Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn một số phương pháp dạy từ vựng tiếng anh ở tiểu học...

Tài liệu Skkn một số phương pháp dạy từ vựng tiếng anh ở tiểu học

.PDF
34
486
75

Mô tả:

UBND QUẬN THANH XUÂN -------***------- SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY TỪ VỰNG TIẾNG ANH Ở TIỂU HỌC Môn : Tiếng Anh Cấp học : Tiểu học Tên tác giả : Nguyễn Thị Mỹ Hạnh Đơn vị công tác : Trường TH Khương Đình Chức vụ : Giáo viên Năm học 2018 - 2019 MỤC LỤC A. PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................. 2 I. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 2 II. Mục đích và phương pháp nghiên cứu .......................................................... 2 1. Mục đích ......................................................................................................... 2 2. Phương pháp nghiên cứu : .............................................................................. 2 III. Giới hạn đề tài................................................................................................ 3 IV. Cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn ....................................................................... 3 1. Cơ sở lý luận : ................................................................................................ 3 2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................. 4 V. Kế hoạch thực hiện : ....................................................................................... 4 B. PHẦN NỘI DUNG.......................................................................................... 5 I. Thực trạng của việc học Tiếng Anh tại trường Tiểu học ............................... 5 II. Biện pháp thực hiện ....................................................................................... 7 1. Cách trẻ học từ vựng: ..................................................................................... 8 2. Nguyên tắc dạy Tiếng anh cho Trẻ.............................................................. 8 3. Các phương pháp dạy từ vựng .................................................................... 9 4. Cách chọn từ để dạy ................................................................................... 13 5. Các bước dạy từ ......................................................................................... 14 7. Biện pháp chống quên từ ở học sinh Tiểu học............................................ 19 8. Pelmanism ( Trò chơi trúc xanh) ................................................................. 22 9. Shark attack (Cá mập tấn công) .................................................................. 22 10. Kim’s game: ................................................................................................. 23 11. A wonderful hat ( Chiếc nón kì diệu) ........................................................ 23 12. Game: Face to face ( Trò chơi đối mặt) ................................................... 24 13. Pass the cards (Chuyền thẻ) ....................................................................... 24 14. Freeze........................................................................................................... 24 III. TÍNH HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI .............................................................. 29 C. KẾT LUẬN: .................................................................................................. 30 I. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 30 II. Bài học kinh nghiệm..................................................................................... 30 III. Đề xuất ......................................................................................................... 31 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 33 1/33 A. PHẦN MỞ ĐẦU I. Lý do chọn đề tài Trong quá trình học ngoại ngữ, từ vựng có thể xem là phần quan trọng nhất vì nó là phương tiện dùng để diễn đạt ý tưởng đồng thời đó cũng là cầu nối giữa các kĩ năng nghe, nói, đọc và viết. Tuy nhiên, việc dạy từ vựng lại không đơn giản chút nào, nhất là dạy cho trẻ đang ở ngưỡng bắt đầu học ngoại ngữ. Dạy tiếng Anh nói chung và dạy từ vựng nói riêng cho trẻ đòi hỏi ở người giáo viên không chỉ có khả năng ngôn ngữ mà còn là cách làm thế nào để khiến học sinh tham gia vào bài học. Để làm được điều đó, giáo viên buộc phải tạo ra sự đa dạng trong các hoạt động trong giờ học. Đó là lí do tại sao giáo viên cần lựa chọn và phối hợp các phương pháp và kỹ thuật dạy từ một cách linh hoạt và uyển chuyển để duy trì khả năng tập trung vốn kém ở học sinh tiểu học. Làm thế nào có thể tạo ra cho trẻ một không khí học tập vui vẻ và thư giãn mà hiệu quả là điều mà tôi băn khoăn, trăn trở. II. Mục đích và phương pháp nghiên cứu 1. Mục đích Đề tài tập trung nghiên cứu việc sử dụng các kỹ thuật và phương pháp dạy từ vựng cho học sinh tiểu học. Trên cơ sở đó, đưa ra một số kiến nghị để nâng cao hiệu quả của việc vận dụng từ vựng trong các tình huống giao tiếp. Việc vận dụng đúng đắn và khoa học các kỹ thuật dạy từ trong giờ học Tiếng Anh ở Tiểu học nhằm: - Tạo sự hứng thú say mê học tập của học sinh . - Khơi dậy niềm khao khát tham gia vào hoạt động tìm hiểu, khám phá, thử nghiệm của học sinh. - Giúp HS chủ động thực hiện các hoạt động học tập. - Giúp HS tập trung chú ý. - Tạo điều kiện cho học sinh vừa học, vừa chơi . - Giúp các em tái hiện, hệ thống hóa kiến thức một cách dễ dàng nhất . 2. Phương pháp nghiên cứu : Giáo viên cần áp dụng nhiều phương pháp nghiên cứu như: 2/33 - Phương pháp điều tra - Phương pháp thực nghiệm - Phương pháp nghiên cứu lí thuyết dạy ngôn ngữ - Nghiên cứu các phương pháp dạy từ qua tài liệu, mạng, trên truyền hình. III. Giới hạn đề tài - Giới thiệu các phương pháp và kỹ thuật dạy từ vựng Tiếng Anh cho học sinh Tiểu học. - Đưa ra một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy từ. - Đối tượng nghiên cứu là học sinh lớp 3, 4 của trường tiểu học Khương Đình IV. Cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn 1. Cơ sở lý luận : Trong dạy và học tiếng Anh, từ vựng là một trong ba thành tố tạo thành hệ thống kiến thức ngôn ngữ và đóng vai trò là phương tiện, điều kiện hình thành và phát triển kỹ năng giao tiếp. Trong bất kỳ một ngôn ngữ nào, vai trò của từ vựng cũng hết sức quan trọng. Có thể thấy một ngôn ngữ là một tập hợp của các từ vựng. Không thể hiểu ngôn ngữ mà không hiểu biết từ vựng, hoặc qua các đơn vị từ vựng. Nhưng điều đó không đồng nghĩa với việc chỉ hiểu các đơn vị từ vựng riêng lẻ, độc lập với nhau mà chỉ có thể nắm vững được ngôn ngữ thông qua mối quan hệ biện chứng giữa các đơn vị từ vựng. Như vậy việc học từ vựng và rèn luyện kĩ năng sử dụng từ vựng là yếu tố hàng đầu trong việc truyền thụ và tiếp thu một ngôn ngữ nói chung và tiếng Anh nói riêng. Vì từ vựng là một đơn vị ngôn ngữ nên nó được thể hiện dưới hai hình thức: Lời nói và chữ viết. Muốn sử dụng được ngôn ngữ đó, tức là phải nắm vững hình thức biểu đạt của từ bằng lời nói và chữ viết. Song do có mối liên quan của từ vựng với các yếu tố khác trong ngôn ngữ (ngữ pháp, ngữ âm, ngữ điệu ...) hoặc trong tình huống giao tiếp. Nếu không có một vốn từ vựng cần thiết thì người học không thể sử dụng các cấu trúc câu và các chức năng ngôn ngữ trong giao tiếp. Tuy nhiên, các quan điểm dạy và học từ vựng trong tiếng Anh không ngừng biến đổi dẫn đến các phương pháp dạy và học từ vựng cũng đã có nhiều đổi thay. Do đó, việc lựa chọn phương pháp dạy hoc như thế nào để phát huy tính tích cực, tự giác, chủ 3/33 động, tư duy sáng tạo của học sinh, bồi dưỡng năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên cho học sinh là điều mà tất cả giáo viên dạy Tiếng Anh quan tâm. 2. Cơ sở thực tiễn Hiện nay trong nhà trường tiểu học việc dạy và học tiếng Anh đang diễn ra cùng với sự đổi mới phương pháp giáo dục, nhằm làm phù hợp với nhận thức của học sinh, giúp cho học sinh được tiếp cận với các nội dung, kiến thức hiện đại. Vốn từ vựng tiếng Anh trong chương trình học cũng được sử dụng phù hợp với sự phát triển chung của xã hội và đặc điểm tâm lí của học sinh. Do học sinh tiểu học đang hình thành và phát triển năng lực nhận thức trên cơ sở tư duy cụ thể nên việc dạy từ vựng cần bắt nguồn từ hệ thống chủ điểm, chủ đề thú vị, gần gũi với trải nghiệm của các em để quá trình học tập diễn ra tự nhiên. Ở độ tuổi này học sinh vận dụng từ vựng tốt nhất khi được tham gia tích cực vào các hoạt động giao tiếp thông qua các tình huống cụ thể, các chủ đề quen thuộc. Điều này đòi hỏi mỗi giáo viên phải vận dụng, linh hoạt, mềm dẻo các phương pháp và kỹ thuật dạy từ nhằm đáp ứng nhu cầu và điều kiện dạy học khác nhau ở các địa phương. Hơn nữa việc cung cấp vốn từ cho học sinh phải đảm bảo tính liên thông giữa các cấp học, tính tích hợp giữa các chủ đề, chủ điểm. Làm thế nào để cung cấp cho học sinh vốn từ vựng phong phú và qua đó giúp các em hình thành và phát triển năng lực sử dụng Tiếng Anh như một công cụ giao tiếp? đó là câu hỏi lớn cần được giải đáp để nâng cao chất lượng học từ của vựng của học sinh Tiểu học. V. Kế hoạch thực hiện : 1. Xác định trình độ tiếng Anh của học sinh. Cần thực tế về những việc giáo viên trông đợi các em làm. 2. Suy nghĩ cách thức thiết kế nội dung bài học để học sinh có thể hiểu và sử dụng một cách đầy đủ, trọn vẹn từ vựng đã được dạy bằng cách: - Liên kết nội dung bài học với hiểu biết sẵn có của học sinh như thế nào? - Xây dựng thông tin nền như thế nào? Chiếu một đoạn video hoặc một bài hát, hay đọc to một cuốn sách về chủ đề có liên quan. 4/33 - Xác định ngôn ngữ và khái niệm nào cần được dạy trước. - Phát triển từ vựng thuộc phạm vi bài học như thế nào? - Cần những dụng cụ hình ảnh trợ giúp nào? 3. Cân nhắc xem có thể dạy như thế nào đối với những học sinh học theo phương thức bằng miệng, bằng hình ảnh, bằng âm thanh hay bằng vận động. 4. Chuẩn bị các phương tiện trợ giúp giảng dạy như bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh và thẻ ghi chú trước khi bắt đầu giờ dạy. 5. Bổ sung ngân hàng từ vựng vào các hoạt động của học sinh. 6. Điều chỉnh bài khóa để giải thích lại các khái niệm bằng ngôn ngữ tiếng Anh dễ hiểu hơn. Lược bỏ những chi tiết không cần thiết. 7. Lựa chọn trò chơi phù hợp với từng bài học cụ thể để củng cố và kiểm tra việc nắm bắt và vận dụng từ đã học của học sinh. 8. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, đầu tư nghiên cứu các phần mềm phục vụ cho việc dạy từ, tích cực thiết kế trò chơi trên máy vi tính nhằm làm tăng vốn từ cho học sinh, chọn lọc và xây dựng kho tư liệu trò chơi có chất lượng để tích lũy thành hệ thống phục vụ thường xuyên, lâu dài và thuận lợi cho việc đổi mới phương pháp dạy từ vựng. B. PHẦN NỘI DUNG I. Thực trạng của việc học Tiếng Anh tại trường Tiểu học Trong đề án ngoại ngữ 2008-2020 của Bộ Giáo Dục, mục tiêu cụ thể của chương trình Tiếng Anh tiểu học là sau khi kết thúc cấp học, học sinh có thể: - Có vốn từ vựng khoảng 500-700 từ gồm cả khẩu ngữ và bút ngữ. - Học sinh có thể vận dụng vốn từ vựng đã học trong các tình huống giao tiếp đơn giản thông qua bốn kĩ năng nghe, nói, đọc, viết trong đó chủ yếu hai kĩ năng nghe, nói. - Có kiến thức tối thiểu về ngôn ngữ tiếng Anh, và thông qua Tiếng Anh có những hiểu biết ban đầu về đất nước, văn hóa và con người của các nước nói Tiếng Anh. - Có thái độ tích cực đối với việc học Tiếng Anh. 5/33 - Hình thành các cách học tiếng Anh một cách có hiệu quả, tạo cơ sở cho việc học ngoại ngữ khác trong tương lai. Để đạt được mục tiêu trên thật không hề đơn giản bởi nhiều lẽ: - Ở nước ta hiện nay, việc dạy và học tiếng Anh trong nhà trường diễn ra trong môi trường giao tiếp của thầy và trò còn có rất nhiều hạn chế: Dạy học trong một tập thể lớn, trình dộ nhận thức có nhiều cấp độ khác nhau, phương tiện hỗ trợ giảng dạy chưa đồng bộ. Những điều này làm phân tán sự tập chung của học sinh, tác động rất lớn đến việc rèn luyện kĩ năng cho học sinh, làm chậm quá trình tiếp thu kiến thức của học sinh và sự phân bố thời gian cho từng phần nội dung bài sao cho phù hợp với từng loại bài giảng (thực hành, kĩ năng) cũng là một tác động tới việc lựa chọn, nghiên cứu và áp dụng kĩ năng dạy từ vựng sao cho thích hợp. - Ngoài ra, còn những yếu tố khác làm ảnh hưởng đến quá trình làm giàu vốn từ của học sinh Tiểu học như: + Cảm giác không thoải mái, căng thẳng hay phân tán tư tưởng, bối rối vì những khái niệm trừu tượng khó hiểu về nguyên tắc ngữ pháp cũng như cách áp dụng chúng. + Những hoạt động đòi hỏi chúng phải tập trung chú ý trong một thời gian dài. + Sự nhàm chán. + Việc giáo viên chữa lỗi quá nhiều. Hơn nữa: - Do đa số học sinh còn nhút nhát, thiếu tự tin, ngại phát âm, thực hành giao tiếp. Thêm vào đó, cấu tạo âm tiết của ngoại ngữ có nhiều khác biệt, do đó khả năng ghi nhớ từ, cấu trúc câu .. của các em còn hạn chế. - Học sinh tiểu học rất hiếu động , dễ mất tập trung nên việc dạy ngôn ngữ mới cho các em gặp không ít khó khăn. - Thiếu nhiều nguồn tài liệu cần thiết để giúp các em hiểu thêm văn hóa của các nước nói Tiếng Anh. 6/33 - Thiếu môi trường thực tế để học sinh có thể tham gia vào các hoạt động giao tiếp có ý nghĩa bằng Tiếng Anh. - Thiếu nguồn kinh phí để làm thêm đồ dùng học tập. - Nhiều phụ huynh đặc biệt phụ huynh ở vùng nông thôn chưa thấy được tầm quan trọng của việc học ngoại ngữ nên chưa quan tâm đến môn học này. Mặc dù rất khó khăn song chúng ta phải nhận thấy rằng việc học Tiếng Anh ở thời điểm này là sự khởi đầu cho việc xây dựng nền móng tri thức cơ bản cho học sinh, Là điều kiện cần thiết để các em tiến bước đến các bậc học cao hơn. Do vậy việc dạy và học Tiếng Anh ở tiểu học là vấn đề rất đáng quan tâm. Để giải quyết vấn đề đó, giáo viên cần tạo ra những hình thức dạy học phong phú, đa dạng. Trong đó việc vận dụng tốt các kỹ thuật và phương pháp dạy từ là một trong những hình thức thu hút được nhiều học sinh tham gia học tập và mang lại hiệu quả cao trong việc làm tăng vốn từ cho các em. II. Biện pháp thực hiện Để học sinh có hứng thú học tập, chủ động tích cực chiếm lĩnh tri thức thì trong dạy học giáo viên luôn cố gắng đảm bảo quy tắc 4 L (Learn – Live – Love – Laugh). (Học- sống - yêu- cười). Thật vậy khi dạy cho học sinh tiểu học chúng ta cần đảm bảo nguyên tắc : Học mà chơi- chơi mà học. Để tạo cho học sinh cảm giác thoải mái, nhẹ nhàng, GV cố gắng rút ngắn khoảng cách giữa thầy và trò, xóa bớt mặc cảm tâm lí “sợ cô”, cô và trò cùng học cùng vui chơi như những người bạn. Không nhồi nhét hay biến học sinh thành người thụ động mà trái lại phát huy tính tích cực trong mỗi cá nhân. Để là được điều đó ngành giáo dục phải tạo ra một môi trường thuận lợi cũng như cung cấp những nguồn thông tin hữu ích, những giáo trình đã được chọn lựa cẩn thận và điều chỉnh phù hợp với lứa tuổi cùng những cơ hội luyện tập thích hợp. Về phía giáo viên cần làm gì để nâng cao hiệu quả dạy từ vựng cho học sinh Tiểu học? Giáo Viên cần xác định được: 1. Cách trẻ học từ vựng 2. Nguyên tắc dạy Tiếng anh cho Trẻ 7/33 3. Các phương pháp dạy từ vựng 4. Cách chọn từ để dạy 5. Các bước dạy từ 6. Các kỹ thuật làm rõ nghĩa của từ 7. Biện pháp chống quên từ 1. Cách trẻ học từ vựng: Để có những giờ dạy hiệu quả, người thầy không chỉ cần hiểu rõ thời điểm thích hợp hay trở ngại khiến trẻ “chán” học mà còn phải nắm được phương thức trẻ tiếp cận một ngôn ngữ. Dưới đây là những tổng kết về cách trẻ học tiếng mà trong quá trình dạy học tôi đã đúc kết được: · Có nhiều cơ hội tiếp xúc với ngoại ngữ đó. · Liên hệ các từ, mẫu câu với nhau và đặt chúng vào những ngữ cảnh rõ ràng, có liên quan chặt chẽ với nhau. · Sử dụng tất cả các giác quan của bản thân, quan sát và bắt chước, theo dõi và lắng nghe. · Khám phá, thử nghiệm, mắc lỗi và kiểm tra cách hiểu của bản thân. · Lặp đi lặp lại và cảm thấy tự tin khi chúng thiết lập được thói quen sử dụng kiến thức mới học được. · Cảm thấy được khích lệ, đặc biệt khi bạn bè các em cũng đang học cùng thứ tiếng đó. 2. Nguyên tắc dạy Tiếng anh cho Trẻ Dạy trẻ em là công việc tương đối khó và phức tạp bởi trẻ chưa thực sự có ý thức học tập như người lớn và hầu hết còn rất ham chơi. Để trẻ tập trung vào bài học, giáo viên cần tuân theo các nguyên tắc dạy học cho trẻ: a. Chơi hơn dạy. đây là phương pháp “Dạy mà không dạy”, giáo viên tạo sân chơi đa dạng, nhiều màu sắc bằng tiếng Anh cho học sinh, hướng dẫn học sinh làm chủ sân chơi và từng bước bổ sung vào các hoạt động khác. b. Hoạt động, hình ảnh hơn lý thuyết. Hình ảnh, trò chơi, nhạc họa, diễn kịch... nói chung là các hoạt động nhằm giúp học sinh tham gia vào môi trường sử dụng tiếng Anh một cách tự nhiên, không gượng ép. 8/33 c. Học cụ hơn giáo trình. Việc bám theo một giáo trình nào đó sẽ hạn chế năng lực sáng tạo của cả thầy lẫn trò. Hơn nữa, để có thể đa dạng hóa các hoạt động trong lớp, việc tăng cường học cụ là điều cần thiết. d. Nghe - nói nhiều hơn đọc - viết. Thực tế cho thấy kỹ năng nghe nói rất quan trong, dễ học và bắt chước hơn trong học ngoại ngữ. Và khi nghe nói được, học sinh đã từng bước xây dựng được tâm lý tự tin trong sử dụng tiếng Anh. e. Bắt chước hơn ngữ pháp. Bắt chước là không thể thiếu được đối với thiếu nhi, đặc biệt trong học ngoại ngữ. Bắt chước giúp quá trình học tập đi nhanh hơn, trong đó kể cả việc áp dụng từ vụng vào các mẫu câu căn bản. f. Vui hơn cho điểm. Tạo không khí lớp học sinh động, lí thú, khuyến khích học sinh có động cơ học tâp tốt hơn là điểm số. 3. Các phương pháp dạy từ vựng Như chúng ta đã biết, lịch sử dạy và học từ vựng tiếng Anh đã trải qua nhiều phương pháp khác nhau như: phương pháp Ngữ pháp–Dịch, phương pháp Nghe–Nhìn, phương pháp Nghe - Nói, phương pháp Giao tiếp, v.v. Mỗi phương pháp điều có ưu điểm và tồn tại riêng chẳng hạn như: a. Phương pháp Ngữ pháp – Dịch Phương pháp Ngữ pháp – Dịch đã được sử dụng phổ biến ở nước ta trong một thời gian khá dài và nó đã có những ưu điểm không thể phủ nhận. Đó là: - Học sinh được rèn luyện rất kỹ về ngữ pháp và tiếp thu lượng từ vựng khá lớn. - Học sinh nắm được tương đối nhiều các cấu trúc câu cơ bản, thuộc lòng các đoạn văn hay hoặc bài khóa mẫu. - Học sinh có thể đọc hiểu nhanh các văn bản. Tuy nhiên, với xu hướng phát triển của đất nước và thời đại, mục đích của việc học tiếng Anh cũng có thay đổi đòi hỏi phương pháp dạy và học tiếng Anh nói chung và từ vựng nói riêng cũng phải thay đổi. Người ta dần dần nhận ra những hạn chế của phương pháp Ngữ phápDịch là: 9/33 - Không giúp học sinh “giao tiếp” được. Hoạt động chủ yếu trong lớp là người thầy; nghĩa là người thầy giảng giải, nói nhiều, học sinh thụ động ngồi nghe và ghi chép, không có ý kiến phản hồi hoặc không tham gia giao tiếp (nói) với thầy và bạn bè. - Hoạt động dạy học chỉ diễn ra một chiều – học sinh hoàn toàn bị động, không có cơ hội thực hành giao tiếp trong lớp; khả năng sáng tạo và đặc biệt kỹ năng nói của người học bị hạn chế nhiều. b. Phương pháp Nghe – Nói: Phương pháp Nghe – Nói có những ưu điểm là: - Có hiệu quả đối với những người mới học, đặc biệt là học sinh tiểu học. Người học cảm thấy phấn khởi và tự tin khi được nghe và tập bắt chước theo giáo viên, ví dụ: Học sinh làm theo lệnh của giáo viên hoặc hát các bài hát tiếng Anh đơn giản. - Tuy nhiên phương pháp này lại có những hạn chế như sau: - Học sinh rất dễ nhàm chán với phương pháp này nếu không có sự điều chỉnh phương thức dạy học cần thiết. - Học sinh áp dụng những gì đã được lĩnh hội trong lớp học vào thực tiễn giao tiếp ngôn ngữ là khó. Học sinh không thể vận dụng các hình thức ngôn ngữ được luyện tập trên lớp một cách tự nhiên vì tuy học sinh có khả năng nghe hiểu, nhớ và bắt chước ngay tại chỗ trong lớp học, song các em cũng rất chóng quên và cảm thấy lúng túng khi gặp tình huống tương tự trong giao tiếp thực. Điều này nói lên rằng mặc dù học sinh có thể nhắc lại từ một cách hoàn hảo xong các em không hiểu rõ nghĩa của từ và không có khả năng sử dụng từ trong những ngữ cảnh khác với điều đã được học. c. Phương pháp giao tiếp Phương pháp giao tiếp được xem như phương pháp dạy học ngoại ngữ phổ biến nhất và hiệu quả nhất hiện nay. Mục tiêu cuối cùng của dạy học ngoại ngữ là phát triển kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ngôn ngữ. Mục đích cuối cùng của học sinh học từ vựng không chỉ biết được cách đọc, cách viết và nghĩa của từ mà cần phải đạt được năng lực giao tiếp; tức là phát triển được tất cả 4 kỹ năng 10/33 ngôn ngữ (nghe, nói, đọc, viết) và sử dụng được từ vựng đó để giao tiếp. Với quan điểm lấy năng lực giao tiếp của học sinh làm trung tâm thì từ vựng được coi là một trong ba thành tố làm thành công cụ hay phương tiện để hình thành và phát triển các kỹ năng ngôn ngữ. Việc dạy và học từ vựng theo phương pháp giao tiếp được tuân theo những nguyên tắc sau: Dạy và học từ thông qua luyện tập các kĩ năng giao tiếp Việc học từ thông qua qua các kĩ năng giao tiếp giúp người học hiểu nghĩa từ dễ dàng hơn vì các kĩ năng giao tiếp luôn mang ngữ cảnh giao tiếp cụ thể và sinh động. Mặt khác việc học từ thông qua các kĩ năng giao tiếp kích thích nhu cầu sử dụng từ mới như một công cụ phát triển các kĩ năng. - Dạy và học từ có tần suất sử dụng cao Việc chọn các từ có tần suất sử dụng cao để dạy sẽ giúp việc học từ đạt hiệu quả cao hơn vì những từ đó được người học sử dụng thường xuyên trong nhiều tình huống giao tiếp khác nhau. - Dạy và học từ một cách tổng thể Chúng ta đều biết học từ mà chỉ chú ý đến nghĩa sẽ không đặt được mục đích giao tiếp cao. Do đó khi dạy và học từ cần chú ý đến các khía cạnh khác của từ như: hình thái chữ viết (spelling), cách phát âm ( pronunciation), hình thái ngữ nghĩa (lexical meaning), hình thái ngữ pháp (grammatical form) và cách sử dụng (use). - Dạy và học từ thông qua nhiều thủ thuật khác nhau Như đã nói ở trên, giáo viên cần sử dụng các thủ thuật khác nhau để giới thiệu từ mới hoặc kết hợp nhiều thủ thuật để giới thiệu một từ mới. Việc làm này giúp dạy từ vựng có hiệu quả hơn và giúp học sinh nhớ từ lâu hơn. Một điều cần lưu ý là dịch từ mới sang tiếng mẹ đẻ là một thủ thuật dạy từ có kết quả, song giáo viên nên hạn chế sử dụng thủ thuật này vì việc phụ thuộc quá nhiều vào dịch sẽ làm giảm khả năng giao tiếp của học sinh. - Dạy và học từ thông qua luyện tập thực hành 11/33 Giáo viên cần tổ chức các hoạt động thực hành và ôn luyện củng cố từ thông qua nghe, nói, đọc và viết để tăng độ trôi chảy khi sử dụng từ. Các hoạt động này sẽ giúp học sinh tập trung vào việc nhận biết và sử dụng từ đã học thành thạo trong từng ngữ cảnh. - Chú trọng đến vai trò của học sinh trong việc dạy và học từ vựng Giáo viên cần khuyến khích học sinh tham gia tích cực vào việc học từ thông qua một quá trình lâu dài và liên tục. Mặc dù giáo viên có thể cung cấp cho học sinh các thông tin về từ vựng và hỗ trợ học sinh trong quá trình học từ. - Dạy và học từ thông qua sử dụng từ điển Giáo viên cần hướng dẫn và khuyến khích học sinh Tiểu học sử dụng từ điển tranh, giúp các em làm quen với việc sử dụng chúng, vì từ điển là phương tiện tra cứu đắc lực cho việc học từ sau này. Việc hướng dẫn sử dụng từ điển sẽ giúp người học nâng cao khả năng tự học đồng thời góp phần làm cho việc dạy từ đạt hiệu quả cao. Nói tóm lại, phương pháp Giao tiếp có ưu điểm hơn hẳn các phương pháp khác là nó bao trùm mọi phương diện của quá trình dạy học ngoại ngữ: đó là các yếu tố ngôn ngữ, văn hóa, xã hội, các yếu tố ngoài ngôn ngữ… nhằm rèn luyện kỹ năng giao tiếp hoàn chỉnh. Đặc biệt phương pháp giao tiếp coi hình thành và phát triển bốn kỹ năng giao tiếp như nghe, nói, đọc và viết là mục đích cuối cùng của quá trình dạy học. Các kiến thức ngôn ngữ như ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp là phương tiện, điều kiện hình thành và phát triển các kỹ năng giao tiếp. Vì vậy, phương pháp giao tiếp thực sự giúp cho người học có khả năng sử dụng được tiếng Anh để giao tiếp. Tuy nhiên vẫn có một số hạn chế đó là: Phương pháp giao tiếp nhấn mạnh vào việc hình thành và phát triển 4 kỹ năng ngôn ngữ: nghe, nói, đọc, viết trong quá trình dạy học, trong đó kiến thức ngôn ngữ (ngữ âm, từ vựng và ngữ pháp) không được quan tâm một cách thích đáng. Kết quả là một số người học cảm thấy khó có thể “giao tiếp” vì họ làm sao có thể nghe, nói, đọc, viết được một khi không nắm chắc hệ thống qui tắc ngôn ngữ. 12/33 Mỗi phương pháp ra đời sau đều được coi như một cố gắng kế thừa những thành tựu và khắc phục nhược điểm của phương pháp ra đời trước nó. Vì vậy là giáo viên trực tiếp giảng dạy cần lựa chọn và vận dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy từ cho phù hợp với từng đối tượng học sinh và từng bài học cụ thể để giúp học sinh tiếp thu bài tốt nhất. 4. Cách chọn từ để dạy Tiếng Anh có hằng trăm ngàn từ, vì thế việc dạy từ mới quả là một nhiệm vụ không hề dễ dàng đối với các giáo viên ngoại ngữ. Tuy nhiên cần nhớ là trung bình một người nói tiếng bản ngữ chỉ dùng khoảng năm nghìn từ trong giao tiếp hằng ngày. Hơn nữa, học sinh không cần phải dùng chính xác tất cả những từ đã học vì đôi lúc các em chỉ cần nhận ra và hiểu được thông điệp mà những từ đó chuyển tải. Vì thế, việc chọn từ để dạy dựa vào tần suất sử dụng và công dụng của từ theo nhu cầu của học sinh là rất quan trọng. Ở môi trường tiểu học hiện nay, khi nói đến ngữ liệu mới là chủ yếu nói đến ngữ pháp và từ vựng, từ vựng và ngữ pháp luôn có mối quan hệ khắng khít với nhau, luôn được dạy phối hợp để làm rõ nghĩa của nhau. Tuy nhiên dạy và giới thiệu từ vựng là vấn đề cụ thể cần xem xét theo mục đích của đề tài mà tôi chọn. Thông thường trong một bài học luôn xuất hiện những từ mới, xong không phải từ mới nào cũng cần đưa vào để dạy. Để chọn từ cần dạy, giáo viên cần xem xét những vấn đề: - Từ chủ động (active vocabulary) - Từ bị động (passive vocabulary) Chúng ta đều biết cách dạy hai loại từ này khác nhau. Từ chủ động có liên quan đến bốn kỹ năng (nghe – nói – đọc – viết). Đối với loại từ này giáo viên cần đầu tư thời gian để giới thiệu và cho học sinh tập nhiều hơn. Với từ bị động giáo viên chỉ cần dừng ở mức nhận biết, không cần đầu tư thời gian vào các hoạt động ứng dụng. Giáo viên cần biết lựa chọn và quyết định xem sẽ dạy từ nào như một từ chủ động và từ nào như một từ bị động. - Khi dạy từ mới cần làm rõ ba yếu tố cơ bản của ngôn ngữ là: + Form. 13/33 + Meaning. + Use. Đối với từ chủ động ta chỉ cho học sinh biết chữ viết và định nghĩa như từ điển thì chưa đủ, để cho học sinh biết cách dùng chúng trong giao tiếp, giáo viên cần cho học sinh biết cách phát âm, không chỉ từ riêng lẻ, mà còn biết phát âm đúng những từ đó trong chuỗi lời nói, đặc biệt là biết nghĩa của từ. -Số lượng từ cần dạy trong bài tuỳ thuộc vào nội dung bài và trình độ của học sinh. Không bao giờ dạy tất cả các từ mới, vì sẽ không có đủ thời gian thực hiện các hoạt động khác. Tuy nhiên, trong một tiết học ở tiểu học theo tôi chỉ nên dạy tối đa là 6 từ. - Trong khi lựa chọn từ để dạy, tôi xem xét đến hai điều kiện sau: + Từ đó có cần thiết cho việc hiểu văn bản không ? + Từ đó có khó so với trình độ học sinh không ? - Nếu từ đó cần thiết cho việc hiểu văn bản và phù hợp với trình độ của học sinh, thì nó thuộc nhóm từ tích cực, do đó ta phải dạy cho học sinh nắm vững với những biện pháp cụ thể tôi sẽ nêu bên dưới. - Nếu từ đó cần thiết cho việc hiểu văn bản nhưng khó so với trình độ của học sinh, thì nó không thuộc nhóm từ tích cực, do đó ta nên giải thích rồi cho học sinh hiểu nghĩa từ đó ngay. - Nếu từ đó không cần thiết cho việc hiểu văn bản và cũng không khó lắm thì bạn nên yêu cầu học sinh đoán. 5. Các bước dạy từ Bước giới thiệu bài, giới thiệu chủ đề: đây là bước khá quan trọng trong việc dạy từ vựng. Bước này sẽ quyết định sự thành công của tiết học, nó sẽ gợi mở cho học sinh liên tưởng đến những từ sắp học qua chủ điểm vừa mới được giới thiệu. Điều quan trọng nhất trong giới thiệu từ mới là phải thực hiện theo trình tự: nghe, nói, đọc, viết. Đừng bao giờ bắt đầu từ hoạt động nào khác “nghe”. Hãy nhớ lại quá trình học tiếng mẹ đẻ của chúng ta, bao giờ cũng bắt đầu bằng 14/33 nghe, bắt chước phát âm rồi mới tới những hoạt động khác. Hãy giúp cho học sinh của bạn có một thói quen học từ mới một cách tốt nhất: - Bước 1: “nghe”, cho học sinh nghe từ mới bằng cách đọc mẫu hoặc dùng CD giọng bản ngữ là tốt nhất. - Bước 2: “nói”, sau khi học sinh đã nghe được ba lần bạn mới yêu cầu học sinh nhắc lại. Khi cho học sinh nhắc lại , cần chú ý cho cả lớp nhắc lại trước, sau đó mới gọi cá nhân để kiểm tra và sửa lỗi ngay lập tức cho các em. - Bước 3: “đọc”, viết từ đó lên bảng và cho học sinh nhìn vào đó để đọc. Cho học sinh đọc cả lớp, rồi đọc cá nhân và sửa lỗi cho học sinh. - Bước 4: “viết”, sau khi học sinh đã đọc từ đó một cách chính xác rồi bạn mới yêu cầu học sinh viết từ đó vào vở. - Bước 5: Xác định xem học sinh có hiểu nghĩa của từ không. - Bước 6: Đánh trọng âm từ: phát âm lại từ và yêu cầu học sinh nhận diện âm tiết có trọng âm và đánh dấu. - Bước 7: cho câu mẫu và yêu cầu học sinh xác định từ loại của từ mới học. 6. Các kỹ thuật làm rõ nghĩa của từ Trong Tiếng Anh mỗi từ thường có hai mặt: nghĩa của từ và cách sử dụng. Nghĩa của từ và cách chúng được dùng như thế nào là hai vấn đề khác nhau. Có nhiều trường hợp khi tra từ điển chúng ta có thể hiểu được nghĩa của từ, song không phải như vậy là đã biết cách sử dụng từ đó. Cách sử dụng của một từ phụ thuộc vào chức năng của từ trong câu, ngữ cảnh, thói quen của người sử dụng và các mối quan hệ của họ với môi trường văn hóa và xã hội. Sau đây là những thủ thuật làm rõ nghĩa từ: a/ Dùng trực quan: đồ vật thật trên lớp, tranh ảnh, hình vẽ phác hoạ (hình que), hình cắt dán từ tạp chí, cử chỉ điệu bộ v.v. Có tác dụng mạnh mẽ đến hứng thú học tập của học sinh và giúp học sinh ghi nhớ nhanh hơn, lâu hơn. + Dùng vật thật để dạy về chủ đề đồ dùng học tập ( School things), trang phục (clothes) * School things 15/33 + Dùng các bộ phận của cơ thể dể dạy về chủ đề cơ thể ( Parts of body) b/ Dùng ngôn ngữ đã học: - Định nghĩa, miêu tả: Học sinh sẽ dựa vào từ đã học và hiểu biết cơ bản để đoán ra nghĩa của từ qua định nghĩa của giáo viên. Thủ thuật này tạo cho học sinh sự tò mò và có nhu cầu tham gia vào quá trình học tập đồng thời rèn kỹ năng nghe cho học sinh. + T: It is very big and it has a long nose. What is it? Ss : Is it an elephant? T: Yes! + T: It’s small. It’s very long. What’s is it? Ss: Is it a snake? 16/33 T: Yes! + T: It is little and it is round. What is it? Ss : Is it a yo-yo? T: Yes! - Dùng từ đồng nghĩa (synonym), từ trái nghĩa (antonym) Ta sử dụng từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa để làm rõ nghĩa của một từ khi học sinh đã biết nghĩa của một từ trong cặp từ đồng nghĩa, trái nghĩa. a. Từ đồng nghĩa (synonym) nice – beautiful, clever – intelligent, bookstore – bookshop, eraser – rubber, pants - trousers b. Từ trái nghĩa (antonym) tall – short, thin – fat, pretty – ugly, young – old long – short, thin – thick, new – old, big - litlle - Dựa vào các quy tắc hình thành từ, tạo từ: Học sinh đoán được nghĩa của từ mới được hình thành qua từ gốc. Với quy tắc này giáo viên không những giúp học sinh nắm kiến thức mà còn mở rộng vốn từ cho học sinh * Work - worker, drive – driver, write – writer, read – reader * happy – unhappy, formal – informal, patient – impatient, tity- untidy * like- dislike, lock – unlock, agree – disagree, - Tạo tình huống: Giáo viên thiết lập tình huống thật đơn giản, dễ hiểu bằng Tiếng Anh, học sinh đoán nghĩa qua tình huống, có thể bắt chước, sử dụng từ vào ngữ cảnh giao tiếp và rèn kĩ năng nghe. E.g 1: This is my brother. He’s very lazy. He gets up late, and he doesn’t do anything. I say to him, “ Don’t be lazy! Do your homework!” E.g 2: I have a sister. She is very studious. She studies very hard. She stays up late to do homework, and she gets up early to learn the lesson. She is the best student in the class. - Đoán nghĩa của từ trong ngữ cảnh: Eg. My school is small. There are ten classrooms. Lan’s school is big. There are nineteen classrooms. 17/33 - Đưa ra ví dụ giúp học sinh hiểu rõ nghĩa từ E.g 1: Bananas, apples, pears, grapes are fruit. E.g 2. Chicken, fish, rice, ice-cream are food. E.g 3. Tigers, elephants, lions,monkeys are wild animals . - Dịch sang tiếng mẹ đẻ. (Translation ): Giáo viên dùng những từ tương đương trong tiếng Việt để giảng nghĩa từ trong tiếng Anh. Giáo viên chỉ sử dụng thủ thuật này khi không còn cách nào khác, thủ thuật này thường được dùng để dạy từ trừu tượng, hoặc để giải quyết một số lượng từ nhiều nhưng thời gian không cho phép, Giáo viên gợi ý học sinh tự dịch từ đó. Cần lưu ý nếu giáo viên thường xuyên sử dụng thủ thuật này sẽ gây cho học sinh cảm giác đơn điệu, nhàm chán, không phát huy được tính tư duy, sáng tạo của các em. E.g. love, happiness, affection, envy… c. Phối hợp nhiều kỹ thuật trong dạy từ vựng: Trong quá trình giới thiệu từ mới giáo viên nên phối hợp các kỹ thuật với nhau. Chẳng hạn giáo viên thiết lập tình huống bằng Tiếng Anh, học sinh sẽ cố gắng nghe và đoán từ trong ngữ cảnh, kết hợp thể hiện bằng động tác, điệu bộ và yêu cầu học sinh đặ câu sử dụng từ đó. VD sự phối hợp giữa các kỹ thuật sau để dạy từ “run” - Cho HS xem tranh - GV thực hiện động tác - HS bắt chước động tác - Đưa ra ví dụ 18/33 - Dịch sang Tiếng Việt EX: T: Look: He can run T: Now, look at me: I can run (GV thực hiện động tác “chạy”) T: She can run (Gọi 1 HS chạy) T: Run, run Ss: run T: What does it mean Vietnamese? Ss: Chạy (HS dịch sang tiếng việt) 7. Biện pháp chống quên từ ở học sinh Tiểu học Quên từ mới là một căn bệnh phổ biến ở học sinh tiểu học. Nhiều học sinh phàn nàn rằng mặc dù đã nhắc đi nhắc lại một từ mới nào đó rất nhiều lần, thậm chí khi các em cảm thấy đã nhớ được từ mới ấy nhưng lên lớp, nó lại biến đi đâu mất. Một số nhà nghiên cứu cho rằng căn nguyên của việc quên thông tin là do chúng ta không sử dụng thông tin được lưu trong trí nhớ thường xuyên và dần dần chúng biến mất khỏi bộ nhớ. Vì vậy giáo viên cần vận dụng hiểu biết về cách thức lưu giữ thông tin của não bộ để nâng cao chất lượng học từ vựng của học sinh. a. Làm cho bài học dễ ghi nhớ Có rất nhiều cách để làm cho bài giảng dễ dàng đi vào bộ nhớ của học sinh như dùng tranh ảnh; lồng từ mới vào những ngữ cảnh sử dụng thực tế, thú vị; kể những câu chuyện tiếng Anh có những từ mà học sinh cần học. Bên cạnh đó, giáo viên có thể tạo điều kiện để học sinh có thể sử dụng những từ mới học ấy theo cách riêng của từng em để hoàn thành những nhiệm vụ học tập thực sự hữu ích cho các em trong cuộc sống. b. Tạo điều kiện để học sinh được thường xuyên sử dụng những từ đã học Chìa khoá để dạy học thành công là lặp lại theo những cách thức khác nhau, sử dụng các kỹ năng khác nhau. Nhằm giúp học sinh nhớ ngay được các từ vựng hay cấu trúc, chúng ta có thể sử dụng cách lặp lại đơn giản bằng trò chơi vui nhộn, nó có thể xua tan sự buồn tẻ của giờ học thay vào đó là tạo ra môi 19/33
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng