Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn ứng dụng một số trò chơi vận động nhằm phát triển tố chất thể lực cho học s...

Tài liệu Skkn ứng dụng một số trò chơi vận động nhằm phát triển tố chất thể lực cho học sinh khôi 4, 5 trường tiểu học quyết thắng

.DOC
24
6349
116

Mô tả:

I. ĐẶT VẤN ĐỀ Sức khỏe được coi là vốn quý giá của con người. Thiếu sức khỏe là thiếu hạnh phúc, thiếu tinh thần sáng suốt. Quan tâm và chăm sóc tới sức khỏe con người chính là quan tâm đến sự phát triển mọi mặt, không chỉ đối với mọi người, mọi gia đình mà còn là cả dân tộc, quốc gia và toàn nhân loại. Chỉ thị số 36/CT/TW ngày 24/03/1994 của Ban Bí thư TW Đảng cộng sản Việt Nam về công tác TDTT trong giai đoạn mới đã khẳng định phương hướng "Phát triển thể dục thể thao là bộ phận quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà Nước, nhằm phát huy nhân tố con người, công tác thể dục thể thao phải góp phần tích cực nâng cao sức khỏe, thể lực, giáo dục nhân dân, đạo đức lối sống lành mạnh làm phong phú đời sống tinh thần của nhân dân và phấn đấu đạt vị trí xứng đáng trong hoạt động thể thao quốc tế trong sạch về mặt đạo đức, phong phú về mặt tinh thần, hoàn thiện về mặt thể chất". Đó là mục tiêu của toàn Đảng, toàn dân ta và là điều bác Hồ mong muốn. Mỗi môn thể thao đều mang lại cho riêng nó những đặc điểm, những tính ưu việt khác nhau, tùy thuộc vào khả năng, năng lực, điều kiện hoàn cảnh của mỗi người sẽ chọn môn phù hợp để tập luyện nhưng cho dù tập bất kỳ môn thể thao nào thì yếu tố "thể lực" luôn được xem là nền tảng quyết định trực tiếp đến sự tập luyện thành công của vận động viên. Trong TDTT thể lực của mỗi vận động viên được thể hiện qua các tố chất vận động: sức nhanh, sức mạnh, sức bền, sức mềm dẻo, linh hoạt khéo léo. Do đó phát triển các tố chất vận động trên cũng chính là phát triển và nâng cao thể lực của vận động viên. chất lượng kết quả huấn luyện được thể hiện qua thành tích của vận động viên. Thành tích trong môn TDTT phụ thuộc vào trình độ phát triển toàn diện thể lực của vận động viên. Nội dung chính của nhiệm vụ chuẩn bị thể lực là phát triển sức bền, sức mạnh, sức nhanh. Những tố chất đó là tiền đề quan trọng trong thành tích thể thao đỉnh cao. Cơ sở để phát triển các tố chất, đó là khả năng chịu đựng cao đối với các yêu cầu của lượng vận động, khả năng này phải được xây dựng một cách hệ thống trong thời gian dài. Nếu chỉ số về trình độ thể lực của vận động viên phát triển chứng tỏ có hiệu quả. Khi trình độ thể lực phát triển sẽ 1 giúp cho vận động viên phát huy được hết khả năng của mình đối với môn chuyên sâu tập luyện. Trường Tiểu học Quyết Thắng là trường thuộc địa bàn thị trấn Mạo Khê nhưng không phải toàn bộ các em đều là con CBCNVC mà một số em là con nhà nông nghiệp, lao động tự do...vì vậy phong trào tập luyện TDTT của các em còn rất nhiều hạn chế. Nhưng Bộ giáo dục đào tạo, phòng giáo dục đào tạo Đông Triều đã rất quan tâm đến công tác giáo dục thể chất trong các trường học của các bậc học, thể hiện ở việc thường xuyên đổi mới, nâng cao trang thiết bị, cơ sở vật chất, sân bãi, dụng cụ, đội ngũ giáo viên. Trong đó trường đã được đầu tư về cơ sở vật chất tương đối đầy đủ, tạo những sân chơi cho hoạt động ngoại khoá, phong trào TDTT quần chúng, hội khoẻ phù đổng các cấp của học sinh. Và cũng trong năm học 2009-2010 trường đã được công ty TNHH Quốc Tế Unilever Việt Nam đại diện của công ty là hãng Ômô đã tài chợ cho trường chúng tôi một sân chơi vô cùng bổ ích và lí thú cho các em học sinh. Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng của giáo dục thể chất đối với học sinh, thực trạng những hạn chế về mặt thể lực của học sinh và các vấn đề nêu ở trên tôi đã mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu : “ỨNG DỤNG MỘT SỐ TRÒ CHƠI VẬN ĐỘNG NHẰM PHÁT TRIỂN TỐ CHẤT THỂ LỰC CHO HỌC SINH KHÔI 4, 5 TRƯỜNG TIỂU HỌC QUYẾT THẮNG”. Với sáng kiến kinh nghiệm trên tôi mong muốn góp phần nhỏ bé vào việc giảng dạy trò chơi vận động nhằm mục đích nâng cao tố chất thể lực cho học sinh khối 4, 5 lứa tuổi 10-12 tuổi. * Giới hạn nghiên cứu: - Ở đây đối tượng nghiên cứu của tôi là các em học sinh khối 4, 5 trường Tiểu học Quyết Thắng - Mạo Khê - Đông Triều - Quảng Ninh. Đây là đối tượng trực tiếp tôi giảng dạy môn Thể dục. - Thời gian nghiên cứu: Năm học 2013-2014. - Địa điểm nghiên cứu: Tại trường Tiểu học Quyết Thắng - Mạo Khê Đông Triều - Quảng Ninh. 1. Cơ sở lí luận. 2 Trong sự nghiệp đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo nhằm dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng và văn minh. Thì yếu tố con người luôn chiếm vị trí quan trọng hàng đầu. Chủ tịch Hồ Chí minh đã chỉ rõ “Muốn có chủ nghĩa xã hội phải có con người chủ nghĩa xã hội”. Trong hình mẫu và phẩm chất con người, sức khoẻ và thể chất chiếm vị trí hết sức quan trọng để đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Do đó thể dục thể thao là một bộ phận của nền giáo dục xã hội chủ nghĩa, nó tổng hợp các phương tiện, phương pháp nhằm tạo nên những con người phát triển toàn diện, hài hoà, đặc biệt hoạt động thể dục thể thao là một trong những hình thức cơ bản, chuẩn bị thể lực phục vụ cho lao động và các hoạt động khác. Vì thế mỗi quốc gia đều chú trọng đến công tác thể dục thể thao và đưa nền TDTT nước mình lên đỉnh cao nhất cũng như giữ vững và phát triển những môn TDTT mang tính bản sắc dân tộc. Kinh nghiệm của các nước phát triển cho thấy rằng “Truyền thống dân tộc là một trong những động lực thúc đẩy sự phát triển của đất nước”. TDTT là một lĩnh vực của nền văn hoá vì vậy nó cũng mang tính dân tộc đậm nét, ở Việt Nam cũng đã trải qua hàng nghìn năm các môn thể thao dân tộc như: Vật, đua thuyền, đánh đu…. vẫn tồn tại và trở thành một nội dung hấp dẫn trong các dịp lễ hội của dân tộc. Trong công tác ngoại giao TDTT có chức năng là nhịp cầu nối giao lưu, nối tình hữu nghị và thắt chặt tình đoàn kết giữa các dân tộc, các quốc gia trên thế giới. Thông qua việc thi đấu thể thao giữa các quốc gia trên thế giới có sự trao đổi tiếp thu tinh hoa của nhau, qua đó tìm hiểu học tập, giúp đỡ lẫn nhau đưa thế giới vào cuộc sống hoà bình đầy tình hữu nghị. Ngày nay đất nước đang đi trên con đường CNH- HĐH với khẩu lệnh “Khoẻ để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Hiểu được ý nghĩa tác dụng của việc tập luyện TDTT đã đem lại sức khoẻ cho con người, hoàn thiện về thể chất cho nhân dân lao động, có thể nói sức khoẻ của con người là yếu tố hợp thành quan trọng của lực lượng sản xuất, có sức khoẻ mới có lao động, có lao động mới có sự sáng tạo sản xuất ra của cải vật chất, đất nước lớn mạnh cùng với sự lớn mạnh của nhiều ngành trong cả nước, TDTT ngày nay được phát triển cả về bề rộng lẫn chiều sâu. 3 Điền kinh là môn thể thao cơ bản nó chiếm vị trí quan trọng trong chương trình thi đấu của các đại hội Ôlimpic Quốc tế và trong đời sống thể thao của nhân loại, điền kinh được phát triẻn cùng với sự ra đời của xã hội loài người. Ngay từ những ngày đầu tiên xuất hiện xã hội loài người, các bài tập điền kinh đã được loài người sử dụng từ thời cổ Hy Lạp. Song lịch sử phát triển của nó được ghi nhận trong các cuộc thi đấu chính thức từ năm 776 TCN, cùng với sự phát triển của xã hội loài người, từ những hoạt động trong lao động sản xuất tạo ra những kĩ năng, kĩ xảo, để bảo vệ, để chiến đấu và phòng chống thiên tai, dần dần hình thành các trò chơi vận động, các cuộc thi đấu và nó thu hút mọi người tham gia tập luyện, chính vì thế mà điền kinh được coi là một trong những nội dung chính và không thể thiếu được trong các kỳ thi đấu của thế vận hội Ôlimpic, giải thế giới châu lục và quốc gia, do đó điền kinh là một trong những môn thể thao có vị trí quan trọng trong hệ thống giáo dục thể chất, đồng thời là môn học chủ yếu đối với học sinh ở các cấp học… 2. Cơ sở thực tiễn. Bên cạnh những bài tập điền kinh thì các bài tập trò chơi vận động cũng được đưa vào trong các giờ học môn thể dục của các trường TH, THCS, THPT, CĐ, ĐH, các trường dạy nghề… Trò chơi vận động nhằm vui chơi giải trí giáo dục và giáo dưỡng con người phát triển toàn diện do vậy trò chơi vận động cũng là một nội dung học tập, đồng thời là phương pháp, phương tiện rèn luyện sức khoẻ. Giáo dục đạo đức cho học sinh đạt kết quả cao, được trẻ yêu thích, hầu hết các trò chơi vận động được sử dụng trong giáo dục thể chất đều mang tính mục đích rõ ràng. Trong quá trình chơi trò chơi học sinh tiếp súc với nhau, cá nhân phải hoàn thành nhiệm vụ của mình trước tập thể ở mức độ cao, tập thể có nhiệm vụ của mình trước tập thể ở mức độ cao, tập thể có nhiệm vụ động viên giúp đỡ cá nhân hoàn thành nhiệm vụ. Vì vậy tình bạn, lòng nhân ái, tinh thần tập thể…được hình thành cũng trong quá trình chơi, xây dựng cho các em học sinh tác phong khẩn trương, nhanh nhẹn, tính kỉ luật, sự sáng tạo để hoàn thành với chất lượng cao. 4 Trò chơi vận động nhằm phát triển tố chất thể lực cho học sinh là vô cùng cần thiết và chiếm một vị trí quan trọng vì ở lứa tuổi này quá trình thần kinh hưng phấn chiếm ưu thế hơn nên các em rất hiếu động, do vậy quá trình phát triển thể lực của các em cần sử dụng các bài tập đa dạng với các hình thức tập luyện phong phú, các nhà khoa học cho rằng: “Khi phát triển thành tích đỉnh cao phải có trình độ học tập tốt, muốn có thể lực tốt chỉ có một con đường duy nhất là thông qua quá trình tập luyện lâu dài, liên tục, có hệ thống, có khoa học mới đảm bảo các tố chất thể lực phát triển tốt ”, song mỗi tố chất thể lực mang đặc trưng “Nhanh, mạnh, bền, khéo léo”, đóng một vai trò quan trọng trong việc nâng cao thành tích của các môn TDTT. Việc phát triển thể thao đối với trẻ em được đặc biệt quan trọng vì nó là nền tảng cho việc tăng cường sức khoẻ và giáo dục đối với thế hệ trẻ. II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 1. Mục đích nghiên cứu. Mục đích của đề tài này là tìm ra được hệ thống những bài tập trò chơi vận động nhằm phát triển tố chất thể lực cho học sinh và ảnh hưởng của trò chơi vận động có tác dụng đến sự phát triển thể lực của học sinh. 2. Phương pháp nghiên cứu. Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra cho đề tài tôi có sử dụng những phương pháp sau: a. Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu. Phương pháp này tôi sử dụng để tổng hợp tài liệu có liên quan đến đề tài nhằm tìm hiểu tình hình phát triển TDTT nói chung và phát triển các tố chất thể lực, nâng cao sức khoẻ của học sinh TH Quyết Thắng nói riêng. Các tư liệu có liên quan nhằm mở rộng thêm kiến thức lý luận, tâm lý, phương pháp giáo dục. Đặc biệt là tìm hiểu sâu về trò chơi vận động cho học sinh TH. b. Phương pháp phỏng vấn. Tôi sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp và gián tiếp giáo viên có kinh nghiệm trong giảng dạy ở các trường TH và THCS. Những ý kiến này đã giúp tôi khẳng định hướng giải quyết các nhiệm vụ của đề tài. 5 c. Phương pháp quan sát sư phạm. Là phương pháp quan sát thực tế, có sự ghi chép cẩn thận. Đối với phương pháp này tôi sử dụng để theo dõi việc thực hiện các bài tập của học sinh. d. Phương pháp thực nghiệm sư phạm. Mục đích của thực nghiệm sư phạm là chứng minh hiệu quả của việc ứng dụng của trò chơi vận động vào các giờ thể dục nội và ngoại khoá của học sinh TH đối với việc nâng cao sức khẻo và phát triển thể lực chung của các em. 3.Tổng quan. a. Quan điểm của Nhà Nước, của Đảng, Bác Hồ, về sự phát triểnTDTT. Bác Hồ của chúng ta là một tấm gương sáng trong phong trào tập luyện TDTT cho mọi người dân Việt Nam, Bác thường xuyên tập luyện võ thuật và nhiều môn thể thao khác nhằm tăng cường sức khỏe. Từ ngày đầu Cách mạng Tháng Tám, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã rất quan tâm chăm lo sức khỏe của toàn dân, Người thường nói: “... mỗi một người dân mạnh khỏe... góp phần cho cả nước mạnh khỏe”, “... Dân cường thì nước thịnh. Tôi mong đồng bào bào ta ai cũng gắng tập thể dục. Tự tôi ngày nào cũng tập.” Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến mục tiêu giáo dục toàn diện cho thế hệ trẻ. Trong văn kiện Đại Hội Đảng lần thứ VII nêu rõ “Giáo dục đào tạo cùng với khoa học và công nghệ phải thực sự trở thành quốc sách hàng đầu, chuẩn bị tốt hành trang cho thế hệ trẻ đi vào thế kỉ 21” và khẳng định: “Sự cường tráng về thể chất là nhu cầu của bản thân con người, đồng thời là vốn quí để tạo ra tài sản trí tuệ và vật chất cho xã hội”. Chỉ thị 36 CT/TW của Ban Bí Thư TW Đảng: “Thực hiện GDTC trong tất cả các trường học, làm cho việc tập luyện TDTT trở thành nếp sống hằng ngày cho hầu hết học sinh sinh viên và các tầng lớp nhân dân trong cả nước”. Điều 41 Hiến pháp nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam năm 1992 cũng nêu rõ: “Việc dạy và học thể dục là bắt buộc trong nhà trường”. 6 * Tóm lại: Qua những chỉ thị, nghị quyết, thông tư của Đảng, nhà nước chứng tỏ các cấp chính quyền rất quan tâm đến công tác giáo dục thể chất của học sinh nói riêng, và nhân dân nói chung, tạo những điều kiện thuận lợi nhất để các em phát triển toàn diện về Đức – Trí - Thể – Mĩ, góp phần cải tạo nòi giống, đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. b. Khái quát về các công trình nghiên cứu liên quan. Ở nhiều nước, giờ học thể dục là một bộ phận không thể thiếu được trong nhà trường và nó được tiến hành không dưới 3 tiết/ tuần. Chương trình học thể dục ở Việt Nam từ những năm 1991 đã áp dụng cho tất cả các học sinh là 2 tiết/tuần (chỉ riêng khối lớp 1 các em học 1 tiết/tuần) và những hoạt động thể dục thể thao khác đã phần nào nâng cao được chất lượng giáo dục thể chất. Rất nhiều đề tài nghiên cứu trong những năm qua ở nước ta cũng đã đề cập đến sự phát triển thể lực ở học sinh như: - Nghiên cứu các chỉ tiêu hình thái và thể lực của học sinh phổ thông ở các Tỉnh phía Bắc (Vụ TDTT – Bộ giáo dục năm 1968 – 1670). - Điều tra thể chất của học sinh phổ thông (Lê Bửu, Lê Văn Lẩm, Bùi Thị Hiếu và cộng sự năm 1975). - Nghiên cứu về sự phát triển thể chất