Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Sáng kiến kinh nghiệm Skkn vận dụng phương pháp tích hợp liên môn trong dạy học văn bản “những ngôi sa...

Tài liệu Skkn vận dụng phương pháp tích hợp liên môn trong dạy học văn bản “những ngôi sao xa xôi”

.DOC
26
1702
67

Mô tả:

VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP TÍCH HỢP LIÊN MÔN TRONG DẠY HỌC VĂN BẢN“NHỮNG NGÔI SAO XA XÔI”(LÊ MINH KHÊ, NGỮ VĂN 9, TẬP 2) Phần I. Lời mở đầu 1. Lí do lựa chọn đề tài: Các sự vật hện tượng trong thế giới khách quan không thể tồn tại biệt lập tách rời nhau mà tồn tại trong sự tác động qua lại chuyển hoá lẫn nhau theo những quan hệ xác định. Từ xa xưa, con người dã phát hiện ra quy luật ấy nhưng chưa thể tổng kết hay vận dụng chúng một cách triệt để. Một vài nhà tư tưởng lớn đã sớm nhận biết vai trò của việc tích hợp tri thức trong đời sống để tạo ra các tư tưởng tiến bộ. Trong nền giáo dục phương Đông, nhà giáo dục vĩ đại Khổng Tử tuy chưa phát biểu thành học triết nhưng ông đã vận dụng nguyên lí về mối quan hệ phổ biến của tri thức trong quan điểm giáo dục của mình một cách hiệu quả, thực sự đem lại điều hữu ích, có vai trò thúc đẩy sự phát triển của nền tri thức xã hội. Kế thừa các thành tựu giáo dục của nhân loại, các nhà giáo dục hiện đại đã nâng quan điểm ấy lên thành phương pháp dạy học tích hợp. Ngày nay, dạy học theo quan điểm tích hợp là một trong những xu thế dạy học hiện đại hiện đang được quan tâm nghiên cứu và áp dụng vào nhà trường ở nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Tích hợp là một tiến trình tư duy và nhận thức mang tính chất phát triển tự nhiên của con người trong mọi lĩnh vực hoạt động khi họ muốn hướng đến hiệu quả của chúng. Tích hợp cũng là vấn đề của nhận thức và tư duy của con người. Đây là triết lý chi phối, định hướng và quyết định thực tiễn hoạt động của con người. Lý thuyết tích hợp được ứng dụng vào giáo dục và trở thành một quan điểm lý luận dạy học phổ biến trên thế giới hiện nay. Xu hướng tích hợp còn được gọi là xu hướng liên hợp, liên hội đang được thực hiện trên nhiều bình diện, nhiều cấp độ trong quá trình phát triển các chương trình giáo dục. Một trong những phương hướng tích hợp được ứng dụng trong dạy học hiện nay đó là dạy học tích hợp liên môn. Dạy học tích hợp liên môn xuất phát từ yêu cầu của mục tiêu dạy học phát triển năng lực học sinh. Phương pháp này đòi hỏi phải tăng cường yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức vào giải quyết những vấn đề thực tiễn. Nghĩa là gắn chặt lý thuyết và thực tiễn sinh động. Tiếp cận và tiếp nhận quan điểm dạy học tích hợp liên môn thực sự đã đem lại cho tôi nhiều gợi mở có ý nghĩa. Phương pháp dạy học mới này không những không mâu thuẫn hay phủ nhận các phương pháp dạy học hiện có mà còn giúp tôi có thể kết nối và phát huy chúng hiệu quả trong mỗi bài học cụ thể. 2. Mục đích lựa chọn đề tài nghiên cứu Với sức mạnh kết nối tri thức của nhiều bộ môn, nhiều lĩnh vực của phương pháp tích hợp liên môn giúp tôi cùng học sinh có thể khám phá vẻ đẹp của thế giới thông qua mỗi bài học một cách hiệu nghiệm, chân thực và rõ ràng. Đồng thời, học sinh có thể phát huy năng lực làm việc độc lập, phát huy tính tự chủ và sáng tạo khi tiếp cận tri thức và vận dụng tri thức để khám phá đối tượng. Tự chủ trong học tập tiến tới làm chủ năng lực, làm chủ bản thân, làm chủ sự nghiệp, làm chủ đất nước là mục đích cuối cùng của giáo dục ở nước ta. Kết quả đạt được sau mỗi bài học hoàn toàn mới mẻ, đa diện và toàn vẹn. Kết quả đó thực sự là kết tinh của trí tuệ và sức lao đông của cá nhân và tập thể. Kết quả ấy sẽ trở thành kinh nghiệm, một dạng khác của tri thức, đóng góp vào sự phát triển của tri thức xã hội. Tích hợp tri thức liên môn, liên ngành còn tăng cường khả năng sáng tạo ra cái mới của con người trong nền tri thức vốn đã bão hòa ở nhiều lĩnh vực. Ngày nay, không một bộ môn khoa học nào có thể phát triển mà không dựa vào tri thức liên ngành và sự hỗ trợ của kỹ thuật công nghệ. Tích hợp tri thức liên môn không còn tồn tại ở dạng triết lí hay phương pháp luận. Nó đã thực sự đi vào đời sống con người thông qua sự tương tác của các quy luật vận động của vật chất và nền kinh tế toàn cầu. Xu hướng hợp tác quốc tế đòi hỏi con người phải nắm bắt thật nhiều tri thức trong mối liên hệ đa chiều nhằm hướng đến trở thành công dân toàn cầu chứ không còn hạn chế ở một quốc gia hay khu vực. Với những lý do đó, tôi quyết định nghiên cứu phương pháp tích hợp liên môn và vận dụng phương pháp này trong dạy học văn bản “Những ngôi sao xa xôi” của nhà văn Lê Minh Khuê để mong tìm kiếm một giải pháp cụ thể và hiệu nghiệm trong khám phá vẻ đẹp của nhân vật và giá trị của tác phẩm. Truyện ngắn “Những ngôi sao xa xôi” là một truyện ngắn xuất sắc của của nhà văn Lê Minh Khuê. Đây cũng là một tác phẩm tiêu biểu của nền văn học kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Truyện ngắn này cũng được in trong tuyển tập The Art of the Short Story của Nhà xuất bản Wadsworth, Hoa Kỳ, bên cạnh tác phẩm của nhiều tác giả nổi tiếng khác trên thế giới. 3. Phạm vi nghiên cứu Trong bài viết này, tôi tập trung nghiên cứu và vận dụng quan điểm dạy học tích hợp liên môn trong dạy văn bản “Những ngôi sao xa xôi” của tác giảLê Minh Khuê (Ngữ văn 9, tập 2). Bài viết chỉ hướng đến làm rõ quan điểm tích hợp liên môn trong dạy học Ngữ văn. Đồng thời tìm kiếm khả năng vận dụng tri thức các môn học khác vào dạy học văn bản và vận dụng vào dạy học văn bản “Những ngôi sao xa xôi” của tác giả Lê Minh Khuê. Tôi đưa ra một vài định hướng tích hợp các tri thức gần gũi với tác phẩm. Trọng tâm hướng đến của bài dạy vẫn là khẳng định giá trị nội dung, giá trị nghệ thuật và ý nghĩa của văn bản. Các tri thức liên môn không những có vai trò soi chiếu, làm sáng rõ nội dung cốt lõi này mà còn tăng cường năng lực tư duy, năng lực cảm thụ, năng lực sáng tạo và niềm say mê trong học tập của học sinh. Tri thức liên môn còn có vai trò khơi gợi hứng thú, phát huy năng lực chủ động tiềm kiếm và chọn lọc tri thức. Đồng thời nâng cao nhận thức cho học sinh trong quá trình tìm hiểu văn bản. Tôi chủ động khai thác các biểu hiện đa diện của văn bản theo nhiều hướng. Đặc biệt là vai trò phản ánh đời sống chiến đấu của các chiến sĩ, nghệ thuật kể chuyện và xây dựng nội tâm nhân vật của nhà văn. Thông qua hình ảnh các nhân vật làm rõ hiện thực khốc liệt của chiến tranh và vẻ đẹp của chủ nghĩa anh hùng cách mạng Việt Nam trong thời kháng chiến chống Mỹ cứu nước. Các tri thức liên hợp sẽ làm hiện rõ những ý nghĩa, những vẻ đẹp của con người và đời sống mà nhà văn, trong một truyện ngắn, chưa thể bộ lộ hết được. Phần II: Giải thích khái niệm 1. Tích hợp là gì Tích hợp là một khái niệm có hàm nghĩa rất rộng. Nó không chỉ dùng trong lĩnh vực lí luận dạy học mà cả trong đời sống. Quan điểm tích hợp được vận dụng sâu rông và mang lại nhiều hữu ích. Tích hợp (Tiếng Anh là Integration) có nguồn gốc từ tiếng La tinh. Integration với nghĩa là xác lập cái chung, cái toàn thể, cái thống nhất trên cơ sở những bộ phận riêng lẻ. Như vậy, tích hợp hiểu theo nghĩa đơn nhất là sự hợp nhất, sự hoà nhập, sự kết hợp của nhiều lực lượng vật chất và tinh thần. Nội hàm khoa học khái niệm tích hợp có thể hiểu một cách khái quát là sự hợp nhất hay là sự nhất thể hoá các cá thể đưa tới một đối tượng mới như là một thể thống nhất trên những nét bản chất nhất của các thành phần đối tượng, chứ không phải là một phép cộng giản đơn những thuộc tính của các thành phần ấy. Hiểu như vậy, tích hợp có hai tính chất cơ bản, liên hệ mật thiết với nhau, quy định lẫn nhau. Đó là tính liên kết và tính toàn vẹn. Liên kết phải tạo thành một thực thể toàn vẹn, không còn sự phân chia giữa các thành phần kết hợp. Tính toàn vẹn dựa trên sự thống nhất nội tại các thành phần liên kết chứ không phải sự sắp đặt các thành phần bên cạnh nhau. Không thể gọi là tích hợp nếu các tri thức, kĩ năng chỉ được thụ đắc, tác động một cách riêng rẽ, không có sự liên kết, phối hợp với nhau trong lĩnh hội nội dung hay giải quyết một vấn đề, tình huống. Trong lí luận dạy học, tích hợp được hiểu là sự kết hợp một cách hữu cơ, có hệ thống, ở những mức độ khác nhau, các kiến thức, kĩ năng thuộc các môn học khác nhau hoặc các hợp phần của bộ môn thành một nội dung thống nhất, dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập đến trong các môn học hoặc các hợp phần của bộ môn đó. Trong Chương trình THPT, môn Ngữ văn, năm 2002 của Bộ GD&ĐT, khái niệm tích hợp cũng được hiểu là “sự phối hợp các tri thức gần gũi, có quan hệ mật thiết với nhau trong thực tiễn, để chúng hỗ trợ và tác động vào nhau, phối hợp với nhau nhằm tạo nên kết quả tổng hợp nhanh chóng và vững chắc”. 2. Dạy học tích hợp là gì? Tích hợp là một trong những quan điểm giáo dục đã trở thành xu thế trong việc xác định nội dung dạy học trong nhà trường phổ thông và trong xây dựng chương trình môn học ở nhiều nước trên thế giới. Quan điểm tích hợp được xây dựng trên cơ sở những quan niệm tích cực về quá trình học tập và quá trình dạy học. Dạy học tích hợp là định hướng dạy học trong đó giáo viên tổ chức, hướng dẫn để học sinh biết huy động tổng hợp kiến thức, kinh nghiệm,… thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm giải quyết các nhiệm vụ học tập. Thông qua đó, hình thành những tri thức, kinh nghiệm mới; phát triển được những năng lực cần thiết cho học sinh. Nhất là năng lực giải quyết vấn đề trong học tập và thực tiễn cuộc sống. 3. Tích hợp liên môn là gì? Tích hợp liên môn là sự hợp nhất, sự hoà nhập, sự kết hợp nhiều lĩnh vực tri thức trong một môn học. Tích hợp liên môn không giới hạn phạm vi liên kết các tri thức. Phương pháp tích hợp liên môn đòi hỏi nhiều ở khả năng liên tưởng, khả năng lựa chọn tri thức và khả năng kết hợp các tri thức trong nhiệm vụ giải quyết vấn đề. Mục đích của phương pháp dạy học này là nhằm giúp học sinh phát huy các năng lực của bản thân. Quan điểm tích hợp liên môn có thể là cơ sở làm nảy sinh định hướngSTEM, một định hướng giáo dục hiện đại đang rất được quan tâm hiện nay. 4. Dạy học tích hợp liên môn là dạy như thế nào? Dạy học theo quan điểm tích hợp liên môn là dạy học những nội dung kiến thức liên quan đến hai hay nhiều môn học. Chủ đề tích hợp liên môn là những chủ đề có nội dung kiến thức liên quan đến hai hay nhiều môn học, thể hiện ở sự ứng dụng của chúng trong cùng một hiện tượng, quá trình trong tự nhiên hay đời sống xã hội. Tích hợp liên môn còn được hiểu như là phương án trong đó nhiều môn học liên quan được kết lại thành một môn học mới với một hệ thống những chủ đề nhất định xuyên suốt qua nhiều cấp học. Như vậy, “tích hợp” có thể xem là phương pháp tiến hành của hoạt động dạy học, còn “liên môn” là đề cập tới phạm vi nội dung kiến thức có khả năng tiếp cận trong dạy học. Phần III: Những cơ sở khoa học 1. Cơ sở lý luận: Triết học duy vật biện chứng khẳng định tính thống nhất vật chất của thế giới là cơ sở của mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tuợng. Các sự vật, hiện tuợng tạo thành thế giới, dù có đa dạng, phong phú, có khác nhau bao nhiêu, song chúng đều chỉ là những dạng khác nhau của vật chất. Nhờ có tính thống nhất đó, chúng không thể tồn tại biệt lập, tách rời nhau, mà tồn tại trong sự tác động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau theo những quan hệ xác định. Chính trên cơ sở đó, triết học duy vật biện chứng khẳng định rằng: “liên hệ là phạm trù triết học dùng để chỉ sự quy định, sự tác động qua lại, sự chuyển hóa lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng hay giữa các mặt của một sự vật, của một hiện tượng trong thế giới”. Giữa các bộ môn khoa học xã hội có quan hệ với nhau như: Giữa văn học – Lịch sử, giữa Văn học – Triết học, Văn học – Âm nhạc, Văn học – Xã hội học. Kiến thức của các môn có thể bổ sung, hổ trợ cho nhau. Muốn hiểu được một tác phẩm văn học phải hiểu được hoàn cảnh sáng tác. Tức là phải biết hoàn cảnh lịch sử ra đời của tác phẩm. Kiến thức của triết học sẽ giúp ta hiểu sự vận động các quy luật trong đời sống xã hội được phản ánh qua hình tượng nhân vật trong tác phẩm văn học. Tri thức Xã hội học cho phép người học khám phá mối liên hệ hữu cơ của các đối tượng văn học vốn xuất phát từ đời sống xã hội thực tiễn. Chẳng hạn như, khi dạy bài “Bình Ngô đại cáo” (Nguyễn Trãi), giáo viên không thể không nhắc tới cuộc khởi nghĩa Lam Sơn, “Nam quốc sơn hà”(tương truyền của Lý Thường Kiệt) và “Tuyên ngôn độc lập” (Hồ Chí Minh). Khi dạy bài “Những ngôi sao xa xôi” giáo viên có thể liên hệ đến các sự kiện lịch sử đất nước giai đoạn 1970 – 1975 (Lịch sử học); liên hệ đến hình tượng người lính trong văn học kháng chiến chống Mỹ (Nghiên cứu văn học); liên hệ đến tính cách và văn hóa người Hà Nội (Xã hội học); liên hệ đến những bài hát cách mạng (Âm nhạc),… Vì vậy, vận dụng nguyên tắc liên môn trong dạy học văn học và các môn học khác là việc thực hiện tính kế thừa trong nhận thức các quá trình lịch sử dân tộc và thế giới từ cổ đến kim. Mục đích là làm cho học sinh hiểu rõ sự phát triển của xã hội một cách thống nhất, liên tục. Tránh được cho học sinh sự nhận thức rời rạc, tản mạn. Đồng thời, học sinh có thể thấy mối liên hệ hữu cơ giữa các lĩnh vực của đời sống xã hội, giữa các môn học. Từ đó phát triển tư duy tổng hợp, nhất thể hóa cho hoc sinh. Ngữ dụng học cũng khẳng định: “Ngôn ngữ là hình thức của tư duy, là phương tiện để biểu tải suy nghĩ của con người về thực tại, về chính bản thân mình và về phương tiện mà con người đang sử dụng”. Bản chất xã hội ấy được phản ánh đậm nét trong tác phẩm văn học – một sản phẩm của tư duy ngôn ngữ. Tác phẩm văn học là một “hình thái xã hội thu nhỏ” được kết tinh bởi tinh thần và tài năng của nhà văn qua các hình tượng văn học nhằm thực hiện một mục đích xã hội nào đó. Nghĩa là bằng tư duy ngôn ngữ, nhà văn biểu đạt bản chất xã hội theo nhận thức của riêng mình dựa trên những quy luật chung nhất. Chẳng hạn như kết hợp tri thức các tác phẩm viết về người lính chiến đấu (Đồng chí – Chính Hữu, Bài thơ về tiểu đội xe không kính – Phạm tiến Duật,…) trong dạy học văn bản “Những ngôi sao xa xôi” giúp học sinh nhận rõ phong cách thể hiện hình tượng của mỗi tác giả thông qua tác phẩm được liên hệ. Giáo dục học cũng chỉ ta rằng quá trình giáo dục là quá trình tạo thành bởi nhiều yếu tố. Chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau và luôn luôn tồn tại trong một môi trường nhất định và chịu sự tác động qua lại với môi trường đó. Nghĩa là ta không thể dạy học hiệu quả khi tách rời các nhân tố trong bài học. Truyện ngắn “Những ngôi sao xa xôi” là kết tinh tinh thần, trí tuệ và tình cảm của nhà văn Lê Minh Khuê trong một hoàn cảnh nhất định. Nó phản ánh sâu sắc mối liên hệ giữa văn thân nhà văn và những gì nhà văn phản ánh qua tác phẩm. Bởi thế, tích hợp tri thức liên quan về nhà văn và tác phẩm trong dạy học là một việc làm không thể không thực hiện. 2. Cơ sở thực tiễn Tích hợp không dừng lại trong một trào lưu suy nghĩ mà đã trở thành một quan điểm lý luận dạy học phổ biến. Lý thuyết tích hợp là một triết lý (trào lưu suy nghĩ) được Ken Wilber đề xuất. Lý thuyết tích hợp tìm kiếm sự tổng hợp tốt nhất hiện thực “xưa- pre-modern, nay-modern, và mai sau- postmodern”. Nó được hình dung như là một lý thuyết về mọi sự vật và cung cấp một đường hướng kết hợp nhiều mô thức rời rạc hiện tại thành một mạng hoạt động phức hợp, tương tác nội tại của nhiều cách tiếp cận. Triết lý đó tạo cơ sở cho nhiều định hướng giáo dục nảy sinh sau này. Thực tế cho thấy, lý thuyết tích hợp được ứng dụng vào giáo dục trở thành một quan điểm lý luận dạy học phổ biến trên thế giới hiện nay. Ở Việt Nam, thời Pháp thuộc quan điểm tích hợp đã được thể hiện trong một số môn học của trường tiểu học. Từ những năm 1987, việc nghiên cứu xây dựng môn Tự nhiên – Xã hội theo quan điểm tích hợp đã được thực hiện và đã được thiết kế đưa vào dạy học từ lớp 1 đến lớp 5. Cho đến nay việc nghiên cứu quan điểm tích hợp trong quá trình dạy học chưa được thực hiện một cách hệ thống, đầy đủ, đặc biệt là ở bậc trung học. Tuy nhiên trong những năm gần đây, do yêu cầu của xã hội, nhiều nội dung mới đã được tích hợp vào môn học. Muốn thay đổi tư duy dạy và học, nâng cao chất lượng giáo dục và đào giúp cải biến xã hội tạo nhất định phải vận dụng quan điểm tích hợp trong dạy học. Việc vận dụng quan điểm tích hợp vào dạy học Ngữ văn ở trường THCS và THPT chẳng những dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập trong các phân môn Văn học, Tiếng Việt, Làm văn mà còn xuất phát từ đòi hỏi thực tế. Đó là yêu cầu cần phải khắc phục tiến đến xoá bỏ hoàn toàn lối dạy học theo kiểu khép kín, tách biệt thế giới nhà trường và thế giới cuộc sống; cô lập giữa những kiến thức và kĩ năng; lí thuyết và thực tiễn vốn có liên hệ, bổ sung cho nhau; tách rời kiến thức với các tình huống có ý nghĩa, những tình huống cụ thể mà học sinh sẽ gặp sau này. Phần IV: Thực trạng vấn đề 1. Thực trạng của vấn đề dạy học liên môn hiện nay Hiện nay, giáo viên rất tích cực trong việc đổi mới phương pháp, vận dụng quan điểm dạy học liên môn vào giảng dạy các bộ môn để nâng cao hơn nữa hiệu quả giáo dục. Giáo viên đã nêu ra những thuận lợi và khó khăn khi vận dụng quan niệm dạy học này là số học sinh có hứng thú tìm hiểu kiến thức các bộ môn. Nhất là các bộ tự nhiên ngày càng nhiều hơn. Sách giáo khoa được trình bày theo hướng “mở”. Tuy nhiên, việc vân dụng quan niệm dạy học này cũng gặp phải những khó khăn nhất định. Xuất phát từ điều kiện dạy học còn nhiều hạn chế, thiếu thốn. Lượng kiến thức nhiều song thời gian học cho các môn thì ít. Tri thức đa ngành đòi hỏi giáo viên phải mất nhiều công sức để trau dồi. Học sinh ít hứng thú với các môn xã hội, đặc biệt là môn văn. Với tính hình tượng và sự gián đoạn của hình tượng khiến học sinh thấy khó khăn trong tiếp nhận nội dung văn bản. Mặc dù, quan niệm dạy học liên môn đã được vận dụng vào giảng dạy Ngữ văn, song hiệu quả đạt được là chưa cao. Do đó phần lớn học sinh hiện nay chưa phát huy được tính tích cực trong học tập. Vì vậy với chuyên đề này, không tham vọng gì nhiều, tôi chỉ muốn đưa ra một số nội dung cơ bản trong việc vận dụng kiến thức của các bộ môn cụ thể để giải quyết vấn đề nảy sinh trong thực tế quá trình dạy và học văn thông qua một bài học cụ thể. 2. Thực trạng dạy học văn bản “Những ngôi sao xa xôi” trong trường THCS hiện nay a. Một vài khó khăn khi dạy học văn bản “Những ngôi sao xa xôi” Hiện nay, việc dạy học văn bản “Những ngôi sao xa xôi” trong trường học còn gặp nhiều khó khăn. Thứ nhất, văn bản khá dài, học sinh khó nắm bắt sự kiện và hình tượng nhân vật. Thứ hai, sức biểu đạt của chủ đề khá rộng. Giáo viên khó giảng dạy hết được các hình tượng nhân vật và phạm vi đề tài mà tác phẩm đề cập đến. Hầu hết chỉ phân tích nhân vật Phương Định để làm nổi bật chủ đề. Thứ ba, hình tượng nhân vật biểu hiện hết sức phức tạp (xuất thân, công việc và cuộc sống, cá tính, sở thích, tình cảm đồng đội, nội tâm, lí tưởng,…). Bởi thế, giáo viên cần phân tích chi tiết, đồng thời khái quát hóa cao độ mới có thể bao quát được toàn bộ các hình tượng nhân vật và nội dung tác phẩm. Thứ tư, các nhân vật được cá tính hóa, khắc họa đậm nét khiến cho học sinh khó khăn trong việc nhớ kiến thức và dữ kiện. Thứ năm, truyện ngắn “Những ngôi sao xa xôi” là văn bản truyện duy nhất trong chương trình học kì 2, Ngữ văn 9, khiến cho việc so sánh các hình tượng người lính (nhân vật truyện) với những hình tượng văn học trong tác phẩm khác trở nên khó thực hiện hơn. Chương trình có các tác phẩm nói về hình tượng người lính, song được biểu đạt bằng ngôn ngữ thơ với đặc trưng khác biệt. Nghĩa là, việc bố trí chương trình chưa hợp lí, khiến giáo viên chưa chủ động trong việc giảng dạy đạt hiệu quả cao. b. Một vài phương pháp đang được vận dụng trong dạy học văn bản“Những ngôi sao xa xôi” – Dạy học theo hướng phân tích nội dung và nghệ thuật tác phẩm. – Dạy học theo hướng phân tích hình tượng nhân vật. – Dạy học theo chủ đề người lính. c. Các định hướng tích hợp liên môn có thể vận dụng trong dạy học văn bản “Những ngôi sao xa xôi” – Dạy học tích hợp theo môn học (liên môn Văn học – lịch sử; Văn học – Âm nhạc; Văn học – Lí luận văn học; Văn học – Xã hội học, …) – Dạy học tích hợp theo chủ đề, đề tài hình tượng người lính. – Dạy học văn học so sánh. Phần V: Giải pháp Vận dụng dạy học văn bản“Những ngôi sao xa xôi”theo định hướng tích hợp liên môn 1 Định hướng tích hợp: – Tích hợp văn bản “Những ngôi sao xa xôi” và sự kiện lịch sử kháng chiến chống Mỹ (Lịch sử). – Tích hợp văn bản “Những ngôi sao xa xôi” và hình tượng người lính trong văn học (Văn học, lí luận phê bình văn học). – Tích hợp văn bản “Những ngôi sao xa xôi” và ca khúc cách mạng (Âm nhạc). – Tích hợp văn bản “Những ngôi sao xa xôi” và kiến thức tập làm văn. – Tích hợp văn bản “Những ngôi sao xa xôi” với tri thức về con người và xã hôi (Xã hội học) 2. Vận dụng phương pháp tích hợp liên môn trong biên soạn giáo án giảng dạy Tuần 30, tiết 141, bài 28 NHỮNG NGÔI SAO XA XÔI (Lê Minh Khuê) I/ Mục tiêu cần đạt: 1. Kiến thức: – Giúp học sinh cảm nhận được tâm hồn trong sáng, tính cách dũng cảm, hồn nhiên trong cuộc sống chiến đấu nhiều gian khổ, hi sinh nhưng vẫn lạc quan của ba nhân vật nữ thanh niên xung phong trong truyện. – Thấy được nét đặc sắc trong nghệ thuật miêu tả nhân vật. Đặc biệt là miêu tả tâm lí nhân vật Phương Định. Học sinh nắm được vẻ đẹp ngôn ngữ và nghệ thuật kể chuyện của tác giả. 2. Kĩ năng: – Rèn luyện kĩ năng đọc hiểu văn bản truyện. Rèn luỵên kỹ năng phân tích tác phẩm truyện (cốt truyện – nhân vật – nghệ thuật trần thuật) – Rèn luyện kĩ năng cảm thụ văn học, kĩ năng nắm bắt tâm lí nhân vật. – Rèn luyện kĩ năng chủ động, sáng tạo trong chuẩn bị bài mới, khả năng phát hiện, liên hệ, so sánh kiến thức lien môn cho học sinh. 3. Thái độ: – Giúp học sinh nhận thức ra được bài học: Chính từ những nơi gian lao, quyết liệt ta lại thấy ngời sáng vẻ đẹp của tuổi trẻ, của chủ nghĩa anh hùng Cách mạng Việt Nam. – Giáo dục thái độ sống lạc quan, tin tưởng vào tương lai, có ý thức phấn đấu cho sự nghiệp chung của đất nước. II/ Chuẩn bị: 1. Giáo viên: + Phương pháp: Phương pháp tích hợp liên môn, phân tích tổng hợp, liên hệ thực tế, vấn đáp, giảng bình, đọc phân tích, tái hiện, gợi mở… + Bảng phụ, tư liệu, chân dung tác giả Lê Minh Khuê, các hình ảnh về thanh niên xung phong trong chiến trường, bài thơ “Gửi em cô thanh niên xung phong” – Phạm Tiến Duật… 2. Học sinh: Đọc, nghiên cứu văn bản, các tranh ảnh và tài liệu liên quan. III/ Tiến trình lên lớp 1.Ổn định: Kiểm tra sĩ số. 2. Kiểm tra bài cũ: 3. Bài mới: Trong bài thơ “Khoảng trời – Hố bom”, nhà thơ Lâm Thị Mỹ Dạ từng viết: “Chuyện kể rằng: em, cô gái mở đường Ðể cứu con đường đêm ấy khỏi bị thương Cho đoàn xe kịp giờ ra trận Em đã lấy tình yêu Tổ quốc của mình thắp lên ngọn lửa Ðánh lạc hướng thù. Hứng lấy luồng bom…” Thế hệ trẻ Việt Nam thời kháng chiến chống Mỹ đã không quản ngại gian khổ, hi sinh vì miền Nam ruột thịt mà lên đường chiến đấu. Với tình yêu nước nồng nàn, lòng căm thù sôi sục và ý chí quyết chiến quyết thắng kẻ thù, họ đã làm rạng rỡ chủ nghĩa anh hùng cách mạnh Việt Nam. Như nhà thơ Lê Anh xuân trong bài Dáng đứng Việt Nam đã từng ngợi ca: “Anh chẳng để lại gì cho riêng Anh trước lúc lên đường/Chỉ để lại cái dáng đứng Việt Nam tạc vào thế kỷ Để hiểu rõ hơn cuộc sống chiến đấu và tình cảm của các chiến sĩ, hôm nay chúng ta cùng đến với truyện ngắn “Những ngôi sao xa xôi” của nhà vănLê Minh Khuê, một tác phẩm tiêu biểu của nền văn học Việt Nam giai đoạn 19651975. 4. Hoạt động của giáo viên và học sinh: Hoạt động của giáo viên Hoạt động của học sinh Hoạt động 1: Đọc- Tìm hiểu chú – Học sinh đọc chú thích thích SGK. – Hướng dẫn đọc. Giáo viên đọc mẫu và gọi học sinh đọc tiếp, nhận xét – Gọi 1 học sinh đọc chú thích Nội dung ghi bảng I. Đọc- Tìm hiểu chú thích 1. Tác giả: – Lê Minh Khuê (1949), quê Thanh Hóa. – Học sinh thảo luận và trình – Là một cây bút HỎI: Trình bày những hiểu biết của em về nhà văn Lê Minh Khuê? bày: tiêu biểu của nền văn học kháng chiến chống Mỹ. + Lê Minh Khuê sinh năm 1949, quê ở huyện Tĩnh Gia, – Yêu cầu thảo luận nhóm. tỉnhThanh Hóa. – Chuyên viết truyện về cuộc (Cho học sinh xem chân dung tác +Trong kháng chiến chống sống và chiến giả) Mĩ, gia nhập thanh niên xung đấu của tuổi trẻ phong và bắt đầu viết văn ở tuyến đường – Giáo viên giảng: Lê Minh khuê vào đầu những năm 70. Trường Sơn. trưởng thành và bắt đầu viết văn khi cuộc kháng chiến chống Mỹ + Lê Minh Khuê là cây bút đang trong thời kì khốc liệt. Cô nữ chuyên về truyện ngắn. chuyên viết về cuộc sống và chiến + Trong những năm chiến đầu của tuổi trẻ ở tuyến đường Trường Sơn. Với thể loại truyện tranh, truyện của Lê Minh Khuê viết về cuộc sống chiến ngắn linh hoạt, phản ánh nhanh thông tin, phù hợp với hoàn cảnh đầu của tuổi trẻ ở tuyến đường Trường Sơn. chiến tranh, những truyện ngắn của nhà văn nhanh chóng đến với + Sau năm 1975, tác phẩm chiến trường, kịp thời cổ vũ, động của nhà văn bám sát những viên các chiến sĩ chiến đấu chống chuyển biến của đời sống xã kẻ thù. hội và con người trên tinh thần đổi mới. – Học sinh thảo luận. – Trình bày. 2. Tác phẩm : – Hoàn cảnh sáng tác: Viết năm 1971, lúc cuộc kháng chiến chống Mĩ của dân tộc đang diễn ra các liệt. Truyện ngắn được đưa vào tuyển tập “Nghệ thuật truyện ngắn thế giới” xuất bản ở Mĩ. + Truyện “Những ngôi sao xa xôi” ở trong số những tác – HỎI: Trình bày những hiểu biết phẩm đầu tay của Lê Minh về truyện ngắn “Những ngôi sao Khuê, viết năm 1971, lúc xa xôi” (Hoàn cảnh sáng tác, để cuộc kháng chiến chống Mĩ tài, bố cục, ngôi kể, phương thức của dân tộc đang diễn ra các biểu đạt…) liệt. Văn bản đưa vào sách giáo khoa có lược bớt một số – Yêu cầu thảo luận nhóm. đoạn. (cho học sinh xem ấn phẩm sách) + Đại ý: Ca ngợi + Truyện ngắn được đưa vào cuộc sống, chiến – Giáo viên nhận xét, giải thích tuyển tập “Nghệ thuật truyện những từ khó. ngắn thế giới” xuất bản ở Mĩ. đấu của thanh niên xung phong – Giáo viên tóm tắt lại nội dung + Ca ngợi cuộc sống, chiến trên tuyến văn bản: Truyện kể về ba nữ nữ đấu của thanh niên xung đường Trường thanh niên xung phong trong tổ phong trên tuyến đường Sơn. trinh sát mặt đường tại một trọng Trường Sơn. điểm trên tuyến đường Trường + Bố cục: 3 + Bố cục: 3 phần Sơn. Công việc của họ rất nguy phần. hiểm: quan sát địch thả bom, đo + Tóm tắt văn khối lượng đất đá phải san lấp và bản: đánh dấu vị trí những trái bom chưa nổ, phá bom thông thường. Họ sống hồn nhiên, thanh thản, mơ mộng và rất yêu thương gắn bó với nhau trong tình đống đội. Phần cuối truyện miêu tả hành động và tâm trạng các nhân vật chủ yếu là Phương Định. Trong một lần phá bom Nho bị thương và được sự săn sóc của hai người (Học sinh suy nghĩ trả lời) đồng đội. – Năm 1969, Mỹ tiến hành * Câu hỏi gợi hướng: chiến lược “Việt Nam hóa – Hãy trình bày những sự kiện chiến tranh”, tăng cường sự lịch sử cuộc kháng chiến chống hiện diện của quân Mỹ tại Mỹ những năm 1970 – 1971, để nước ta. Chúng tiến hành các cuộc rải thảm chống phá thấy ý nghĩa của tác phẩm. miền Bắc và ngăn chặn con đường tiếp viện huyết mạch (Tích hợp với kiến thức Lịch Trường Sơn. sử) – Quân ta anh dũng chiến đấu, đập tan chiến lược “Việt Nam hóa chiến tranh”, giữ vững nhiệm vụ xây dựng miền Bắc và tiếp viện cho miền Nam. – Tác phẩm ra đời trong hoàn cảnh chiến tranh ác liệt, có vai trò động viên, cỗ vũ tinh thần chiến đấu của các chiến sĩ trên tuyến đường Trường Sơn khói lửa. (Học sinh suy nghĩ trả lời) – Bài hát Cô gái mở đường (Xuân Giao) – Kể tên một vài bài thơ, bài hát viết về hình ảnh người thanh niên xung phong trong kháng chiến mà em biết. – Bài hát Chào em cô gái Lam Hồng (Ánh Dương) – Bài thơ Gửi em cô thanh niên xung phong (Phạm Tiến Duật) (Tích hợp với kiến thức đời sống – Bài thơ Những bông hoa xã hội) trên tuyến lửa (Đỗ trung Quân) Tóm tắt: (gọc sinh trình bày) – Tự sự kết hợp miêu tả và – Tóm tắt nội dung văn bản SGK. biểu cảm. + Ngôi kể: Truyện kể theo ngôi thứ nhất. * Tác dụng: – Nhân vật chính Phương + Tạo một điểm Định (ngôi kể thư nhất) kể về nhìn phù hợp dễ – HỎI: Truyện được viết theo bạn bè → Tạo điều kiện dàng tái hiện phương thức biểu đạt nào? thuận lợi để tác giả miêu tả, hiện thực biểu hiện thế giới tâm hồn, khốcliệt của – HỎI: Truyện được kể bởi nhân những cảm xúc và suy nghĩ chiến tranh. vật Phương Định, cách chọn ngôi của nhân vật tạo điểm nhìn kể như vậy có tác dụng gì trong phù hợp để miêu tả hiện thực + Khắc họa thế thể hiện nội dung ? cuộc sống chiến đấu trọng giới tâm hồn, điểm trên tuyến đường cảm xúc và suy Trường Sơn ) nghĩ của nhânvật một cách chân – Là những cô gái thanh niên thực giàu sức xung phong hồn nhiên trong thuyết phục. sáng, dũng cảm trong cuộc kháng chiến chống Mĩ trên + Làm hiện lên tuyến lửa Trường Sơn. vẻ đẹp của con – Gọi 2 học sinh tóm tắt người trong chiến tranh. – HỎI: Truyện có nhan đề: “ Những ngôi sao xa xôi”. Đó là môt cái tên mang ý nghĩa ẩn dụ. Theo em, ý nghĩa ẩn dụ đó là gì? – Giáo viên giảng: “Những ngôi sao xa xôi” mang ý nghĩa ẩn dụ. Hình ảnh những ngôi sao gợi liên tưởng về những tâm hồn hôn nhiên đầy mơ mộng và lãng mạn của những nữ thanh niên xung phong trẻ tuổi chiến đấu trên tuyến đường Trường Sơn trong những năm kháng chiến chống Mỹ. Những nữ thanh niên xung phong như những ngôi sao xa xôi toả ánh sáng lấp lánh trên bầu trời – Ý nghĩa nhan đề: Những nữ thanh niên xung phong như những ngôi sao xa xôi toả ánh sáng lấp lánh trên bầu trời. * Ý nghĩa nhan đề: Hình ảnh Những ngôi sao gợi liên tưởng về những tâm hồn hôn nhiên đầy mơ mộng và lãng mạn của những nữ thanh niên xung phong trẻ tuổi chiến đấu trên tuyến đường Trường Sơn trong những năm kháng chiến chống Mỹ. Những nữ thanh niên xung phong như những ngôi sao xa xôi toả ánh sáng lấp lánh trên bầu trời. Đọc – Tìm hiểu văn bản Hình ảnh ba nữ thanh niên – Học sinh lắng nghe và đọc xung phong tiếp. Hoạt động 2: Đọc – Tìm hiểu Cuộc sống và văn bản – Học sinh quan sát, trả lời. chiến đấu ở cao – Giáo viên đọc mẫu, gọi học sinh * Công việc và không gian điểm: đọc tiếp văn bản. chiến đấu: + Nơi ở: một hang đá nhỏ. – Giáo viên hỏi: Cuộc sống ở cao + Con đường: bị đánh lở điểm diễn ra trên hai phạm vi. Đó loét… han gỉ nằm trong đất + Vật dụng đơn là không gian mặt đường và + Máy bay rít: tiếng máy bay sơ, ít ỏi. không gian hang đá. trinh sát rè rè; phản lực gầm a) Không gian mặt đường hiện lên gào; rót vào tai một cảm giác + Trên cao qua những chi tiết nào? khó chịu và căng thẳng. điểm, trong vùng trọng – Giáo viên giảng: – Công việc + Bom nổ: Đất dưới chân điểm, nơi ném của các cô đặc biệt nguy hiểm. Họ chúng tôi rung ; một thứ bom ác liệt. phải chạy trên cao điểm giữa ban tiếng kì quái đến váng óc ; ngày, phơi mình ra giữa vùng đất rơi lộp bộp ; mảnh bom + Đơn độc, trơ trọng điểm đánh phá của máy bay xé không khí, lao vào rít vô trọi, khô cằn, địch để đo và ước tính khối lượng hình trên đầu. thường xuyên đất đá lấp vào hố bom, đếm bom hứng chịu đạn + Bom nổ chậm: Quả bom chưa nổ và nếu cần thì phá bom. bom. năm lạnh lùng trên một bụi Nhiệm vụ của họ thật quan trọng nhưng cũng đầy gian khổ, hi sinh, cây khô, một đầu vùi xuống – Công việc của các cô đặc biệt phải mạo hiểm với cái chết, luôn đất. … căng thẳng thần kinh, đòi hỏi sự + Sau đợt bom vắng lặng: chỉ nguy hiểm: Chạy trên cao dũng cảm và bình tĩnh hết sức. có Nho và chị Thao. Và bom. điểm dưới bom Và tôi ngồi đây. đạn của kẻ thù, → Căng thẳng, ác liệt, nguy tính khối lượng đất, xác định tọa hiểm luôn đe dọa. độ bom rơi, phá bom nổ chậm. – HS thảo luận, trả lời. + Nơi ở: một hang đá nhỏ. + Vật dụng đơn sơ, ít ỏi. HỎI: Cuộc sống của ba nữ thanh + Trên cao điểm, trong vùng niên xung phong trong hang đá trọng điểm, nơi ném bom ác hiện lên như thế nào? liệt của kẻ thù. – Giáo viên giảng: Ba cô gái ở + Đơn độc, trơ trọi, khô cằn, trong một cái hang dưới chân cao thường xuyên hứng chịu đạn điểm, giữa một vùng trọng điểm bom. trên tuyến đường Trường Sơn, nơi tập trung nhiều nhất bom đạn, sự nguy hiểm và ác liệt, từng ngày từng giờ phải đối mặt với bom rơi, đạn nổ. Có biết bao thương tích vì bom đạn giặc: “Đường bị đánh lở loét, màu đất đỏ, trắng lẫn lộn. Hai bên đường không có lá xanh. Chỉ có những thân cây bị tước → Cuộc sống căng thẳng, đầy khẩn trương, khắc nghiệt, nguy hiểm. khô cháy. Những cây nhiều rễ nằm lăn lóc. Những tảng đá to. Một vài cái thùng xăng hoặc thành ô tô méo mó, han gỉ nằm trong đất”. Đó là hiện thực đầy chết chóc của chiến tranh. Ở đó không có màu xanh của sự sống, – HS thảo luận chỉ thấy thần chết luôn rình rập. – HS trình bày bằng bảng Núi rừng trường sơn trùng điệp, thiếu vắng con người. Điều kiện giấy. thiếu thốn, nhất là đối với phụ nữ. * Nét chung: – HỎI: Lê Minh Khuê đặc biệt khắc họa đậm nét vẻ đẹp tâm hồn – Họ là những cô gái còn rất của ba nữ thanh niên xung phong. trẻ, tuổi đời mười tám đôi mươi. Ở họ có những nét gì chung để gắn bó thành một khối thống nhất – Có tinh thần trách nhiệm và những gì là nét riêng ở mỗi cao với công việc, lòng dũng người? cảm, gan dạ không sợ gian – Giáo viên giảng: khổ hi sinh Vẻ đẹp tâm hồn * Nét chung: + Họ là những cô gái còn rất trẻ. + Có tinh thần trách nhiệm cao với công việc, lòng dũng cảm, gan dạ không sợ gian khổ hi sinh. + Có tình đồng – Ở họ còn có tình đồng đội đội gắn bó, thân + Tuy mỗi người có tâm hồn gắn bó, thân thiết. thiết. riêng, có cá tính riêng nhưng ở họ ta thấy một tình yêu tổ quốc thiết – Cuộc sống chiến đấu ở + Hồn nhiên, lạc tha. Nghe theo tiếng gọi thiêng chiến trường thật gian khổ, quan, yêu đời, liêng của Tổ quốc, họ rời xa gia hiểm nguy nhưng họ luôn lạc hướng đến đình, xa mái trường, tình nguyện quan, yêu đời. tương lai. vào cái nơi mà sự mất còn chỉ diễn ra trong gang tấc. Họ có tinh – Có cuộc sống nội tâm thần trách nhiệm cao với công phong phú, đáng yêu, dễ xúc việc, lòng dũng cảm, gan dạ cảm, nhiều mơ ước. không sợ gian khổ hi sinh. Họ hi sinh tuổi thanh xuân và không tiếc máu xương, thực hiện lí tưởng cao * Nét riêng: đẹp: “Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu + Chị Thao: Bình tĩnh trước nước/ Mà lòng phơi phới dậy tương lại”. Ở họ còn có tình đồng thử thách, dứt khoát trong đội gắn bó, thân thiết: hiểu được công việc, thích hát, sợ máu * Nét riêng: tính tình, sở thích của nhau, quan nhưng rất can đảm trong công việc, mềm yếu trong tâm chăm sóc nhau rất chu đáo. – Chị Thao: tình cảm. Cuộc sống chiến đấu ở chiến trường thật gian khổ, hiểm nguy + Phương Định: Thích ngắm + Bình yên trước nhưng họ luôn lạc quan, yêu đời. Họ có cuộc sống nội tâm phong phú, đáng yêu, dễ xúc cảm, nhiều mơ ước. Kỉ niệm sống dậy như những khoảng sáng trong tâm hồn. Những cảm xúc hồn nhiên như nguồn sống, điểm tựa, giúp họ thêm vững vàng, thêm sức mạnh vượt qua những khó khăn, nguy hiểm. mình trong gương, mê hát, có thử thách cá tính, sinh động và chân + Dứt khoát thực, hành động can đảm, trong công việc dũng cảm, tâm hồn trong sáng, lạc quan, giàu tình + Thích hát cảm… + Sợ máu + Nho: Hồn nhiên, tươi trẻ. – Phương Định: → Quả thật, đó là những cô gái mang trong mình những tính cách tưởng như không thể cùng tồn tại. Họ vô cùng gan dạ, dũng cảm trong chiến đấu mà cũng hồn nhiên, vô tư trong cuộc sống sinh (Học sinh thảo luận, trình hoạt. bày lại sự kiện) * Câu hỏi gợi hướng: + Có cá tính, sinh động và chân thực. + Hành động can đảm, dũng cảm. + Tâm hồn trong sáng, lạc quan, – Ngã ba Đồng Lộc là di tích giàu tình cảm… lịch sử gắn liền với việc 10 nữ thanh niên xung phong đã – Nho: hồn nhiên, tươi trẻ. anh dũng hi sinh. – Hình ảnh ba nữ thanh niên xung phong gợi nhớ đến mười nữ anh hùng ở Ngã ba Đồng Lộc – Nơi đây có một tiểu đội đã anh dũng hi sinh trong chiến thanh niên xung phong có nhiệm vụ canh giữ giao đấu. Em hãy kể lại sự kiện ấy? điểm, phá bom và sửa đường (Tích hợp với kiến thức Lịch sử) thông xe khi bị bom phá. Đó là Tiểu đội 4, Đại đội 552 gồm 10 cô gái trẻ, tuổi từ 17 đến 24. – Trưa ngày 24 tháng 7 năm 1968, một quả bom rơi xuống ngay sát miệng hầm, nơi 10 cô đang tránh bom. Tất cả đã chết khi tuổi đời còn rất trẻ, phần lớn trong số họ chưa lập gia đình. (Học sinh thảo luận, trình bày) – Văn bản Hai đứa trẻ (Thạch Lam). Hình ảnh hà Nội được tái hiện qua nỗi nhớ của nhân vật Liên. Hà Nội là nơi có ánh sáng của – Hình ảnh Hà Nội một lần nữa những ngọn đèn, nơi vui vẻ và huyên náo. Nơi đó là vùng được tái hiện qua kí ức của sáng trong tâm tưởng và Phương Định. Trong các tác phẩm em đã từng học, tác phẩm cũng là vầng sáng trong ký nào cũng tái hiên hình ảnh Hà ức tuổi thơ của nhân vật. Nội qua kí ức của nhân vật? (Tích hợp với kiến thức văn bản (Học sinh thảo luận, trình văn học và Hà Nội) bày) – Kachiusa (nhạc Nga) – Những bài hát được nhắc đến trong tác phẩm là những ca – HS thảo luận trả lời. khúc cách mạng nổi tiếng, em hãy kể tên và trình bày một trong * Phương Định là cô gái có những ca khúc ấy. tâm hồn trong sáng, nhạy cảm, mơ mộng. Là cô gái trẻ (Tích hợp với âm nhạc cách người Hà Nội, từng có một mạng) thời học sinh hồn nhiên vô – HỎI: Phương Định là nhân vật tư. Cô hay nhớ về kỷ niệm, được tác giả tập trung khắc họa hay mơ mộng, tìm thấy sự đậm nét. Hãy phân tích vẻ đẹp thú vị trong cuộc sống, trong tâm hồn của Phương Định được cả công việc đầy nguy hiểm. thể hiện trong văn bản? Hồn nhiên, yêu đời, thích hát, thuộc rất nhiều bài hát. – Giáo viên giảng: Qua dòng suy Dưới cơn mưa đá, cô vui tư của Phương Định, người đọc thích cuống cuồng không chỉ thấy sự toả sáng của phẩm chất anh hùng mà còn hình * Phương Định là người có dung được thế giới nội tâm phong phẩm chất anh hùng. Có tinh phú ở cô. Sự khốc liệt của chiến thần trách nhiệm với công tranh đã tôi luyện tâm hồn vốn việc, dũng cảm, gan dạ, bình Nhân vật Phương Định: – Phương Định là cô gái có tâm hồn trong sáng, nhạy cảm, mơ mộng, hồn nhiên và yêu đời. – Có tinh thần trách nhiệm với công việc. – Dũng cảm, gan dạ, thương yêu những người đồng đội của nhạy cảm yếu đuối thành bản lĩnh kiên cường của người anh hùng cách mạng. Nét điệu đà, hồn nhiên, duyên dáng của một cô gái càng tôn thêm vẻ đáng yêu của cô Thanh niên xung phong gan dạ, dũng cảm. tĩnh, tự tin và rất tự trọng. Cô mình. Thương yêu những người – Bình tĩnh, tự đồng đội của mình. tin và rất tự trọng. – Học sinh suy nghĩ trả lời. →Phương Định (cũng như Nho – Truyện được trần thuật từ và Thao) là hình ngôi thứ nhất, cũng là nhân ảnh tiêu biểu vật chính. Cách này tạo điều cho thế hệ trẻ kiện thuận lợi để tác giả tập Việt Nam thời trung miêu tả thế giới nội chống Mỹ cứu tâm của nhân vật và tạo ra nước. một điểm nhìn phù hợp để – HỎI: Qua hình tượng nhân vật miêu tả hiện thực cuộc chiến hãy nhận xét về nghệ thuật xây đấu ở một trọng điểm trên Nghệ thuật: dựng nhân vật của nhà văn Lê tuyến đường Trường Sơn. Minh Khuê? – Nghệ thuật xây dựng nhân – Lựa chọn ngôi – Giáo viên giảng: Qua nhân vật vật, chủ yếu là miêu tả tâm lí kể phù hợp, cách kể chuyện tự Phương Định và các cô thanh niên xung phong, Lê Minh Khuê đã có – Ngôn ngữ trần thuật phù nhiên. cái nhìn thật đẹp, thật lãng mạn về hợp với nhân vật kể chuyện – – Nghệ thuật cô gái thanh niên xung phong cuộc sống chiến tranh, về con xây dựng nhân người Hà Nội-tạo cho tác người trong chiến tranh. Chiến vật, nhất là miêu tranh là đau thương mất mát. Song phẩm có ngôn ngữ tự nhiên, tả tâm lí. gần với khẩu ngữ, trẻ trung chiến tranh không thể hủy diệt được vẻ đẹp tâm hồn rất tươi xanh và có nữ tính. – Ngôn ngữ giản của tuổi trẻ, của con người. Chính – Câu ngắn, nhịp nhanh tạo dị, vừa mang từ những nơi gian lao, quyết liệt ta được không khí khẩn trương tính khẩu ngữ lại thấy ngời sáng vẻ đẹp của tuổi trong hoàn cảnh chiến vừa đậm chất trẻ, của chủ nghĩa anh hùng Cách trường. trữtình. mạng Việt Nam. Phương Định – Câu văn ngắn, (cũng như Nho và Thao) là hình nhịp điệu dồn ảnh tiêu biểu cho thế hệ trẻ Việt (Học sinh thảo luận, trình dập, gợi không Nam thời chống Mỹ cứu nước. bày) khí chiến trường. – Các nhà văn, nhà thơ tiêu biểu: Nguyễn Mỹ, Phạm Tiến Duật, Nguyễn Khoa Điềm, Nguyễn Duy, Thanh Thảo, Nguyễn Đức Mậu,
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng