cân bằng sinh thái, ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất. II- HÓA HỌC VỚI VẤN ĐỀ PHÒNG CHỐNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG 1- Nhận biết môi trường bị ô nhiễm - Quan sát - Xác định bằng thuốc thử, dụng cụ đo. 2- Vai trò của hóa học trong việc xử lí chất gây ô nhiễm môi trường - PP hấp thụ. - PP hấp thụ trong than bùn, phân rác, đất xốp, than hoạt tính. - PP oxh – khử. - Giáo dục ý thức bảo vệ Môi trường. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng