PGS. TS. NGUYEN VĂN ĐĂNG
TAI BIÊN
MẠCH MÁU NÃO
■
(Tái bản lẩn thứ ba có sửa chữa và b ố sung)
~ĐẠJ HỌC THÁI NGUYÊN
TRUNOTẨMHQCLIỆU
NHÀ XUẤT BẢN Y HỌC
HÀ NỘI - 2006
Lòỉ giới thiệu
Tai biến mạch máu não là một bệnh lý do nhiều nguyên
nhân khác nhau gây nên và ngày càng có xu hưóng gia tăng
ò Việt Nam. Tai biến mạch máu não có thể gây chết ngưòi
nhanh chóng nhưng nhiều khi để lại tàn phế là một gánh
nặng cho gia đình bệnh nhân. Tai biến mạch máu não xảy
ra đa phần do sự hiểu biết không đầy đủ về cãn bệnh này
và một khi đã xảy ra, việc điều trị sẽ cực kỳ tốn kém. Mặc
dầu có nhiều tiến bộ đáng kể về các phuong tiện chẩn đoán,
diều trị nội khoa hay ngoại khoa, nhưng tỷ lệ tủ vong do tai
biến mạch máu não vẫn còn khá cao ỏ nhũng nuóc tiên tiến
và rất cao ỏ Việt Nam. Chính vì vậy việc đề phòng tai biến
mạch máu não là một biện pháp chủ đạo của nhiều nưóc
tiên tiến như kết luận của Tổ chức Y tế T hế giói đã rút ra
tai biến mạch máu não có khả năng dự phòng hiệu quả. Nhằm
cung cấp một tài liệu sau đại học bằng tiếng Việt một cách
toàn diện, cũng nhu nhằm cung cấp những thông tin đày đủ
cho những ngưòi quan tâm đến vấn đề này, PGS. ,«TS.
Nguyễn Văn Đăng đã biên soạn cuốn sách Tai biến mạch
máu não. Tác giả cuốn sách là một trong những chuyên gia
đầu ngành của ngành thần kinh Việt Nam, đã nhiều năm lăn
lộn và gắn bó vói đề tài này, chắc chắn cuốn sách sẽ là một
tài liệu quí giá cho bạn đọc vì cuốn sách này đưọc viết bằng
cả một bề dày kinh nghiệm của tác giả. Chúng tôi xin giói
thiệu vói bạn đọc cuốn sách Tai Biến Mạch Máu Não của
PGS. TS. Nguyễn Văn Đăng, Chủ nhiệm Bộ môn Thần
kinh, Trưòng Đại học Y khoa Hà Nội vói tấm lòng trân
trọng.
PGS. TÔN THẤT BÁCH
Hiệu trưởng Trường Đại học Y khoa
Hà Nội
3
Lời tác giả
Tai biến mạch máu não đang là một vấn đề thời sự và cấp
bách của y học và cũnẸ là vấn đề thực hành hàng ngày của
nhiều chuyên khoa: I'han kinh, Hồi sức cấp cứu, rim mạch,
Phục hồi chức năng, X quang, Y tê công cộng...
Trong những năm eần đây, ở nước ta tai biến mạch máu
não đang có chiều hướng gia tăng cướp đi sinh mạng của
nhiều người hoặc đế lại di chứng nặng nê gây thiệt hại to lớn
cho gia đình và xã hội.
Ngày nay với những phương tiện chẩn đoán hiện đại, các
thuốc mới có hiệu quả cao, đã giúp dự phòng và điêu trị hiệu
quả hơn, cải thiện đáng kể tiên lượng của bệnh. Tỷ lệ tử vong
và di chứng nặng đã bắt đâu giảm ở các bệnh viện lớn trong
nước có trang bị tót. Quan niệm trước đây cho tai biên mạch
máu não là "cách kêt thúc cuộc đời người già", ngày nay đã
ưở thành lôi thời. Hơn nữa sô liệu thông kê ở các bệnh viện
cho ta thấy tỷ lệ cao tai biến mạch máu não ở người trẻ là
lực lượng đang có nhiêu công hiên cho xã hội và cũng là
nhóm có nhiều lợi ích điêu trị hơn người già.
Ý Ihức được tầm quan trọng của vấn đề, chúng tôi biên
soạn cuốn sách này và chỉ đề cập đến những vấn đề chính
yêu của tai biên mạch máu não, coi là tài liệu giảng dạy ở
bậc sau đại học, tài liêu tham khảo dùng cho đồng nghiệp
các tuyên y tế. Mặc dâu, tác giả đã hêt sức cô gắng, song
chăc chăn khó tránh khỏi các thiêu sót khi đê cập đên vân
đề quá lớn này. Chúng tôi mong nhận được sự ủng hộ của
độc giả và ý kiến đóng góp cho lân tái bản sau.
PGS.TS. NGUYỄN VĂN ĐẢNG
Nguyên trưởng Bộ môn thần kinh
Trường Đại học Y khoa Hà Nội
5
lục
Chương 1: DỊCH TỄ HỌC TAI BIÊN MẠCH MÁU NÃO
Mục đích nghiên cứu
Các tiêu chuẩn chẩn đoán TBMMN
Tổng quan tài liệu về dịch tễ học TBMMN
Vài số liệu nghiên cứu dịch tễ học
- ở miền Bắc và miền Trung
- ở miền Nam
Các yếu tố nguy cơ của TBMMN
Chiến lược phòng chống TBMMN
Chương 2: GIẢI PHAU ú n g d ụ n g TưẦN h o à n
ĐỘNG MẠCH NÃO
Các động mạch ở não
Hệ thống hoá các khu vực tưới máu não
Bàng hệ tuần hoàn não (hệ thống tưới bù)
Chương 3: PHÂN LOẠI QUỐC TẾ LAN THỨ 10 CÁC
BỆNH MẠCH MÁU NÃO
THIÊU MÁU c ụ c BỘ THOÁNG QUA ở NÃO
Định nghĩa
Dịch tễ học TMCBTQ
Các yếu tô' nguy cơ
Nguy cơ xảy ra nhồi máu não sau TMCBTQ
Sinh bệnh học
Nguyên nhân
Các xét nghiệm bổ sung
Lâm sàng
Chẩn đoán phân biệt
Điều trị
9
10
11
12
20
20
22
22
26
38
' 38
47
51
60
Chương 4:
66
66
66
67
67
68
68
69
69
72
73
Chương 5: TAI BIÊN TMCB NÃO (nhồi máu não)
76
7
Đmh nghía và phán loại
Nguyên nhãn
Những vân dò giái phẫu sinh lý giái thích đặc diém lãm
sàng và chi đạo đicu trị
Lâm sàng TMCB não
Biêu hiện lâm sàng chung cùa TMCB não
Biéu hiện lâm sàng tùy thuộc động mạch bị tổn thương
Điều trị
Chương 6: HẸP ĐỘNG MẠCH CẢNH
Định nghĩa
Tổn thương bệnh lý
Triệu chứng lâm sàng
Cận lâm sàng
Chẩn đoán
Điều trị
Chương 7: H ố c NÃO
Lâm sàng
Chẩn đoán
Điều trị
Chương 8: XUẤT HUYÊT n ộ i s ọ
Nguyên nhân xuất huyết nội sọ
Các thể xuất huyết nội sọ theo nguyên nhân
Chương 9: TÓM TẮT CÁC ĐIEM c a n n h ớ t r o n g
THỤC HÀNH TAI BIÊN MẠCH MÁU NÃO
Định nghĩa và phân loại
Xử trí giai đoạn cấp TBMMN
Xử trí thiếu máu cục bộ não
Xử trí xuất huyết não
Xử trí xuất huyết dưới nhộn
8
76
76
7y
102
102
103
113
>29
129
129
132
133
136
137
I-H
142
146
153
156
156
156
221
221
223
223
235
237
'Chương 1
Dịch
tễ học
máu não
»
* tai biến mạch
■
Từ nhiều thập kỷ đến nay Tai biến mạch máu não
(TBMMN) luôn là một vấn đề thời sự cấp bách của Y học,
một thảm họa của loài người, của mọi lứa tuổi, mọi giới và
mọi sắc tộc.
Tỷ lệ mắc bệnh trong cộng đồng rất cao và tăng theo
thang tuổi.
Hoa Kỳ mỗi năm có 700 - 750 ngàn bệnh nhân cũ và
mới (JAMA. Vol 283, n° 23, June 21, 2000). Chi phí 20 tỷ
đô la/năm 1991 cho y tế và thiệt hại sản xuất. Ớ các nước
công nghiệp TBMMN là nguyển nhân tử vong đứng hàng
thứ ba sau bệnh ung thư và tim mạch.
Trên toàn thế giới, mỗi năm TBMMN cướp đi sinh
mạng của 4 triệu người. Số người sống sót di chứng nhẹ và
vừa chiếm 50%, trong số này chỉ 26% trở lại nghe cũ, số
còn lại phải chuyển nghề nên thu nhập thấp hoặc trở thành
gánh nặng kinh tế cho gia đình và xã hội.
ở Việt Nam TBMM N ngày càng gia tăng trở thành một
vấn đề lớn của ngành Thần kinh học. M ột số thống kê từng
thời kỳ 3 - 5 năm ở các bệnh viện tỉnh thành cho thấy
bệnh nhân nội trú vì TBMM N tăng từ 1,7 đến 2,5 lần.
Nhiều thập kỷ qua nhờ sự ra đời các kỹ thuật chẩn đoán
nhanh, chính xác an toàn, sự đổi mới từ điều trị triệu chứng
sang điều trị theo cơ chế sinh bệnh học hiện đại, sự ra đời
của tổ chức ưu việt đơn vị đột quỵ mà nền Y học đã đạt
những thành tựu tó lớn về dự phòng và điều trị TBMMN.
Tỷ lệ mắc bệnh đã giảm 50% so với thời kỳ 1950 1980 nhờ chống ìạ i các yếu tố nguy cơ (YTNC) trong cộng
đồng, chủ yếu chống tăng huyêt áp là yếu tố chiếm tỷ lẹ
50% trong các yếu to nguy cơ.
9
Trong 50 năm qua ty lệ từ vong cũng đã giảm 30% ở
các nước Âu - Mỹ. Mỏi năm ờ Nhạt Bản giảm l°ĩc, ở Hoa
Kỳ giảm 5%. Đâý là một thành tích chưa bao giờ đạt dược
đổi với bất cứ một bệnh thán kinh nào.
Từ các thành qua đó Tổ chức Y tế Thế giới đã có nhận
xét mang tính chien lược toàn cầu:
Tai biên mạch máu não có thê dự phòng cố kết quà
bằng chôn ự lại các YTNC trong CỘHỊỊ dồng.
Điếu trị sớm dúììỊi cơ chê'sinh bệnh hiện dại sẽ hạn ché
dược tử VOHÌỊ và di chứng.
Nhận xét trên xoá đi các quan niệm lỗi thời cho
TBMMN chi là cách kết thúc cuộc đời người già và điều trị
TBMMN là phụ thuộc định mệnh.
Mục đích nghiên cứu
Từ nhiều năm nay ờ nước ta đã có nhiều hội nghị toàn
quốc chuyên để TBMMN để cập nhiều đến vấn đề chẩn
đoán và điều trị, phục hổi chức năng, nhưng chưa có công
trình nào đi vắo nghiên cứu dịch tễ học TBMMN trong
cộng đồng, mà lẽ ra loại này phấi đi trước một bước làm cơ
sơ cho viẹc hoạch định kê hoạch phát triển y tế, đào tạo
cán bộ, hạn chè tác hại, bảo vệ sức khoẻ chó một số lơn
người. Từ 1989 đến 1994, Bộ môn Thần kinh, Trường đại
học Y khoa Hà Nội phối hợp với các cơ sở y tế một so tinh
miền Bắc đã tiến hành nghiên cứu điều tra Dịch tễ học
TBMMN với mục đích chính là:
1. Tìm hiểu các chỉ số chính về dịch tễ học
Tỷ lệ hiện mắc TBMMN (Prevalence)
Tỷ lệ mới mắc TBMMN (Incidence)
Tỷ lệ từ vong (Mortality)
2. Tim hiểu yêu tô' nguy cơ quan trọng tác động được
bằng các biện pháp dự phòng.
3. Tỷ lệ di chứng và công tác chăm sóc y tế đòi với
TBMMN trong cộng đồng
10
4- Đe xuất một số kién nghị dự phòng
Các tiêu chuẩn chẩn đoán TBMMN
• Định nghĩa của TCYTTG: "TBMMN là sự xẩy ra đột
ngột các thiều sót chức năng thản kinh, thường là khu trú
hơn là lan toả, tôn tại quá 24 giờ hoặc gây tủ vong trong 24
giờ. Cấc khám xét loại trừ nguyên nhân chân thương" (công
bố 1990, bản tiéng Pháp) (18)
Thực hiện tiêu chuấn này chủ yếu là hỏi bệnh. TCYTTG
đã thử nghiệm tại cộng đồng, néu chỉ cần chẩn đoán có thật
TBMMN thỉ sai số dư là 5%
• Sơ đồ chắn đoán TBMMN do Hội Đột Qụy Thế Giới
công bố năm 1994 (xem sơ đồ 1)
• Sự tiến triển của bệnh theo thời gian trong 2 - 3 tuần
đầu đê phân loại tai biến xuất huyét (TBXH) và thiếu máu
cục bộ (TMCB) (Rapport de r Organisation Mondiale de la
Santé. Recommendations pour la prevention, le diagnostic et
la traitement des accidents vasculaires cérébraux Sem. Hôp.
Pais 6/Septembre/1990). CÓ 5 loại như sau:
1- Khỏi hoàn toàn trước 24 giờ: Thiếu máu cục bộ thoảng
qua (TMCBTQ) (loại này coi là yéu tố nguy hiểm chứ
không thực sự là TBMMN).
2- Khỏi hoàn toàn quá 24 giờ: TBMMN một phần hồi
phục, hoặc TMCBTQ kéo dài.
3- Khỏi một phàn với di chứng kéo dài.
4- Không hồi phục và nặng lên liên tục.
5- Chết
Loại thứ nhất và thứ hai thường là TMCB như tên
gọi
Loại 4 và loại 5 có thê là xuất huyét (XH)hoặc TMCB
nặng, cân xác định bằng cận lâm sàng.
11
Sơ dô /. SO DÒ CHAN ĐOAN TBMMN VÀ
NGUYÊN NHẢN
(Stroke international n:5 Februray 19941
OÔT NGÔT XUẤT HIỆN
TRIỆU CHƯNG t h ầ n k in h k h u tr ú
95%
. 5% Không phải do
Do mach máu
15% XUẤT HUYẾT
-
mach mau
Cơn động kinh
u
- Mất Myelin
.
- Do tâm lý
- XH trong não
TMCB 85%
- XH dưd màng nhên
- XH dưd màng cúng/
ngoài màng cúng
Bệnh xơ cứng
C ác'động
Tắc mạch
mạch máu não:
mạch xuyên
- Rung nhĩ
Xữ vữa mạch
(hổc não)
nhỏ nội sọ
do tim:
Các rlguyèn nhản
ít gặp:
- Bệnh van
- Bóc tách macti
- Huyết khối van
- Vôm đông rrạcti
- Nhiều bệnh khác
- Đau nùa dâu
-
Ma túy
Xơ vữa vi thê
nội sọ
Giảm tưới máu
Tắc
động mạch
Tổng quan tài Bệu vê dịch tễ học TBMAAI
Phần này chỉ đề cập dến hai vấn đồ lón:
- Sụ biến động của TBMMN qua các công trình và số
12
liệu nưóc ngoài
- Các sổ liệu ỏ một số tỉnh Việt Nam.
1. Sự bién động của các só liệu chung về dịch
tễ học.
Từ đầu thế ký 19 đã có rất nhiêu công trình đi sâu nghiên
cứu các khía cạnh lâm sàng, nguycn nhân, co chế sinh bệnh.
Cùng vói sự ra đòi các phương pháp thăm dò hiện dại, những
quan điếm mỏi về co chế sinh lý bệnh đuợc hình thành và
chi đạo công tác điều trị dẫn đến cải thiện tiên lượng ngày
một tốt hon, góp phàn đáng kể vào việc hạ tỷ lệ tử vong và
phòng tránh có hiệu quả TBMMN.
Các kết quả trên, tuy chưa đạt được mong muốn nhung
đã thúc đẩy các nhà y học đi vào nghiên cứu Dịch tễ học
TBMMN theo những quan điểm mói và phuong pháp mới
đé đánh giá sự biến động cùa TBMMN và vai trò của các
yếu tố nguy co (YTNC), lấy việc thanh toán các YTNC làm
mục tiêu dự phòng TBMMN. Từ 1970 nhiều số liệu đưọc
công bố chủ yếu ỏ các nưóc Âu-Mỹ. Các công trình này mang
tính đa trung tâm, tiến hành dưói sự bảo trọ của TCYTTG.
Các kết luận chung rút ra tù các công trình trong 2 thập
kỷ 1970 - 1990 có thể khái quát như sau:
- Tai biến mạch máu não đã và đang giảm kể tù 50 năm
trỏ lại đây.
- Tỷ lệ tù vong đã bắt đầu giảm tù đầu thế kỷ và giảm
đều hàng năm từ 1945, có bằng chứng qua mổ tử thi
60% các ca chẩn đoán (theo điều tra tại Rochester
Hoa Kỳ). Các kết quả này phù họp vói tình hình điều
tra tại các nưóc Pháp, Anh, Bắc Âu. (4) (5)
13
Các kcl qua này đã làm thay dõi quan diêm liêu cưc. n>
điên coi "TBMMN là cách kếl thúc cuộc dm ngưin già
Nước có tý lộ tù vong eiàm ntianh nhat la Nhặi Hàn
17(/năm. rồi dén Hoa Kỳ 5r/(. ỉ)én năm 1990 Hoa Kỳ đã công
hố tỷ lệ tư vone eiàm 21rÁ so với thập kỳ trưưc và cho răng
các thầy thuóc Hoa Kỳ có quyền tự hào về thành lích này
(Marray Goldstein 1990) (9).
Nhữne năm eàn đây, các công trình nghiên cứu đã nhấn
mạnh dén TBMMN ờ neười trẻ. Đây là đói tượng có nhiều
khả năng điều trị có kết quả và là thành phần đang có nhiều
cóng hiến cho xã hội.
Theo Yamaeuchi, tại Nhật Bản TBMMN (7 nsười trẻ
chiém 2,17c trong só 1350 bệnh nhân vào điều trị tại Trung
tâm đột quy Osaka.
Theo Chopra, Àn Độ có tỷ lệ mới mắc ả neười ưẻ chiếm
11 đến 30% các trường hợp TBMMN (Neuroepidemiology,
vol 8,3,1989, 160)
Ở Pháp tỳ lệ mới mắc ờ người trẻ chiếm 10 - 30/100.000
dân chiếm 5 ^ toàn bộ các loại TBMMN. Dưới 45 tuổi và lai
biến xuất huyêt (TBXH) tương đương với trẽn 45 tuổi và
thiéu máu cục bộ não (TMCBN) nhiều hơn 5 lần so với XH.
Tỷ lệ mới mắc, theo điều ưa tại Rochester (công trình này
được coi là tiêu biểu về độ Ún cậy), đã giảm ưong thời kỳ
1950 - 1970 và là 60%. Sự giảm lỳ lệ mắc bệnh cũng là một
ưong các nguyên nhân giảm tỷ lệ tủ vong ờ thời kỳ này.
(Matsumoto N. Stroke 1973 và 4, 9, 20)
Trong suốt 2 thập kỷ qua tình hình TBMMN là ôn đinh
từ năm 1980 đến nay xu huớng bị TBMMN lại có chiều
hướne tăng lên nhưng tỳ lệ tử vong vẫn tiép Ipc giảm. Các
14
lát' L’ia cho ràng sự gia tăne này là do việc áp dụng rộng rãi
nhiêu phương tiện chân đoán hiện đại, có độ chính xác cao
nén phát hiện dược nhièu trưừng hợp cũng như các thê mà
chân đoán trước dây đã bỏ qua.
Suôi thập kỷ qua các công trình nhằm vào mục ticu tranh
cãi nguyên nhân gây hạ các tỷ lệ mắc bệnh, vấn đề đặt ra
là: Phải chăng sự giảm lử vong là do giảm tỷ lệ rnắc bệnh?
Giảm tỷ lệ mới mắc là do nguycn nhân nào và vai trò của
các YTNC đói với giảm các tỷ lệ TBMMN?
Các tranh cãi quanh 2 vấn đồ trên nẩy sinh nhiều công
ưình điều tra mới về dịch tễ học và kcl quả thu được nhiều
khi đói lập nhau.
ở Phần Lan theo Kolila, thời kỳ 1973 - 1975 và 1978 1980 tỷ lệ mới mắc ổn định (Stroke 1984, 15, 255 - 259).
Các công trình ở Stockholm, Thuy Điển 1974 - 1981 cũne
cho thấy tỷ lệ tử vong tiếp tục giảm nhưng tỷ lệ mới mắc
không giảm. Ý kién này đề cao việc xử lý hiệu quả giai đoạn
cấp của TBMMN (Alfreson, 1986 TOHOI. H.1976, cũng ở
Thuy Điển) (5).
Một só tác giả thừa nhận rằng tỷ lệ tử vong và tỷ lệ mắc
TBMMN là do việc khóng ché huyét áp (HA) cao trong cộng
đồng giữ vai trò quan trọng.
Điều khó giải thích là trong thời kỳ các nước Bắc Âu giảm
tỷ lệ TBMMN thì các tỷ lệ dịch tễ học ở các nước Đông Âu
lại tăng trong 2 thập kỳ qua và các tỷ lệ đó cao hơn rất nhiều
lần so với các nước khác.
ở châu Phi, quan niệm cũ cho rằng ờ đó có ít nguời bị xơ
vữa mạch (nguyên nhân chính của TBMMN) do đó tỳ lệ
■ ■
■
A '/r i
15
mac TBMMN ú hon «:ac thâu khác. Nhũng cõng innh nghiẽn
cứu tại châu Phi lại ihãy khác; ty lộ TBMMN o các nuoc
danti phát tricn có tý lộ càn tuong dưong như o châu Au.
(O s u n lo k u n 1977)
Ở các nước châu Ả, (24) từ 1961 -1970 đã có 13 còng trinh
ve dịch tẻ học TBMMN. từ I W còn thêm các cõng trinh
mói. Từ các sổ liệu dã cônii hổ thây kốl qua dưa r .1 r.’it khac
nhau giũa các nước, ihậm chí khác nhau giũa vùng này voi
vùng khác trẽn cùng mộl nuóc, giũa các Cong irình cua mộl
vùng tiến hành ỏ các thòi diem gàn nhau. Nhiêu nưõc có tý
lệ cao dến mức báo động nhưng lại cỏ nhũng nưoc có ty lệ
rất thấp.
TCYTTG dặc biệt quan tám dến dịch té học TBMMN,
nhất là dối vói châu Á. Nãm 1971 đã tổ chức 17 trung tâm
ỏ 12 nưóc nghiên cứu toàn thế giói trong dó riêng châu Á
có 8 trung tâm ỏ Nhật Bản (5 trung tâm). Mông Cố. An Đ ậ
Sri Lanka. Điều lý thú là về tuổi và giói trong tỷ lệ mói mắc
qua 6 trung tâm châu Âu có thể so sánh vói các tỳ lệ cùa
trung tâm Nhật Bản. Tại Akita, Nhật Bản. trong cộng dồng
các tỷ lệ đều rất cao và TBMMN tăng theo tuổi. Trong từng
bậc tuổi thấy nam bị nhiều hon nữa.
Riêng châu Á cúng đã có 2 hội thào quan trọng tổ chúc
trong thập kỷ qua. Hội thảo lần đàu châu Á - Thái Bình
Dương vói chuyên đề Đột Quỵ tại Tokyo, 1981 và Hội thảo
làn II châu Á - Thái Bình Dưong vói chuyên dề TBMMN
tại Tapei. 1983. Cả hai Hội thảo này đều dành mục tiẻu
chính cho vấn đề Dịch tễ học TBMMN. Tuy nhiẽn mội só
vãn dê tiến hành nghiên cứu vẩn chưa được giái quvẽt tốt ơ
nhiêu nước dang phát triên cháu Á (Adulya Viriyavejakul.
19X4).
Qua các tài liệu cóng bỏ ta có the rút ra một số điểm sau:
- Các nước có ncn cóng nghiệp phát triến ơ cháu á
như Nhật Bán. Đài Loan có các tý lệ gần tương dưong với
các nước phát triển cháu Âu, cháu Mỹ và tý lệ tứ vong đã
và đang giám
- Tuy các sô liệu khác nhau (cao hoặc thấp) nhưng 2
thập ký qua tv lệ TBMMN đang tăng hàng năm. Thái Lan
1950 tý lệ tứ vong 3,7/100.000 đến năm 1970 tăng lén
6,7/100.000 và 1983 là 1 1,8/100.000. Tý lệ mới mác 19X0 là
12,7/100.000 đến 1984 là 18,7/100.000. Các nước khác như ư
Trung Quốc tình hình TBMMN cũng đang cia tăng, ơ Đài
Loan (Tapei) sự gia tăng o mức nLihiêm trọng (20,24)
Trước tình hình đó TCYTTG vẫn kêu gọi cần tiếp tục
nghiên cứu dịch tề học và yêu cầu chính phủ các nước giầu có
giúp đỡ các nước nghèo tiến hành tốt hom các cuộc điều tra
2. ỏ V iệt N am , vấn đề dịch tễ học TBMMN trong
cộng đồng chi mới được quan tám gần đây. Số lượng công
trình nghiên cứu về vấn đề này còn rất ít.
- Lê Văn T
h
à
trcị trên 28 000 dân
ờ xã Phú Mỹ, h f c f S ( n 9 $ 1 & f t i i ^ U P n i quận V thành
phố Hồ Chí Minh. Các kết quả ban đầu đãcông bố tại Hội
nghị Y - Dược tlrònh phé Ilế Q ií Minll iTj*r994. Công trình
này lại tiếp tục vào tháng 5, 6, 7 tại xã Đông Hoà - Châu
17
T2-TBMMN
Thành và Kiên Giang (thị trân Minh Ll'Ong - Châu Thành)
vói dân số 52 640 dân. Các tỷ lệ dêu thấy cao gàn giông y
văn thế giói. Tỷ lệ mói mắc trung hình nảm 1.52
(152/1 (XXX)O), tý lệ biện mắc 4.16 (416/100 000). tý lệ tư vong
36,05%. Các tý lệ trên ó các vùng nông thôn đêu cao hon ỏ
thành phố Hô Chí Minh. Giải thích sự khác biệt này các tác
giá cho là do ý thức cùa nguôi dân vê TBMMN. vấn đe quàn
lý, đfêu trị ỏ các vùng nông thôn kém hơn thành phố Hồ
Chí Minh. (9)
- Lê Bá Hung: Điều tra 315 000 tại một số vùng nông
thôn Thanh Hóa, đã công bố trong Hội nghị TBMMN làn
thứ II. (6)
- Hoàng Khánh: Bưóc đàu diều tra TBMMN 5 năm tại
Huế (1989 - 1993). (7)
- Gàn đây nhất, Bộ môn Thàn kinh, trưòng Đại học Y
khoa Hà Nội đã nghiệm thu thành công đề tài Nghiên cúu
Dịch tễ học TBMMN ò cộng đông và trong bệnh viện, trong
đó có một phàn họp tác vói Hà Nội. Công trình da trung
tâm này có nhiều tinh tham gia (Hà Nội, Thanh Hóa. Huế.
Hà Tây, Son Tây, Thái Bình...). (3)
Đế có một tàm nhìn tổng quát chúng tôi xin giói thiệu
bảng trình bày các số liệu đã công bố chú yếu cùa các nưóc
trong vùng (Bàng 1). (24)
Bảng 1 cho thấy ít nuóc đua duọc 3 con số chính, chúng
tỏ vấn đề đáp ứng yêu càu TCYTTG vùng Đông Nam À
Châu còn phải cố gắng rất nhĩêu. (24)
18
BảtiỊỉ 1. CÁC SỐ LIỆU DỊCH TẺ HỌC TBMMN
CÓNG BÓ ò CHÁU Ấ
Nưỏc
Nhật Bàn
- Hisosima-Nagasaki
- Hisayama
- Jaboji
- Akita
- Saku
- Osaka
- Fukuoka
- 20 thành phố khác
Trung Quốc:
- Bấc Kinh
- 6 thành phố khác
Đài Loan
Israel
Haoai
Hồng Kông
Malaysia
Singapore
Ấn Độ
Thái Lan
- Bangkok
Philippine
Ulanbator - Mông Cổ
Colombô - Srilanca
Tỳ lệ
mỏi mác
Tỷ lộ
hiện mác
Tỷ lệ
tử vong
196,7
324
230
523
317
245
117
91
340
3540
398
2093
329
182
1188
620
1642
89
140
69,7
95,7
1070
45,8
15,9
35
13
569
11,8
690
35,8
68
29
19
- Xem thêm -