Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn vận dụng phương pháp đổi mới để nâng cao hiệu quả dạy và học toán 6...

Tài liệu Skkn vận dụng phương pháp đổi mới để nâng cao hiệu quả dạy và học toán 6

.PDF
24
227
137

Mô tả:

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ. Đổi mới phương pháp dạy học là một trong những biện pháp để nâng cao hiệu suất tiết dạy. Đổi mới như thế nào? Đó là một câu hỏi được sự quan tâm của giáo viên trong những năm gần đây đặc biệt là trong những năm thay SGK mới. Hướng đổi mới phương pháp dạy học Toán hiện nay là dạy học tiến hành thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập của học sinh, dạy học kết hợp giữa học tập cá thể với học tập hợp tác, giữa hình thức học cá nhân với hình thức học theo nhóm, theo lớp, thể hiện mối quan hệ tích cực giữa giáo viên và học sinh, giữa học sinh với học sinh, chú trọng đến việc rèn luyện kỹ năng, tăng cường thực hành và gắn nội dung bài học với thực tiễn cuộc sống, chú trọng đến việc rèn luyện phương pháp tư duy, khả năng tự học, tự nghiên cứu bồi dưỡng hứng thú, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập cho các em, đặc biệt sử dụng có hiệu quả các thiết bị dạy học được cung cấp theo danh mục và các thiết bị do giáo viên tự làm và lưu ý đến những ứng dụng của công nghệ thông tin để tác động đến tình cảm, đem lại niềm tin hứng thú học tập cho học sinh ở trường THCS, Toán 6 là một trong những môn học có nhiều khái niệm mới và khó đối với học sinh trong chương trình thay SGK. Vì thế, cách dạy Toán 6 như thế nào cho phù hợp cũng là sự quan tâm của không ít giáo viên dạy toán. Bản thân tôi là giáo viên đã và đang dạy Toán 6 nên rất quan tâm đến vấn đề này. I. Về học sinh: Một số em có hứng thú học môn Toán, nhưng bên cạnh đó còn có rất nhiều học sinh lười suy nghĩ, không chịu học bài cũ, tiếp thu thụ động, chưa có sự sáng tạo trong học tập. Mặt khác là lớp đầu cấp, học sinh được học nhiều phân môn khoa học độc lập với nhau, phải tự học nhiều tiếp xúc với nhiều giáo viên khác nhau, phong cách và phương pháp dạy học khác nhau, một số gia đình chưa quan 1 tâm đến việc học của con em mình do nhiều nguyên nhân.... Cái khó nhất của HS lớp 6 là ghi chép theo đúng yêu cầu, khả năng tự học ở nhà còn hạn chế. II. Về giáo viên: Yêu cầu phải dạy học theo chuẩn kiến thức, phương pháp học tập còn mới đối với học sinh nên đòi hỏi giáo viên phải lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp, giúp các em làm quen dần với phương pháp mới và thời gian đầu tư cho bài soạn lớn. Nếu sử dụng phương pháp không linh hoạt, thiếu sự phù hợp thì dễ đưa học sinh đến việc tiếp thu kiến thức thụ động, vận dụng yếu và dễ quên. III. Khảo sát chất lượng của học sinh: Trong học kỳ 1 năm học 2009 - 2010. Chất lượng bộ môn của các em rất yếu. Kết quả như sau: Tổng 155 Yếu Kém số HS TB Giỏi Khá SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ 37 23,9 75 48,4 26 16,8 7 4,5 10 6,5 Từ việc nắm được thực trạng dạy, học toán 6 của học sinh và giáo viên, tôi đã tiến hành như sau: 2 PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ I. Cơ sở lý luận: 1. Đối với giáo viên: Thiết kế tổ chức hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động học tập với các hình thức đa dạng, phong phú có sức hấp dẫn phù hợp với đặc trưng bài học,với đặc điểm và trình độ học sinh với điều kiện cụ thể của lớp trường, động viên khuyến khích tạo cơ hội và điều kiện cho học sinh được tham gia một cách tích cực, chủ động sáng tạo vào quá trình khám phá và lĩnh hội nội dung bài học, bồi dưỡng hứng thú nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập, giúp các em phát triển tối đa tiềm năng của bản thân. Thiết kế và hướng dẫn học sinh thực hiện các dạng bài tập phát triển tư duy và rèn luyện kỹ năng hướng dẫn sử dụng các thiết bị, đồ dùng dạy học tổ chức hiệu quả các giờ thực hành, hướng dẫn học sinh có thói quen vận dụng kiến thức đã học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn, mặt khác giáo viên cần có sự đổi mới trong việc soạn giảng theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh , lấy học sinh làm trung tâm. Thầy giáo giữ vai trò chủ đạo, học sinh lĩnh hội tri thức một cách chủ động trên cơ sở tự giác, tự do khám phá, tùy vào từng bài có thể chia nhóm cho học sinh thảo luận tìm kết quả chung, ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy đặc biệt ở trường chỉ sử dụng trình chiếu powerpoint. Mặt khác, giáo viên cần phải đổi mới trong cách kiểm tra, đánh giá, khen chê kịp thời nhằm động viên học sinh, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi. 2. Đối với học sinh: Tích cực suy nghĩ, chủ động tham gia các hoạt động học tập để tự khám phá và lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kỹ năng, xây dựng thái độ và hành vi đúng đắn mạnh dạn trình bày và bảo vệ ý kiến, quan điểm cá nhân, tích cực thảo luận, tranh luận, đặt câu hỏi cho bản thân, cho thầy cho bạn, biết tự đánh giá và đánh giá các ý kiến quan điểm hoạt động học tập của bản thân và 3 bạn bè, tích cực sử dụng thiết bị, đồ dùng học tập thực hành thí nghiệm, vận dụng kiến thức đã học để phân tích, đánh giá, giải quyết các tình huống và các vấn đề đặt ra từ thực tiễn, xây dựng và thực hiện các kế hoạch học tập phù hợp. II. Biện pháp cụ thể: * Giáo viên đầu tư thời gian thích hợp cho việc soạn bài, chuẩn bị thật kỹ cho các bước lên lớp, áp dụng linh hoạt và hiệu quả các phương pháp dạy học như: vấn đáp, phát hiện và giải quyết vấn đề, dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ hay phương pháp luyện tập và thực hành đặc biệt đối với các tiết có sử dụng trình chiếu cần có thời gian nghiên cứu thật kỹ, lựa chọn chủ đề dạy học thích hợp, trình chiếu một cách hợp lý để học sinh khi học dễ tiếp thu. - Phần bài cũ: Giáo viên cần phải biết khai thác để vận dụng vào bài mới như: Là cơ sở đặt vấn đề vào bài hoặc để gợi mở giúp học sinh phát hiện kiến thức mới, cách giải,… Ví dụ: Bài 6: Đoạn thẳng Bài cũ: + Vẽ hai điểm A, B. + Đặt mép thước thẳng đi qua hai điểm A,B. Dùng phấn (trên bảng), bút chì (vở) vạch theo mép thước từ A đến B. Ta được một hình. Hình này gồm bao nhiêu điểm? Là những điểm như thế nào? Mục đích: Từ bài cũ HS đi đến hiểu và phát biểu đoạn thẳng AB là gì một cách dễ dàng hơn. - Phần bài mới: + Cần có hệ thống câu hỏi dẫn dắt học sinh để học sinh tự phát biểu được khái niệm, định nghĩa (đối với tiết lý thuyết) và tự tìm được cách giải (đối với tiết luyện tập). + Hệ thống câu hỏi phải phù hợp với từng đối tượng học sinh làm cho học sinh giỏi không cảm thấy quá bình thường khi học toán và học sinh yếu không chán nản. 4 + Cần có các câu hỏi gợi mở sau khi đưa ra các câu hỏi tổng quát. Trong phần bài mới giáo viên cần có sự giao việc rõ ràng, dứt khoát cho học sinh. Nhằm giúp học sinh làm việc 1 cách liên tục, tư duy 1 cách logic, từ đó sẽ có sự sáng tạo trong suy nghĩ. Ví dụ 1: Trong việc dạy khái niệm phân số bằng nhau thứ nhất cho học sinh tiếp cận khái niệm yêu cầu học sinh quan sát hình 5 sgk trang 7 hãy cho biết phân số chỉ phần gạch chéo trong hình 5a và 5b (phân số chỉ phần gạch chéo trong hình theo thứ tự là 1 2 và phân số chỉ phần không gạch chéo trong hình lần lượt là 3 6 2 4 và ) hãy nhận xét quan hệ (bằng nhau hoặc không bằng nhau) giữa mỗi cặp 6 3 phân số đó và nhận xét quan hệ hệ (bằng nhau hoặc không bằng nhau) giữa một phân số của cặp này với một phân số của cặp kia.Sau đó xét cặp phân số bằng nhau 2 1 = . Hãy so sánh hai tích 1.6 và 2.3, cũng làm như vậy với cặp phân số 6 3 bằng nhau 2 4 và Từ đó HS phát hiện mối liên hệ giữa hai phân số bằng nhau 6 3 với tích của tử phân số này với mẫu của phân số kia: 2 2 4 1 = nếu 1.6 = 2.3 = 6 3 6 3 nếu 2.6=3.4. Tiếp theo ta xét cặp phân số không bằng nhau, hãy so sánh hai tích 1.6 và 3.4, từ đó phát hiện mối liên hệ giữa hai phan số không bằng nhau với tích của tử phân số này với mẫu của phân số kia: 1 4 ≠ nếu 1.6 ≠ 3.4. 3 6 Ví dụ 2: Cộng 2 số nguyên: Giáo viên có thể qui ước có là “+”, nợ là “-” Có 2 nhưng nợ 3 có nghĩa là 2 + (-3). Học sinh sẽ biết được ngay là nợ 1 hay -1. Ví dụ 3: Sau khi HS nắm được khái niệm “Tam giác ABC là gì” cần giao việc cho HS làm bài tập 43 tr 94 SGK: Điền vào chổ trống trong các phát biểu sau: a/ Hình tạo bởi………………………………được gọi là tam giác MNP. 5 b/ Tam giác PUV là hình……………………… Hay sau khi nêu khái niệm góc chúng ta có thể cho Hs làm BT 6 sgk trang 75… + Việc đưa ra các bài tập phản ví dụ của giáo viên cũng là một phương pháp giúp HS khắc sâu kiến thức. Ví dụ: Hình gồm 3 đoạn thẳng AB, BC, CA như hình bên có phải là tam giác ABC hay không? Tại sao? A B C Mục đích của ví dụ này nhằm khắc sâu điều kiện 3 điểm A,B,C không thẳng hàng. + Trong khi luyện tập ngoài việc nắm quy tắc để làm bài tập, giáo viên còn có thể cho HS làm theo các kiến thức thực tế. Ví dụ: Luyện tập đo chiều rộng lớp học bằng thướt thẳng. Hay việc xác định trung điểm của đoạn thẳng, tia phân giác của góc… bằng việc gấp giấy. - Phần củng cố: Giáo viên phải nghiên cứu các dạng bài tập để củng cố cho phù hợp. Phải có dạng dễ cũng cố ngay phần lý thuyết và dạng tổng quát để HS có sự sáng tạo trong suy nghĩ, cần phải dành thời gian từ 10 đến 15 phút. Vì chủ yếu là học sinh được hoạt động, được suy nghĩ,…và phải giải quyết ít nhất 2/3 số bài tập nhất là phần hình học. Nếu không dành thời gian thích hợp như trên thì khả năng vận dụng của học sinh sẽ bị hạn chế. Ví dụ : Để củng cố qui tắc so sánh hai phân số có thể cho học sinh làm BT nhỏ: Thay x bằng số tự nhiên thích hợp: x 2  . 3 3 hay thay x bằng số nguyên thích hợp : Đáp số: x € {0;1} x 2  . Đáp số: x € {-3;-4;-5;…} −5 5 - Phần hướng dẫn về nhà: Giáo viên phải có hệ thống câu hỏi giúp học sinh có hướng giải các bài tập khó. Đồng thời giáo viên phải nghiên cứu kỹ các bài tập 6 lưu ý đến các bài tập trong SBT toán 6 để giao việc cho học sinh chuẩn bị ở nhà bên cạnh đó lưu ý học sinh đọc “Có thể em chưa biết”. * Trong cách kiểm tra đánh giá củng cần phải có sự đổi mới như việc ra đề, hình thức kiểm tra,… sao cho kết quả đánh giá được khách quan và qua kiểm tra phát hiện được số học sinh giỏi để có kế hoạch bồi dưỡng và học sinh yếu kém thì được phụ đạo hướng dẫn thêm. Đồng thời, cũng cần tập cho học sinh việc tự kiểm tra bằng cách nhận xét bài làm của bạn, ý kiến phát biểu của bạn, khi hoạt động nhóm bàn cho các nhóm tự chấm kết quả lẫn nhau. Từ nhận xét đó học sinh sẽ tìm ra được nguyên nhân sai, cách khắc phục và tìm hướng đi đúng. * Đối với học sinh: Đổi mới phương pháp dạy học yêu cầu phải “nghĩ nhiều hơn, làm việc nhiều hơn, thảo luận nhiều hơn”. Do đó cần phải độc lập suy nghĩ, tích cực làm việc, và phải biết cách kết hợp với bạn, với thầy để chiếm lĩnh tri thức. Dưới đây là 4 bài soạn minh họa 2 số học và 2 hình học (một tiết bài mới, 1 tiết luyện tập) cho việc áp dụng các biện pháp trên đặc biệt có một tiết ứng dụng Công nghệ thông tin trong giảng dạy. Số học: Tiết 63 - Bài 12: TÍNH CHẤT CỦA PHÉP NHÂN I. MỤC TIÊU: - Hs hiểu các tính chất cơ bản của phép nhân: giao hoán, kết hợp, nhân với số 1, phân phối của phép nhân đối với phép cộng. - Biết tìm dấu của tích nhiều số nguyên. - Bước đầu có ý thức và biết vận dụng các tính chất trong tính toán và biến đổi biểu thức. II.CHUẨN BỊ: - Gv: Máy chiếu, máy tính xách tay, phiếu học tập. - Hs: xem lại các quy tắc nhân số nguyên, các tính chất của phép nhân trong N. III.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1. Kiểm tra bài cũ: slides 2. 