của người Việt Nam từ 7-17 tuổi (Phan Hồng Minh năm 1980). - Những đề tài nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục thể chất trong nhà trường phổ thông, đặc biệt là công trình nghiên cứu về chương trình giảng dạy thể dục của Trần Đình Lâm, Trịnh Trung Hiếu, Vũ Huyến năm 1978-1985). c. Mục tiêu TDTT trong trường học. - Mục tiêu TDTT trong trường giúp học sinh biết được một số kiến thức, kĩ năng cơ bản để tập luyện giữ gìn sức khỏe, nâng cao thể lực. - Góp phần rèn luyện nếp sống lành mạnh, tác phong nhanh nhẹn, kỉ luật, thói quen tự giác tập luyện thể dục thể thao, giữ gìn vệ sinh. 7 - Có sự tăng tiến về thể lực, đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể và thể hiện khả năng của bản thân về thể dục thể thao. - Biết vận dụng ở mức nhất định những điều đã học và nếp sinh hoạt ở trường và ngoài nhà trường. Thông qua các hoạt động thể dục thể thao rèn luyện cho học sinh tác phong khỏe mạnh, nhanh nhẹn, tính kỉ luật và một số phẩm chất đạo đức cần thiết chính là góp phần chuẩn bị cho thế hệ trẻ có nếp sống lành mạnh, tốt đẹp. Góp phần giáo dục đào tạo thế hệ trẻ trở thành những con người có ích cho xã hội, chuẩn bị về thể lực và nếp sống cho người lao động tương lai thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. d. Nghiên cứu vận dụng của trò chơi vận động trong Trường TH hiện nay. Để đảm bảo cho quá trình GDTC ở bậc TH có khả năng đạt kết quả thì nội dung của nó phải thể hiện hoàn chỉnh các vốn tri thức sau: - Hệ thống tri thức về hiểu biết tác dụng phong phú của thiên nhiên tới việc nâng cao, bảo vệ sức khoẻ (Không khí, Ánh sáng, Môi trường,…). - Hệ thống tri thức cơ bản về vệ sinh (Cơ thể, Lao động, Học tập, Vui chơi, …). - Hệ thống tri thức cơ bản về phòng bệnh (Bệnh học đường, Cận thị, Cong vẹo cột sống,…). - Hệ thống tri thức cơ bản về phương pháp tập luyện TDTT hiện đại và dân tộc (Trò chơi, kĩ thuật TDTT,…). Trong đó hệ thống tri thức cơ bản về phương pháp tập luyện TDTT và trò chơi có ý nghĩa to lớn. Đối với trẻ em trò chơi là một nhu cầu không thể thiếu, là thế giới thu nhỏ của các em. Thông qua trò chơi, trẻ em được chuẩn bị từng bước để đi vào cuộc sống xã hội. Trò chơi là một nội dung quan trọng để thực hiện chức năng chuẩn bị thế hệ trẻ làm quen với đời sống cho mỗi xã hội. Do vậy, không thể đối lập hoặc tách rời giữa việc học và chơi của trẻ. Xuất phát từ thực trạng trên nghiên cứu ứng dụng các bài tập trò chơi vận động cho trẻ em học sinh Tiểu học là một cộng việc hết sức cần thiết. Mục đích của 8 đề tài này là khai thác hiệu quả nội dung tổ chức các trò chơi vận động, phát triển thể chất cho các em, đa dạng hoá các loại hình TDTT trong nhà trường. 4. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh Tiểu học (10 đến 12 tuổi) và đặt điểm các phương pháp giảng dạy thể dục, trò chơi vận động. a. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi từ 10 đến 12 tuổi. Các em học sinh TH ở độ tuổi từ 10 đến 12, việc lựa chọn bài tập thể dục và trò chơi có vận động hợp lý với lứa tuổi này là rất quan trọng. Do vậy đòi hỏi người giáo viên cần nắm vững đặc điểm tâm sinh lý và tâm lý lứa tuổi này. Hệ thần kinh: Quá trình thần kinh đã có sức mạnh và sự ổn định, các phản xạ có điều kiện tương đối bền vững, ức chế bên trong cơ thể hiện rõ rệt, hệ thống tín hiệu phát triển mạnh. Các em có khả năng mô tả và tiếp thu bằng ngôn ngữ, hấp thụ các cảm giác vận động. Những ảnh hưởng điều chỉnh các vỏ não đối với các vùng dưới não còn yếu vì vậy sự tập trung chú ý chưa bền. Quá trình trao đổi chất và năng lượng: Quá trình đồng hoá chiếm ưu thế so với quá trình dị hoá. Sự tiêu hao năng lượng nhiều hơn so với người lớn trong cùng một hoạt động. Hệ tuần hoàn: Khối lượng máu tỷ lệ với trọng lượng cơ thể cao hơn so với người lớn. Kích thích tuyệt đối và tương đối của tim tăng dần theo lứa tuổi. Nhịp tim của các em không ổn định, tim mạch của cơ thể trẻ tỷ lệ với sự tăng công suất hoạt động, sự phụ hồi tim mạch sau hoạt động thể lực phụ thuộc vào độ lớn của lượng vận động. Sau hoạt động lượng vận động nhỏ cơ thể trẻ phụ hồi nhanh hơn người lớn. Nhưng sau lượng vận động lớn cơ thể trẻ phục hồi chậm hơn người lớn. Huyết áp: Cũng tăng dần theo lứa tuổi, trẻ em sự tăng huyết áp yếu hơn so với người lớn. Hệ hô hấp: Có đặc điểm thở nhanh và không ổn định, thở rộng và có tỷ lệ thở ra hít vào bằng nhau. Tầng số hô hấp vào khoảng 18 – 27 lần/1phút. Dung tích của trẻ so với người lớn là lớn hơn. Tuy nhiên nếu tính dung tích sống trên 1kg da của trẻ thấp hơn so với người lớn. b.Đặc điểm tâm lý lứa tuổi từ 10 đến 12 tuổi. 9 Tri giác: Ở lứa tuổi từ 10 – 12 tuổi thường các em tri giác còn vội vàng, thiếu chính xác. Vì vậy, các em thực hiện động tác dễ sai sót. Giáo viên cần sử dụng phương tiện trực quan, hình vẽ, biểu bảng với nội dung đơn giản, dễ hiểu cần nhấn mạnh những yếu tố cần thiết. Do tri giác không gian chưa phát triển nên khi giảng dạy động tác, giáo viên cần xoay lưng cùng chiều với các em để thực hiện động tác hoặc sử dụng theo kiểu soi gương thì phải giải thích cho các em biết như : (Thầy bước chân phải thì các em nhìn theo và bước chân trái ). Tri giác về nhịp độ có đặc điểm riêng khi làm sai không tự nhận thấy mà chỉ nhờ nhịp điệu mới hoàn thành. Khả năng tập trung chú ý: Ở lứa tuổi này chú ý không chủ định chiếm ưu thế sức tập trung, chú ý thấp. Tuy nhiên cũng có nhiều em biết tập trung chú ý. Sự di chuyển chú ý chưa linh hoạt, khối lượng chú ý chưa lớn. Sự phân phối chú ý chưa đúng mức. Trí nhớ: Đặc điểm trí nhớ ở lứa tuổi này là trí nhớ trực quan hình tượng, các em dễ dàng nhớ sự việc với những hình ảnh cụ thể. Một đặc điểm nữa của trí nhớ trong lứa tuổi này là: tính không chủ định chiếm ưu thế, trí nhớ vận động chưa hoàn thiện, chưa chính xác, tiếp thu động tác máy móc không có phê phán… nên các em hay lẫn lộn với những động tác có cử động giống nhau, do ức chế phân biệt của các em chưa phát triển, cần giải thích kỹ sự khác nhau giữa các động tác. Tư duy: Do có sự chuyển biến, từ tư duy cụ thể sang tư duy trừu tượng, có thể dạy các em phân tích quá trình thực hiện động tác của bản thân và người khác. Tưởng tượng: Có những tiến bộ rõ rệt, quán trình tưởng tượng thường phản ánh chủ quan được phát triển chủ yếu trong quá trình tập luyện và vui chơi. Cảm xúc: Cảm xúc phụ thuộc nhiều vào đặc điểm của hệ thần kinh. Quá trình hưng phấn chiếm ưu thế nên dễ mệt mỏi. Do vậy, ảnh hưởng đến quá trình cảm xúc của các em. Cảm xúc luôn xuất hiện trong vui chơi và tập luyện, thoải mái khi làm được bài, nghi ngờ khi gặp khó khăn. Cảm xúc được biểu lộ ra bên ngoài, chưa biết che dấu, vui buồn nhất thời. Tâm trang đó thường gặp và chuyển hoá qua lại rất nhanh. Vì vậy giáo viên cần thận trọng nhận xét và phê bình bình về mặt tâm lý, cần gây cảm xúc tình cảm cho các em khi có nhiệm vụ 10 vận động, cần có những tác dụng điều chỉnh cảm xúc, bài tập chuyên môn… Ý thức: Ý thức của các em chưa phát triển đúng mức, do đó khó đặt ra cho mình một mục đích hành động, sự sẵn sàng khắc phục khó khăn, tính kỉ luật, sự quyết tâm còn yếu. Tính kiên trì chưa phát triển rõ rệt, các em chỉ dựa vào mục đích trước mắt còn mục đích lâu dài chưa xác định được. Các em rất dũng cảm, biết khó cần thực hiện được, do chưa nhận thức được những khó khăn, nên dễ bị chấn thương. Do vậy, khi giảng dạy giáo viên cần giải thích kỹ yêu cầu của từng động tác và và nêu ra yêu cầu sao cho phù hợp với khả năng của các em. c. Đặc điểm giảng dạy thể dục và trò chơi vận động cho các em học sinh TH ( từ 10 – 12 tuổi). Từ những đặc điểm sinh lý trên đây đối với các em học sinh TH khi giảng thể dục cần chú ý những điểm sau: Ở các em rất nhanh xuất hiện những mối liên hệ của các phản xạ có điều kiện đối với các hoạt động thực tế thường gặp trong cuộc sống. Vì vậy đối với các em bài tập càng cụ thể nhiệm vụ hoạt động càng hẹp, bài tập càng dễ hiểu thì việc hoàn thành càng nhanh, phải chú ý đến đặc điểm phát triển của cơ thể, cơ quan vận động, cần tránh những bài tập tĩnh, kéo dài và các bài tập chấn động cơ thể mạnh. Cơ của các em giàu tính đàn hồi nhiều nước ít chất Anbumin và muối khoáng hơn người lớn, mà lực của các em lại còn yếu. Vì vậy các bài tập đòi hỏi sự hoạt động quá căng thẳng là không phù hợp với các em. Các bài tập dẻo cần phải hết sức chú ý đến đặc điểm phát triển cơ thể của các em, bởi vì các bài tập nếu làm quá mạnh, sẽ làm giản dây chằng, dẫn tới làm tư thế bị sai lệch. Đối với các em ở lứa tuổi này cần phải phát triển một cách toàn diện và cân đối các tố chất thể lực, cần chú ý phát triển tố chất nhanh, linh hoạt mềm dẻo. Vì vậy trong 10 – 12 tuổi cần cho các em nắm thật chắc những kĩ xảo vận động cơ bản. Những kĩ năng, kĩ xảo vận động đã không chỉ có ý nghĩa thực dụng, mà còn có ý nghĩa chung. Đối với các em ở lứa tuổi này cần phải phát dụng, mà còn có ý nghĩa chung. Đối với các em ở lứa tuổi này cần phải phát triển một cách tuyệt 11 đối các tố chất cần đặc biệt chú ý phát triển tố chất tốc độ, tính linh hoạt và mềm dẻo. Đối với các em 10 – 12 tuổi cần giải thích cụ thể và dễ hiểu, nhưng chủ yếu vẫn là làm mẫu để các em tập theo, ví dụ: bật xa tại chỗ thì cần lưu ý cho các em về tư thế chân trước khi giậm nhảy, tư thế tay khi dậm nhảy và rơi xuống đệm hoặc cát tiếp xúc bằng 2 chân và phối hợp khuỵ gối và tay để giữ thăng bằng. Điều cơ bản trong giảng dạy đối với các em ở lứa tuổi 10 – 12 là phải nghiêm chỉnh thực hiện các bài tập theo thứ tự (Từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, dần dần nâng cao độ khó). Khi giảng dạy bài tập khó phải dạy theo từng phần sau đó mới tiến hành giảng dạy hoàn chỉnh. Có như vậy, các em mới tiếp thu một cách hiệu quả những kĩ năng, kĩ xảo vận động trong chương trình học tập. Bên cạnh đó khi giảng dạy thể dục và trò chơi vận động cần tính tới các đặc điểm của hệ thần kinh trung ương, hệ tuần hoàn và hô hấp. 5. Cơ sở lựa chọn trò chơi vận động nhằm phát triển thể lực cho học sinh trường TH Quyết Thắng. Với mục đích của đề tài là lựa chọn và sử dụng một số trò chơi nhằm phát triển thể lực cho học sinh TH. Tôi đã tham khảo các trò chơi trong cuốn “Trò chơi vận động và vui chơi giải trí” của Phạm Vĩnh Thông (chủ biên), Hoàng Mạnh Cường và Phạm Hoàng Dương với một số trò chơi tôi đã thu thập từ những giáo viên giảng dạy, huấn luyện có kinh nghiệm và được lựa chọn phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý của các em. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khoa học thực tiễn và xây dựng các bài tập cụ thể cho các em học sinh ở trường TH Quyết Thắng. Tôi đã tiến hành phỏng vấn một số giáo viên về một số trò chơi phát triển thể lực cho các em. Kết quả phỏng vấn ở bảng 2: Bảng 2: Kết quả phỏng vấn lựa chọn trò chơi (số giáo viên được hỏi n =13): STT 1 2 Tên trò chơi Chạy theo hình tam giác Thăng bằng 12 Số phiếu đồng ý 5 Tỷ lệ % 38% 7 53% 3 Lăn bóng bằng tay 10 76% 4 Bỏ khăn 8 61% 5 Bóng chuyền sáu 7 53% 6 Đi qua cầu 6 46% 7 Kiệu người 5 38% 8 Dẫn bóng 11 84% 9 Hoàng Anh, Hoàng Yến 5 38% 10 Chạy nhanh theo số 10 76% 11 Qua cầu tiếp sức 7 53% 12 Chuyền, bắt bóng tiếp sức 8 61% 13 Lò cò tiếp sức 12 92% 14 Mèo đuổi chuột 8 61% 15 Nhanh lên bạn ơi 12 92% 16 Nhảy cừu 10 76% 17 Nhảy lướt sóng 11 84% 18 Chuyển 13 100% nhanh, nhảy nhanh Căn cứ vào kết quả trên tôi đã lựa chọn ra 11 trò chơi có số phiếu đạt từ 60% trở lên để đưa vào thực nghiệm nhằm giáo dục tăng cường thể lực cho học sinh TH. Những trò chơi được lựa chọn được đưa vào thực nghiệm với lượng vận động phù hợp với tâm sinh lý của các em học sinh TH. Bảng 3: Một số trò chơi được lựa chọn nhằm phát triển thể lực cho học sinh TH. TT Tên trò chơi Lượng vận Mục đích của trò chơi động Nhằm rèn luyện 1 Dẫn bóng Yêu cầu thực hiện 15’ sự Học sinh biết phối hợp nhanh nhẹn, khéo léo khéo léo, có ý thức linh hoạt và làm quen trách nhiệm và tinh thần với cách dẫn bóng. 13 đồng đội. Rèn luyện khả năng tập Học sinh có ý thức tổ trung chú ý và kĩ năng chức kỉ luật, tính tự 2 Bỏ khăn 15’ chạy, phát triển sức giác. nhanh khả năng linh Chạy 3 nhanh theo hoạt, tính nhanh nhẹn. Rèn phản xạ, kĩ năng Sân bãi rộng rãi bằng 15’ nhanh. số bắt bóng di chuyển chuyền và bắt chơi, đoàn kết nhiệt tình 15’ tiếp sức 5 6 7 8 9 Lăn bóng bằng tay Lò cò tiếp sức Mèo đuổi chuột Nhanh lên bạn ơi Nhảy cừu giác, tích cực, đúng luật. Nhằm rèn luyện kĩ năng Thực hiện đúng luật Chuyền và 4 chạy và phát triển sức phẳng khi chơi phải tự bóng, phát triển sức và quyết tâm. mạnh của tay, sự phối hợp khéo léo chính xác. Rèn luyện sự khéo léo, Học sinh phải tập trung 15’ nhanh nhẹn. và kiên trì, lăng bóng qua vòng qua vật chuẩn. Phát triển sức mạnh Thực hiện động tác liên 15’ chân, khả năng phối hợp tục trên một chân. Vòng nhanh nhẹn khéo léo. qua vạt chuẩn đúng quy định, tích cực. Rèn luyện kĩ năng chạy, Tự giác tích cự trong 10’ phát triển sức nhanh, sự khi chơi không được thông minh sáng tạo. vượt quá vòng tròn. Rèn luyện kĩ năng chạy, Học sinh có tinh thần 15’ phát triển sức mạnh, sự tập thể, tính tổ chức kĩ 10’ khéo léo nhanh nhẹn. luật và tự giác. Rèn luyện kĩ năng chạy Học sinh tự giác tích kết hộp với nhảy, phát cực tập trung chú ý triển sức nhanh, sức quyết tâm tinh thần mạnh chân phối hợp với đồng đội. tay, thân, khéo léo chính 14 xác. Rèn luyện khả năng tập Học sinh phải tập trung 10 Nhảy lướt sóng 15’ nhanh, nhảy nhanh nhanh, phát triển sức bật qua dây. và sức mạnh chân. Rèn luyện sự khéo léo, Học sinh phải tuân theo Chuyển 11 trung chú ý, phản xạ chú ý, bật mạnh, nhanh 15’ nhanh nhẹn, phát triển sự điều khiển của giáo sức mạnh của chân, giáo viên. dục tinh thần tập thể. 6. Đánh giá thực trạng và những mâu thuẫn thể lực của học sinh trường TH Quyết Thắng. a. Thực trạng. Công tác giáo dục thể chất ở trường TH Quyết Thắng đã có những bước tiến bộ đáng kể. Tuy nhiên qua thực tế tìm hiểu kế hoạch giảng dạy và học tập của trường, tôi thấy rằng việc giảng dạy thể dục còn nhiều điểm hạn chế, số giáo viên dạy thể dục chuyên môn chưa cao, có một số bài tập luyện nhưng chưa đảm bảo yêu cầu, do sân trường không có bóng mát cho các em tập luyện, nội dung còn nghèo nàn, giáo viên chủ yếu dạy xoay quanh các nội dung đội hình đội ngũ và các bài thể dục tay không hay các bài tập đơn giản như: Các bài tập rèn luyện tư thế và kĩ năng vận động cơ bản, đá cầu...để dạy cho các em. b. Mâu thuẫn. Theo như chúng ta đã biết giờ học thể dục của các em rất quý giá và cần thiết sau một thời gian phải ngồi trên lớp và động não với nhiều môn thì các em lại muốn ra sân tập để chạy nhảy và thay đổi bầu không khí giảm đi sự căng thẳng. Nhưng với thực tế giảng dạy thể dục trong nhà trường thì chưa giúp ích được nhiều cho các em, chưa lôi cuốn các em, các em vận động còn ít vì vậy thể lực các em vẫn còn yếu. Qua đó chúng tôi đã tiến hành kiểm tra trong 2 khối 4 và khối 5 với tổng số học sinh là 212 em (Nam và Nữ). Chúng tôi đã tiến hành kiểm tra với các test sau: 15  Chạy tuỳ sức 5 phút (m).  Nằm ngửa gật bụng (30lần/giây).  Bật xa tại chỗ (cm).  Chạy con thoi (4x10m) Đây là những test chuẩn của việc đánh giá xếp loại thể lực học sinh trường TH Quyết Thắng do Bộ Giáo Dục Và Đào Tạo qui định. Tiêu chuẩn này gồm 3 mức: Tốt: Kết quả kiểm tra theo chỉ tiêu lứa tuổi có 3 chỉ tiêu Tốt và một chỉ tiêu Đạt trở lên. Đạt: Kết quả kiểm tra theo chỉ tiêu lứa tuổi từ mức Đạt trở lên. Chưa đạt: Kết quả kiểm tra theo chỉ tiêu lứa tuổi có một chỉ tiêu dưới mức Đạt. Được trình bày cụ thể trong bảng sau: Bảng 1: Tiêu chuẩn rèn luyện thân thể học sinh TH. Tuổi Chạy tuỳ sức Nằm ngửa Chạy con thoi 5 phút (m) gập bụng 4x10m (giây) Phân Bật xa tại loại chỗ (cm) Nam N÷ Nam N÷ ›110 ›100 ›750 ›700 ›9 ›6 ‹13,30 ‹13,50 6 Tốt Đạt ›113 ›124 ›770 ›760 ›10 ›7 ‹13,20 ‹13,40 7 Tốt Đạt ›142 ›132 ›800 ›770 ›11 ›8 ‹13,10 ‹13,30 8 Tốt Đạt ›153 ›142 ›850 ›800 ›12 ›9 ‹13,00 ‹13,20 9 Tốt Đạt Tốt ›163 ›152 ›900 ›810 ›13 ›10 ‹12,90 ‹13,10 10 Đạt  148  136  790  700 8 7  13,90 ›170 ›155 ›940 ›820 ›14 ›11 ‹12,70 ‹13,00 11 Tốt Đạt  100  116  127  137  152  95  108  118  127  140  650  670  700  750  820  600  640  670  690  710 16 (lần/30giây) Nam N÷ 4 5 6 7 9 3 4 5 6 8 Nam  14,30  14,20  14,10  14,00  13,20 N÷  14,50  14,40  14,30  14,20  14,10  14,00 12 Tốt ›181 ›161 ›950 ›830 ›15 ›12 ‹12,50 ‹12,80 Đạt  163  144  850  730  10 9  13,10  13,80 7. Phát triển các hoạt động ngoại khoá thể dục thể thao trong nhà trường. Biện pháp cụ thể : Phát động phong trào thể dục thể thao trong toàn trường kết hợp với Công đoàn, Đoàn đội, Đoàn thanh niên thành lập đội cầu lông, bóng bàn, cờ vua, cờ tướng, điền kinh của cán bộ giáo viên và học sinh. Học sinh ngoại khoá có giáo viên thể dục thể thao hướng dẫn. Kết hợp với Đoàn thanh niên, Đoàn đội và giáo viên thể dục thể thao tổ chức cho học sinh thường xuyên tập thể dục buổi sáng, thể dục giữa giờ có kiểm tra và đánh giá xếp loại các lớp. Đề ra thời gian tập luyện trong một ngày, một tuần với học sinh. Để thực hiện tốt hoạt động ngoại khoá thể dục thể thao: Bộ môn thể dục thể thao, giữ vai trò tham mưu và là lực lượng nòng cốt trong hoạt động thể dục thể thao của nhà trường. * Đầu tư trọng điểm công tác cải tạo xây dựng và tăng cường các trang thiết bị, dụng cụ sân bãi thể dục thể thao. Tranh thủ sự quan tâm lãnh đạo của nhà trường về công tác Giáo dục thể chất, để tham mưu với nhà trường quy hoạch xây dựng công trình thể dục thể thao. Bộ môn thể dục thể thao xây dựng kế hoạch tu sửa sân bãi, dụng cụ và mua sắm trang thiết bị cho giảng dạy và học tập trình ban lãnh đạo nhà trường. Cải tiến bố trí sân tập, khu tập khoa học, tạo điều kiện cho giáo viên giảng dạy và học sinh tập luyện. * Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học thể dục thể thao: Công bố mục tiêu, nội dung, kế hoạch học tập cho học sinh ngay từ đầu năm học, để học sinh chủ động lập kế hoạch học tập và ngoại khoá. Trong giờ dạy học: Giáo viên giảm tỷ lệ diễn giảng, tăng tỷ lệ tập luyện lên. Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học sao cho giờ học sinh động, hấp dẫn, học 17 sinh hứng thú tập luyện đạt đến lượng vận động hợp lý. Dạy theo hướng tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh bằng cách tăng cường sử dụng các phương pháp trò chơi, thi đấu. Tăng cường nâng cao hiệu quả tự tập của học sinh bằng cách phân nhóm hoặc quay vòng, có sự quản lí của giáo viên. Tăng cường sự giúp đỡ của giáo viên đối với học sinh yếu. Kết hợp giữa ý thức học tập của học sinh với năng lực thực sự của học sinh để đánh giá cho điểm theo tiêu chuẩn rèn luyện thể thao. * Tăng cường công tác kiểm tra đánh giá hoạt động Giáo dục thể chất trong nhà trường. Việc kiểm tra đánh giá cần đảm bảo tính khoa học hệ thống và khách quan: Kiểm tra thể lực sơ bộ ban đầu khi học sinh mới bước vào lớp 1. kiểm tra chiều cao, cân nặng để khi học sinh học hết lớp 5 có thể đánh giá được sự phát triển của từng học sinh trong bốn năm học. Kiểm tra thường xuyên đối với học sinh bằng cách bắt mạch, kiểm tra vệ sinh răng miệng, mắt. Kiểm tra định kỳ về thể lực, sức khoẻ nhằm đạt cơ sở khoa học và thực tiễn công tác giáo dục thể chất. Kiểm tra đánh giá hàng năm theo đúng quy định của Bộ giáo dục và đào tạo về tiêu chuẩn rèn luyện thân thể. Khi kiểm tra đánh giá phải đánh giá nghiêm túc, khách quan có tiêu chuẩn đánh giá rõ ràng, công bằng. * Tăng cường kinh phí cho hoạt động thể dục thể thao. Bộ môn thể dục trình lãnh đạo nhà trường cấp kinh phí để xây dựng, tu sửa, mua sắm trang thiết bị, dụng cụ phục vụ cho giảng dạy và học tập của học sinh. Tranh thủ được sự giúp đỡ của hội phụ huynh học sinh, của các cơ quan có liên quan với trường. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Trước khi thực hiện sáng kiến kinh nghiệm. 18 - Vào đầu năm học tôi có kiểm tra thực nghiệm thể lực của các em học sinh khối 4, khối 5 tôi trực tiếp giảng dạy, tôi thấy thể lực của các em vẫn còn yếu. Qua đó tôi nhận thấy để tạo cho các em một không khí vui tươi trong giờ học nhằm phát triển thể lực cho học sinh trường để các em có một sức khỏe tốt. - Trước khi áp dụng các phương pháp tập như trên, tôi thấy học sinh chưa nắm được yêu cầu và mục đích của trò chơi và tình hình thể lực của các em vẫn chưa tốt. Do đó các em phải nắm được cách chơi và thường xuyên tổ chức ở nhà thì các em mới đạt được kết quả như mông muốn. - Từ những thực tế trên nên tôi chọn lựa một số trò chơi vận động vừa tạo nên một sự hứng thú, từ đó nâng cao thể lực rèn luyện sức khỏe phục vụ tốt cho học tập, lao động, sinh hoạt hằng ngày của các em. BẢNG THỐNG KÊ KẾT QUẢ ĐẦU NĂM Tổng số học sinh Khối 4 105 Khối 5 107 TT Tốt 30 35 Tỉ lệ (%) 28.57 32.7 Đạt 47 41 Tỉ lệ (%) 44.76 38.3 Chưa đạt 28 31 Tỉ lệ (%) 29.67 29 2. Hiệu quả thực hiện. - Sau một thời gian nghiên cứu tôi nhận thấy một số trò chơi được lựa chọn và áp dụng trong các giờ học của trường học. Đa số là các em thích thú trong các trò chơi các em nắm được cách chơi và tự tổ chức các trò chơi trong các giờ học ngoại khóa, tuy nhiên do điều kiện dụng cụ, sân tập, cơ sở vật chất còn nhiều hạn chế nên ảnh hưởng đến các vấn đế tổ chức các trò chơi. - Qua gần học kỳ I của năm học 2013-2014 và áp dụng những biện pháp đã đề ra, các em đạt được chứng cứ về trò chơi vận động và tình trạng thể lực sức khỏe của các em cũng tốt hơn, thay đổi vượt bậc. BẢNG THỐNG KÊ KẾT QUẢ Tổng số học sinh Khối 4 105 Khối 5 107 TT Tốt 32 37 Tỉ lệ (%) 30.5 35.2 19 Đạt 50 52 Tỉ lệ (%) 47.6 48.6 Chưa đạt 21 18 Tỉ lệ (%) 21.9 16.6s IV. KẾT LUẬN Từ kết quả nghiên cứu của đề tài, tôi thấy cần rút ra những kết luận sau: Chất lượng giờ học thể dục trong trường TH Quyết Thắng - Mạo Khê – Đông Triều - Quảng Ninh còn nhiều hạn chế với số lượng 2 tiết/ tuần/lớp, cơ sở vật chất và đội ngũ giáo viên dạy Thể dục còn thiếu. Nội dung và phương pháp giảng dạy còn chưa hợp lý, nên ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng giáo dục thể chất của trường TH Quyết Thắng nói riêng và các trường TH, THCS nói chung. Thực trạng thể lực học sinh trường TH Quyết Thắng so với chỉ tiêu RLTT thì chưa đảm bảo yêu cầu của thực tế. Qua nghiên cứu tôi đã lựa chọn được một số trò chơi vận động có tác dụng tối đối với sự phát triển thể chất của học sinh TH. Trên đây là toàn bộ nội dung mà tôi đã nghiên cứu, tìm hiểu trong quá trình giảng dạy và học tập. Mặc dù đã có nhiều cố gắng song công tác nghiên cứu khoa học cũng còn mới mẻ với tôi và điều kiện thời gian không nhiều nên sáng kiến kinh nghiệm cua tôi không tránh khỏi những hạn chế nhất định. Rất mong được sự đóng góp của các Đ/c lãnh đạo chuyên môn, các bạn đồng nghiệp đi trước để tôi hoàn thiện đề tài góp phần nhỏ bé của mình vào giảng dạy và học tập để đạt kết quả tốt hơn. V. KIẾN NGHỊ - Qua quá trình nghiên cứu và giảng dạy ở trường TH Quyết Thắng tôi cũng mạnh dạn đưa ra một số đề xuất như sau: - Để giúp cho giáo viên có điều kiện giảng dạy tốt và đạt hiệu quả cao trong các giờ dạy học Thể dục và đặc biệt là trong các hoạt động tổ chức cho học sinh tham gia các trò chơi thì nhà trường, Phòng Giáo Dục Và Đào Tạo Huyện cũng như các cấp trên cần quan tâm, đầu tư và tăng cường thêm về cơ sở vật chất kịp thời như: + Xây dựng sân tập có diện tích tối thiểu 25m x 35m đảm bảo cho việc dạy và học Thể dục và xây dựng nhà tập đa năng cho trường TH Quyết Thắng. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng