Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn vận dụng kiến thức liên môn, phương pháp làm việc theo dự án trong việc đọc...

Tài liệu Skkn vận dụng kiến thức liên môn, phương pháp làm việc theo dự án trong việc đọc hiểu đoạn trích việt bắc (trích việt bắc – tố hữu) nhằm phát huy tính chủ động tích cực của hs

.PDF
42
204
86

Mô tả:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Kính gửi: ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN - Sở GDDT Ninh Bình - Trường THPT Ninh Bình – Bạc Liêu Chúng tôi: TT Họ và tên 1 2 3 4 5 Nguyễn Thị Thu Hiền Ngày tháng Nơi công tác năm sinh 23/12/1981 Chức vụ Trình độ Tỷ lệ (%) chuyên đóng góp môn vào việc tạo ra sáng kiến - Cử nhân 35 THPT NINH GV BÌNH – BẠC TTCM LIÊU Đàm Thị Hường 1982 THPT NINH GV Cử nhân 30 BÌNH – BẠC LIÊU Đỗ Thi Ngọc Điệp 1977 THPT NINH GV Cử nhân 15 BÌNH – BẠC LIÊU Vũ Thị Thanh Tâm 1980 THPT NINH GV Thạc sỹ 10 BÌNH – BẠC LIÊU Mai Thị Yến 1981 THPT NINH GV Cử nhân 10 BÌNH – BẠC LIÊU 1. Tên sáng kiến, lĩnh vực áp dụng Sáng kiến:vận dụng kiến thức liên môn, phương pháp làm việc theo dự án trong việc đọc hiểu đoạn trích Việt Bắc (trích Việt Bắc – Tố Hữu) nhằm phát huy tính chủ động tích cực của học sinh. Lĩnh vực áp dụng: Phân môn Ngữ Văn 12 tập 1. Đối tượng áp dụng: học sinh lớp 12 2. Nội dung a. Giải pháp cũ thường làm: Trong nhiều năm qua giáo dục và đào tạo nói chung, giáo dục phổ thông nói riêng luôn áp dụng phương pháp dạy học truyền thống vào trong giảng dạy. Đây là phương pháp dạy học lấy giáo viên làm trung tâm. Với quan niệm: Học là quá trình chủ thể tiếp thu và lĩnh hội, qua đó hình thành kiến thức, kĩ năng, tư tưởng, tình cảm. - Ưu điểm của phương pháp daỵ học truyền thống: + Giáo viên là người thuyết trình, diễn giảng, là "kho tri thức" sống, học sinh là người nghe, nhớ, ghi chép và suy nghĩ theo 1 + Giáo án dạy theo phương pháp này được thiết kế kiểu đường thẳng theo hướng từ trên xuống. Do đặc điểm hàn lâm của kiến thức nên nội dung bài dạy theo phương pháp truyền thống có tính hệ thống, tính logic cao. - Hạn chế của phương pháp dạy học truyền thống: + Do quá đề cao người dạy nên nhược điểm của PPDH truyền thống là học sinh thụ động tiếp thu kiến thức, giờ dạy dễ đơn điệu, buồn tẻ, kiến thức thiên về lý luận, ít chú ý đến kỹ năng thực hành của người học; do đó kỹ năng hành dụng vào đời sống thực tế bị hạn chế. + Tinh thần giảng dạy tích hợp chỉ mới được thực hiện ở những mức độ thấp như liên hệ, phối hợp các kiến thức, kĩ năng thuộc các môn học hay phân môn khác nhau để giải quyết một vấn đề giảng dạy. -Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp dạy học cũ khi áp dụng vào đoạn trích Việt Bắc – Tố Hữu : - Đối với giáo viên: +Ưu điểm: Tìm hiểu sâu kiến thức về bài thơ Việt Bắc, chọn ra những đoạn thơ hay để bình, chủ đông cung cấp cho HS những dẫn chứng hay có liên quan. + Hạn chế: Giáo viên chưa tìm hiểu sâu hơn những kiến thức thuộc các môn học có liên quan đến tác phẩm Việt Bắc. Vấn đề tâm lý chủ yếu vẫn quen dạy theo chủ đề đơn môn : Chủ đề về Đất nước. Điều kiện cơ sở vật chất (thiết bị thông tin ,truyền thông) phục vụ cho việc dạy học trong nhà trường còn nhiều hạn chế. - Đối với học sinh: + Ưu điểm: Hs có thể tiếp cận kiến thức đoạn trích Việt Bắc có đinh hướng và khoa học. + Nhược điểm: Đa số học sinh tiếp thu kiến thức bài giảng một cách thụ động, không có nhu cầu tìm tòi tự học. Phân môn Ngữ văn đối với nhiều học sinh chỉ là môn học xét tốt nghiệp chính vì vậy nhiều học sinh không đầu tư thời gian, nếu có chỉ chiếu lệ. Đối với tác phẩm thơ học sinh lại càng lười học hơn bao giờ hết. - Chính vì vậy khi thiết kế tiết dạy Việt Bắc, Gv thường thiết kế theo mô típ: + Giáo viên yêu cầu học sinh soạn bài Việt Bắc. + Lên lớp GV kiểm tra bài cũ, dẫn vào đoạn trích Việt Bắc. + Đặt câu hỏi cho các phần liên quan, gọi học sinh trả lời, đinh hướng câu trả lời và chốt kiến thức. + Học sinh trả lờ theo câu hỏi, lắng nghe Gv giảng và ghi lại kiến thức vào trong vở. - Minh chứng: Giáo án Việt Bắc thiết kế theo phương pháp dạy học cũ (Phần phụ lục) b. Giải pháp mới cải tiến: - Đối với đặc thù bộ môn Ngữ Văn, việc phủ nhận những phương pháp dạy học truyền thống là điều thiếu thoả đáng. Nhưng điều đó cũng không có nghĩa là chúng ta có quyền “khư khư” với những gì đã có. Một khi học sinh đã quá nhàm chán với kiểu học văn thầy giảng, trò nghe, ghi chép thụ động, thỉnh thoảng rụt rè trình bày vài ý kiến theo gợi ý của thầy… nảy sinh thực trạng học đối phó, thụ động, thậm chí chán học bộ môn. 2 - Luật Giáo dục số 38/2005/QH11, Điều 28 quy định: "Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh". - Hiện nay, xu hướng tích hợp vẫn đang được tiếp tục nghiên cứu, thử nghiệm và áp dụng vào đổi mới chương trình và sách giáo khoa THPT. Chương trình THPT, môn Ngữ văn, năm 2002 do Bộ GD&ĐT dự thảo đã ghi rõ: “Lấy quan điểm tích hợp làm nguyên tắc chỉ đạo để tổ chức nội dung chương trình, biên soạn SGK và lựa chọn các phương pháp giảng dạy.” ,“Nguyên tắc tích hợp phải được quán triệt trong toàn bộ môn học, từ Đọc văn, Tiếng Việt đến Làm văn; quán triệt trong mọi khâu của quá trình dạy học; quán triệt trong mọi yếu tố của hoạt động học tập; tích hợp trong chương trình; tích hợp trong SGK; tích hợp trong phương pháp dạy học của GV và tích hợp trong hoạt động học tập của HS; tích hợp trong các sách đọc thêm, tham khảo.” - Các phương pháp dạy học truyền thống như thuyết trình, đàm thoại, luyện tập luôn quan trọng. Đổi mới không có nghĩa là loại bỏ phương pháp này mà cần bắt đầu bằng việc cải tiến để nâng cao hiệu quả và hạn chế nhược điểm của chúng. Giáo viên trước hết cần nắm vững yêu cầu và sử dụng thành thạo các kỹ thuật trong việc chuẩn bị cũng như tiến hành bài lên lớp, làm sao phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh. - Kết hợp đa dạng phương pháp dạy học: Không có một phương pháp dạy học toàn năng phù hợp với mọi mục tiêu và nội dung. Mỗi phương pháp và hình thức dạy học có những ưu, nhược điểm và giới hạn sử dụng riêng. Vì vậy việc phối hợp đa dạng phương pháp và hình thức trong toàn bộ quá trình dạy học là phương hướng quan trọng để phát huy tính tích cực và nâng cao chất lượng dạy học. Dạy học toàn lớp, dạy học nhóm, và dạy học cá thể cần được kết hợp linh hoạt. - Trong đó: Dạy học theo dự án (DHDA) là một hình thức dạy học, trong đó người học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành, có tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người học thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập kế họach, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện,v và Làm việc nhóm là hình thức cơ bản của DHDA. - Hạn chế của Phương pháp dạy học mới: Trong quá trình thực hiện dạy học theo hướng tích hợp liên môn, qua khảo sát thấy có một số khó khăn cơ bản như sau: + Khó khăn từ nội tại, giáo viên phải tìm hiểu sâu hơn những kiến thức thuộc các môn học khác. Với tâm lý quen dạy theo chủ đề đơn môn nên khi dạy theo chủ đề tích hợp, liên môn, các giáo viên sẽ vất vả hơn. + Người dạy phải xem xét, rà soát nội dung chương trình SGK hiện hành để loại bỏ những thông tin cũ, lạc hậu, đồng thời bổ sung, cập nhật những thông tin mới, phù hợp. Nó cũng yêu cầu cấu trúc, sắp xếp lại nội dung dạy học trong chương trình hiện hành theo định hướng phát triển năng lực học sinh nên không tránh khỏi làm cho giáo viên có cảm giác ngại thay đổi. + Điều kiện cơ sở vật chất (thiết bị thông tin, truyền thông) phục vụ cho việc dạy học trong nhà trường còn nhiều hạn chế, nhất là các trường ở nông thôn. 3 + Đối với học sinh, dạy tích hợp là cả một quá trình từ tiểu học đến THPT nên giai đoạn đầu này, đặc biệt là thế hệ học sinh hiện tại đang quen với lối mòn cũ nên khi đổi mới học sinh thiếu tinh thần tự giác, và chưa có có kỹ năng làm việc nhóm. - Ưu điểm của phương pháp dạy học mới có thể so sánh thông qua bảng thống kê đặc trưng sau: Phương pháp dạy học truyền thống Các phương pháp dạy học mới Học là quá trình tiếp thu và lĩnh hội, qua Học là quá trình kiến tạo; học sinh tìm tòi, Quan đó hình thành kiến thức, kỹ năng, tư khám phá, phát hiện, luyện tập, khai thác và xử lý thông tin,… tự hình thành hiểu niệm tưởng, tình cảm. biết, năng lực và phẩm chất Bản chất Truyền thụ tri thức, truyền thụ và chứng minh chân lý của giáo viên. Chú trọng cung cấp tri thức, kỹ năng, kỹ xảo. Học để đối phó với thi cử. Sau khi thi xong những điều đã học thường bị bỏ quên hoặc ít dùng đến. Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh. Dạy học sinh cách tìm ra chân lý. Chú trọng hình thành các năng lực (sáng tạo, hợp tác,…) dạy phương pháp và kỹ thuật lao động khoa học, dạy cách học. Mục Học để đáp ứng những yêu cầu của cuộc tiêu sống hiện tại và tương lai. Những điều đã học cần thiết, bổ ích cho bản thân học sinh và cho sự phát triển xã hội. Từ sách giáo khoa + giáo viên Từ nhiều nguồn khác nhau: SGK, GV, các tài liệu khoa học phù hợp, thí nghiệm, bảo tàng, thực tế…: gắn với: Nội - Vốn hiểu biết, kinh nghiệm và nhu cầu dung của HS. - Tình huống thực tế, bối cảnh và môi trường địa phương - Những vấn đề học sinh quan tâm. Phươ Các phương pháp diễn giảng, truyền thụ Các phương pháp tìm tòi, điều tra, giải ng kiến thức một chiều. quyết vấn đề; dạy học tương tác. pháp Cố định: Giới hạn trong 4 bức tường Cơ động, linh hoạt: Học ở lớp, ở phòng thí Hình của lớp học, giáo viên đối diện với cả nghiệm, ở hiện trường, trong thực tế…; thức lớp. học cá nhân, học đôi bạn, học theo cả tổ nhóm, cả lớp đối diện với giáo viên, … chức - Tính mới, tính sáng tạo của giải pháp: + Tăng cường tính chủ động, sáng tạo của học sinh, lấy học sinh làm trung tâm, hướng học sinh đến việc lĩnh hội tri thức và rèn luyện kỹ năng, thông qua tiết học để giáo dục học sinh kỹ năng tiếp cận một tác phẩm trữ tình, cùng các kỹ năng sống liên quan khác. + Giúp học sinh vận dụng kiến thức thực tế và kiến thức của các môn học Địa lí, Lịch sử, Ngữ văn, GDCD, Tin học, Hội hoạ để giải quyết các vấn đề của bài học: Giúp học sinh 4 nắm được một thời gian khổ mà hào hùng của dân tộc, vẻ đẹp phong cách thơ ca Tố Hữu qua tác phẩm Việt Bắc. + Tiết dạy còn nhằm mục đích góp phần đổi mới hình thức tổ chức dạy học, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập, tăng cường ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong dạy học, phát huy trí tuệ, năng lực làm việc nhóm, kỹ năng lãnh đạo… của học sinh. + Thông qua dự án dạy học giáo viên có cơ hội để giao lưu, trao đổi kinh nghiệm giữa các giáo viên trong các tổ nhóm chuyên môn. + Bài học theo chủ đề tích hợp, kết hợp với phương pháp làm việc theo dự án sử dụng thời lượng phân phối dạy trong môn Ngữ văn 12 là 4 tiết ( 3 tiết dạy chính và 1 tiết dạy tự chọn kết hợp), tích hợp ở biên độ vừa phải với chương trình Lịch sử, Địa lí, Sinh học, GDCD và giáo dục lịch sử, địa lí địa phương nên cho phép có thể ứng dụng ngay trong các năm học. Điều này sẽ tạo hứng thú học tập cho học sinh, giúp các em phát huy năng lực thu thập, phân tích thông tin, thuyết trình và tăng cường làm việc nhóm, cũng như càng thêm hiểu hiết và yêu quý quê hương của mình. + Về mặt thực tiễn đời sống, bài học có giá trị trong việc bồi đắp tư tưởng, tình cảm cho học sinh. Thông qua bài học, học sinh cũng được làm giàu thêm tinh thần yêu nước, ý chí bảo vệ đất nước, nỗ lực cố gắng để xây dựng quê hương đất nước. 3. Hiệu quả kinh tế, xã hội dự kiến đạt được - Hiệu quả kinh tế: - Học sinh nếu tham gia trải nghiệm thực tế thăm lại di tích chến khu Việt Bắc và trận chiến Điên Biên phủ: 500.000đ/1 hs. - Sáng kiến đã tiết kiệm được khoản tiền lớn cho nhà trường và học sinh: + Một lớp trung bình: 15.000.000 ( Mười lăm triệu đồng) + 06 lớp trong bình: 90.000.000 ( Chín mươi triệu đồng) - Hiệu quả xã hội: + Giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ: biết trân trọng và phát huy truyền thống yêu nước, lòng tự tôn, tự hào về truyền thống dân tộc. + Tạo sân chơi lành mạnh cho các em. + Rèn cho các em tinh thần tự giác, khả năng làm việc nhóm.. 4. Điều kiện và khả năng áp dụng - Điều kiện áp dụng: Hội trường, lớp học, có máy chiếu và hệ thống loa đài - Khả năng áp dụng: rộng rãi cho các em học sinh khối 12 của trường THPT Ninh Bình – Bạc Liêu. - Danh sách những người đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu (nếu có): Ngày Nơi Họ và Chức Trình độ TT tháng công Nội dung công việc hỗ trợ tên danh chuyên môn năm sinh tác 1 Nguyễ 1981 THPT GV - Cử nhân Lên kế hoạch chương trình, Thị Thu NINH TTCM thống nhất nội dung, phương Hiền BÌNH pháp làm việc. – BẠC Triển khai công việc cho GV 5 LIÊU và học sinh thực hiện 2 Đàm Thị 1982 THPT GV Cử nhân Triển khai, đôn đốc việc thực Hường NINH hiện của học sinh. BÌNH Đánh giá sản phẩm của học – BẠC sinh LIÊU 3 Đỗ Thi 1977 THPT GV Cử nhân Triển khai, đôn đốc việc thực Ngọc NINH hiện của học sinh. Điệp BÌNH Đánh giá sản phẩm của học – BẠC sinh LIÊU 4 Vũ Thị 1979 THPT GV Thạc sỹ Triển khai, đôn đốc việc thực Thanh NINH hiện của học sinh. Tâm BÌNH Đánh giá sản phẩm của học – BẠC sinh LIÊU 5 Mai Thị 1981 THPT GV - Cử nhân Triển khai, đôn đốc việc thực Yến NINH TPCN hiện của học sinh. BÌNH Đánh giá sản phẩm của học – BẠC sinh LIÊU Tôi (chúng tôi) xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật. XÁC NHẬN Ninh Bình, ngày15 tháng 05 năm 2017 CỦA LÃNH ĐẠO ĐƠN VỊ CƠ SỞ Người nộp đơn (Ký và ghi rõ họ tên) 6 PHỤ LỤC Phụ lục 1. Giáo án minh họa phần giải pháp cũ: Tiết PPCT: 19+20 Ngày soạn: 15/10/2015 Ngày dạy: Đọc văn: VIỆT BẮC (Trích) - Tố Hữu – I. MỤC TIÊU. 1. Kiến thức: Giúp HS: Cảm nhận được một thời kháng chiến gian khổ mà hào hùng, tình nghĩa thắm thiết của những người kháng chiến với Việt Bắc, với nhân dân, đất nước.Nhận thức được tính dân tộc đậm đà không chỉ trong nội dung mà còn ở hình thức nghệ thuật của tác phẩm. 2. Kĩ năng: Trình bày, trao đổi về mạch cảm xúc của bài thơ, về giai điệu, cảm xúc kẻ ở người đi trong bài thơ. Phân tích, so sánh, bình luận về vẻ đẹp của lối nói giao duyên trong bài thơ, về cách xưng hô, về hình ảnh kẻ đi, người ở, về tình cảm cách mạng cao đẹp. 3. Thái độ: Tự nhận thức về nghĩa tình thủy chung cách mạng của những con người Việt Bắc. II. CHUẨN BỊ CỦA GV VÀ HS. III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Tiến trình dạy học: HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG *Hoạt động 1: Tìm hiểu chung (10 phút) - Bài thơ được sáng tác trong hoàn cảnh nào? I. Tìm hiểu chung: 1. Hoàn cảnh sáng tác: - Tháng 10-1954, sau chiến thắng Điện Biên Phủ, các cơ quan TW Đảng và chính phủ từ Việt Bắc về lại Hà Nội. - Nhân sự kiện có tính chất lịch sử ấy, Tố Hữu đã sáng tác bài thơ Việt Bắc để ghi lại không khí bịn rịn nhớ thương của kẻ ở người đi. 2. Nội dung bài thơ: - Tái niệm những kỉ niệm cách mạng và kháng chiến - Gợi viễn cảnh tươi sáng của đất nước và ngợi ca công ơn của Đảng và Bác Hồ 3. Ý nghĩa nhan đề bài thơ - Việt Bắc là tên một tác phẩm, là một địa danh lịch sử. - VB là cái nôi của cách mạng trong những năm tiền - Nội dung? - Nêu ý nghĩa nhan đề bài thơ? 7 HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS - Xác định vị trí của đoạn trích ? - Đoạn trích có thể chia thành mấy phần? Hoạt động 2 (70’): Đọc – hiểu văn bản. - 4 câu trên là lời của ai? Nhằm mục đích gì? - Để thể hiện tâm trạng của người ở lại, T.H đã sử dụng những cách diễn đạt ntn? (Gv gợi ý) - Điều đó nói lên tâm trạng của người ở lại ntn? - 4 câu sau là lời của ai? Để làm gì? - Tố Hữu đã sử dụng những từ ngữ, cách diễn đạt như thế nào để thể hiện được tâm trạng của người ra đi? - Điều đó thể hiện tâm trạng gì của người cán bộ về xuôi? - 12 câu hỏi này là của ai? Hỏi gì? Để làm gì? - Để thể hiện nội dung đó, tác giả đã thể hiện bằng những hình thức nghệ thuật ntn? NỘI DUNG khởi nghĩa và là căn cứ địa vững chắc, là đầu não của cuộc kháng chiến chống Pháp. 4. Đoạn trích a.Vị trí đoạn trích: Nằm phần đầu của tác phẩm (kỉ niệm về cách mạng và kháng chiến) b. Bố cục: 2 phần - Phần 1( 20 câu đầu): Lời nhắn nhủ của người ở lại đối với người ra đi. - Phần 2 (70 câu sau): Lời của người ra đi II. Đọc – hiểu văn bản: 1.(20 câu đầu): Lời nhắn nhủ của người ở lại đối với người ra đi. a. 4 câu thơ đầu: lời ướm hỏi của người ở lại. - Cách xưng hô mình – ta + Gợi nghĩa tình thân thiết, gắn bó + Là cách gọi quen thuộc trong ca dao dân ca. → tạo không khí trữ tình cảm xúc. - “Mười lăm năm”: tính từ thời kháng Nhật (khởi nghĩa Bắc Sơn năm 1940) đến khi những người kháng chiến trở về Thủ đô (tháng 10 – 1954) →Câu hỏi tu từ: Kỉ niệm thời gian gắn bó lâu dài, keo sơn, bền chặt. - Điệp từ “nhớ”: nhấn mạnh nỗi nhớ sâu sắc, thường trực, da diết. - Hình ảnh: cây – núi, sông – nguồn → gợi mối qua hệ khăng khít, thủy chung, ân tình giữa kháng chiến và Việt Bắc. → Người ở lại thiết tha, luyến tiếc, khơi gợi trong lòng người ra đi kỉ niệm về một giai đoạn đã qua, về không gian nguồn cội, nghĩa tình. b. 4 câu tiếp: lời đáp của người ra đi. - Từ láy: tha thiết, bâng khuâng, bồn chồn → sự day dứt, lưu luyến, bối rối trong tâm trạng và hành động của người ra đi. - Hình ảnh hoán dụ: “áo chàm” → gợi hình ảnh bình dị, thân thương của những người dân Việt Bắc. - Hành động: cầm tay →sự luyến tiếc và nghĩa tình keo sơn gắn bó giữa cách mạng và Việt Bắc, gợi nhớ những cuộc chia tay trong văn học trung đại (nhưng đây là cuộc chia tay trong niềm vui chiến thắng). 8 HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS - 12 câu thơ cho thấy VB hiện lên là một nơi ntn? - 70 câu tiếp theo là lời của ai? Nhằm mục đích gì? - 4 câu đáp đầu tiên đã trả lời như thế nào cho câu hỏi của người ở lại? - Để thể hiện nội dung đó, tác giải đã thể hiện bằng những hình thức nghệ thuật ntn? - 28 câu tiếp theo có nội dung chính là gì? - Có thể chia nhỏ 28 câu này như thế nào? -18 câu này thể hiện nỗi nhớ về điều gì? - Để thể hiện nội dung đó, tác giả đã thể hiện bằng những hình thức nghệ thuật ntn? NỘI DUNG →Tiếng lòng người về xuôi bâng khuâng lưu luyến. b. 12 câu tiếp “Mình đi… cây đa”: Tác giả gợi những kỉ niệm về Việt Bắc trong những năm kháng chiến. - Hình ảnh: suối lũ, mây mù, miếng cơm chấm muối→ Đây là những hình ảnh rất thực gợi được sự gian khổ của cuộc kháng chiến, vừa cụ thể hoá mối thù của cách mạng đối với thực dân Pháp. - Chi tiết “Trám bùi....để già” → diễn tả cảm giác trống vắng gợi nhớ quá khứ sâu nặng. Tác giả mượn cái thừa để nói cái thiếu. - “Hắt hiu...lòng son” → phép đối gợi nhớ đến mái tranh nghèo. Họ là những người nghèo nhưng giàu tình nghĩa, son sắt, thuỷ chung với cách mạng. - 6 câu hỏi tu từ lặp đi lặp lại → câu hỏi đau đáu, khơi gợi, nhắc nhớ mọi người hãy luôn nhớ về VB. - Địa danh: mái đình Hồng Thái, cây đa Tân Trào → gắn liền với VB, là hình ảnh tiêu biểu của thủ đô kháng chiến. - Phép điệp: mình đi…, mình về…, nhớ… → lời nhắn gọi tha thiết, nhắc nhớ những kỉ niệm về một thời ở VB. - "Mình đi, mình có nhớ mình"→ ý thơ đa nghĩa một cách thú vị. Cả kẻ ở, người đi đều gói gọn trong chữ "mình" tha thiết. Mình là một mà cũng là hai, là hai nhưng cũng là một bởi sự gắn kết của cách mạng, của kháng chiến. →Chân dung một Việt Bắc gian nan mà nghĩa tình , thơ mộng, rất đối hào hùng trong nỗi nhớ của người ra đi. 2. (70 câu sau): Lời của người ra đi a. 4 câu đầu “Ta với… bấy nhiêu…”: Khẳng định tình nghĩa thủy chung son sắt. - Đại từ mình – ta: được sử dụng linh hoạt → tạo sự hòa quyện, gắn bó máu thịt; - Giọng điệu: tha thiết như một lời thề thủy chung son sắt. - Từ láy: mặn mà, đinh ninh → Khẳng định nghĩa tình đậm đà, bền chặt, trước sau như một của cách mạng đối với VB. - So sánh: bao nhiêu … bấy nhiêu → gợi tình 9 HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS - Những câu thơ nói lên con người và cuộc sống ở VB ntn? - Những điều trên nói lên điều gì về tình cảm của người về xuôi đối với VB? - 10 câu sau là nỗi nhớ về điều gì ở VB? - 2 câu đầu nêu lên cảm xúc gì? - GV gợi ý để HS phân tích bức tranh tứ bình ở VB. - Đoạn thơ đã làm nổi bật lên bức tranh VB ntn? - Thiên nhiên và con người VB hiện lên ntn? - Ngoài ra, Đoạn thơ này còn sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? NỘI DUNG cảm bao la, chan chứa giữa cách mạng và VB. b. 28 câu tiếp “Nhớ gì… thuỷ chung…”: nỗi nhớ thiên nhiên, núi rừng và cuộc sống con người ở VB. * 18 câu tiếp “Nhớ gì… suối xa…”: Nỗi nhớ về cuộc sống ở VB. - Biện pháp so sánh: “nhớ… người yêu” → So sánh nỗi nhớ VB với nỗi nhớ người yêu, sắc thái cao nhất của nỗi nhớ. - Phép tiểu đối: “Trăng lên đầu núi / nắng chiều lưng nương” → nỗi nhớ từ đêm sang ngày, bao trùm cả không gian lẫn thời gian. “Bát cơm sẻ nửa / chăn sui đắp cùng” → hình ảnh cảm động cho thấy sự san sẻ khó khăn gian khổ, chia sớt ngọt bùi, đắng cay giữa người dân VB và những người cách mạng. - Phép điệp: nhớ, nhớ từng…, nhớ sao… → nhấn mạnh nỗi nhớ da diết, sâu sắc. - Hình ảnh: người thương đi về, người mẹ nắng cháy lưng,… → những hình ảnh thân thương, cảm động về con người VB. - Những kỉ niệm: đắng cay ngọt bùi, bát cơm sẻ nửa, những giờ liên hoan,… → những kỉ niệm đẹp về tình quân dân gắn bó như trong một gia đình. →Con người và cuộc sống VB: nghèo cực, lam lũ mà thủy chung, son sắt. → Thiên nhiên, núi rừng, cuộc sống và con người ở VB luôn in đậm trong tâm trí những người về xuôi tình cảm chân thành, tha thiết của người cán bộ kháng chiến. * 10 câu sau “Ta về… thuỷ chung”: Nỗi nhớ về bức tranh tứ bình của VB. - 2 câu đầu: nỗi nhớ chung → cảm xúc chủ đạo cho cả khổ thơ; - 8 câu sau: bức tranh tứ bình của VB: + Mùa đông:  Hình ảnh: hoa chuối đỏ tươi + người lao động trên đèo cao → bình dị, khoẻ khoắn;  Màu sắc: xanh + đỏ + “nắng ánh” → màu sắc ấm áp. + Mùa xuân:  Hình ảnh: mơ nở trắng rừng + người đan 10 HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS - 22 câu tiếp theo là nỗi nhớ về điều gì? - 10 câu trên nói về điều gì? - Để thể hiện điều đó, tác giải đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào? 12 câu tiếp theo thể hiện cảnh gì ở VB? - Đoạn thơ này có thể chia thành mấy phần? nêu luận điểm chính của mỗi phần? - Để thể hiện các luận điểm đó, tác giải đã sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào? - Qua những điều trên, h.ả VB hiện lên ntn? NỘI DUNG nón → đẹp, nên thơ.  Màu sắc: trắng + trắng -> tinh khiết, thanh nhã.  Âm thanh: hiệp vần “ơ” (mơ – nở), “ưng” (rừng – từng) →cảm nhận tinh tế, âm thanh của rừng mơ đồng loạt nở hoa. + Mùa hạ:  Hình ảnh: rừng phách đổ vàng + em gái hái măng  Màu sắc: vàng Âm thanh: tiếng ve → Vẻ đẹp đặc trưng rộn rã, rực rỡ, đặc trưng của mùa hè. + Mùa thu:  H.ả: ánh trăng  Âm thanh: tiếng hát ân tình thuỷ chung →Vẻ đẹp thanh bình, hiền hoà. - Phép điệp: ta về, ta nhớ, nhớ,… - Đại từ xưng hô: mình – ta… - Nhịp điệu đều đặn, cân xứng, nhịp nhàng… - Giọng điệu tâm tình, ngọt ngào, lời thơ giàu nhạc điệu,… → Mỗi mùa mỗi cảnh, đều mang vẻ đẹp riêng trong vẻ đẹp chung: đó là sự hài hòa giữa màu sắc và âm thanh, giữa người và cảnh, cảnh và người cùng làm cho nhau thêm đẹp, làm cho bức tranh thêm sinh động. →Thiên nhiên cảnh vật quen thuộc, bình dị, gần gũi nhưng rất thơ mộng, trữ tình → nỗi nhớ sâu sắc của người cán bộ cách mạng về VB c. 22 câu tiếp “Nhớ khi… núi Hồng”: Nhớ cuộc kháng chiến anh hùng ở VB. * 10 câu đầu “Nhớ khi… Nhị Hà…”: Thiên nhiên cùng con người sát cánh đánh giặc. - Phép điệp: nhớ… → gắn với những kỉ niệm trong những ngày VB kề vai sát cánh cùng với CM trong chiến đấu. - Biện pháp nhân hóa: “Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù”,… biến thiên nhiên thành một lực lượng kháng chiến, thể hiện tình đoàn kết đặc biệt giữa thiên nhiên và con người VB đối với CM, 11 HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG khẳng định tính chính nghĩa của cuộc kháng chiến. Rừng mang tính chất của con người VN quả cảm và biết phân biệt địch – ta,… → Tác giải nhìn thiên nhiên xuất phát từ lòng yêu nước gắn với yêu CM. - Câu hỏi tu từ: hỏi để khẳng định nỗi nhớ thường trực, sâu sắc về những địa danh gắn liền với VB. - Từ chỉ địa danh: Phủ Thông, đèo Giàng,… → - 16 câu cuối thể hiện cảm xúc gì? thân thuộc, gắn liền với VB. * 12 câu sau “Những đường… núi Hồng”: - Để thể hiện điều đó, tác gải đã sử Khung cảnh hùng tráng của VB trong những dụng những biện pháp nghệ thuật ngày ra quân sôi động làm nên chiến thắng. - 8 câu đầu: khí thế dũng mãnh của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp ở VB: + Các ĐT mạnh: rầm rập, rung, bật → tạo thành những chuyển rung dữ dội, thể hiện sức mạnh vô địch của cuộc kháng chiến. + Các từ láy: điệp điệp, trùng trùng→khí thế mạnh mẽ không gì có thể ngăn cản nổi. + Biện pháp cường điệu: Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay → sức mạnh của thời đại, của ý Hoạt động 3 (10’): Tổng kết. chí tiêu diệt giặc, của tinh thần đoàn kết có thể làm - Bài thơ được đánh giá là đậm đà nên những điều tưởng chừng không thể. tính dt. Điều đó được thể hiện ở + Nhịp điệu: dồn dập, mạnh mẽ như những những điểm nào? bước hành quân của quân dân VB, thể hiện khí thế ra trận của cả một dt trong trận chiến quyết định với kẻ thù. - 4 câu sau: khí thế chiến thắng ở các chiến trường khác: + Phép điệp: “vui”, “vui + lên/về…” + Liệt kê: các địa danh (…) + Giọng điệu thơ: hồ hởi, vui tươi → niềm vui to lớn, rộng khắp của cuộc kháng chiến. → VB anh hùng trong kháng chiến, trở thành điểm đến của tất cả các cánh quân, của ý chí Việt Nam để tạo nên một cuộc đụng đầu lịch sử, làm nên chiến thắng ĐBP chấn động địa cầu. d. 16 câu cuối: Nhớ VB, nhớ cuộc kháng chiến, nhớ quê hương cách mạng của người VN. - Câu hỏi tu từ: khơi gợi tình cảm thiêng liêng về 12 HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS NỘI DUNG VB. - Các h.ả: ngọn cờ đỏ thắm, sao vàng rực rỡ, cụ Hồ sáng soi, Trung ương, Chính phủ, mái đình, cây đa,… → những hình ảnh đẹp đẽ, tươi sáng thể hiện cái nhìn lạc quan của tg. Đó là những hình ảnh biểu tượng của cách mạng, là tương lai của dân tộc. - Phép điệp: Ở đâu… Nhìn lên…, Ở đâu… Trông về… → nhấn mạnh: VB là cái nôi của cách mạng, là cội nguồn của sự sống. - Biện pháp đối lập: u ám >< sáng soi → đề cao vai trò của lãnh tụ HCM. Bác chính là chỗ dựa tinh thần tươi sáng nhất cho cách mạng và nhân dân Việt Nam. - Cách xưng hô mình – ta… III. Nghệ thuật - Bài thơ đậm đà tính dân tộc, tiêu biểu cho phong cách thơ Tố Hữu: thể thơ lục bát với giọng điệu ngọt ngào, tha thiết; - Lối đối đáp giao duyên của ca dao dân ca (nhưng qua lớp đối thoại của kết cấu bên ngoài chính là lời độc thoại của tâm trạng); - Cách xưng hô mình – ta; phép điệp giàu tính truyền thống. - Ngôn từ mộc mạc, giàu hình ảnh, giàu sức gợi. - Các biện pháp tu từ so sánh, ẩn dụ, hoán dụ đậm đà tính dân tộc. - Tố Hữu phát huy cao độ tính nhạc phong phú của tiếng … IV. TỔNG KẾT VÀ HƯỚNG DẪN HỌC TẬP 1. Tổng kết - Học sinh nắm nội dung bài học 2. Hướng dẫn tự học. 13 Phụ lục 2. Giáo án minh họa phần giải pháp mới: Tiết PPCT: 19+20 +21+ 01 tiết TC Ngày soạn: 10/10/2016 Ngày dạy: 17/10/2016 Đọc văn: VIỆT BẮC (Trích) - Tố Hữu – I. Mục tiêu cần đạt: - Kiến thức: + Cảm nhận được một thời kháng chiến gian khổ mà anh hùng, nghĩa tình gắn bó thắm thiết của những người kháng chiến với Việt Bắc, với nhân dân, đất nước. Qua đó thấy rõ: Từ tình cảm thủy chung truyền thống của dân tộc, Tố Hữu đã nâng lên thành một tình cảm mới, in đậm nét thời đại, đó là ân tình cách mạng - cội nguồn sức mạnh quan trọng tạo nên thắng lợi của cách mạng và kháng chiến. + Hiểu được phương thức diễn tả và tính dân tộc của bài thơ: Nội dung trữ tìnhchính trị được thể hiện bằng một hình thức nghệ thuật đậm đà tính dân tộc, có sức tác động sâu xa, làm dạt dào thêm tình yêu quê hương đất nước trong mỗi người Việt Nam. + Giúp Hs vận dụng kiến thức thực tế và kiến thức liên môn của các môn học : Lịch sử, Địa lý, GDCD, Tin học ... để hiểu thêm về tác phẩm Việt Bắc. - Kĩ năng, thái độ: - Biết phân tích, tìm hiểu theo thể loại thơ trữ tình. - Có kĩ năng sống tích cực. - Thêm yêu mến thơ Tố Hữu, hun đúc tình yêu quê hương đất nước, yêu và tích cực tìm II. Thiết bị dạy học, học liệu - Giấy A4, A0 để HS: tìm hiểu, thảo luận, ghi kết quả làm việc nhóm. - Các tài liệu cần thiết để giới thiệu cho HS (tài liệu lịch sử địa phương các vùng an toàn khu - ATK, các tranh ảnh...) - Máy tính, máy chiếu. - SGK Ngữ văn 12 tập 1, SGV Ngữ văn 12 tập 1, sách Địa lí, sách Lịch sử địa phương... - Các sản phẩm của học sinh sau quá trình làm việc nhóm. - Ứng dụng trình chiếu powerpoint trong giáo án của giáo viên và sản phẩm của học sinh. III. Cách thức tổ chức và phương pháp dạy học: - Dạy học theo dự án kết hợp dạy học theo nhóm và dạy học truyền thống - GV chia nhóm, giao công việc, hướng dẫn HS làm việc. - HS làm việc theo nhóm, tìm kiếm, thu thập thông tin, tổng hợp, viết báo cáo (dạng powerpoint) và trình bày sản phẩm. - GV chia nhóm HS trong tiết học, đưa ra câu hỏi gợi ý, HS thảo luận, trình bày. - GV bổ sung, nhận xét, chốt lại kiến thức. - Phát vấn – đàm thoại trong các câu hỏi liên hệ, mở rộng về lịch sử dân tộc; có ý thức bảo vệ môi trường. IV. Tiến trình dạy học: Tiết 1: 14 1. Hoạt động 1: - GV giới thiệu về phương pháp dạy - học theo dự án. HS chú ý lắng nghe và nêu các vấn đề chưa rõ để được giải đáp. GV hướng dẫn HS một số kĩ năng thực hiện dự án: tìm kiếm thu thập thông tin, phân tích – giải thích các hiện tượng để đi đến kết luận... - GV đưa ra chủ đề chung: Tìn hiểu chung về Lịch sử Việt Nam năm 1954, mảnh đất và con người Việt Bắc, bài thơ Việt Bắc của tác giả Tố Hữu - GV cùng với HS xây dựng các chủ đề nhỏ dựa trên sự định hướng của giáo viên cũng như hứng thú của HS. Có thể đưa ra các chủ đề nhỏ như sau: Chủ đề 1: Tích hợp kiến thức môn lịch sử, vận dụng lí thuyết văn thuyết minh để xây dựng bài thuyết trình về: - Trận chiến Điện Biên Phủ ? - Vai trò của hiệp định Giơnevơ, của chiến khu Việt Bắc trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp đối với nền độc lập nước ta ? - Từ chiến thắng Điện Biên Phủ gợi suy nghĩ gì về trách nhiệm của bản thân với đất nước ? Chủ đề 2: Tích hợp kiến thức nội môn, phần văn học dân gian, vận dụng lí thuyết văn thuyết minh xây dựng bài thuyết trình về: -Lối đối đáp giao duyên và nghệ thuật sử dụng đại từ mình – ta trong văn học truyền thống. - Nhận xét về kết cấu của bài thơ Việt Bắc Chủ đề 3 : Từ câu 01 đến câu 8 : Cảnh chia tay và tâm trạng của người đi kẻ ở - vận dụng kiến thức nghị luận về một đoạn thơ, một bài thơ để: - Sưu tầm những câu ca dao có sử dụng đại từ “mình – ta” được sử dụng trong ca dao, dân ca Việt Nam? Đại từ “mình – ta” thường dùng để chỉ mối quan hệ như thế nào? Trong bài thơ Việt Bắc tác giả sử dụng cặp đại từ này như thế nào? Cách sử dụng này đã nói lên điều gì? - Người ở lại có tâm trạng như thế nào? Người ra đi có tâm trạng như thế nào? -Tích hợp môn GDCD: Qua tâm trạng của kẻ ở, người đi tác giả đang nhắc nhớ chúng ta về truyền thống đạo lý tốt đẹp nào của dân tộc?. Ngày hôm nay chúng ta cần làm gì để phát huy truyền thống tốt đẹp đó? Chủ đề 4: 12 câu thơ tiếp: Những kỷ niệm về Việt Bắc trong những năm kháng chiến. - Vận dụng kiến thức nghị luận về một đoạn thơ, một bài thơ để: - Tìm những hình ảnh, địa danh được tác giả gợi lên khi nhớ về Việt Bắc trong những năm kháng chiến? Những hình ảnh đó gợi lên điều gì? - Những địa danh được nhắc đến trong đoạn thơ gợi cho em nhớ đến sự kiện lịch sử nào của dan tộc? Trình bầy hiểu biết của em về sự kiện lịch sử đó? Chủ đề 5: Nhớ về thiên nhiên.Vận dụng kỹ năng nghị luận về một đoạn thơ. - Hiện về trong nỗi nhớ da diết của người ra đi, thiên nhiên Việt Bắc được miêu tả qua những câu thơ nào? Chọn những hình ảnh minh họa tương ứng? Nhận xét về nghệ thuật phối mầu được sử dụng trong những câu thơ? - Tích hợp kiến thức môn địa lý: Từ bức tranh thiên nhiên trên chúng ta có thể thấy đây là cảnh sắc đặc trưng của vùng nào? Tại sao lại có những nét đặc trưng như vậy? 15 Trước những cảnh sắc thiên nhiên đó, em có suy nghĩ gì về môi trường và việc bảo vệ môi trường hôm nay? Chủ đề 6: Nhớ về con người Việt Bắc. Vận dụng kỹ năng nghị luận về một đoạn thơ. - Nỗi nhớ về con người Việt Bắc được gợi nhắc qua những câu thơ nào? Tìm hình ảnh minh họa tương ứng? Cảm nhận chung về con người Việt Bắc? - Tích hợp môn GDCD: Những phẩm chất tốt đẹp của người Việt Bắc cũng chính là những vẻ đẹp truyền thống của con người Việt Nam. Thế hệ trẻ các em hôm nay học tập được những gì qua đức tính tốt đẹp đó? Chủ đề 7 : Nhớ về cộc sống sinh hoạt ở Việt Bắc. Vận dụng kỹ năng nghị luận về một đoạn thơ. - Những câu thơ, hình ảnh gợi tả nỗi nhớ về cuộc sống ở Việt Bắc? ( nhớ âm thanh của cuộc sống? Nhớ những sinh họat thời kháng chiến?). Nhận xét về cuộc sống sinh hoạt của người dân Việt Bắc? - Các em đã có những việc làm cụ thể nào để góp sức mình cho sự nghiệp xây dựng đất nước hôm nay? Chủ đề 8: Nhớ về cuộc kháng chiến của dân tộc: Vận dụng kỹ năng nghị luận về một đoạn thơ. - Tìm câu thơ và hình ảnh có liên quan về đoàn quân ra trận, về niềm vui trong ngày chiến thắng. Nghệ thuật nổi bật được sử dụng trong đoạn thơ? Cảm nhận chung về cuộc hành quân của dân tộc? - Tác giả đã gợi nhắc đến những công việc nào trong kháng chiến? Những công việc đó được gắn liền với những hình ảnh nào? (tích hợp bộ môn lịch sử) - Hôm nay, dù đất nước đã hòa bình độc lập, chúng ta được sống trong cuộc sống yên bình nhưng vẫn còn rất nhiều khó khăn phía trước, các em có suy nghĩ gì về trách nhiệm của mình ? Chủ đề 9 : Từ kiến thức tổng hợp cung cấp cho học sinh trong tiết 1+ 2 +3 GV định hướng cho học sinh tự tổ chức tiết học thực tế ( qua máy chiếu) tìm hiểu về khu di tích lich sử ATK- Tân Trào. Học sinh tự bàn bạc thống nhất và thống nhất tìm hiểu 4 chủ đề: Tiểu chủ đề 1: Giới thiệu chung về An toàn khu (ATK). Vận dụng lí thuyết văn thuyết minh để xây dựng bài thuyết trình về: - Hiểu thế nào về ATK? - ATK có vai trò như thế nào trong cuộc chiến tranh vệ quốc? - Hình ảnh tiêu biểu của ATK? Tiểu chủ đề 2: Tuyên Quang thủ đô kháng chiến. Vận dụng lí thuyết văn thuyết minh để xây dựng bài thuyết trình về: - Tại sao tỉnh Tuyên Quang được chọn là thủ đô kháng chiến? - Chọn một đoạn video tiêu biểu để giới thiệu về thủ đô kháng chiến Tuyên Quang ? Tiểu chủ đề 3: Bác Hồ và chiến khu Việt Bắc. Vận dụng lí thuyết văn thuyết minh để xây dựng bài thuyết trình về: - Tìm những tư liệu và hình ảnh có liên quan đến cuộc sống làm việc và sinh hoạt của Bác tại chiến khu Việt Bắc? - Một vài câu chuyện kể về Bác, từ đó rút ra bài học cho bản thân? 16 Tiểu chủ đề 4: Sáng tác nghệ thuật về đất và người Việt Bắc. Vận dụng lí thuyết văn thuyết minh để xây dựng bài thuyết trình về: - Thơ, tranh, ảnh, âm nhạc ... *Tổng kết bài học: - Trình bày những giá trị cơ bản về nội dung và nghệ thuật của bài thơ Việt Bắc? - Từ kiến thức liên môn về địa lí, lịch sử, môi trường, kĩ năng sống đã bồi đắp cho em thái độ, tình cảm gì đối với quê hương, đất nước? * Kết quả thống nhất nội dung công việc sau khi đã thảo luận tại lớp: Nhóm Nội dung công việc phân công 1 Chủ đề 1,5, 9 + thực hiện tiểu chủ đề 1 2 Chủ đề 2,6, 9 + thực hiện tiểu chủ đề 2 3 Chủ đề 3,7, 9 + thực hiện tiểu chủ đề 3 4 Chủ đề 4,8, 9 + thực hiện tiểu chủ đề 4 Lưu ý: Cộng điểm sáng tạo cho các nhóm nếu có thêm sản phẩm là thơ, truyện ngắn, bài hát tự sáng tác về nội dung liên quan đến bài học. * Các nhóm phân công nhóm trưởng và công việc cho từng thành viên trong nhóm. - Mẫu phân công nhóm: Lớp: 12 Nhóm…………………….. Nhóm trưởng: ......................... STT Họ và tên Nội dung công việc được giao * GV hướng dẫn cụ thể cách thức làm việc và những tiêu chí đánh giá cụ thể đối với từng cá nhân, từng nhóm. * Thu thập tài liệu, thông tin có liên quan đến bài học thông qua sách vở, qua mạng Internet. - Xử lí toàn bộ thông tin thu thập được: Các thành viên khớp các phần thông tin thành bản tổng hợp, sử dụng các thông tin để giải quyết các vấn đề trong chủ đề. - Nhóm thảo luận để thống nhất các vấn đề thành báo cáo hoàn chỉnh và đưa thông tin lên các slide để trình chiếu. b. Hoạt động 2: Các nhóm xây dựng kế hoạch làm việc (25 phút) c. Hoạt động 3: Thực hiện dự án. (HS tiến hành làm việc ở nhà) - Các nhóm và các cá nhân làm việc trong thời gian 1 tuần theo sự phân công của nhóm. Thời gian Nội dung công việc Ngày 1,2 Cá nhân thu thập thông tin cho vấn đề được phân công trả lời Ngày 3,4 Cá nhân sử dụng thông tin đã có để hoàn thành vấn đề được phân công. Ngày 5 Họp nhóm, cá nhân trình bày kết quả làm việc. Nhóm góp ý. Ngày 6,7 Nhóm thống nhất nội dung trình chiếu 17 - Thu thập tài liệu, thông tin về chiến khu Việt Bắc, về chiến dịch Điện Biên Phủ, các tác phẩm nghệ thuật có liên quan về bài thơ Việt Bắc thông qua sách vở, qua mạng Internet. - Tổng hợp kết quả: các thành viên hoàn thành thu thập tài liệu, trình bày trước nhóm. Nhóm góp ý, bổ sung. - Xử lí toàn bộ thông tin thu thập được: các thành viên khớp các phần thông tin thành bản tổng hợp, sử dụng các thông tin để giải quyết các vấn đề trong chủ đề. - Nhóm thảo luận để thống nhất các vấn đề thành báo cáo hoàn chỉnh và đưa thông tin lên các slide để trình chiếu (Hết tiết 1) . Tiết 2,3,4: HOẠT ĐỘNG CỦA GV- HS NỘI DUNG CHÍNH - GV ổn định lớp, kiếm tra bài cũ, tạo không I. Tìm hiểu chung: khí cho bài học: 1. Hoàn cảnh sáng tác: Hoạt động 4: Trình bày sản phầm, thảo luận, - Tháng 10-1954, sau chiến thắng Điện thống nhất. (90 phút) Biên Phủ, hiệp định Gionevo về Đông - Sản phẩm gồm có: bản trình chiếu và video. dương được ký kết, hòa bình được lập lại GV Trình chiếu một số hình ảnh về Việt Bắc ở Việt Bắc, các cơ quan TW Đảng và và chiến dịch Điện Biên Phủ và gọi HS trả lời chính phủ từ Việt Bắc về lại Hà Nội. câu hỏi: Những hình ảnh đó gợi liên tưởng về - Nhân sự kiện có tính chất lịch sử ấy, Tố tác phẩm nào? Hữu đã sáng tác bài thơ Việt Bắc để ghi - HS trả lời, GV dẫn vào bài học. lại không khí bịn rịn nhớ thương của kẻ ở - Đại diện nhóm 1 trình bày, nhóm 2 phản người đi. biện, các nhóm khác góp ý, bổ sung. GV nhận xét, chốt lại. 2. Tác phẩm : Toàn bộ bài thơ gồm 150 - Đại diện nhóm 2 trình bày, nhóm 3 phản câu thơ lục bát và được chia làm hai biện. Các nhóm khác góp ý, bổ sung. phần: - GV nhận xét, chốt lại. - 90 câu đầu: Tình cảm thủy chung son - GV mở rộng: Chiếu video về Việt Bắc từ đó sắt của những người cán bộ về xuôi với khẳng định vai trò và tầm quan trọng của Việt quê hương cách mạng thông qua nỗi nhớ Bắc trong cuộc chiến tranh vệ quốc của dân da diết. tộc - 60 câu sau: Sự gắn bó giữa miền ngược với miền xuôi và ước mơ về một Đại diện nhóm 3 trình bày, nhóm 4 phản biện. Việt Bắc sẽ được xây dựng trong tương Các nhóm khác góp ý, bổ sung. lai. - GV nhận xét, chốt lại. => Bài thơ được viết theo lối đối đáp dân - Gv mở rộng: gian “mình – ta” thường thấy trong những + Đọc thêm một số bài dân ca, ca dao khác. khúc hát giao duyên, những bài ca dao + “Mười lăm năm”: tính từ thời kháng Nhật dân ca truyền thống. (khởi nghĩa Bắc Sơn năm 1940) đến khi những 4. Ý nghĩa nhan đề bài thơ: người kháng chiến trở về Thủ đô (tháng 10 – - Việt Bắc là tên một tác phẩm, là một địa 18 1954) GV: Tích hợp môn công dân: Ý thức của công dân với cộng đồng, truyền thống uống nước nhớ nguồn, ân nghĩa, thủy chung ( học sinh cấp 3 học tập rèn luyện dưới một mái trường chúng ta cần có hành động và thái độ đúng đắn, tôn trọng, yêu thương...với thầy cô và bạn bè). Đại diện nhóm 4 trình bày. Nhóm 1 phản biện. Các nhóm khác góp ý, bổ sung. - GV nhận xét, chốt lại. GV tích hợp môn kịch sử: Khi nhắc đến câu thơ Mái đình Hồng Thái, cây đa Tân Trào gợi nhắc đến sự kiện lịch sử nào của dân tộc? trình bầy hiển biết của em về sự kiện lịch sử đó? GV chốt: Nơi thành lập đội Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân đầu tiên của dân tộc, là căn cứa địa quan trọng của cách mạng trong những ngày kháng Pháp oanh liệt. - GV dẫn dắt vấn đề: Trước những nỗi niềm của kẻ ở, người ra đi đã đáp lời để xoá đi những băn khoăn trong lòng người ở lại. Người ra đi đã đáp lời như thế nào? GV cùng HS phân tích và chỉ rõ những biện pháp nghệ thuật trong các câu thơ. Qua đó người cán bộ kháng chiến về xuôi muốn nhắn nhủ những gì với người dân Việt Bắc và với ngay chính bản thân mình? - Đại diện nhóm 1 trình bày, nhóm 2 phản biện, các nhóm khác góp ý, bổ sung. danh lịch sử. - Việt Bắc là cái nôi của cách mạng trong những năm tiền khởi nghĩa và là căn cứ địa vững chắc, là đầu não của cuộc kháng chiến chống Pháp. 5. Đoạn trích a.Vị trí đoạn trích: - Nằm phần đầu của tác phẩm (kỉ niệm về cách mạng và kháng chiến) b. Bố cục: - Đoạn trích chia 2 phần: + Phần 1( 20 câu đầu): Lời nhắn nhủ của người ở lại đối với người ra đi. + Phần 2 (70 câu sau): Lời của người ra đi II. Đọc – hiểu văn bản: 1. Lời nhắn nhủ của người ở lại đối với người ra đi (20 câu đầu). * Cách xưng hô mình – ta - Gợi nghĩa tình thân thiết, gắn bó - Là cách gọi quen thuộc trong ca dao dân ca. -> Cho thấy người dân Việt Bắc và người cán bộ kháng chiến về xuôi đã coi nhau như những người thân thiết ruột thịt không thể xa rời. * 4 câu thơ đầu: lời ướm hỏi của người ở lại. - Câu hỏi tu từ được sử dụng liên tiếp: Gợi kỉ niệm thời gian, không gian gắn bó lâu dài, keo sơn, bền chặt. - Điệp từ “nhớ”: nhấn mạnh nỗi nhớ sâu sắc, thường trực, da diết. → Người ở lại thiết tha, luyến tiếc, khơi gợi trong lòng người ra đi kỉ niệm về một giai đoạn đã qua, về không gian nguồn cội, nghĩa tình. * 4 câu tiếp: lời đáp của người ra đi. - Người ra đi thấu hiểu tâm trạng của người ở lại, cũng thấy: tha thiết, bâng khuâng, bồn chồn ...không nỡ xa rời - Hình ảnh “áo chàm” → hoán dụ, gợi bình dị, thân thương của những người dân 19 - GV mở rộng: + Ấn tượng nhất trong tâm trí người ra đi là hình ảnh Việt Bắc với bốn mùa: xuân- hạ -thuđông mà có nhà nghiên cúu phê bình đã khẳng đinh: Tố Hữu đã vẽ lên một bức tứ bình về thiên nhiên Việt Bắc bằng thơ. + Những câu thơ trên là một minh chứng cho sự sáng tạo độc đáo của Tố Hữu. Chỉ bằng bốn câu thơ nhưng tác giả đã vẽ lên một bức tranh bằng thơ với những vẻ đẹp tiêu biểu nhất của núi rừng Việt Bắc. - GV chốt kiến thức: Cảnh thiên nhiên mang những nét đặc trưng của vùng đồi núi thấp. Sở dĩ có những cảnh sắc như vậy là bởi sự ảnh hưởng của địa hình, chất đất phe-ra-rít vàng, khí hậu nhiệt đới gió mùa, một loại khí hậu rất thích hợp cho cây chuối rừng phát triển, hệ thực vật đa tầng. Để giữ được môi trường thiên nhiên tươi đẹp trong lành, chúng ta cần phải yêu thiên nhiên, biết trồng cây, bảo vệ rừng, tuyên truyền, nâng cao ý thức bảo vệ rừng cũng như bảo vệ môi trường đến mọi người dân. GV dẫn: Đồng hiện cùng nỗi nhớ về cảnh sắc thiên nhiên là nỗi nhớ về con người Việt Bắc. Đại diện nhóm 2 trình bày, nhóm 3 phản biện, các nhóm khác góp ý, bổ sung. GV nhận xét, chốt lại. GVmở rộng: trong văn học Việt Nam đã từng bao lần thổn thức bởi cái lưng rất điển hình của người mẹ ấy: Bóng tròn che lưng mẹ Về nhớ anh mẹ khóc. Việt Bắc. - Hành động: cầm tay → sự luyến tiếc và nghĩa tình keo sơn gắn bó giữa cách mạng và Việt Bắc, gợi nhớ những cuộc chia tay trong văn học trung đại (nhưng đây là cuộc chia tay trong niềm vui chiến thắng). →Tiếng lòng người về xuôi bâng khuâng lưu luyến. * 12 câu tiếp “Mình đi… cây đa”: Tác giả gợi những kỉ niệm về Việt Bắc trong những năm kháng chiến. -Thiên nhiên Việt Bắc hoang sơ hư quạnh, mang đặc trưng vùng miền: suối lũ, mây mù,hắt hiu lau xám, trám bùi....để già... - Địa danh: mái đình Hồng Thái, cây đa Tân Trào → gắn liền với Việt Bắc, là hình ảnh tiêu biểu của thủ đô kháng chiến. → Chân dung một Việt Bắc gian nan mà nghĩa tình, thơ mộng, rất đối hào hùng trong nỗi nhớ của người ra đi. 2. Lời của người ra đi (70 câu sau) * Khẳng định tình nghĩa thủy chung son sắt (4 câu đầu “Ta với… bấy nhiêu). - Giọng điệu: tha thiết như một lời thề thủy chung son sắt. - Từ láy: mặn mà, đinh ninh, nghệ thuật So sánh: bao nhiêu … bấy nhiêu → gợi tình cảm bao la, chan chứa giữa cách mạng và Việt Bắc. => Khẳng định nghĩa tình thuỷ chung son sắt với Việt Bắc. * Nỗi nhớ về thiên nhiên, con người và cuộc sống ở Việt Bắc (câu 25- câu 52) - Nhớ về thiên nhiên: Trăng lên... lưng nương ..Rừng nứa, bờ tre, ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê => Liệt kê các địa danh, cảnh vật. => Vẻ đẹp đơn sơ, dung dị, đậm sắc thái miền núi nhưng gợi cảm, thi vị. 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng