Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học...

Tài liệu Skkn quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học

.DOC
42
183
56

Mô tả:

UBND QUẬN THANH XUÂN -------***------- s¸ng kiÕn kinh nghiÖm QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC KHƯƠNG ĐÌNH Lĩnh vực : Quản lý Cấp học : Tiểu học Tên tác giả : Nguyễn Lệ Hằng Đơn vị công tác: Trường TH Khương Đình Chức vụ : Hiệu trưởng N¨m häc 2018 - 2019 Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học Khương Đình MỤC LỤC PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................1 2. Khách thể, đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu..............................2 PHẦN 2: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ......................................................................3 2.1. Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học............3 2.1.1. Các khái niệm cơ bản.................................................................................3 2.1.2. Nội dung quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh...................................6 2.1.3. Các yếu tố tác động đến hoạt động quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học.........................................................................................................9 2.2. Cơ sở thực tiễn quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường Tiểu học....11 2.2.1. Khái quát đặc điểm tình hình giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học.......................................................................................................................11 2.2.2.Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường tiểu học.........12 2.3. Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh...................................14 2.3.1. Tổ chức nâng cao nhận thức và trách nhiệm cho các chủ thể quản lý nhà trường đối với giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học ….......14 2.3.2. Kế hoạch hóa hoạt động giáo dục đạo đức và quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh Tiểu học........................................................................................21 2.3.3. Bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm có phẩm chất đạo đức tốt, vững vàng về chuyên môn, gương mẫu trong giảng dạy và giáo dục.......................24 2.3.4. Đa dạng hoá nội dung, hình thức và phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh.......................................................................................................26 2.3.5. Phối hợp chặt chẽ, thống nhất giữa nhà trường, gia đình và xã hội tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học............................................29 2.3.6. Tăng cường kiểm tra, đánh giá công tác GDĐĐ học sinh.....................32 2.4. Kết quả đạt được:.......................................................................................34 PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................36 3.1. Ý nghĩa của SKKN:....................................................................................36 3.2. Bài học được rút ra:...................................................................................36 3.3. Đề xuất và khuyến nghị:............................................................................36 3.3.1. Đối với phòng Giáo dục và Đào tạo Quận..............................................36 3.3.2. Đối với trường tiểu học.............................................................................37 Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học Khương Đình DANH MỤC VIẾT TẮT Giáo dục và đào tạo Giáo dục đạo đức Quản lý giáo dục Giáo viên chủ nhiệm Thiếu niên tiền phong Công nghiệp hoá - hiện đại hoá Xã hội chủ nghĩa Cha mẹ học sinh Nhà xuất bản Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Tổng phụ trách Giáo viên chủ nhiệm Hoạt động ngoài giờ chính khóa Ngoài giờ chính khóa Giáo viên tiểu học Ban giám hiệu Công tác chủ nhiệm Đoàn thanh niên Xã hội hóa giáo dục Lực lượng xã hội Hội đồng sư phạm GD & ĐT GDĐĐ QLGD GVCN TNTP CNH – HĐH XHCN CMHS NXB CH XHCN TPT GVCN HĐNGCK NGCK GVTH BGH CTCN ĐTN XHHGD LLXH HĐSP Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học Khương Đình PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Đạo đức là mặt cốt lõi của nhân cách con người, chi phối quan hệ con người với con người, con người với xã hội và thiên nhiên để hình thành và phát triển nhân cách. Đạo đức có vai trò rất lớn trong đời sống xã hội và đời sống của mỗi con người. Sự tiến bộ của xã hội, sự phát triển của xã hội không thể thiếu vai trò của đạo đức. Đạo đức trở thành mục tiêu đồng thời cũng là động lực để phát triển xã hội. Giáo dục đạo đức là trách nhiệm của toàn xã hội, trong đó nhà trường giữ vai trò quan trọng. Giáo dục đạo đức cho học sinh là một nội dung quan trọng. Điều 2, Luật giáo dục của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005) đã chỉ rõ: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập của dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất, năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy:“Dạy cũng như học phải chú trọng cả tài lẫn đức. Đức là đạo đức cách mạng. Đó là cái gốc rất quan trọng. Nếu thiếu đạo đức, con người sẽ không phải là con người bình thường và cuộc sống xã hội sẽ không phải cuộc sống xã hội bình thường, ổn định”. Tại Hội nghị BCHTW Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ II khóa VIII, khi đánh giá về công tác giáo dục đào tạo trong thời gian qua đã nêu “Đặc biệt đáng lo ngại là một bộ phận học sinh, sinh viên có tình trạng suy thoái đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng, theo lối sống thực dụng, thiếu hoài bão, lập thân, lập nghiệp vì tương lai của bản thân và đất nước”. Đảng ta đã đề ra: “Mục tiêu chủ yếu là thực hiện giáo dục toàn diện đức dục, trí dục, mỹ dục ở tất cả các bậc học. Hết sức coi trọng chính trị, tư tưởng, nhân cách, khả năng tư duy sáng tạo và năng lực thực hành”. Ngày nay, đất nước ta đang trên đà phát triển. Nền kinh tế thời hội nhập, cửa mở ra cho đất nước ta những vận hội lớn nhưng cũng đặt ra vô vàn khó khăn, thử thách mà chúng ta cần vượt qua. Hơn lúc nào hết, việc giáo dục thanh thiếu niên được đặc biệt chú trọng. Trách nhiệm lớn lao ấy đặt lên vai những người làm công tác giáo dục, những người có tác động rất lớn đến sự hình thành phát triển nhân cách học sinh, những chủ nhân tương lai của đất nước. Để thực hiện tốt mục tiêu trên, mỗi ngành học cấp học, mỗi tập thể, mỗi cá nhân làm công tác giáo dục làm đều phải nỗ lực hết mình, lao động và sáng 1/37 Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học Khương Đình tạo không mệt mỏi để góp sức mình tạo nên những thành quả tốt đẹp trong công cuộc "Trồng người". Trong những năm qua, việc giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học đã được nhà trường chú trọng thường xuyên song chưa mang lại kết quả như mong muốn. Bên cạnh phần đông học sinh có có phẩm chất đạo đức tốt, chăm ngoan, lễ phép, khiêm tốn, thật thà, các em còn nhiều hạn chế về sự hiểu biết, kinh nghiệm sống, dễ bị lôi kéo trước cám dỗ của cuộc sống. Số học sinh vi phạm về nhận thức, thái độ, hành vi đạo đức, các chuẩn mực có chiều hướng gia tăng. Trong khi đó, công tác quản lý giáo dục đạo đức cho học tuy đã thu được kết quả quan trọng song vẫn còn nhiều vấn đề bất cập hạn chế. Trước tình hình đó, việc tăng cường giáo dục đạo đức cho học sinh càng cấp thiết và cần được quan tâm trước tiên. Đây là bước đầu tiên quyết định chất lượng giáo dục. Mặc dù việc giáo dục đạo đức học sinh có tầm quan trọng như vậy, nhưng thực trạng hiện nay, một số cán bộ quản lý, giáo viên chỉ tập trung việc dạy kiến thức, xem nhẹ việc giáo dục tình cảm đạo đức cho học sinh, thậm chí chưa thực sự là tấm gương sáng cho học sinh. Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: "Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học Khương Đình" với mong muốn tìm ra biện pháp hữu hiệu, góp phần giải bài toán thực tiễn trên. 2. Khách thể, đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu * Khách thể nghiên cứu Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học Khương Đình * Đối tượng nghiên cứu Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học Khương Đình * Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học Khương Đình Phạm vi điều tra, khảo sát thuộc trường tiểu học Khương Đình Các số liệu sử dụng từ năm 2017 đến nay. * Thời gian nghiên cứu Từ năm học 2017 đến nay. 2/37 Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học Khương Đình PHẦN 2: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 2.1. Cơ sở lý luận về quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học 2.1.1. Các khái niệm cơ bản a. Giáo dục đạo đức * Đạo đức - Theo giáo trình “Đạo đức học” (NXB chính trị quốc gia Hà Nội năm 2000) “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực xã hội, nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con người trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội chúng được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội”. - Theo quan điểm học thuyết Mác - Lênin: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội có nguồn gốc từ lao động sản xuất và đời sống cộng đồng xã hội. Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội phản ánh và chịu sự chi phối của tồn tại xã hội vì vậy tồn tại xã hội thay đổi thì ý thức xã hội (đạo đức) cũng thay đổi theo. Và như vậy đạo đức xã hội luôn mang tính lịch sử, tính giai cấp và tính dân tộc.” - Theo từ điển tiếng Việt (NXB Khoa học xã hội) thì: “Đạo đức là những tiêu chuẩn, những nguyên tắc quy định hành vi quan hệ của con người đối với nhau và đối với xã hội. Đạo đức là những phầm chất tốt đẹp của con người theo những tiêu chuẩn đạo đức của một giai cấp nhất định”. - Theo góc độ cá nhân: Đạo đức chính là những phẩm chất, nhân cách của con người, phản ánh ý thức, tình cảm, ý chí, hành vi, thói quen và các ứng xử của họ trong các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, với xã hội, giữa bản thân họ với người khác và với chính bản thân mình. Đạo đức biến đổi và phát triển cùng với sự biến đổi và phát triển của các điều kiện kinh tế - xã hội, cùng với sự phát triển của xã hội. Khái niệm đạo đức ngày càng được hoàn thiện đầy đủ hơn. Các giá trị đạo đức trong xã hội của chúng ta hiện nay là thể hiện sự kết hợp sâu sắc truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc, với xu thế tiến bộ của thời đại, của nhân loại. Lao động sáng tạo, nguồn gốc của mọi giá trị là một nguyên tắc đạo đức có ý nghĩa chỉ đạo trong giáo dục và tự giáo dục của con người hiện nay. Từ những quan niệm trên, chúng tôi quan niệm: Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, quy tắc chuẩn mực xã hội, nhằm điều chỉnh quan hệ, ý thức và hành vi của con người trong quan hệ giữa con người với con người, giữa con người với xã hội, con người với tự nhiên và với bản thân. 3/37 Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học Khương Đình Đạo đức có 3 chức năng: nhận thức, giáo dục và điều chỉnh hành vi. Trong đó điều chỉnh hành vi hết sức quan trọng vì nó điều chỉnh hành vi con người trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội. * Giáo dục đạo đức: Giáo dục theo nghĩa rộng là giáo dục xã hội được coi là lĩnh vực hoạt động của xã hội nhằm truyền đạt những kinh nghiệm xã hội – lịch sử, chuẩn bị cho thế hệ trẻ trở thành lực lượng tiếp nối sự phát triển xã hội, kế thừa và phát triển nền văn hoá của loài người và dân tộc. Giáo dục theo nghĩa hẹp là giáo dục trong nhà trường, đó là quá trình tác động có tổ chức, có kế hoạch, có quy trình chặt chẽ nhằm mục đích cung cấp kiến thức, kỹ năng hình thành thái độ, hành vi cho thiếu niên, xây dựng và phát triển nhân cách theo quy mô mà xã hội đương thời mong muốn. Giáo dục đạo đức là hình thành cho con người những quan điểm cơ bản nhất, những nguyên tắc chuẩn mực đạo đức cơ bản của xã hội. Nhờ đó con người có khả năng lựa chọn, đánh giá đúng đắn các hiện tượng đạo đức xã hội cũng như tự đánh giá suy nghĩ về hành vi của bản thân mình vì thế công tác GDĐĐ góp phần vào việc hình thành, phát triển nhân cách con người mới phù hợp với từng giai đoạn phát triển. GDĐĐ về bản chất là quá trình biến hệ thống các chuẩn mực đạo đức từ những đòi hỏi từ bên ngoài xã hội đối với cá nhân thành những đòi hỏi bên trong của cá nhân, thành niềm tin, nhu cầu, thói quen của đối tượng giáo dục. Từ cách tiếp cận trên, tác giả quan niệm: GDĐĐ là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể giáo dục đến đối tượng giáo dục theo các chuẩn mực đạo đức nhằm hình thành và phát triển ý thức, tình cảm, niềm tin, hành vi và thói quen đạo đức phù hợp với mục tiêu, yêu cầu của nhà trường. b.Giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học: Đối tượng của cấp tiểu học là trẻ em từ 6 đến 11tuổi. Học sinh tiểu học là một thực thể hồn nhiên, ngây thơ và trong sáng. Ở mỗi trẻ em tiềm tàng khả năng phát triển về trí tuệ, lao động, rèn luyện và hoạt động xã hội để đạt một trình độ nhất định về lao động nghề nghiệp, về quan hệ giao lưu và chăm lo cuộc sống cá nhân, gia đình. Trẻ em ở lứa tuổi tiểu học là thực thể đang hình thành và phát triển cả về mặt sinh lý, tâm lý, xã hội các em đang từng bước gia nhập vào xã hội thế giới của mọi mối quan hệ. Do đó, học sinh tiểu học chưa đủ ý thức, chưa đủ phẩm chất và năng lực như một công dân trong xã hội, mà các em luôn cần sự bảo trợ, giúp đỡ của người lớn, của gia đình, nhà trường và xã hội. Học sinh tiểu học dễ thích nghi và tiếp nhận cái mới và 4/37 Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học Khương Đình luôn hướng tới tương lai. Nhưng cũng thiếu sự tập trung cao độ, khả năng ghi nhớ và chú ý có chủ định chưa được phát triển mạnh, tính hiếu động, dễ xúc động còn bộc lộ rõ nét. Trẻ nhớ rất nhanh và quên cũng nhanh. Đối với trẻ em ở lứa tuổi tiểu học thì tri giác của học sinh tiểu học phản ánh những thuộc tính trực quan, cụ thể của sự vật, hiện tượng và xảy ra khi chúng trực tiếp tác động lên giác quan. Tri giác giúp cho trẻ định hướng nhanh chóng và chính xác hơn trong thế giới. Tri giác còn giúp cho trẻ điều chỉnh hoạt động một cách hợp lý. Trong sự phát triển tri giác của học sinh, GVTH có vai trò rất lớn trong việc chỉ dạy cách nhìn, hình thành kỹ năng nhìn cho học sinh, hướng dẫn các em biết xem xét, biết lắng nghe. Nét tính cách của trẻ đang dần được hình thành, đặc biệt trong môi trường nhà trường còn mới lạ, trẻ có thể nhút nhát, rụt rè, cũng có thể sôi nổi, mạnh dạn...Sau 5 năm học, "tính cách học đường" mới dần ổn định và bền vững ở trẻ. Nhìn chung việc hình thành nhân cách của học sinh tiểu học mang những đặc điểm cơ bản sau: Nhân cách của các em lúc này mang tính chỉnh thể và hồn nhiên, trong quá trình phát triển trẻ luôn bộc lộ những nhận thức, tư tưởng, tình cảm, ý nghĩ của mình một cách vô tư, hồn nhiên, thật thà và ngay thẳng; nhân cách của các em lúc này còn mang tính tiềm ẩn, những năng lực, tố chất của các em còn chưa được bộc lộ rõ rệt, nếu có được tác động thích ứng chúng sẽ bộc lộ và phát triển; và đặc biệt nhân cách của các em còn mang tính đang hình thành, việc hình thành nhân cách không thể diễn ra một sớm một chiều, với học sinh tiểu học còn đang trong quá trình phát triển toàn diện về mọi mặt vì thế mà nhân cách của các em sẽ được hoàn thiện dần cùng với tiến trình phát triển của mình. Hiểu được những điều này thầy cô giáo tuyệt đối không được "chụp mũ" nhân cách của trẻ, trái lại phải dùng những lời lẽ nhẹ nhàng mang tính gợi mở và chờ đợi, phải hướng trẻ đến với những hình mẫu nhân cách tốt đẹp mà không đâu xa, chính cha mẹ và thầy cô là những hình mẫu nhân cách ấy. GDĐĐ cho học sinh là sự tác động tới học sinh của nhà trường, gia đình và xã hội, nhằm hình thành cho học sinh ý thức, tình cảm, niềm tin đạo đức và cuối cùng quan trọng nhất là hình thành cho họ thói quen, hành vi đạo đức trong đời sống xã hội. Song giáo dục trong nhà trường giữ vai trò chủ đạo định hướng. “GDĐĐ cho học sinh là một bộ phận quan trọng có tính chất nền tảng của giáo dục trong nhà trường xã hội chủ nghĩa”. Từ cách tiếp cận trên tác giả quan niệm: GDĐĐ cho học sinh tiểu học là một hệ thống các tác động có mục đích, có kế hoạch của các lực lượng giáo dục đến học sinh nhằm nâng cao nhận thức, 5/37 Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học Khương Đình xây dựng tình cảm, hình thành thói quen, hành vi đạo đức, góp phần hình thành phẩm chất nhân cách toàn diện cho học sinh, đáp ứng mục tiêu yêu cầu giáo dục của nhà trường. c. Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học * Quản lý: là sự thực hiện một cách sáng tạo các hoạt động có chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo điều khiển và kiểm tra. Đó là tác động có định hướng của người quản lý nhằm điều khiển, hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và hoạt động của con người theo hướng đúng với mục đích mà người quản lý đặt ra. Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” * Quản lý nhà trường: - Nhà trường là một thiết chế chuyên biệt của xã hội, thực hiện chức năng kiến tạo các kinh nghiệm xã hội cần thiết cho mọi nhóm dân cư nhất định của xã hội đó. Nhà trường được tổ chức sao cho việc kiến tạo nói trên đạt được các mục tiêu mà xã hội đó đặt ra cho nhóm dân cư được huy động vào sự kiến tạo này một cách tối ưu theo quan niệm của xã hội. Theo Phạm Viết Vượng: Quản lý nhà trường là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác, huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao giáo dục và đào tạo trong nhà trường. * Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học: Là tổng thể những định hướng, điều khiển có chủ đích của chủ thể quản lý đến quá trình GDĐĐ cho học sinh nhằm hình thành niềm tin, lý tưởng, động cơ thái độ, tình cảm, hành vi và thói quen đạo đức đúng đắn...: Quản lý đối tượng GDĐĐ là sự tác động có ý thức của thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục đạo đức đạt kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất. Về bản chất, quản lý hoạt động GDĐĐ là quá trình tác động có định hướng của chủ thể quản lý lên các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục đạo đức . 2.1.2. Nội dung quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh a. Cụ thể hóa mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học Điều 27. Mục tiêu của giáo dục phổ thông đã nêu: “Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở”. 6/37 Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học Khương Đình Như vậy, Tiểu học không chỉ nhằm mục tiêu học lên THCS mà phải có những giá trị đạo đức, tư tưởng, lối sống phù hợp với mục tiêu, có những kiến thức cơ bản về tự nhiên, xã hội và con người, gắn bó với cuộc sống cộng đồng và thực tiễn địa phương, có kỹ năng vận dụng những kiến thức đã học đẻ giải quyết những vấn đề thường gặp trong cuộc sống hàng ngày. Quản lý giáo dục nhân cách nói chung và quản lý GDĐĐ cho học sinh tiểu học nói riêng là một nội dung quan trọng trong quản lý giáo dục ở nhà trường tiểu học. Quản lý GDĐĐ trong nhà trường là hướng tới việc thực hiện phát triển toàn diện nhân cách cho người học, giáo dục con người vừa hồng, vừa chuyên. Quản lý GDĐĐ cho học sinh tiểu học là hướng tới việc phát triển những phẩm chất cần và đủ mà xã hội yêu cầu đối với các em để vươn tới một nhân cách toàn diện. Quản lý hoạt động GDĐĐ bao gồm việc quản lý mục tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp giáo dục, huy động đồng bộ lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ GDĐĐ, biến quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục. b. Quản lý kế hoạch giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học Quản lý kế hoạch GDĐĐ chỉ học sinh tiểu học gồm: việc quản lý xây dựng kế hoạch GDĐĐ cho học sinh giúp người quản lý tư duy một cách có hệ thống để tiên liệu các tình huống có thể xảy ra, phối hợp mọi nguồn lực trong và ngoài nhà trường để tổ chức việc GDĐĐ cho học sinh có hiệu quả. Kế hoạch GDĐĐ cho học sinh tiểu học phải thể hiện rõ các nội dung: mục đích, yêu cầu của từng hoạt động, nội dung hoạt động, phương pháp, cách tổ chức tiến hành, vật chất bảo đảm và lượng thời gian cho các hoạt động và chủ thể tiến hành. Kế hoạch GDĐĐ phải cụ thể cho một thời gian nhất định: tuần, tháng, quý, học kỳ, năm học. Quản lý kế hoạch GDĐĐ cho học sinh tiểu học bao gồm: quản lý việc xây dựng kế hoạch hoạt động thường xuyên, hoạt động theo chủ điểm, kế hoạch phối hợp các lực lượng giáo dục, kế hoạch kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động GDĐĐ. Kế hoạch phải mang tính toàn diện và cân đối các hoạt động giáo dục trong một thể thống nhất và có kế hoạch cụ thể cho từng hoạt động, từng đối tượng, phản ánh toàn diện được các nội dung của chương trình GDĐĐ. c. Quản lý tổ chức, chỉ đạo hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học - Tổ chức: Người CBQL cần triển khai việc bố trí nhân lực cho công tác GDĐĐ cho học sinh một cách hợp lý. Thành lập Ban đức dục gồm hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổng phụ trách, bí thư chi đoàn giáo viên, GVCN, đại diện CMHS. Ban đức dục có nhiệm vụ tư vấn cho hiệu trưởng trong việc xây dựng kế 7/37 Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học Khương Đình hoạch, triển khai chương trình, kiểm tra, đánh giá các hoạt động GDĐĐ trong nhà trường. Không những thế, người CBQL cần bố trí, thu xếp về tài lực, vật lực để công tác GDĐĐ cho học sinh có điều kiện triển khai hiệu quả. - Chỉ đạo: Để công tác GDĐĐ thực sự được triển khai theo đúng quy trình sư phạm, đạt yêu cầu của kế hoạch đề ra, người CBQL cần hướng dẫn các tổ chức trong và ngoài nhà trường, cán bộ - giáo viên - nhân viên trong nhà trường cách thức thực thi kế hoạch, đặc biệt chú trọng việc GDĐĐ tích hợp với các môn học khác, các hoạt động ngoài giờ chính khóa, hoạt động ngoại khóa…. Luôn giám sát các hoạt động GDĐĐ được thực hiện bởi các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nhà trường để điều chỉnh, động viên, kích thích và uốn nắn việc thực thi kế hoạch đề ra. d. Quản lý nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học Quản lý nội dung, phương pháp, hình thức, phương tiện GDĐĐ cho học sinh tiểu học, góp phần tạo sự đồng thuận thống nhất giữa các tổ chức nhà trường, gia đình, xã hội, tạo dựng môi trường giáo dục mang tính liên kết cao, đồng thời có tác dụng thúc đẩy sự quan tâm của cộng đồng, gia đình trong việc giáo dục nói chung và giáo dục đạo đức nói riêng. Quản lý nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức GDĐĐ cho học sinh tiểu học là sự tổ chức các mối quan hệ một cách biện chứng để pháp huy được sức mạnh tổng hợp, xây dựng môi trường giáo dục đúng đắn, rộng khắp, tạo điều kiện thuận lợi về cả vật chất và tinh thần để phục vụ cho quá trình phát triển nhân cách của học sinh. Người CBQL cần nhận thức được tầm quan trọng của việc quản lý nội dung, phương pháp phối hợp giáo dục giữa gia đình - nhà trường - xã hội để có sự quản lý đúng đắn và linh hoạt bởi lẽ quá trình hình thành và phát triển nhân cách nói chung, phát triển các phẩm chất đạo đức, tư tưởng chính trị nói riêng luôn bị chế ước bởi những điều kiện khách quan và chủ quan tác động từ nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức GDĐĐ. Để quản lý tốt nội dung, phương pháp, hình thức tổ GDĐĐ này người Hiệu trưởng phải xây dựng được kế hoạch quản lý nội dung, vận dụng linh hoạt các phương pháp, hình thức tổ chức GDĐĐ cho học sinh tiểu học, thu hút và tranh thủ được sự quan tâm của gia đình và toàn xã hội nhằm cung cấp được tài liệu, cập nhật thông tin, bổ sung kiến thức, điều động cán bộ, hỗ trợ kinh phí, giúp đỡ cải tạo, bổ sung nâng cấp trang thiết bị, cơ sở vật chất; tăng cường sự ràng buộc chặt chẽ, mở rộng biện pháp giáo dục, tìm biện pháp thích hợp với những trường hợp cụ thể. 8/37 Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học Khương Đình e. Quản lý kết quả giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học Cách kiểm tra: Kiểm tra từ trên xuống những hoạt động của các tổ chức quản lý của Ban đức dục, kiểm tra qua các bài thi tìm hiểu, kiểm tra quan sát, tự kiểm tra đánh giá của đội sao đỏ, đội tự quản của học sinh, kiểm tra qua các tiêu chuẩn, tiêu chí cụ thể của từng hoạt động, kiểm tra qua các tình huống. Tổng kết đánh giá: Đánh giá thi đua, khen thưởng theo nhiều mức độ khác nhau, xếp loại hạnh kiểm. Rút kinh nghiệm, tìm ra phương pháp quản lý tốt, chưa tốt, bổ sung, điều chỉnh kế hoạch quản lý GDĐĐ cho học sinh ở những năm sau. 2.1.3. Các yếu tố tác động đến hoạt động quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học. a. Tác động bởi điều kiện kinh tế -xã hội tới giáo dục đạo đức học sinh Trong xu thế toàn cầu hóa về kinh tế và văn hóa, nền kinh tế nước ta đang có những bước chuyển mình phát triển, nhưng khoảng cách phát triển kinh tế, khoảng cách về giáo dục, đào tạo giữa nước ta và các nước ngày càng mở rộng; hội nhập quốc tế và phát triển kinh tế thị trường làm nảy sinh những vấn đề mới, như nguy cơ xâm nhập của văn hóa và lối sống không lành mạnh làm xói mòn dần bản sắc văn hóa dân tộc, sự thâm nhập của các loại dịch vụ giáo dục, đào tạo kém chất lượng từ bên ngoài có thể gây rủi ro lớn đối với giáo dục, đào tạo. Cơ chế thị trường đã làm gia tăng khoảng cách giàu - nghèo giữa các nhóm dân cư, khoảng cách phát triển giữa các vùng miền có nguy cơ dẫn đến tình trạng thiếu bình đẳng trong tiếp cận giáo dục của người dân. Cùng với những thành quả đạt được về kinh tế thì chúng ta đã thấy mặt trái của cơ chế thị trường đã làm xuất hiện ngày càng nhiều những tệ nạn xã hội: rượu chè, nghiện hút, trộm cắp,… Trước cám dỗ của đồng tiền đã làm không ít học sinh sa ngã vào con đường phạm pháp khi tuổi đời các em còn rất trẻ. Sự buông lỏng trong quản lý của các cấp, các ngành về các hoạt động dịch vụ văn hóa đã làm xuất hiện ngày càng nhiều tụ điểm giải trí không lành mạnh tập trung gần trường học như: các tiệm Internet, Game, … nhằm phục vụ lợi ích riêng của họ. Đây là nguyên nhân quan trọng dẫn đến tình trạng học sinh trốn học, bỏ tiết, gây gổ đánh nhau…. b. Tác động từ yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện GD&ĐT Hội nghị Trung ương 8 khóa XI bên cạnh đánh giá những kết quả đạt được của nền giáo dục nước ta, Nghị quyết còn chỉ rõ những hạn chế yếu kém về “Chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo còn thấp so với yêu cầu nhất là giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp. Hệ thống giáo dục thiếu liên thông giữa các trình độ và giữa các phương thức giáo dục; đào tạo; còn nặng lý 9/37 Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học Khương Đình thuyết, nhẹ thực hành. Đào tạo còn thiếu gắn kết với nghiên cứu khoa học, sản xuất, kinh doanh và nhu cầu thị trường lao động; chưa chú trọng đúng mức việc giáo dục đạo đức, lối sống và kỹ năng làm việc. Phương pháp giáo dục, thi, kiểm tra và đánh giá kết quả còn lạc hậu, kém thực chất … Một bộ phận nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục chưa theo kịp yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục, thiếu tâm huyết, thậm chí vi phạm đạo đức nghề nghiệp”. c. Tác động từ môi trường giáo dục nhà trường gia đình, xã hội tới quản lý giáo dục đạo đức học sinh tiểu học Về phía nhà trường: Một bộ phận không ít cán bộ quản lý còn xem nhẹ việc xây dựng kế hoạch giáo dục đạo đức; công tác giáo dục đạo đức chưa được tuyên truyền rộng rãi trong tập thể giáo viên, chưa coi trọng hoặc thực hiện thiếu đồng bộ, xuyên suốt công tác giáo dục đạo đức cho học sinh, đôi lúc còn bảo thủ áp đặt, nguyên tắc một cách máy móc, thiếu sự sáng tạo, thậm chí còn giả tạo; nhiều nhà trường còn chưa chú trọng môn Đạo đức nặng về dạy chữ hơn là dạy người, xem nhẹ giáo dục nhân cách, lối sống, tình cảm, đạo đức; việc đánh giá kết quả, khen thưởng, kỷ luật thiếu khách quan và không công bằng; sự phối hợp không đồng bộ giữa các lực lượng giáo dục. Có lúc, có nơi uy tín người thầy bị sa sút, có trường hợp người thầy không giữ được tư cách; tình trạng vi phạm dạy thêm, chèn ép học sinh học thêm, thương mại hóa trong kiểm tra, đánh giá làm cho tinh cảm thầy - trò bị tổn thương, truyền thống tôn sự trọng đạo dần mai một. Đa số các giáo viên chỉ quan tâm đến kiến thức môn học của mình mà ít quan tâm đến GDĐĐ và kỹ năng sống, phần lớn GVCN thiếu kinh nghiệm, kỹ năng trong thực hiện biện pháp giáo dục; hoạt động của Đội TNTP Hồ Chí Minh trong GDĐĐ chưa thật sự toàn diện và hiệu quả; thực hiện XHH giáo dục đạo đức trong nhà trường làm chưa tốt; việc lồng ghép GDĐĐ trong môn học vừa thiếu vừa yếu... đều có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình GDĐĐ cho học sinh. Về phía gia đình: Gia đình với những quan hệ mật thiết, là nơi nuôi dưỡng cá em học sinh từ bé đến lúc trưởng thành. Nó là cội nguồn của mọi cội nguồn hình thành nhân cách học sinh. Trong thực tế rất hiếm có một gia đình mà trong đó ông, bà, cha mẹ và người lớn gương mẫu, sống có văn hóa, có đạo đức mà con cái lại hư hỏng. Mặt khác đối với học sinh tiểu học, ngoài thời gian học tập trên lớp chủ yếu các em sẽ ở nhà, vì vậy giáo dục của gia đình có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến GDĐĐ cho học sinh. Nhiều cha mẹ do nhận thức lệch lạc, không có tri thức về giáo dục con cái, nuông chiều thái quá trong việc nuôi dạy, sử dụng quyền uy của cha mẹ một cách cực đoan; tấm gương phản diện của cha mẹ, người thân (cờ bạc, rượu chè, biến chất về đạo đức, chửi thề, gian dối, quan hệ gia đình thiếu tôn ti trật tự 10/37 Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học Khương Đình không kính trên, nhường dưới...) đã tác động không nhỏ đến sự hình thành và phát triển nhân cách cho học sinh. Về chương trình GDĐĐ nói chung phong phú, rất nhiều bài học nhưng chương trình nay đã lạc hậu, chưa xác định rõ những phẩm chất cơ bản của nhân cách con người Việt Nam như thế nào. Các bài học nặng về lý thuyết, thiếu kỹ năng sống, chưa tạo được dấu ấn trong lòng học sinh, hình thành nhân cách không rõ nét, học sinh dễ bị tác động của hoàn cảnh xã hội. d. Tác động từ trình độ, phẩm chất đội ngũ giáo viên và chất lượng học sinh Các thầy cô giáo là những người được trang bị kiến thức chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ, được trang bị kiến thức tâm lý học lứa tuổi, có phương pháp sư phạm, được rèn luyện phẩm chất, đạo đức, tư tưởng tốt. Bất cứ người giáo viên nào trong nhà trường đều có thể vưa truyền dạy kiến thức, vừa GDĐĐ cho học sinh. Giáo viên là những người tiếp xúc trực tiếp với học sinh nên từ kiến thức trong mỗi bài giảng đến lời nói, tác phong, cách ứng xử ... của người giáo viên đều ảnh hưởng trực tiếp đến việc GDĐĐ cho học sinh. Tình yêu thương, sự quan tâm cùng với sự mẫu mực của người giáo viên có ảnh hưởng tích cực đến việc GDĐĐ cho học sinh. Song sự non kém về chuyên môn, sự hời hợt trong ứng xử, thiếu công bằng trong nhận xét, đánh giá ... không những gây ảnh hưởng xấu đến học sinh mà còn có thể làm mất niềm tin của các em vào con người và cuộc sống. Với định hướng mục tiêu giáo dục theo những chuẩn mực đạo đức đúng đắn cộng với cơ sở vật chất đầy đủ, hệ thống chương trình khoa học, sách giáo khoa, tài liệu đọc thêm, sách tham khảo phong phú, các phương tiện hỗ trợ giáo dục ngày càng hiện đại là yếu tố có tính hỗ trợ cao trong công tác cho học sinh. Cơ sở thực tiễn quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường tiểu học 2.2. Cơ sở thực tiễn quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường Tiểu học 2.2.1. Khái quát đặc điểm tình hình giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học a.Thuận lợi Trong những năm qua, đội ngũ quản lý và giáo viên nhà trường đã nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của công tác giáo dục đạo đức cho học sinh, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm để phát triển toàn diện cho học sinh. Nội dung GDĐĐ cho học sinh đã được coi trọng, thường xuyên đổi mới, đa dạng, phong phú, phù hợp với đặc điểm học sinh tiểu học. Nhà trường đã thực hiện có hiệu quả các nội dung GDĐĐ, khơi gợi lòng tự hào, truyền thống văn hóa dân tộc, địa phương, kích thích, thúc đẩy học sinh hăng say học tập, rèn luyện để trở thành con ngoan, trò giỏi. 11/37 Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học Khương Đình Các hình thức GDĐĐ phù hợp với học sinh tiểu học. Trường đã vận dụng linh hoạt, sáng tạo, sinh động các hình thức GDĐĐ cho học sinh, thu hút đông đảo học sinh tự nguyện, tự giác tham gia. Nhà trường đã có nhiều chủ trương, biện pháp tác động hiệu quả tích cực tới nhận thức và hành vi đạo đức của học sinh. b..Khó khăn - Công tác GDĐĐ hiện nay ở trường hiệu quả chưa cao, chưa có sự kết hợp đồng bộ và mạnh mẽ giữa các lực lượng, đặc biệt là đội ngũ cán bộ, giáo viên. - Nội dung GDĐĐ cho học sinh đôi lúc chưa sát với đặc điểm nhiệm vụ học sinh, còn chung chung, trìu tượng. - Hình thức đánh giá đôi chỗ còn chưa phù hợp, cách tổ chức còn mang nặng hình thức. Do vậy cần đổi mới hình thức GDĐĐ, kết hợp nhiều hình thức phong phú đa dạng phù hợp với lứa tổi học sinh. - Các kế hoạch GDĐĐ cho học sinh chưa mang tính dài hơi dự báo còn yếu và chưa thể hiện rõ. Kế hoạch chưa thể hiện sự cụ thể, các nội dung xác định còn biểu hiện mang tính đối phó, tạo ra khó khăn trong thực hiện triển khai cũng như chỉ đạo các hoạt động. - Kinh phí và các nguồn lực tuy đã được quan tâm nhưng vẫn chưa thể đáp ứng đầy đủ để tổ chức các HĐNGCK một cách quy mô, bài bản. - Cơ sở vật chất của trường còn hạn chế, chưa có đủ các phòng chức năng chuyên biệt. Sân chơi của học sinh còn nhỏ, ít bóng mát. 2.2.2.Thực trạng quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh trường tiểu học Khương Đình a.Thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học. - Điểm mạnh: Nhìn chung học sinh nhà trường có nhận thức đúng đắn về các chuẩn mực đạo đức. Đa số các em đều có phẩm chất đạo đức tốt như: kính trọng ông bà, cha mẹ, thầy cô, đoàn kết thân ái, sẵn sàng giúp đỡ bạn bè và người thân xung quanh, có lối sống lành mạnh, khiêm tốn học hỏi, tự giác tích cực học tập, có ý thức chấp hành kỷ luật, nội quy trường lớp, biết tuân theo pháp luật, tuân theo những quy định của cuộc sống, xã hội và cộng đồng. Tự hào về truyền thống dân tộc và con người Việt Nam. Nhiều em có ý thức vươn lên tự khẳng định mình trong học tập và trong cuộc sống không ngừng rèn luyện để xứng đáng là con ngoan trò giỏi, cháu ngoan Bác Hồ. Xuyên suốt trong năm học, nhà trường quản lý GDĐĐ cho học sinh thông qua con đường dạy học, thông qua hoạt động GDNGCK và thông qua sự phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội. 12/37 Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học Khương Đình - Hạn chế: Vẫn còn một số học sinh còn mải chơi, trong lớp không nghe thầy cô giảng bài, ngồi nói chuyên riêng thậm chí còn chọc phá các bạn. Còn có học sinh trốn học để đi chơi điện tử. Một hiện tượng cũng gây bức xúc cho tất cả mọi người là hiện tượng nói tục chửi bậy. Ngoài những biểu hiện vi phạm đạo đức nói trên, một số học sinh không xác định đúng động cơ học tập, học không có mục đích, lười biếng, gian lận trong kiểm tra, sống hời hợt thờ ơ với mọi người, thiếu tình cảm, cư xử thô lỗ, không tham gia các hoạt động giáo dục của nhà trường. Bên cạnh đó còn có những học sinh vi phạm nội quy của nhà trường như đi học muộn, mất trật tự, trong giờ học không tập trung, nói chuyện riêng, ngủ gật, đọc truyện trong giờ học…. khi thầy cô giáo nhắc nhở thì có thái độ bướng bỉnh. b. Thực trạng quản lý GDĐĐ cho học sinh trường tiểu học Khương Đình - Điểm mạnh: Trong những năm qua đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên đã nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của công tác GDĐĐ cho học sinh, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm để phát triển toàn diện cho học sinh. Nội dung GDĐĐ cho học sinh được nhà trường thường xuyên đổi mới đa dạng, phong phú, phù hợp đặc điểm học sinh tiểu học. Nhà trường đã vận dụng linh hoạt đa dạng, sinh động các hình thức giáo dục, thu hút đông đảo học sinh tích cực, tự giác tham gia hoạt động GDĐĐ. Công tác xây dựng kế hoạch GDĐĐ cho học sinh luôn được nhà trường coi trọng, quan tâm và được diễn ra thường xuyên, có chất lượng. Việc thực hiện kế hoạch quản lý GDĐĐ cho học sinh đã được trường triển khai đồng bộ, chặt chẽ, hiệu quả thiết thực. Công tác kiểm tra đánh giá được thực hiện nghiêm túc, kiểm tra thường xuyên và kiểm tra đột xuất. Sự phối kết hợp giữa ba môi trường: nhà trường, gia đình và xã hội luôn thường xuyên. Đặc biệt là sự phối kết hợp giữa GVCN và CMHS. - Điểm yếu Nhìn chung, công tác QLGDĐĐ của trường còn những tồn tại như: Việc xây dựng kế hoạch GDĐĐ chưa thật cụ thể, chưa thật phù hợp với đặc điểm tình hình mà thường xây dựng chung với kế hoạch chuyên môn; các phương pháp GDĐĐ chưa được sâu, học sinh chưa thấy được tác dụng hiệu quả của các phương pháp trong việc rèn luyện bản thân; vai trò các lực lượng giáo dục chưa có sự phối hợp nhịp nhàng, thống nhất và đồng bộ; việc kiểm tra đánh giá nhiều lúc còn chiếu lệ, qua loa, chưa mang tính động viên, khuyến khích, răn đe kịp 13/37 Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học Khương Đình thời; GVCN chưa xây dựng được kế hoạch cụ thể hàng tuần phù hợp với đặc thù riêng của lớp, ít quan tâm và đầu tư công sức vào công tác chủ nhiệm; ý thức thực hiện nội quy của học sinh chưa cao, nhiều em thường xuyên vi phạm. Như vậy có thể đánh giá chung việc quản lý GDĐĐ của trường chỉ ở mức khá tốt. 2.3. Biện pháp quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh 2.3.1. Tổ chức nâng cao nhận thức và trách nhiệm cho các chủ thể quản lý nhà trường đối với giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học … * Nội dung của biện pháp Tác động của đối tượng CBQL để họ chủ động học tập, nâng cao hiểu biết, thấm nhuần chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước, các quy định, quy chế của Bộ GD&ĐT, các chỉ đạo của Sở, Phòng giáo dục về hoạt động GDĐĐ. Có thái độ nghiêm túc trong việc xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá công tác GDĐĐ. Phát huy tính tự chủ, sáng tạo của tập thể giáo viên, học sinh đối với công tác này. Tác động vào đối tượng giáo viên nhằm thống nhất quan niệm về GDĐĐ, đặc biệt thống nhất về mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức và cách đánh giá, xếp loại đạo đức cho học sinh. Nâng cao ý thức, trách nhiệm của họ trong việc GDĐĐ cho học sinh thông qua các bài giảng trên lớp, qua thái độ lao động tận tụy, qua phong cách, lối sống mẫu mực của các nhà sư phạm để học sinh noi theo. Đặc biệt, GVCN cần phát huy hơn nữa khả năng sư phạm, tình yêu thương học sinh và trách nhiệm để hoàn thành tốt nhiệm vụ. Tác động vào đối tượng CMHS để giúp CMHS hiểu rằng việc GDĐĐ cho học sinh không chỉ là trách nhiệm của nhà trường, của các thầy cô giáo mà gia đình đóng vai trò rất quan trọng trong việc GDĐĐ cho các em. GDĐĐ trong nhà trường sẽ bị hạn chế nếu không nhận được sự phối hợp, hỗ trợ, sự cộng hưởng về tinh thần trách nhiệm của giáo dục gia đình, trước hết của các bậc làm cha làm mẹ. Cha mẹ và những người lớn phải có nghĩa vụ và bổn phận đạo đức trước các em bằng cách giúp các em tìm thấy đạo đức ở tình cảm - hành vi - lối sống đạo đức của chính họ trong cuộc sống gia đình. Tác động vào các LLXH ngoài nhà trường nhằm nâng cao hiểu biết cho họ về các quan niệm giáo dục, đặc biệt là quan niệm về GDĐĐ cho học sinh. Nói chung, nội dung của biện pháp là cần làm cho mọi người hiểu được vai trò của đạo đức trong việc phát triển kinh tế - chính trị - xã hội, phải nắm được hệ thống các giá trị đạo đức, giá trị tinh thần, định hướng con người vươn tới cái chân-thiện-mỹ. * Cách thức tiến hành biện pháp 14/37 Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học Khương Đình Thường xuyên mở các hội nghị, các khóa tập huấn nhằm trang bị kiến thức về công tác GDĐĐ cho CBQL, cho GVCN và các giáo viên bộ môn. Thành phần khách mời của các buổi hội thảo và các khóa tập huấn nên có đại diện lãnh đạo các cấp, đại diện các LLXH, đại diện CMHS. Buổi tập huấn kỹ năng an toàn cho trẻ em Tuyên truyền vận động CBQL, giáo viên, học sinh thông qua các phong trào thi đua “Dạy tốt - Học tốt”, “Dân chủ - Kỷ cương - Tình thương - Trách nhiệm”, “Thầy cô giáo mẫu mực - trò chăm ngoan học giỏi”, “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”… 15/37 Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học Khương Đình Lễ phát động Hội thi GVDG cấp cơ sở năm học 2017 - 2018 Lễ phát động Hội thi GVDG cấp cơ sở năm học 2017 - 2018 Triển khai sâu rộng nội dung cuộc vận động “Nói không với tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”, “Xây dựng nhà trường thân thiện, học sinh tích cực” của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT. Vận động các đồng chí là CBQL, giáo viên học sinh, CMHS, các cấp lãnh đạo, các tổ chức đoàn thể nghiêm túc, tích cực thực hiện. Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề, các buổi trao đổi kinh nghiệm trong việc “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” Phát động các cuộc thi đua nhân các ngày lễ lớn trong năm. 16/37 Quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh ở trường tiểu học Khương Đình Tổ chức các buổi Lễ, Hội chu đáo, trang trọng và ấn tượng để nhen lên trong các em những tình cảm gắn bó, yêu thương với trường, với lớp, với gia đình, thầy cô và bạn bè… Lễ đón học sinh lớp 1 năm học 2017 – 2018 Lễ đón học sinh lớp 1 năm học 2017 - 2018 17/37
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng