Một số biện pháp hạn chế việc học sinh bỏ học ở trường THCS Hải Ninh.
A. Đặt vấn đề
I. Mở đầu
Trong những năm qua cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, sự nghiệp Giáo
dục và Đào tạo đã có nhiều chuyển biến, nghành giáo dục đã khẳng định được vị
trí vai trò trách nhiệm trong việc đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp
công nghiệp hoá hiện đại hoá quê hương đất nước. Một bộ phận lớn nhân dân đã
có ý thức lớn chăm lo, quan tâm tạo điều kiện cho việc học tập của con em mình.
Song bên cạnh đó một bộ phận nhân dân nhận thức đúng đắn về việc học tập của
con em nên chưa quan tâm đúng mức dẫn đến trình trạng bỏ học giữa chừng đang
tạo ra gánh nặng cho xã hội. Cũng phải nói thêm rằng kể từ năm học 2006-2007
Bộ trưởng bộ GD & ĐT đã phát động cuộc vận động “Nói không với tiêu cực
trong thi cử, và bệnh thành tích trong giáo dục”, thì tỷ lệ học sinh yếu kém tăng
đó là biểu hiện đáng mừng về việc dạy và học bước đầu phản ánh thực chất.
Nhưng niềm vui đó chưa được bao lâu thì tỷ lệ học sinh bỏ học cũng tăng nhanh
không kém, mà Hải Ninh cũng không nằm ngoại lệ.
Chỉ thị 61-CT/TƯ của Bộ chính trị về công tác phổ cập giáo dục THCS nêu
rõ: “Mục tiêu của phổ cập THCS là nâng cao mặt bằng dân trí một cách toàn diện,
làm cho hầu hết công dân đến 18 tuổi đều tốt nghiệp THCS, kết hợp phân luồng
sau cấp học này, tạo cơ sở cho việc tiếp tục đổi mới cơ cấu và nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu của đất nước trong những năm đầu của
thế kỷ XXI, phát huy cao độ tính độc lập, năng động, sáng tạo và bản lĩnh chính
trị của thế hệ trẻ trong việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Để đạt được mục tiêu đó trên địa bàn có nhiều khó khăn như xã Hải Ninh,
đòi hỏi phải có những giải pháp mới cách làm mới hữu hiệu, thiết thực.
II. Thực trạng vấn đề nghiên cứu.
1/ Thực trạng:
Xã Hải Ninh là một xã thuộc vùng duyên hải bãi ngang, dân số đông. Thu
nhập của nhân dân chủ yếu nhờ khai thác thuỷ hải sản nhỏ và buôn bán vặt nên
Vâ TuyÕn – TrêngTHCS H¶i Ninh
1
Một số biện pháp hạn chế việc học sinh bỏ học ở trường THCS Hải Ninh.
đời sống của đa phần nhân dân còn nhiều khó khăn, bên cạnh đó các tệ nạn xã hội
có chiều hướng gia tăng ảnh hưởng rất lớn đến an ninh chính trị và trật tự xã hội.
Do đời sống khó khăn, trình độ dân trí không đồng đều, ý thức đến trường
học tập của một bộ phận nhân dân chưa quan tâm đúng mức. Đặc biệt là một số
thôn làm nghề khai thác thuỷ sản, gây rất nhiều khó khăn cho việc vận động học
sinh ra lớp cũng như chống bỏ học giữa chừng.
Trường THCS Hải Ninh trong những năm qua đã có nhiều có gắng trong
việc để duy trì và ổn định sỹ số, đảm bảo mục tiêu phổ cập THCS. Đi sâu vào tìm
hiểu chúng ta có thể thấy được nguyên nhân căn bản của việc học sinh không đi
học hoặc bỏ học giữa chừng, đó là:
Đời sống nhân dân khó khăn, hàng ngày vẫn lo toan miếng cơm manh
-
áo, trẻ tuy ở độ tuổi đi học cũng là nguồn lao động có thu nhập cho các gia đình.
Do trình độ dân trí thấp nên chưa quan tâm đúng mức đến việc học hành của con
em mình.
Thiếu sự quan tâm, tuyên truyền, vận động của cấp uỷ chính quyền và
-
các đoàn thể ở địa phương. Các tệ nạn xã hội ở địa phương chưa được loại bỏ, gia
đình thiếu sự quan tâm giáo dục dẫn đến tình trạng ham chơi, lười học. Tỷ lệ lao
động không có việc làm sau khi học xong phổ thông còn cao, gây nên tâm lý thiếu
mục đích, động lực...
Nhà trường chưa có giải pháp hữu hiệu, hiệu quả để thu hút trẻ đến
-
trường, chất lượng giáo dục chưa cao, tỷ lệ học sinh yếu kém nhiều, một bộ phận
nhỏ giáo viên chưa thực sự tâm huyết với nghề nghiệp nên thiếu đi sự tuyên
truyền giáo dục, vận động học sinh.
2/ Kết quả - hệ quả thực trạng.
-
Xuất phát từ thực trạng trên dẫn đến tỷ lệ học sinh bỏ học có chiều
hướng gia tăng, hiện tượng học sinh bỏ học đi chơi do có học lực yếu kém không
còn là chuyện hiếm gặp.
-
Tỷ lệ học sinh bỏ học một số năm gần đây ở trường THCS Hải Ninh:
Năm học
Số HS bỏ học
Vâ TuyÕn – TrêngTHCS H¶i Ninh
2
Một số biện pháp hạn chế việc học sinh bỏ học ở trường THCS Hải Ninh.
SS
đầu
năm
2004 - 2005
2005 - 2006
SS
Cuối
năm
Lớp 6
TS
%
Lớp 7
TS
%
Lớp 8
TS
%
Lớp 9
TS
%
Tổng
TS
%
843
825
825
4
1.9 6
2.4 6
3.4 2
1.1 18 2.1
802
2.2 7
3.6 8
3.5 3
1.7 23 2.8
5
2006 - 2007 802
781
6
2.5 5
2.5 7
4.1 3
1.6 21 2.6
Từ thực trạng trên, với trách nhiệm là quản lý nhà trường nên trong năm qua
cùng với tập thể, lãnh đạo nhà trường bản thân đã xây dựng một số giải pháp vừa
mang tính trước mắt, vừa mang tính lâu dài. Để hạn chế tình trạng học sinh không
không ra lớp và bỏ học giữa chừng để đảm bảo ổn định sỹ số, đáp ứng mục tiêu
phổ cập THCS.
B. Giải quyết vấn đề
I. Nội dung biện pháp thực hiện
I.1/ Công tác tham mưu các cấp, tuyên truyền vận động
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục và thuyết phục để mỗi
cán bộ giáo viên trong nhà trường và các tầng lớp nhân dân địa phương có nhận
thức đầy đủ về ý nghĩa và tầm quan trọng của giáo dục và đào tạo trong thời kỳ
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; về mục tiêu phổ cập giáo dục THCS mà
Đảng bộ và nhân dân phải thực hiện; để từ đó biến thành hành động cụ thể của
các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương và mọi gia đình nhằm động viên,
khuyến khích thanh, thiếu niên tự giác đến trường đi học đúng độ tuổi và xây
dựng quyết tâm đi học để lập thân, lập nghiệp góp phần xây dựng quê hương giàu
mạnh. Đó là trách nhiệm của cả cộng đồng, mà trứơc hết là sự tham gia tích cực
của các cấp uỷ chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị xã hội với nòng cốt
là nhà trường.
I.2/. Phát huy tính trách nhiệm và vai trò của từng cán bộ - giáo viên.
a. Đối với giáo viên chủ nhiệm
- Thực hiện tốt các nhiệm vụ, vai trò của giáo viên chủ nhiệm lớp được quy
định từ Điều lệ trường học Phổ thông.
Vâ TuyÕn – TrêngTHCS H¶i Ninh
3
Một số biện pháp hạn chế việc học sinh bỏ học ở trường THCS Hải Ninh.
- Đi sâu vào tìm hiểu hoàn cảnh, tâm tư, nguyện vọng của từng học sinh thực
sự xem học sinh như con em mình.
- Giữ tốt mối quan hệ giữa giáo viên chủ nhiệm và gia đình, thường xuyên
gặp gỡ trao đổi với phụ huynh học sinh về tình hình học sinh, thu thập thông tin
về hoàn cảnh, về tình hình sinh hoạt và học tập tại gia đình đồng thời thông báo
cho gia đình tình hình rèn luyện của học sinh tại trường. Chủ động thực hiện kí
cam kết không bỏ học giữa phụ huynh – học sinh – giáo viên chủ nhiệm – hội
khuyến học thôn.
- Lập kế hoạch theo dõi tình hình học tập và rèn luyện, nắm vững các biểu
hiện tâm sinh lý trong suốt thời gian học tập tại trường của học sinh. Phân loại
học sinh, dự báo được đối tượng học sinh có chiều hướng thôi học để đi trước
một bước trong công tác vận động.
- Khi học sinh thôi học cần phân tích kỹ nguyên nhân như: Hoàn cảnh gia
đình? Do học lực kém? Các mối quan hệ không tốt trong trường ? (với giáo viên –
hay với học sinh). Do bạn bè xấu rủ rê ?;... Từ đó đề xuất phương án cho phù hợp
để phối hợp với ban liên lạc hội phụ huynh, hội khuyến học thôn, xã chủ động
xin ý kiến lãnh đạo nhà trường để cùng vận động, thuyết phục.
- Khi học sinh có biểu hiện bỏ học cần kịp thời báo cáo lãnh đạo nhà trường,
ban liên lạc phụ huynh, hội khuyến học để phối hợp vận động kịp thời.
b. Đối với giáo viên bộ môn
- Ngoài việc thực hiện công tác giảng dạy bộ môn có chất lượng, hiệu quả
cần phải theo dõi thật sát kết quả học tập của học sinh trên từng tiết dạy. Nắm
vững những biến đổi tâm sinh lý của học sinh trên lớp để kịp thời thông tin cho
giáo viên chủ nhiệm, nhà trường để được biết khi có biểu hiện: Học tập sa sút,
biểu hiện tâm lý không bình thường trên từng môn dạy, bài dạy và các kênh thông
tin được biết về tình hình, hoàn cảnh, tâm lý học sinh.
I.3/. Nâng cao chất lượng giáo dục
- Trên thực tế, một trong những lý do khiến học sinh bỏ học là trường học
chưa có sức thu hút học sinh, chất lượng giảng dạy chậm đổi mới chưa quan tâm
Vâ TuyÕn – TrêngTHCS H¶i Ninh
4
Một số biện pháp hạn chế việc học sinh bỏ học ở trường THCS Hải Ninh.
đúng mức đến đối tượng học yếu, kém. Do đó giải pháp cho vấn đề này cần tập
trung làm tốt những vần đề cơ bản sau:
- Tích cực đổi mới phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng ở từng giờ
dạy, tiết dạy phát huy tính chủ động sáng tạo trong học tập của học sinh làm cho
học sinh hứng thú thu nạp kiến thức tạo nên tính ham học, ham hiểu biết.
- Mỗi môn học cần phân loại đối tượng học sinh để từ đó có những phương
pháp truyền thụ phù hợp. Quan tâm và có phương pháp dạy học riêng cho đối
tượng có học lực yếu kém, tăng cường công tác bồi dưỡng phụ đạo riêng cho đối
tượng này để nhanh chóng lấp chỗ “hổng”, chỗ “trống” cho học sinh.
- Tổ chức tốt các hoạt động giáo dục khác: Hoạt động ngoài giờ lên lớp;
ngoại khoá; hướng nghiệp và dạy nghề;... Tạo cho học sinh có ý thức trong các
hoạt động sinh hoạt tập thể, định hướng tương lai, từ đó khơi dậy ham muốn học
tập, yêu trường, mến lớp.
- Kết hợp tốt việc giảng dạy kiến thức với việc giáo dục đạo đức, vai trò
trách nhiệm của bản thân học sinh đối với gia đình, xã hội, đối với tương lai sau
này.
- Biểu dương kịp thời những tấm gương học sinh vượt lên trên hoàn cảnh ra
sức phấn đấu trong học tập, tu dưỡng đạo đức.
I.4/. Tăng cường công tác quản lý chỉ đạo
Đây là công tác quan trọng để giữ vững ổn định tình hình sỹ số. Do vậy cần
thực hiện tốt một số nhiệm vụ sau:
- Tuyên truyền giáo dục cho cán bộ - giáo viên ý nghĩa tầm quan trọng, ý
thức trách nhiệm trong mục tiêu của giáo dục và đào tạo; mục tiêu phổ cập THCS
trong giai đoạn hiện nay.
- Phân công nhiệm vụ cho những giáo viên có nhiều nhiệt huyết với nghề
nghiệp, có lòng yêu nghề, mến trẻ, nhiệt tình với công việc đảm nhận trách nhiệm
làm giáo viên chủ nhiệm. Phân công hợp lý giáo viên bộ môn cho phù hợp đặc
điểm tâm lý lứa tuổi, phù hợp với yêu cầu về chuyên môn.
- Đưa tỷ lệ học sinh bỏ học vào xem như một tiêu chí để đánh giá công tác
chủ nhiệm của giáo viên hàng năm. Kịp thời biểu dương khen thưởng những giáo
5
Vâ TuyÕn – TrêngTHCS H¶i Ninh
Một số biện pháp hạn chế việc học sinh bỏ học ở trường THCS Hải Ninh.
viên thực hiện tốt việc đảm bảo sỹ số, làm tốt công tác vận động học sinh ở lại
lớp.
- Lập hồ sơ những đối tượng học sinh cá biệt, yếu kém, hộ nghèo để thường
xuyên theo dõi diễn biến tình hình học tập, hoàn cảnh để kịp thời cùng với giáo
viên chủ nhiệm, các tổ chức chính trị xã hội đưa ra những giải pháp cụ thể, sát
thực cho việc vận động học sinh trở lại lớp.
I.5/. Công tác tham mưu của chính quyền địa phương và cấp trên.
Xác định công tác tham mưu cho cấp uỷ chính quyền địa phương để phát
huy
sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị ở cơ sở trong việc đưa học sinh trở
lại trường và chống bỏ học là một trong những việc làm thiết thực hiệu quả , do
vậy cần làm tốt công tác này như sau:
-
Tham mưu cho cấp uỷ chính quyền địa phương nhằm tăng cường cơ sở
vật chất, trang thiết bị cho trường học để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
Tích cực tham mưu để mỗi tổ chức chính trị - xã hội thực sự là nòng cốt trong
công tác tuyên truyền, vận động đưa học sinh trở lại trường, giảm tỷ lệ bỏ học.
-
Tham mưu cho địa phương có chính sách hỗ trợ những gia đình khó
khăn có con em đang học tập tại trường, miễn giảm những khoản đóng góp, tạo
điều kiện hỗ trợ về vật chất cũng như tinh thần để con em an tâm học tập. Đưa tỷ
lệ về học sinh bỏ học thành tiêu chí đề xét gia đình văn hoá, thôn văn hoá,...
-
Chủ động tham mưu cho chính quyền để dẹp bỏ, hạn chế những điểm
vui chơi không lành mạnh, có sức hút lớp trẻ: Cờ bạc, bi-a, quán internet thiếu
lành mạnh,...
-
Tranh thủ sự ủng hộ về vật chất của cấp trên để động viên kịp thời
những học sinh có hoàn cảnh khó khăn trong học tập: Nguồn hỗ trợ từ quỹ
khuyến học, học bổng được cấp,...
-
Tổ chức tốt có hiệu quả trung tâm học tập cộng đồng để đưa những con
em không thể tiếp tục chương trình phổ thông tiếp tục được học tập. ở đó các em
được học kiến thức nhẹ hơn và có thể kết hợp tốt với việc học nghề.
Vâ TuyÕn – TrêngTHCS H¶i Ninh
6
Một số biện pháp hạn chế việc học sinh bỏ học ở trường THCS Hải Ninh.
-
Thường xuyên báo cáo kịp thời tình hình học sinh bỏ học và có chiều
hướng bỏ học cho chính quyền điạ phương, hội khuyến học, các thôn để kịp thời
vận động, tuyên truyền và có chính sách phối hợp.
I.6/. Phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể trong và ngoài trường.
Để giữ vững và ổn định sỹ số cũng như làm tốt công tác vận động học sinh,
hạn chế tình trạng bỏ học tràn lan, và quay trở lại lớp thì vai trò, trách nhiệm của
các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường là rất lớn.
a.Nâng cao vai trò của tổ chức Đoàn - Đội trong nhà trường. Thường xuyên
tổ chức tuyên truyền GD cho thanh, thiếu niên ý thức, trách nhiệm của bản thân
với cộng đồng, gia đình, và bản thân thông qua các hoạt động theo chủ đề chủ
điểm từng kỳ. Tăng cường tổ chức các các hoạt động vui chơi giải trí lành mạnh:
Thể dục thể thao, văn hoá - văn nghệ. Phát động các phong trào thi đua học tập, tu
dưỡng rèn luyện đạo đức: “Đôi bạn cùng tiến”; “Đội viên xung kích”; “Vượt
khó”;... Các phong trào từ thiện nhân đạo: Quyên góp sách vở, đồ dùng học tập
,giúp bạn vượt khó đã thu hút đông đảo thanh, thiếu niên tham gia. Để từ đó vừa
có tác dụng hỗ trợ học sinh có hoàn cảnh khó khăn vừa hướng các em vào các
hoạt động, khơi dậy lòng ham học, ham họat động tập thể, thực sự xây dựng nhà
trường thành trung tâm các hoạt động rèn luyện của học sinh, với cách làm đó học
sinh được lôi cuốn vào các hoạt động học tập, rèn luyện giảm nguy cơ bỏ học
giữa chừng.
Khi học sinh có biểu hiện thôi học, tổ chức Đoàn - Đội là thành viên và
cũng là lực lượng nòng cốt trong việc vận động, động viên đoàn viên - đội viên
của mình trở lại trường. Đi sâu và nắm vững đặc điểm hoàn cảnh, biểu hịên của
Đoàn viên - Đội viên thông qua các tổ chức chi Đội, chi Đoàn. Kịp thời phản ánh
và phối hợp chặt chẽ với nhà trừơng, giáo viên chủ nhiệm để tác động có hiệu
quả.
b.Phát huy vai trò tổ chức phụ huynh trong nhà trường, qua tổ chức này
nhằm tìm hiểu kỹ hoàn cảnh, từng gia đình học sinh để từ đó thuyết phục, vận
động gia đình về tầm quan trọng của việc học tập. Xây dựng mô hình tổ phụ
huynh khuyến học nhằm động viên lẫn nhau quan tâm đến việc học tập của con
Vâ TuyÕn – TrêngTHCS H¶i Ninh
7
Một số biện pháp hạn chế việc học sinh bỏ học ở trường THCS Hải Ninh.
em mình. Thường xuyên trao đổi thông tin giữa tổ chức phụ huynh từ lớp đến
trường với nhà trường và ngựơc lại.
c.Phối kết hợp chặt chẽ với hội khuyến học thôn xã nhằm khuyến khích
động viên kịp thời. Những học sinh có hoàn cảnh khó khăn hoặc có những biểu
hiện chán học, lười học để phối hợp với gia đình, nhà trường và các đoàn thể quần
chúng kịp thời giải quyết những khó khăn trước mắt để học sinh vượt qua tiếp tục
được theo học đầy đủ.
d.Tranh thủ và phối hợp chặt chẽ với các tổ chức khác như: Mặt trận, Hội
Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Hội người cao tuổi,... để thông qua
hoạt động của các tổ chức này để kết hợp, lồng ghép, tuyên truyền để nâng cao
nhận thức cho phụ huynh học sinh về việc đảm bảo cho con em hoàn thành
chương trình phổ thông mà trước mắt là chương trình THCS.
I.7/. Phối hợp tốt các dòng họ, tổ dân cư.
Thông qua công tác này tại địa phương nơi học sinh cư trú để kích động
lòng tự tôn, tinh thần hiếu học của địa phương, dòng họ. Thực hiện tốt công tác
này sẽ góp phần hết sức quan trọng cho việc hạn chế tình trạng học sinh bỏ học.
II. Tổ chức thực hiện.
1. Tham mưu cho địa phương để củng cố, kiện toàn Ban chỉ đạo phổ cập
giáo dục THCS. Việc hạn chế tình trạng bỏ học giữa chừng cũng là một trong
những nhiệm vụ trọng tâm của công tác phổ cập giáo dục, do đó cần có sự phân
công rõ trách nhiệm từng thành viên trong ban chỉ đạo, bám sát tình hình học tập,
tình hình sỹ số để thực hiện có hiệu quả các giải pháp nêu trên.
2. Tổ chức thành lập ban vận động học sinh trở lại lớp gồm hiệu trưởng làm
trưởng ban, phó hiệu trưởng làm phó ban. Các uỷ viên là đại diện các tổ chức
công đoàn, Đoàn thanh niên, Đội, phụ huynh, giáo viên chủ nhiệm và một số giáo
viên có uy tín. Để chủ động vận động học sinh bỏ học quay trở lại lớp và thường
xuyên báo cáo tình hình về ban chỉ đạo phổ cập của xã.
3. Trách nhiệm của các tổ chức.
-
Nhà trường: Chủ động tham mưu cho chính quyền địa phương, xây
dựng qui chế phối kết hợp với các tổ chức đoàn thể trong xã, lập kế hoạch thực
Vâ TuyÕn – TrêngTHCS H¶i Ninh
8
Một số biện pháp hạn chế việc học sinh bỏ học ở trường THCS Hải Ninh.
hiện các biện pháp từ đầu năm học, phân công giáo viên phụ trách lớp, chỉ đạo
công tác đảm bảo sĩ số ngay từ đầu năm, thực hiện kí cam kết đảm bảo sĩ số với
các giáo viên chủ nhiệm và tập trung chỉ đạo việc kí cam kết giữa học sinh – phụ
huynh – giáo viên chủ nhiệm – các tổ chức có liên quan. Đôn đốc kết hợp với
kiểm tra giám sát việc duy trì sĩ số thường xuyên.
-
Các tổ chức đoàn thể: Cụ thể hoá các giải pháp thành chương trình
hành động, xem công tác này là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong
chương trình công tác của tổ chức mình cho năm học.
C- Kết luận
1. Kết quả
Qua một năm triển khai các biện pháp nhằm hạn chế tình trạng học sinh bỏ
học và vận động trở lại trường, nhà trường bước đầu đã thu được các kết quả đáng
kích lệ: Có được sự quan tâm đúng mức của cấp uỷ chính quyền địa phương, sự
phối hợp và thật sự vào cuộc của các hội, đoàn thể trong và ngoài nhà trường. ý
thức trách nhiệm của gia đình học sinh được nâng lên, trường học cơ bản đã có
sức lôi cuốn học sinh; tỷ lệ học sinh yếu kém giảm; vai trò trách nhiệm của cán bộ
giáo viên được nhận thức đầy đủ. Do đó, tỷ lệ học sinh bỏ học giảm rõ rệt, số học
sinh vận động trở lại lớp tăng.
* Kết quả cụ thể:
- Sĩ số đầu năm : 723 HS
- Tính đến thời điểm hiện nay : 709 HS (vận động trở lại trường 08 HS)
- So với sĩ số đầu năm giảm 14 HS, trong đó :
+ Chuyển trường: 05 HS
+ Mất (do bệnh hiểm nghèo) : 01 HS
+ Tạm nghỉ chữa bệnh: 01 HS
+ Số học sinh chưa trở lại trường: 07 HS (đang tiếp tục vận động trở lại
trường trong năm học 2008 - 2009)
-
Tỷ lệ duy trì sĩ số đạt: 98.1 %
Vâ TuyÕn – TrêngTHCS H¶i Ninh
9
Một số biện pháp hạn chế việc học sinh bỏ học ở trường THCS Hải Ninh.
2. Bài học kinh nghiệm
- Phát huy kết quả đạt được, khắc phục những thiếu sót hạn chế trong công
tác tổ chức thức hiện; rút kinh nghiệm, điều chỉnh những biện pháp chưa phù hợp
để thực hiện có hiệu quả hơn nữa công tác chống bỏ học và vận động học sinh trở
lại trường.
- Tập trung chỉ đạo có hiệu quả nhằm duy trì sĩ số hàng năm đạt trên 98%;
Tiếp tục vận động số học sinh bỏ học trong năm học 2007 – 2008 đến trường vào
năm học tới.
- Tranh thủ sự quan tâm của cấp trên và các tổ chức chính trị xã hội nhằm
phát huy sức mạnh tổng hợp trong việc chống bỏ học qua đó làm tốt công tác phổ
cập giáo dục THCS.
- Tăng cường công tác chỉ đạo bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ
cho đội ngũ, khơi dậy lòng yêu nghề của các cán bộ giáo viên; từng bước nâng
cao chất lượng giáo dục.
- Tiếp tục thực hiện tốt cuộc vận động “Hai không” với 4 nội dung qua đó
chủ động phân loại đối tượng học sinh hàng kì để có giải pháp để nâng bậc học
sinh, quan tâm tổ chức phụ đạo bồi dưỡng cho học sinh thuộc đối tượng yếu kém.
- Thường xuyên giữ vững mối liên hệ với hội khuyến học thôn, xã, ban liên
lạc phụ huynh, phát huy tốt vai trò của các dòng họ trong việc chống bỏ học và
vận động học sinh trở lại lớp.
3. Đề xuất, kiến nghị
- Đề nghị nên tổ chức Quĩ vì trẻ em nghèo, quyên góp từ các doanh nghiệp,
tổ chức cá nhân để giúp trẻ em nghèo đến trường. Tiếp tục phát huy và tăng
cường số lượng của các quĩ “Vừ A Dính”; IAT; chương trình hỗ trợ học sinh
vùng bãi ngang, vùng đặc biệt khó khăn, tránh hiện tượng bỏ học do gia đình quá
nghèo, quá khó khăn.
- Bộ Giáo dục & Đào tạo sớm ban hành qui chế cho trung tâm học tập cộng
đồng để đưa những học sinh không thể tiếp tục theo học phổ thông có điều kiện
được học tập kết hợp với đào tạo nghề.
Vâ TuyÕn – TrêngTHCS H¶i Ninh
10
Một số biện pháp hạn chế việc học sinh bỏ học ở trường THCS Hải Ninh.
Trên đây là một số biện pháp đã và đang thực hiện tại trường THCS Hải
Ninh, xuất phát từ đặc thù riêng của đơn vị trong việc hạn chế tình trạng học sinh
bỏ họcvà vận động trở lại lớp. Có thể cách làm này chưa thực sự hay, song ít
nhiều bước đầu đã thu được một số kết quả.Do vậy, rất mong được sự góp ý, chỉ
đạo của lãnh đạo ngành, của các đồng chí quản lý giáo dục trong ngành, của bạn
bè đồng nghiệp để bản thân cũng như trường THCS Hải Ninh có thêm nhiều bài
học kinh nghiệp quí, góp phần vì sự nghiệp giáo dục chung.
Xin chân thành cảm ơn./.
Hải Ninh, tháng 04 năm 2008
Người thực hiện
Võ Tuyến
Vâ TuyÕn – TrêngTHCS H¶i Ninh
11
- Xem thêm -