7 ? Hãy nêu các tính chất của phép nhân trong số tự nhiên? Viết dạng tổng quát. HS: Nêu và viết dạng tổng quát. Gv: Phép nhân trong Z có các tính chất tương tự như phép nhân trong N không? 2. Bài mới : Hoạt động của Thầy Hoạt động của Trò HĐ1: Gv: Yêu cầu hs thực Hs: Thực hiện phép tính hiện phép tính nhân 2 số nguyên khác dấu và cùng dấu. Gv: 12.(-3) ? (-3).12) Hs: kết quả nằng nhau. (-25).(-4) ? (-4).(-25) a = -36, b = 100. ? Em nào hãy rút ra Hs: trả lời. nhận xét. Gv: nêu nhận xét, nêu tổng quát. HĐ2: Gv: Hãy tính và so sánh kết quả: [3.(-5)].2 = ? Hs: Đứng tại chỗ tính. và 3.[(-5).2] = ? [3.(-5)].2 ? 3.[(-5).2] (= ? ) Gv gợi ý để Hs rút ra Hs: rút ra nhận xét. nhận xét. Gv: nêu nhận xét, nêu tổng quát. Gv: yêu cầu Hs đọc ý 1 của chú ý/ sgk. Hs: Đọc ý 1của chú ý Gv: Phát phiếu học tập sgk. Nội dung Bt 90, bt 93. Hs: hoạt động theo Gv hướng dẫn Hs làm nhóm bàn. BT, lưu ý đến Bt 93a ta cần phải áp dụng các tính chất vừa học để tính nhanh. Gv: chiếu kq bài tập lên bảng. Nhận xét các nhóm làm việc. Các Ghi bảng 1. Tính chất giao hoán: slides 3. Tính: a) 12.(-3) = và (-3).12 = b) (-25).(-4) = và (-4).(-25) = Ta có: 12.(-3) = (-3).12) (=36) Ta có: (-25).(-4) =(-4).(25)(=100) Tổng quát: a . b = b . a Slides 4. 2. Tính chất kết hợp: Tổng quát: (a . b) . c = a . (b . c). Vd: 3.(-5)].2 = 3.[(-5).2] (=45) * Chú ý : (sgk/tr 94). (Slides 5) 8 nhóm chấm điểm. ? Để tính nhanh tích của nhiều số ta có thể làm ntn? Gv: Nếu có tích của nhiều thừa số bằng nhau. Vd: (3).(3).(3) ta có thể viết gọn ntn? Gv: Chiếu câu hỏi tương tự (-3).(-3).(-3). Gv: Cho Hs nêu ý 3 của phần chú ý sgk. Giới thiệu nội dung phần chú ý (sgk/tr 94). Gv: Quay lại Bt 93 sgk ? Trong tích trên có mấy thừa số nguyên âm, kết quả tích mang dấu gì? ? Trong tích (-3).(-3).(3) có mấy thừa số nguyên âm, kết quả tích mang dấu gì? Gv: yêu cầu làm ?1, ?2. Yêu cầu Hs nêu nhận xét sgk/94. ? Lũy thừa bậc chẵn (lẻ) của 1 số nguyên âm là số ntn? HĐ 3: Chiếu slides 7. Tính và so sánh kq. (-4).1=? 1.(-4)=? Gv: Nhân 1 số nguyên a với 1 kq bằng số nào? Nhân một sô nguyên a với -1 kết quả bằng số nào? Yêu cầu Hs trả lời ?3. Gv đưa ?4 lên bảng. Hs: trả lời ý 2 của phần chú ý sgk. Hs: (3)3 = (3).(3).(3). Hs: (-3)3 = (-3).(-3).(-3) Hs: Nêu ý 3 của chú ý. Hs: xem chý ý sgk/94 Hs: Có 4 thừa số ng/âm, kết quả mang dấu dương. Hs: Có 3 thừa số ng/âm, kết quả mang dấu âm. Hs: trả lời ?1, ?2. Hs: Đọc nhận xét. Hs: Lũy thừa bậc chẵn (lẻ) của 1 số nguyên âm là số dương (âm). Slides 6 ?1. Tích của một số chẵn các thừa số nguyên âm có dấu dương. ?2. Tích của một số lẻ các thừa số nguyên âm có dấu âm. *) Nhận xét: sgk/94 Slides 7. Hs: (-4).1=1.(-4) (=-4) Hs: Nhân 1 số nguyên a với 1 kq bằng số a. Hs: Nhân 1 số nguyên a với (-1) kq bằng số -a. Hs: a.(-1)=(-1).a = -a. Hs: làm ?4. Vd : 2  -2 3. Nhân với 1: 2 2 nhưng 2 = (-2) = 4 . Tổng quát: 9 HĐ4: ? Trong N nếu nhân 1 số với 1 tổng ta làm ntn? ? Nếu a. (b-c)= ? Gv: Yêu cầu hs thực hiện nhân phân phối : a [ b + (-c)] = ? Gv: Có thể hướng dẫn để đi đến chú ý sgk/95. Phát phiếu học tập?5. Gv: Chiếu kết quả, nhận xét việc hoạt động nhóm và cho các nhóm chấm điểm lẫn nhau. a . 1 = 1 . a = a. Hs: Trả lời ?3. a.(-1)=(-1).a = -a. ?4. Bạn Bình nói đúng.Chẳng hạn: Hs: Có thể không biết. 2 ≠ -2 nhưng 22 =(-2)2 = 4 Hs: Thực hiện như đối Nếu a € Z thì a2 = (-a)2 với phép cộng. Slides 8 4. Tính chất phân phối của Hs: Hoạt động nhóm phép nhân đối với phép cộng: làm ?5 theo 2 cách: -Áp dụng tính chất nhân Tổng quát: a (b + c) = ab + ac. phân phối. - Thực hiện trong ngoặc * Chú ý: a (b- c) = ab – ac . đơn trước, sau đó nhân. ?5. Tính bằng hai cách và so Hs: Chấm điểm, nhận sánh kết quả: a) (-8) . (5 + 3). xét lẫn nhau. b) (-3 + 3) . (-5). 3. Củng cố: Gv chiếu slides 9. Nhắc lại 4 tính chất vừa học. 4. Hướng dẫn về nhà: slides 10. - Nắm vững các tính chất của phép nhân: công thức và phát biểu thành lời. - Học phần nhận xét và chú ý trong bài. Làm bài tập: 91; 92; 93b; 94 (Sgk/tr 95) - Đối với HS khá giỏi làm thêm các BT: 139; 140; 141 SBT toán 6 tập 1 tr 72. Ý đồ của giáo án: Đây là tiết học bài mới tôi đã sử dụng trình chiếu powerpoint để dạy học đầu tiên cho học sinh nhắc lại kiến thức đã học ở phần kiểm tra bài cũ, trong phần hình thành các tính chất tôi đều cho các dạng bài tập cụ thể qua đó học sinh tự rút ra dạng tổng quát (công thức), sau tính chất 2 tôi có cho học sinh làm hai bài tập bài 90 và 93 sgk trang 94 để từ đó cho học sinh nắm kỹ hơn các chú ý trong bài và trình tự đi các tính chất còn lại cũng tương tự như hai tính chất đầu đối với tính chất phân phối của phép nhân đối với phép trừ thì tôi cũng đã làm rỏ khi cho học sinh thực hiện a [ b + (-c)] = ?. Trong giáo án có sử dụng phiếu học 10 tập đó là Bt 90, 93 và ?5 cho học sinh hoạt động nhóm nhỏ trong thời gian nhất định sau đó cho các nhóm đổi nhau và tự chấm nhận xét bài làm của các nhóm khác. Và theo yêu cầu chuyên môn của phòng giáo dục tôi đã sử dụng trình chiếu nội dung ghi bảng luôn có trên màn hình để học sinh dễ theo dõi và ghi chép đầy đủ. Hình học: Tiết 10: LUYỆN TẬP (Từ bài 6 đến bài 8) I. MỤC TIÊU: - Biết cách đo độ dài đoạn thẳng, nhận biết một điểm nằm giữa hay không nằm giữa hai điểm khác. - Vận dụng được công thức cộng đoạn thẳng: Nếu điểm M nằm giữa hai điểm A và B thi AM + MB = AB. - Rèn luyện tính cẩn thận trong khi đo các đoạn thẳng và cộng độ dài đoạn thẳng, có tinh thần hợp tác trong học tập. II.CHUẨN BỊ: - Thước đo độ dài, thước cuộn bằng vải hoặc kim loại, thước chữ A. - Bảng phụ, phiếu học tập có ghi bài tập trắc nghiệm. III.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: Hoạt động của Thầy HĐ 1: Kiểm tra bài cũ: Treo đề bài lên bảng. Gọi hs lên bảng làm bài. Gọi hs nhận xét. Hoạt động của Trò Quan sát đề bài 1: Ghi bảng Bài 1: Hãy khoanh tròn chữ cái đứng trước câu trả Học sinh lên bảng làm. lời đúng. Nhận xét bài làm của Nếu điểm M nằm giữa hai bạn. điểm M và P thì: A. MN + NP = MP (1) B. MP + PN = MN (2) C. NM + MP = NP (3) Sau khi hs làm xong bài D. NP + PM = NM (4) 1 yêu cầu hs làm tiếp bài Hs làm tiếp bài 2. Bài 2: 2. a) Với điều kiện nào thì Gọi hs nhận xét và hoàn Nhận xét và hoàn chỉnh (1) đúng? chỉnh lời giải. lời giải bài 2. b) Từ (4) suy ra điểm nào 11 + Hướng dẫn hs rút ra các kết luận. Ghi kết luận lên bảng. + Suy ra điều kiện để nhận biết một điểm có nằm giữa hai điểm khác hay không? + Để chứng minh ba điểm M, N, P có thẳng hàng hay không ta có thể làm như thế nào? + Cho hs vận dụng làm Bt 51. Gọi hs lên bảng làm, những hs khác tự làm vào vở. HĐ 2: Giải Bt 48/sgk trang 121. Gọi hs tóm tắt đề bài và nêu cách giải. -Gọi hs lên bảng làm Bt 48. Yêu cầu những hs còn lại từng đôi một kiểm tra kết quả bài 48 của nhau. Yêu cầu hs nhận xét lời giải của bạn trên bảng, sau đó bổ sung hoàn chỉnh. Chốt lại: Từ công thức cộng đoạn thẳng có thể mở rộng cho việc cộng nhiều đoạn thẳng. - Yêu cầu Hs chứng minh kết quả vừa nêu. Liên hệ: Trong thực tế, để đo khoảng cách giữa hai điểm A, B khá xa + Trả lời các câu hỏi của giáo viên để rút ra kết luận. + Trả lời từng câu hỏi của giáo viên. Một hs lên bảng giải bài 51 sgk trang 122, những hs khác tự làm vào vở. Tóm tắt đề bài và nêu cách giải. + Hs lên bảng làm Bt 48. + Những hs còn lại từng đôi một kiểm tra kết quả Bt 48 của nhau. - Nhận xét lời giải của bạn trên bảng, sau đó bổ sung và hoàn chỉnh. nằm giữa hai điểm còn lại. Kết luận: a) Nếu điểm M nằm giữa hai điểm N và P thì NM + MP = NP. b) Nếu NM + MP = NP thì kết luận điểm M nằm giữa hai điểm N và P. c) Nếu M, N, P thẳng hàng và NM + MP ≠ NP thì kết luận điểm M không nằm giữa hai điểm N và P. Bài tập 48 sgk trang 121 Lời giải bt 48. Nếu cho các điểm A, B, C, D, E như hình vẽ thì ta có: AC + CD + DE + EB = AB. Nghe và ghi nhớ. 12 nhau ta phải chia AB ra những đoạn nhỏ hơn, đo từng đoạn nhỏ rồi cộng độ dài của chúng. HĐ 3: Giải Bt 49 trang 121. Hướng dẫn hs phân tích các trường hợp xảy ra khi cho M, N nằm giữa A và B. Gọi hs đứng tại chỗ giải từng trường hợp. Gv ghi lời giải lên bảng. HĐ4: Giải Bt 52 trang 122. Yêu cầu hs quan sát hình 53 rồi đưa ra kết luận. HĐ 5: Củng cố: Phân tích các trường hợp xảy ra khi M, N nằm giữa A và B. Hs đứng tại chỗ giải từng trường hợp. Quan sát hình 53 rồi đưa ra kết luận. Trả lời câu hỏi. Hs khác bổ sung. BT 52/sgk trang 122. + Nêu các bước để làm các bài toán áp dụng tính chất cộng đoạn thẳng. + Công thức đó có thể được mở rộng cho việc cộng nhiều đoạn thẳng. + Nhận xét đó được áp dụng với cả hai chiều. Giải bài tập trắc nghiệm: Chia học sinh thành các nhóm để giải BT trắc nghiệm. Câu 1: Có sáu điểm trên một măt phẳng, cứ qua hai điểm bất kỳ ta vẽ một đoạn thẳng. Có tất cả bao nhiêu đoạn thẳng được tạo thành. A. 30. B. 15. C. 12. D. 6 Câu 2: Cho ba điểm M,N,P thẳng hàng, biết MP = 3cm, PN = 4cm, MN = 7cm. Lấy điểm Q trên tia PM sao cho PQ= 4cm. Khẳng định nào sau đây không đúng? A. Điểm P nằm giữa M,N. B. QM = 1cm. C. Điểm Q nằm giữa M và P. D. Điểm M nằm giữa N và Q. Dặn dò: Làm các Bt 48, 49, 50 SBT. Ý đồ của giáo án: 13 Đây là một tiết luyện tập, vì vậy khi giải hs cần chú ý làm theo các bước: Tìm hiểu nội dung đề bài, Tìm cách giải, trình bày lời giải, kiểm tra lời giải và nhấn mạnh điểm quan trọng. Từ các bài tập phần bài cũ cho học sinh vanạ dụng làm Bt 51, các bài tập đều để các em nhận xét, đánh giá. Khi giải các bài tập trắc nghiệm học sinh thảo luận nhóm bàn, chú ý tạo điều kiện để các nhóm lý giải sự lựa chọn của nhóm mình nếu có thời gian. Số học: Tiết 76: LUYỆN TẬP VỀ QUI ĐỒNG MẪU NHIỀU PHÂN SỐ I.MỤC TIÊU: - Nắm vững qui tắc qui đồng mẫu nhiều phân số. - Có kỹ năng qui đồng mẫu nhiều phân số thành thạo. - Cẩn thận, chính xác và linh hoạt trong việc vận dụng qui tắc vào các tình huống khác nhau. II.CHUẨN BỊ: Phiếu học tập: Hãy qui đồng mẫu của từng dãy rồi đoán nhận phân số thứ 4 của dãy để điền vào chỗ trống (…) 1 5 A. 1 1 3 , , ,… 5 4 10 B. - , - C. 5 11 1 , , ,… 24 48 4 D. - 1 6 , - ,… 35 7 5 4 17 , - , - ,… 12 9 36 III.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: Hoạt động của Thầy HĐ 1: Kiểm tra bài cũ. Yêu cầu hs đọc đáp án Bt 28 sgk trang 29 và rút ra một số kinh nghiệm khi qui đồng mẫu nhiều phân số từ bài tập này. Gv chuẩn bị đáp án các Bt trên bảng phụ. Hoạt động của Trò −3 −63 = ; 16 336 70 5 = ; 24 336 −21 −126 = 56 336 Kinh nghiệm: Có thể giải gọn hơn bằng cách rút gọn các phân số chưa tối giảng trước khi qui đồng. Ghi bảng BT 28/sgk-19 −3 −63 = ; 16 336 5 70 = ; 24 336 −126 −21 = 336 56 14 Em có nhận xét gì khi giải Bt 29/sgk-19 (chú ý các mẫu của các cặp phân số mà ta qui đồng mẫu). Khi giải Bt30 em có nhận xét gì về đặc điểm của các phân số trước khi qui đồng? Trong mỗi câu các mẫu là các số nguyên tố cùng nhau, do đó mẫu chung chính là tích của hai mẫu riêng. a.120 là bội của 40, MC: 120. b.Nên rút gọn 24 12 = 146 73 rồi mới qui đồng. c.Số 60 nhân 2 được 120, số này chia hết cho 30 và Gv nhắc Hs cần quan sát 40 nên nó là mẫu chung. kỹ, phát hiện các đặc điểm của đề bài để có thể giải nhanh hơn, gọn hơn. HĐ 2: Tổ chức luyện Hs đọc đề bài. Suy nghĩ tập: Làm bt 31/ sgk trang 19. theo gợi ý của gv và nêu Yêu cầu quan sát đặc nhận xét. điểm của đề, nêu cách Các p/s ở câu b và 1 p/s giải có thể có rồi chọn của câu a chưa tối giản, có thể rút gọn chúng rồi cách giải tối ưu. so sánh. Có thể áp dụng Gọi 2 hs lên bảng làm. định nghĩa 2 p/s bằng nhau để làm. Yêu cầu Hs làm Bt 33/19 Mỗi Hs 1 câu lên bảng ? Các p/s ở hai câu đều làm. có đặc điểm gì? (chú ý mẫu số). Từ đó lưu ý gì Hs nhận xét: Các phân số ở cả hai câu đều cố mẫu trước khi giải. Cho cả lớp làm, gv cho là những số âm vì thế cần hs giải nhanh và thu vở 1 viết phân số dưới dạng số em chấm, chọn 2 bạn p/s có mẫu dương trước có đáp án sai (nếu có) lên khi qui đồng. bảng viết bài giải lên bảng và cho cả lớp nhận xét. HĐ 3: Làm phiếu học tập Hs làm phiếu học tập theo nhóm, các nhóm cử Gv phát phiếu học tập. 1. BT 31/sgk trang 19. −30 : 6 30 −30 = = = 84 : 6 −84 84 −5 14 −6 : 6 −6 −1 b. = = 102 : 6 17 102 −9 : 9 − 1 −9 = = 153 153 : 9 17 −6 −9 Do đó: = 102 153 a. 2.BT 33/sgk trang 19. −3 −9 3 = = 20 60 −20 28 −11 11 22 7 = = ; = −30 30 60 15 60 24 −6 6 b. = = −35 35 140 27 −3 −21 = = −180 20 140 3 15 −3 = = . −28 28 140 a. 3. BT (Phiếu học tập) A. 7 −4 ; B. ; 20 35 15 đại diện lên trình bày sau C. 13 ; D. −1 . 48 2 khi các nhóm nhận xét việc làm của nhau. HĐ 4: Dặn dò: - Tự đúc rút kinh nghiệm khi giải các bài tập về qui đồng mẫu nhiều phân số. - Làm các Bt 32,34,35,36/sgk - trang 19,20 Ý đồ của giáo án: Đây là tiết dạy học giải bài bài tập, khi giải từng bài tập, ta cũng làm theo các bước: tìm hiểu đề, tìm cách giải, trình bày lời giải, kiểm tra lời giải, tổ chức nhóm cho học sinh khi làm bài tập và tạo điều kiện để các nhóm lý giải sự lựa chọn của nhóm mình. Đối với những học sinh học yếu có thể trình bày mẫu các bước qui đồng ở phần bảng bên, sử dụng phấn màu khi tìm thừa số phụ để các em dễ tiếp thu và áp dụng tương tự. Hình học: Tiết 26 - Bài 9: TAM GIÁC I. MỤC TIÊU: + Nắm định nghĩa được tam giác. Hiểu đỉnh, cạnh, góc của tam giác là gì. + Biết vẽ tam giác. Biết gọi tên và ký hiệu tam giác. + Nhận biết điểm nằm bên trong và bên ngoài tam giác. II. CHUẨN BỊ: Giáo viên: Bảng phụ ghi bài tập 43,44 và bài tập kiểm tra bài củ. Thước thẳng có chia khoảng, compa, thước đo góc, phấn màu, phiếu học tập Bt 44 tr 95. Học sinh: - Thước thẳng, compa, thước đo góc. III.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC: 1.Kiểm tra bài cũ: ? Thế nào là đường tròn tâm O bán kính R. Cho đoạn thẳng BC = 3,5 cm. Vẽ đường tròn(B; 2,5cm) và (C; 2cm), hai đường tròn cắt nhau tại A và D. Tính độ dài AB, AC. Chỉ cung AD lớn, cung AD nhỏ của đường tròn tâm B. Vẽ dây cung AD. 16 - Sau khi học sinh làm xong, giáo viên gọi học sinh khác nhận xét và cho điểm. - GV nhận xét, sữa sai, cho điểm - GV dùng phấn màu tô đậm đoạn thẳng AB, BC, CA. GV giới thiệu phần tô đậm là tam giác ABC. ? Vậy tam giác ABC là gì. Cách vẽ tam giác ABC như thế nào? Vào bài. 2.Bài mới: Hoạt động của Thầy HĐ1: Tam giác ABC là gì? - GV: Chỉ vào hình vẽ ở bài củ và hỏi lại: ? Tam giác ABC là gì? - GV vẽ tam giác ABC lên bảng. - GV đưa ra bài tập và vẽ hình lên bảng. - Hình gồm 3 đoạn thẳng: AB, BC, CA như trên có phải là tam giác ABC hay không? Tại sao? - GV giới thiệu kí hiệu và cách đọc khác của tam giác ABC ? Hãy nêu cách đọc khác của ABC. - GV: Em đã biết tam giác có 3 đỉnh, 3 cạnh và 3 góc. ? Hãy đọc tên 3 đỉnh của ABC. ? Hãy đọc tên 3 cạnh của tam giác ABC. ? Hãy đọc tên 3 góc của ABC. - Y/c HS làm bài tập 43/94. + GV: Treo bảng phụ- Bt43. + Gọi 2 HS lên bảng điền. Hoạt động của Trò Ghi bảng 1. Tam giác ABC là gì? HS quan sát H.vẽ, tư - Tam giác ABC là hình duy và trả lời. gồm 3 đoạn thẳng AB, HS vẽ vào vở. BC, CA khi 3 điểm A, B,C không thẳng hàng HS trả lời và giải thích. HS ghi vở - Kí hiệu: Tam giác ABC là ABC HS nêu (có 6 cách Các cách đọc khác: khác nhau) BAC, … HS đọc tên 3 đỉnh. HS đọc tên 3 cạnh. HS đọc tên 3 góc. - Các đỉnh: A,B,C - Các cạnh: AB, BC, CA - Các góc: BAC (CAB) ABC (CBA) ACB (BCA) Có thể: A; B; C HS quan sát. BT 43/94: Điền vào chổ HS lên bảng điền trống trong các phát biểu vào bảng phụ. sau: HS nhận xét. a) Hình tạo bởi 3 đoạn HS làm BT 44. thẳng MN,NP,PM khi 3 HS hoạt động nhóm điểm M,N,P không 17 làm trên phiếu. thẳng hàng được gọi là - GV: Gọi HS khác nhận xét, tam giác MNP. sửa sai. Hs đổi phiếu, theo b) Tam giác TUV là dõi, chấm điểm. hình gồm 3 đoạn thẳng Nhận xét. TU,UV,VT khi 3 điểm T,U,V không thẳng Đưa một số vật có hàng - Y/c HS làm BT 44/95 dạng tam giác đã BT 44/95: Xem hình 55 (SGK) chuẩn bị. rồi điền vào bảng sau: - Yêu cầu HS họat động nhóm làm trên phiếu. - GV: Phát phiếu học tập cho Trả lời. từng nhóm và treo bảng phụ - Sau khi HS làm 3’, Gv thu một phiếu, các nhóm khác Tên Tên 3 Tên  đổi phiếu cho nhau. 3 đỉnh góc - GV: Điển kết quả của BAI, phiếu đã thu vào bảng phụ. Trả lời.  ABI A,B,I ABI, - Yêu cầu các nhóm nhận xét AIB bài làm trên bảng 1 HS lên bảng làm, AIC, ? Hãy đưa các vật có dạng cả lớp làm vào vở.  AIC A,I,C ACI, tam giác 1 HS lên bảng vẽ, cả CAI lớp vẽ vào vở. ABC, - GV: Lấy điểm M (nằm Nhận xét. ABC A,B,C AC, trong cảc 3 góc của tam ACB giác) và giới thiệu đó là điểm nằm trong tam giác. ? Điểm trong tam giác là gì? Đọc ví dụ. GV; Lấy điểm N(không nằm Quan sát lại hình vẽ trong tam giác, không nằm và nêu cách vẽ (như trên tam giác) giới thiệu SGK). BT 46/95: điểm N là điểm nằm bên Vẽ vào vở theo các ngoài tam giác bước giáo viên ? Điểm nằm bên ngoài tam hướng dẫn. giác là gì? - Y/c 1 HS lên bảng lấy 1 Thực hiện vào vở 2. Vẽ tam giác: điểm D nằm trong , điểm 1 HS lên bảng vẽ. Ví dụ: Vẽ  ABC biết F nằm ngoài , điểm E nằm BC = 4cm, AB = 3cm, trên  AC = 2cm. - Yêu cầu HS làm BT 46/95 Tên 3 cạnh AB, BI, IA AI, IC, AC AB,B C, CA 18 GV: Gọi 1 HS lên bảng vẽ hình - Gọi HS nhận xét GV: N/xét, sữa sai. HĐ2: Vẽ tam giác - Yêu cầu HS đọc ví dụ SGK - GV: Chỉ cho HS ở hình vẽ kiển tra bài củ ? Để vẽ được ABC ta làm thế nào? - GV: Vẽ 1 tia Ox và đặt đoạn thẳng đơn vị trên tia. - GV làm mẫu trên bảng: Vẽ ABC ở ví dụ - Yêu cầu HS làm BT 47(SGK) GV: Theo dõi thao tác HS làm - GV: Kiểm tra kích thước HS đã vẽ. 4. Củng cố: BT 47/95: ? Tam giác ABC là gì? ? Nêu các bước vẽ tam giác ABC khi biết độ dài 3 cạnh. 5. Hướng dẫn về nhà: - Học bài theo SGK. Làm bài tập 45,46(b) trang 95 (SGK). - Ôn tập phần hình học từ đầu chương. - Học ôn định nghĩa các hình và 3 tính chất. - Làm các câu hỏi và bài tập trang 96 (SGK). Tiết sau ôn tập chương để chuẩn bị kiểm tra một tiết. Ý đồ của giáo án: Trong tiết dạy này tôi đã sữ dụng phần bài cũ để hình thành kiến thức mới, hình thành khái niệm tam giác và cách vẽ tam giác. Trong quá trình dạy bài mới, tôi đã dùng hệ thống câu hỏi dẫn dắt học sinh xây dựng khái niệm tam giác, nắm 19 đỉnh, cạnh, góc của tam giác, điểm nằm trong tam giác, điểm nằm ngoài tam giác,… Trong mỗi phần của bài, tôi đã chọn sự giao việc cụ thể cho học sinh bằng những câu hỏi, bằng bài tập rèn luyện. Phần cũng cố tôi đã xen vào trong từng nội dung kiến thức: Bài 43, 44 nhằm khắc sâu khái niệm tam giác, cách gọi tên đỉnh, góc, cạnh. Bài tập 46(a) nhằm củng cố cho học sinh điểm nằm trong góc, vẽ tia. Bài tập 47 học sinh vẽ tam giác theo các bước khi biết độ dài 3 cạnh. III. Kết quả: Sau khi áp dụng các biện pháp trên vào việc dạy học Toán 6, tôi thấy học sinh có ý thức học tập nghiêm túc hơn, hào hứng hơn khi học Toán. Học sinh chiếm lĩnh kiến thức mới một cách nhanh chóng hơn, nắm chắc hơn, nhớ kỹ hơn và vận dụng tốt hơn. Trong việc làm bài tập cũng có sự tiến bộ: Học sinh làm nhanh hơn, trình bày logic hơn và có nhiều sáng tạo trong cách giải. Số học sinh khá giỏi tăng lên và đặc biệt số học sinh yếu vươn lên đạt TB. Kết quả cụ thể như sau: (Sau bài kiểm tra 1 tiết chương III và việc kiểm tra thường xuyên) Tuy chưa hết học kỳ nhưng qua bài kiểm tra định kỳ và kiểm tra thường xuyên trên lớp chất lượng trung bình của học sinh có phần khả quan hơn nhiều so với học kỳ 1 vừa qua tôi tin rằng đến cuối năm chất lượng sẽ được nâng lên nhiều kết quả như sau: Tổng 155 Yếu Kém số HS TB Giỏi Khá SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ SL Tỷ lệ 3 1,9 48 31,0 68 43,9 20 12,9 16 10,3 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng