BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
KHOA TẠO DÁNG CÔNG NGHIỆP
NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ BỘ BAO BÌ SẢN PHẨM BÚT CHÌ MÀU KITPENCOLOR
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VĂN PHÒNG PHẨM HỒNG HÀ
Hà Nội, 2019
1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
KHOA TẠO DÁNG CÔNG NGHIỆP
NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
THIẾT KẾ BỘ BAO BÌ SẢN PHẨM BÚT CHÌ MÀU KITPENCOLOR
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN VĂN PHÒNG PHẨM HỒNG HÀ
SVTH:
Đặng Thị Thu Thủy
GVHD:
Hoàng Nghĩa Hiệp
Lớp:
K22 – Đồ họa
Khoa:
Tạo dáng công nghiệp
Hà Nội, 2019
1
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được Đồ án tốt nghiệp và Khóa luận tốt nghiệp này, là một sinh viên được học tập
và rèn luyện dưới mái trường Đại Học Mở Hà Nội, cho em được bày tỏ lòng biết ơn chân thành
tới tất cả các thầy cô giáo trong trường và đặc biệt là các thầy cô của Khoa Tạo Dáng Công Nghiệp
đã dạy dỗ, chỉ bảo cho em suốt những năm học vừa qua.
Em cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo, dìu dắt tận tình của các thầy đã trực tiếp
hướng dẫn em trong suốt quá trình làm tốt nghiệp.
HOÀNG NGHĨA HIỆP
GVHD :
Một lần nữa em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy cô trong khoa, chúc các thầy cô luôn mạnh
khỏe và, vui vẻ và tâm huyết với nghề để đào tạo ra những sinh viên có đức và có tài làm giàu cho
đất nước.
Sinh viên: ĐẶNG THỊ THU THỦY
Lớp
:
K22 Đồ Họa
2
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
A. PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................................8
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI .......................................................................................8
2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ......................................................................8
3. MỤC TIÊU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU........................................................................8
3.1 Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................................8
3.2 Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................................8
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................................9
5. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI. .................................................................................9
5.1 Về mặt khoa học ..................................................................................................................9
5.2 Về mặt thực tế ......................................................................................................................9
B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................................................. 10
Chương 1: CƠ SỞ NGHIÊN CỨU VỀ ĐỀ TÀI .................................................................10
1. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÀNH BAO BÌ
..................................................................................................................................................10
1.1 Khái niệm và chức năng của bao bì ............................................................................. 10
1.2. Lịch sử và phát triển của ngành bao bì trên thế giới ............................................. 15
1.2.1. Thời kì săn bắt và hái lượm ................................................................................... 15
1.2.2 Thời trung cổ. ......................................................................................................... 15
1.2.2.1 Tiến bộ bao bì làng thuần hóa ............................................................................... 16
1.2.2.2 Thành lập các thành phố ....................................................................................... 17
1.2.2.3 Bao bì thủy tinh từ Ai Cập .................................................................................... 17
1.2.2.4 Bonaparte lãnh đạo trong bao bì kim loại .............................................................. 18
3
1.2.2.5 Nhựa - Các hình thức mới nhất của bao bì ............................................................. 19
1.2.2.6 Bao bì giấy bắt đầu ở Trung Quốc ......................................................................... 19
1.3 Lịch sử và phát triển của ngành bao bì ở Việt Nam ...................................................... 20
1.3.1 Đặc điểm ................................................................................................................ 22
1.3.2 Thực trạng .............................................................................................................. 23
2. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LOGO VÀ NHẬN DIỆN THƯƠNG HIỆU ....................... 25
2.1. Khái niệm và chức năng của bao bì .............................................................................. 2
2.1. Logo ........................................................................................................................ 25
2.1.1. Logo là gì? ............................................................................................................ 25
2.1.2. Sự hình thành và phát triển Logo trên thế giới ......................................................... 26
2.1.3. Sự hình thành và phát triển Logo tại Việt Nam ........................................................ 35
2.2. Khái quát về nhận diện thương hiệu và bộ giấy tờ văn phòng .............................. 40
2.2.1. Khái quát về nhận diện thương hiệu ....................................................................... 40
2.2.2 Bộ giấy tờ văn phòng (Stationery). .......................................................................... 41
2.2.2.1 Tại sao cần bộ giấy tờ văn phòng? ........................................................................ 41
2.2.2.2 Bộ giấy tờ văn phòng gồm những gì? .................................................................... 41
2.2.2.3 Thực trạng thiết kế các bộ giấy tờ văn phòng ở Việt Nam hiện nay ......................... 42
Chương 2: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU......................................................... 43
I: GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN VPP HỒNG HÀ....................................................43
1.1 Lịch sử phát triển của công ty : ................................................................................... 43
1.2 Các mặt hang sản xuất chính ...................................................................................... 43
1.3 Đối tượng và thị trường của công ty ............................................................................ 46
1.4 Hoạt động Marketing ............................................................................................... 47
4
1.5 Tầm nhìn và chiến lược phát triển ........................................................................... 47
1.6 Đối thủ cạnh tranh .................................................................................................. 48
Chương 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP/PHƯƠNG ÁN NGHIÊN CỨU ........................... 51
I. ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................... 51
II. TRÌNH BÀY Ý TƯỞNG THIẾT KẾ ................................................................... 51
1.Lý do chọn đề tài .......................................................................................................... 51
2.Thị trường hướng tới và đối tượng khách hàng .............................................................. 51
III Kết quả thiết kế ........................................................................................................ 52
1. Logo công ty và bộ nhận diện thương hiệu .................................................................... 52
2. Tên thương hiệu ......................................................................................................... 53
3. Bao bì và nhãn mác ..................................................................................................... 54
4.Quảng cáo ................................................................................................................... 55
C. PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................56
Tài liệu tham khảo ....................................................................................................................57
5
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT
GHI CHÚ
VPP
VĂN PHÒNG PHẨM
6
A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Một trong những vấn đề đặt ra cho việc thiết kế và quảng cáo bộ bao bì sản phẩm bút chì màu của
công ty vpp Hồng Hà là nghiên cứu, phân tích, đánh giá chi tiết các kết cấu, chất liệu, cách gấp
của hộp bao bì, tem nhãn mác, những tín hiệu đồ họa làm nổi bật đặc trưng của sản phẩm trên bao
bì của sản phẩm
Trong những năm gần đây có hang loạt các cấu trúc chất liệu bao bì được phát minh sáng tạo ra
để đảm bảo giải quyết vẫn đề cầm nắm vận chuyển ngày một thuận tiện và trở nên bắt mắt hơn.
Bên cạnh đó về khía cạnh đồ họa cũng phát triển không kém, ngày càng có ra đời những loại bút
chì màu trên khắp thế giới được sáng tạo ra với tem nhãn đồ họa đẹp mắt tín hiệu đồ họa rõ rang
thể hiện được đúng phong cách xuất sứ của từng loại bút chì màu ở từng vùng miền, từng đối
tượng tiêu dùng.
2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
•
•
•
Tìm hiểu nguồn gốc xuất xứ, thị trường,đối tượng tiêu thụ và đồ họa trên nhãn mác, cấu
trúc bao bì của các loại bút chì màu có trên thị trường.
Tìm hiểu về thị trường và các sản phẩm của công ty thiết kế.
Xây dựng bản vẽ nghiên cứu hình dáng cấu trúc của bao bì sản phẩm, các tín hiệu đồ họa
để biểu đạt trên tem mác.
3. MỤC TIÊU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1 Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu về sản phẩm bút chì màu và nghiên cứu tìm ra ý tưởng chủ đề thiết kế , nghiên cứu cấu
trúc bao bì phù hợp và mới mẻ có công năng cao.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu thị trường trong nước và nước ngoài qua khảo sát thực tế và tư liệu sẵn có trên internet
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu lý thuyết kết hợp với tài liệu và thực nghiệm trên máy tính. Khảo sát thị trường
bán lẻ của sản phẩm kết hợp với khảo sát thị trường bán hàng trực tuyến trên các trang mạng xã
hội hoặc các siêu thị online.
5. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
5.1 Về mặt khoa học
Đề tài góp phần xây dựng cơ sở đánh giá hiện trạng của bút chì màu trên thị trường và xu
thế phong cách đồ họa trên thì trường hiện nay.
5.2 Về mặt thực tế
7
Kết quả nghiên cứu đề tài sẽ giúp cho việc tìm ra các phương pháp đồ họa và cấu trúc bao bì trở
nên phù hợp, bám sát với thực trạng như cầu hiện nay trên thị trường, từ đó tìm có được những ý
tưởng hay áp dụng vào bài tập giúp cho sản phẩm, bài tập đẹp và thành công hơn.
B. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ NGHIÊN CỨU VỀ ĐỀ TÀI
1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của ngành bao bì
1.1. Khái niệm và chức năng của bao bì.
Trong xã hội ngày nay, bao bì rất phổ biến và cần thiết. Nó bao quanh đời sống của chúng ta, tăng
cường và bảo vệ hàng hóa chúng ta mua, từ chế biến đến sản xuất, thông qua việc xử lý và bảo
quản để đến tay người tiêu dung. Nếu không có bao bì, sản phẩm hàng hóa sẽ lộn xộn, không hiệu
quả, không bảo quản được và k tiện dụng cho cuộc sống hiện đại. Sự phát triển lịch sử của bao bì
đã được ghi nhận. Đủ để nói rằng các ngành công nghiệp đóng gói rất tinh vi đặc trưng cho xã hội
hiện đại ngày nay, đã loại bỏ khỏi hoạt động đóng gói đơn giản thô sơ của những thế kỉ trước.
Bao bì là một điều cần thiết cho hầu hết các loại sản phẩm cho dù đó là khai thác, trồng, săn, chiết
xuất hoặc sản xuất. Đây là một liên kết thiết yếu giữa các nhà sản xuất sản phẩm và khách hàng
của họ. Trừ khi bao bì hoạt động được thực hiện một cách không chính xác, chuyên nghiệp, danh
tiếng của sản phẩm sẽ bị ảnh hưởng và thiện chí của khách hàng sẽ bị mất. Tất cả các kỹ năng,
chất lượng và độ tin cậy được tích hợp vào sản phẩm trong quá trình phát triển. Bao bì được thiết
kế đúng cách là cách chính để đảm bảo an toàn giao hàng cho người dùng cuối cùng trong tình
trạng tốt với chi phí kinh tế phù hợp nhất.
Đi cùng sự phát triển của nền công nghiệp hiện đại, ngành sản xuất bao bì phat triển, đồng nghĩa
với việc ngành thiết kế bao bì cũng ra đời và phát triển theo.
Thiết kế bao bì là một lĩnh vực đa ngành, xem xét các khía cạnh chức năng như lưu giữ và bảo vệ
nội dung của nó từ thiệt hại; vận chuyển, sản xuất; phân phối và các yếu tố thiết kế đồ họa trên bề
mặtcủa gói dẫn đến giao tiếp hấp dẫn với người tiêu dung. Thiết kế bao bì là thiết kế trên sự hiểu
biết các khía cạnh của hình thức và cấu trúc; cơ bản, cân nhắc thiết kế các yếu tố thiết kế đồ họa
trên bề mặt của gói. Nó sẽ bao gồm nghiên cứu của gói xây dựng - gói chính và phụ - và cách các
sản phẩm được thiết kế hiệu quả và trình bày trên kệ.
Bao bì được thiết kế tốt có thể làm một món hàng (trà, cà phê, cơm, trứng) trở nên đặc biệt, từ đó
kích thích lượng tiêu thụ sản phẩm và nhận thức của người tiêu dùng. Ngược lại, bao bì được thiết
kế kém có thể tạo ra một sản phẩm nhìn kém cao cấp. Bao bì thiết kế kém có thể làm tức giận
khách hàng cũng như bao bì được thiết kế tốt có thể tạo thuận lợi cho việc sử dụng sản phẩm và
tăng lòng trung thành của khách hang đối với thương hiệu.
Bên cạnh việc quảng bá thương hiệu, bao bì còn có chức năng; nó bao quanh và cho phép sử dụng
vào một sản phẩm bằng vòi phun, nắp, clasp, dây rút hoặc thiết bị khác. Gói thiết kế bao gồm hoàn
thành kế hoạch chiến lược và thiết kế mẫu, cấu trúc và giao diện của gói sản phẩm, có chức năng
như vỏ bọc, quảng bá thương hiệu, trình bày thông tin và trở thành trải nghiệm thương hiệu. Đây
là khu vực đồ họa chuyên biệt thiết kế, vì các nhà thiết kế gói phải có kiến thức về một loạt các
yếu tố xây dựng và kỹ thuật. Quen thuộc với và kiến thức về vật liệu và phẩm chất của chúng -
8
chẳng hạn như thủy tinh, nhựa, bìa, giấy và kim loại — và với sản xuất, an toàn, hiển thị, tái chế,
quản lý quy định và tiêu chuẩn chất lượng, cũng như in ấn, là cần thiết.
Các nhà thiết kế hợp tác với các nhà thiết kế nhận dạng thương hiệu, giám đốc điều hành tiếp thị,
nhà phát triển sản phẩm, nhà sản xuất, nhà thiết kế công nghiệp và kỹ sư đóng gói. Nhà thiết kế có
thể cũng hoạt động như một phần của nhóm để phát triển hình dạng cơ bản của gói, vật liệu và cấu
trúc. Phạm vi dự án và loại: Gói Thiết kế, xây dựng thương hiệu và sản phẩm. Thông thường, thiết
kế bao bì là một phần của thương hiệu tích hợp chương trình có chiến lược tiếp thị có thể có nhiều
tính năng.
•
ĐẶC TRƯNG CỦA NGÀNH THIẾT KẾ BAO BÌ
1.1.1. Bảo vệ giao hàng
Một gói bảo vệ một sản phẩm - và chính nó - khỏi sự khắc nghiệt về giao hàng, phân phối, lưu trữ
và sử dụng. Một người tiêu dùng trả tiền cho một sản phẩm và hy vọng sẽ nhận được giá trị đầy
đủ. Bao bì đóng một vai trò quan trọng trong việc cung cấp giá trị đó:
• Con dấu kín hoàn toàn chứa sản phẩm, bảo vệ nó không bị tràn ra ngoài hoặc ô nhiễm môi trường.
• Độ cứng ngăn chặn sự xâm nhập của các bức tường bao quanh bởi lực lượng vật lý hoặc lạm
dụng bên ngoài .
• Các tính năng hiển nhiên giúp đảm bảo tính toàn vẹn của sản phẩm để sử dụng.
• Kết hợp nhiều đối tượng, bao gồm cả các gói, cùng nhau để vận chuyển hoặc bán.
• Mở và đóng lại các tính năng tạo điều kiện truy cập hoặc sử dụng nhiều gói trong khi vẫn bảo
mật sản phẩm.
1.1.2. Bảo vệ cho khả năng xử lý
Mục tiêu là giảm thiểu chất thải thông qua toàn bộ dây chuyền sản xuất và sử dụng một sản phẩm.
Một gói linh hoạt thành công sẽ có thể:
• Tùy chỉnh lực cần thiết để trượt vật liệu đóng gói hoặc gói chống lại các vật liệu khác.
• Được tối ưu hóa cho máy đóng gói dễ vận hành hoặc để ngăn các vật phẩm trượt liên quan đến
nhau trong phân phối.
• Tùy chỉnh phản ứng niêm phong gói với nhiều loại phương pháp và điều kiện niêm phong máy
đóng gói, cho phép sản xuất bao bì nhanh chóng, đáng tin cậy.
• Chịu được các điều kiện xử lý sau khi điền như nhiệt độ đóng băng, nhiệt độ cao, độ ẩm và khử
trùng bức xạ.
1.1.3. Tiện ích
Cho người tiêu dùng ngăn chặn, tươi mát, và truyền phù hợp.Mỗi sản phẩm đều có nhu cầu riêng
về độ tươi mát và tính chất rào cản. Gói linh hoạt có thể:
• Cung cấp các tính năng hiển nhiên giả mạo giúp đảm bảo tính toàn vẹn của sản phẩm để sử dụng
— hoặc thậm chí nó vẫn còn ở đó.
• Cung cấp mở và sắp xếp lại các tính năng tạo điều kiện truy cập và sử dụng nhiều gói trong khi
bảo mật sản phẩm.
• Có thể tùy chỉnh tốc độ truyền khí qua các bức tường của các gói kín.
9
• Tại đầu rào cản cao của quang phổ: Cung cấp mức giá cực kỳ thấp cho việc lưu trữ lâu dài thực
phẩm đã khử trùng ở nhiệt độ phòng hoặc thuốc trong môi trường ẩm ướt.
• Ở đầu rào cản thấp của dải quang phổ: Cung cấp mức giá rất cao cho các gói sản phẩm thoáng
khí, với khả năng tạo ra các mức tùy chỉnh cho từng mặt hàng sản xuất riêng lẻ.
• Cho phép thông hơi có kiểm soát của hơi nước được giải phóng trong lò vi sóng để nấu sản phẩm
trong khi duy trì độ ẩm của sản phẩm và tránh rò rỉ.
1.1.4. Tiện ích cho chức năng người tiêu dùng bổ sung
Các công nghệ đóng gói linh hoạt đã tiến triển để cải thiện lưu trữ sản phẩm và thêm các chức
năng chuẩn bị.
• Thời hạn sử dụng: Thực phẩm đóng gói chân không hoặc các vật dụng cá nhân để lưu trữ lâu dài.
• Khả năng lò vi sóng: Thực phẩm có thể được hâm nóng hoặc làm nóng kỹ trong bao bì.
• Lò vi sóng “nấu” trong gói: Các gói có thể “nấu” một sản phẩm trong lò vi sóng bao gồm các sản
phẩm dành cho bỏng ngô, bánh mì nâu và giòn, và các món mì ống mới ra lò.
• Tính dễ cháy: Các gói bán lẻ nấu nướng, nướng toàn bộ gà tây, vv trong lò nướng thông thường.
1.1.5. Động lực bán lẻ
Các gói giúp thúc đẩy quyết định mua hàng bằng cách trình bày sản phẩm và các thuộc tính mong
muốn của người tiêu dùng theo cách mà sản phẩm vừa nổi bật so với phần còn lại và tạo niềm tin
vào chất lượng của sản phẩm. Bao bì xuất hiện và phong cách kết nối nhu cầu của người tiêu dùng
và mong đợi cho sản phẩm, và các gói thực sự có thể trở thành sản phẩm. Các gói phần mềm sẽ có
thể:
• Cung cấp một bề mặt nhẵn cho hình ảnh in chất lượng cao, bao gồm khả năng chôn các bản in
bên dưới lớp gói bên ngoài cho thêm bóng và lấp lánh và cho khả năng chống mài mòn.
• Dễ dàng kết hợp sắc tố để cung cấp các gói màu đồng nhất để bảo vệ sản phẩm chống lại các tần
số ánh sáng gây tổn hại.
• Cung cấp các tùy chọn cho một loạt các hình dạng nhãn, bao gồm các nhãn toàn thân co lại để
phù hợp với các hình dạng gói chính phức tạp.
•
Động lực để mua lặp lại.
Bao bì nên củng cố quyết định mua bán tích cực trong những khoảnh khắc tiếp theo của sự thật.
Đầu tiên, giá trị của gói phải phản ánh giá trị của sản phẩm. Ngoài ra, gói có thể:
• Thêm chức năng để sử dụng trong nhà thoải mái hơn hoặc hiệu quả hơn.
• Mang lại những dịp sử dụng mới cho người dùng để mở rộng hoặc khuyến khích tiêu thụ.
• Giải quyết vấn đề sử dụng tại nhà với trải nghiệm lưu trữ, nạp tiền hoặc xử lý dễ dàng hơn.
• Gây ngạc nhiên cho người tiêu dùng với một tính năng giá trị gia tăng.
Ngày nay, bao bì không chỉ đơn giản là đồ để chưa đựng, xa hơn thế, nó còn là một loại quảng
cáo, đưa thông, thu hút người tiêu dùng, thể hiện những đặc tính sản phẩm. Bao gồm các nhãn toàn
thân co lại để phù hợp với các hình dạng gói chính phức tạp.
10
Bao bì là một trong những hoạt động của thiết kế đồ họa, sản xuất ra để đóng gói, chứa đựng sản
phẩm.
Đây là một chức năng đặc biệt để kích thích tiêu dùng, không chỉ vậy, bao bì còn đóng vai trò
mạnh mẽ trong việc quảng cáo bán hàng, nó phải thể hiện được đầy đủ những chức năng cơ bản
như bảo vệ, dễ dàng cầm và bảo quản, dễ dàng trong việc sử dụng, v.v… Bao bì thể hiện tính
năng, đặc điểm của sản phẩm một cách trung thực, không khoa trương, sai sự thật là một cách thu
hút người tiêu dùng
- Theo W.J Stanton cho rằng: “ Bao bì là một chuỗi các hoạt động trong kế hoạch sản xuất bao
gồm thiết kế giá trị, sản xuất bao bì hoặc đóng gói sản phẩm”
- theo pride và farwell: “ bao bì xoay quanh sự phát triển của đồ chứa và thiết kế đồ họa cho sản
phẩm”
Bao bì chất lượng tốt có thể giúp sản phẩm dễ dàng bán chạy hơn, nó như một công cụ quảng cáo
( hoạt động, hiển thị, xuất bản ). Việc đó được thể hiện qua kích cỡ, thiết kế, sự kết hợp màu sắc
và đồ họa. Đó chính làkhả năng thu hút khách hàng tiềm năng
Cung cấp tiện ích cho người dùng: một bao bì tốt thể hiện được “ trình độ” tuyệt vời của nó. đây
là một đặc điểm của việc marketing trong việc vận chuyển, chứa đựng, và cầm nắm một cách dễ
dàng mà không lãng phí. bao bì cần thiết cho mọi nhà cần được giảm thiểu các loại chi phí
•
Thiết kế “xanh”
Xu hướng này hiện đang lan rộng và ngày càng được chú ý bởi nhiều thương hiệu vì xu hướng này
tác động đến các khiá cạnh của sản xuất bao bì từ khâu vật liệu, sản xuất, phát hành… Xu hướng
xanh nhằm làm giảm tác hại của sản phẩm đến môi trường và tiết kiệm nguyên liệu bằng cách
dùng nguồn nguyên liệu tái chế. Vẻ ngoài của thiết kế theo xu hướng này cũng rất đa dạng, có thể
là mẫu gợi lên sự mộc mạc của thiên nhiên hoặc đơn thuần là một mẫu sử dụng bao bì thật kinh
tế.
Bạn có thể thấy dạng thiết kế này xuất hiện nhiều với các sản phẩm có nguồn gốc từ thiên nhiên.
Đây không còn đơn giản là một xu hướng, với nhiều người nó là cả một phong cách sống.
- Mỗi sản phẩm ẩn chứa một câu chuyện
Hiểu thêm câu chuyện về nguồn gốc xuất sứ giúp sản phẩm trở nên có uy tín hơn trong tâm trí
người tiêu dùng. Ngoài ra, người ta thường có khuynh hướng liên tưởng câu chuyện trong đầu và
vì thế ghi nhớ chúng. Chính vì vậy, xu hướng này rất hiệu quả trong việc tạo dựng mối liên hệ
giữa sản phẩm và thương hiệu.
Trước đây, các mẩu chuyện về sản phẩm thường chỉ được in nhỏ ở mặt sau của bao bì như một lời
giải thích thêm thì với khuynh hướng này, chúng trở thành thành phần chính của thiết kế tại mặt
chính. Ngoài ra, “copy” từ các sản phẩm này nếu súc tích sẽ làm người tiêu dùng hứng thú để đọc
và từ đó nảy sinh “cảm tình” với sản phẩm. Một khi mối dây liên kết được tạo thành, việc rút hầu
bao là điều khó cưỡng lại.
•
Xu hướng quái lạ
Mặc nhiên bao bì được dùng để giao tiếp với khách hàng, giới thiệu với họ các tính chất và đặc
điểm của sản phẩm mà nó bảo vệ. Tuy nhiên, đôi khi chỉ đơn thuần như thế sẽ gây nên sự nhàm
chán dù một bao bì đơn giản giúp người ta dễ tìm kiếm thông tin.
11
Khi một thương hiệu có cá tính riêng và điều đó thể hiện trên bao bì sẽ mang lại sự mới mẻ vui
nhộn và đặc biệt bắt mắt.
•
Biểu hiện mạnh mẽ
Xu hướng này có lẽ bắt nguồn từ Pop-art và đôi khi có sự ảnh hưởng pha trộn của truyện tranh.
Các bao bì theo xu hướng này có một bề ngoài mạnh mẽ và khác biệt. Màu sắc tươi sáng thường
được sử dụng kèm với những hình vẽ nét đen đi kèm. Phong cách này thường hướng tới sự đơn
giản không rườm rà trong bố cục tuy nhiên nhìn vẫn gây ấn tượng mạnh. Các sản phẩm có tính
chất rắc rối như dạng chuỗi rất thích hợp với xu hướng thiết kế này.
•
Làm thủ công
Một bao bì làm thủ công giúp sản phẩm trở nên đặc biệt hơn. Trong thời đại mọi thứ đều sản xuất
hàng loạt, một món hàng thủ công tinh xảo giúp người ta cảm thấy có tình cảm với nó hơn. Vì thế
khách hàng cũng sẵn sàng chi nhiều hơn cho chúng. Tuy nhiên muốn làm được đó bao bì phải
thuyết phục được khách hàng bởi sự độc đáo của nó. Làm thế nào để khách hàng cảm nhận như
món hàng đó được làm riêng cho cá nhân mình thì bao bì đó đã thành công.
•
Càng đơn giản càng tốt
Sự đơn giản luôn là mơ ước của nhiều designer và cả của khách hàng. Nó khiến mọi thứ trở nên
dễ hiểu, quang đãng và thu hút hơn. Có một nguyên tắc thị giác mà rất nhiều người quên mất, đó
là khi đặt một thiết kế đơn giản cạnh một thiết kế phức tạp, người ta sẽ có khuynh hướng nhìn cái
đơn giản nhiều hơn. Điều này sẽ rất ý nghĩa trên một quầy hàng.
Chỉ một thông điệp được tập trung truyền đạt trong thiết kế của phong cách này và rất nhiều khoảng
trống được sử dụng. Ngày càng có nhiều thương hiệu từ thực phẩm đến điện máy có bao bì theo
xu hướng này.
•
Biểu đạt tự do
Khuynh hướng này liên quan đến các cách biểu đạt đầy tính nghệ thuật trên bao bì khi chúng là
một phần của chiến dịch marketing toàn cầu. Khuynh hướng này nhằm mang đến sự ngạc nhiên
và thích thú cho lớp người tiêu dùng trẻ tuổi bằng các cách thể hiện sáng tạo. Không cần quan tâm
đến truyền thống của thương hiệu mà chỉ nhằm lôi cuốn giới trẻ vì thế sự sáng tạo là yếu tố quan
trọng nhất trong thiết kế theo xu hướng này.
12
1.2. Lịch sử và phát triển của ngành bao bì trên thế giới
1.2.1. Thời kì săn bắt và hái lượm
Hầu hết các sử gia đều đồng ý rằng những người đầu tiên sử dụng bao gói là những thợ săn du
mục và người hái lượm. Sự di chuyển liên tục và tái định cư của những người này buộc họ phải
xây dựng các thiết bị để mang và chứa thực phẩm, công cụ và các vật có giá trị khác. Có rất nhiều
suy đoán về sản phẩm bao bì đầu tiên được sản xuất. Nó không nhất thiết hoặc được ghi lại cụ thể
khi nào bao bì đầu tiên được phát minh và đưa vào sử dụng.
1.2.2. Thời trung cổ
▪
Lá: Lá lớn từ nhiều loại cây hoặc cây khác nhau được sử dụng với dây leo có thể đã tạo ra
sản phẩm bao bì đầu tiên
▪
Quả hạch hoặc trái bầu: Nền văn minh sớm có thông tin tài liệu về việc sử dụng cả hạt và
trái bầu để lưu trữ, chứa và vận chuyển nhiều loại hàng hóa.
▪
Da động vật: Người du mục tin tưởng vào việc sử dụng mọi bộ phận của một con vật khi
bị giết. Nó rất có thể là một tấm da thuộc được sử dụng để chứa và vận chuyển sản phẩm,
thực phẩm và hàng hóa.
▪
Gỗ: Một mảnh gỗ rỗng có thể đã được sử dụng với lá hoặc da động vật để tạo ra một thiết
bị chứa / lưu trữ.
13
Tất cả những lựa chọn này chỉ là suy đoán
về những gì có thể là vật liệu đóng gói đầu
tiên được sử dụng bởi những người đầu
tiên. Nhiều năm sau khi thợ săn và người
hái lượm phát triển hình thức đóng gói đầu
tiên, nhu cầu đóng gói và chứa thiết bị trở
nên quan trọng hơn. Khi con người bắt đầu
thuần hóa động vật và thực vật, các làng bắt
đầu xuất hiện. Sự ra đời của các làng đã làm
tăng nhu cầu lưu trữ và vận chuyển lớn hơn
để cung cấp cho các nhóm người lớn hơn.
1.2.2.1 Tiến bộ bao bì làng thuần hóa
Sự gia tăng của các làng đã giúp mang lại nhiều tiến bộ để thúc đẩy lối sống. Nhiều người trong
số những tiến bộ đổ vào công nghệ đóng gói. Một loạt các vật liệu khác nhau được sử dụng để sản
xuất, vận chuyển và lưu trữ hàng hóa và sản phẩm. Các loại vật liệu được sử dụng thay đổi tùy
theo bối cảnh địa lý của từng làng. Dưới đây là danh sách các sản phẩm bao bì được sử dụng bởi
những người định cư làng sớm để cải thiện lối sống của họ.
14
-
Bao tải và giỏ dệt được làm từ nhiều loại cây khác nhau tùy theo vị trí địa lý của thôn.
-
Thùng gỗ và thùng được xây dựng để chứa, lưu trữ và vận chuyển hàng hóa.
-
Đất sét được định hình thành nhiều loại hộp đựng và các thiết bị lưu trữ cho hàng hóa và
chất lỏng khô.
-
Da động vật được sử dụng để định hình và tạo thành các thùng chứa và các thiết bị lưu trữ.
Những vật liệu và phương pháp này nâng cao ngành công nghiệp bao bì và cải thiện chất lượng
cuộc sống cho những người sống vào thời điểm đó. Với những tiến bộ này, con người có thể lưu
trữ cây trồng và thực phẩm cho mùa đông, bảo vệ thực phẩm và hàng hóa từ động vật nguy hiểm,
và vận chuyển sản phẩm đến và đi từ làng. Hàng trăm năm sau, thương mại và thành lập các thành
phố đã giúp tạo ra những tiến bộ công nghệ lớn trong bao bì
1.2.2.2 Thành lập các thành phố
Sự trỗi dậy của các thành phố và giao dịch mang lại sự trao đổi hàng hóa và đổi mới. Vật tư đã
được cung cấp cho các khu vực chưa từng có trước đây. Việc trao đổi hàng hóa đã giúp tăng chất
lượng cuộc sống, nó cũng làm tăng sự tinh tế của vật liệu đóng gói và sản phẩm.
15
1.2.2.3 Bao bì thủy tinh từ Ai Cập
Bao bì kính đầu tiên bắt đầu được sử dụng vào năm 1500 trước Công nguyên ở Ai Cập. Thủy tinh,
lần đầu tiên nhìn thấy được sử dụng như một nồi, đã được trộn với đá vôi tan chảy, soda, cát, silicat
và hình thành bao bì thủy tinh.
Khoảng 1200 B.C chậu và cốc bắt đầu được làm từ thủy tinh đúc. Sau khi phát minh ra ống thổi
vào năm 300 TCN của người Phoenicia, việc sản xuất kính hoàn toàn trong suốt là trong suốt thời
gian sau A.C Trong hàng ngàn năm sau đó, kỹ thuật sản xuất thủy tinh đã được cải thiện và mở
rộng.
Thủy tinh thổi là một sản phẩm cụ thể giúp nâng cao chất lượng cuộc sống cũng như ngành công
nghiệp bao bì. Thổi thủy tinh cho phép thợ thủ công làm thủy tinh thành một loạt lớn các hình
dạng mới. Nhiều sản phẩm được sản xuất là hộp đựng để vận chuyển và lưu trữ. Các bình thủy
tinh thổi thường được làm bằng thủy tinh dày bền và nặng, nhưng vẫn được ưa thích vì nhiều lợi
ích được cung cấp
1.2.2.4 Bonaparte lãnh đạo trong bao bì kim loại
Từ thời cổ đại, bao bì kim loại được thấy dưới dạng hộp vàng và bạc cũng như các hợp kim và lớp
phủ bền, hiện nay đang được sử dụng để bảo vệ nhiều sản phẩm.
Việc sản xuất tấm thiếc được phát minh ở Bohemia vào năm 1200 AC Sau đó vào đầu thế kỷ 14
lon thực phẩm đóng hộp đã bắt đầu được sử dụng .Công nghệ này đã được giữ bí mật kể từ những
16
năm 1600, và đã được thay thế bởi chất lượng tốt hơn và sản xuất thép dễ dàng hơn sau khi William
Underwood chuyển tiếp quy trình đến Mỹ.
Ý tưởng đưa thức ăn an toàn vào bao bì bằng kim loại lần đầu tiên có vào năm 1809 khi Napoleon
Bonaparte nói ông sẽ trao giải 12 000 Francs cho bất cứ ai đưa ra phương pháp bảo vệ nguồn cung
cấp thực phẩm của quân đội.
Nikolas Appert từ Paris trình bày rằng đóng hộp có thể ép với stannic có khả năng bảo quản thực
phẩm sau khi nó đã được khử trùng. Một năm sau, người đàn ông người Anh Peter Durant, đã
giành được quyền sáng chế chiếc lon hình trụ với phát minh stannic ép của mình.
Hộp in đầu tiên trong lịch sử bao bì kim loại được sản xuất vào năm 1866 tại Mỹ. Mãi cho đến
năm 1910 nó đã được trong các cửa hàng thương mại và thiết kế hộp nhôm lá mỏng được phát
triển vào đầu năm 1950. Thực phẩm đóng hộp bằng nhôm đầu tiên xuất hiện vào năm 1959. Vít
và búa đã được sử dụng để mở bao bì kim loại cho đến năm 1866. Sau đó, đóng gói với nắp đậy
tearable được thực hiện.Năm 1875 có thể mở được phát minh.
Bao bì kim loại đã trải qua nhiều giai đoạn và đã tự đổi mới hiện nay mang đến sự tiện lợi cho tính
thực tiễn
1.2.2.5 Nhựa - Các hình thức mới nhất của bao bì
Nhựa nhân tạo đầu tiên được Alexander Parker chế tạo năm 1838 và được trưng bày tại Hội chợ
Quốc tế Grand ở London vào năm 1862. Loại nhựa này nhằm thay thế các vật liệu tự nhiên như
ngà voi và được gọi là
17
" parkesin ". Năm 1849, Charles Goodyear và Thomas Hancock đã phát triển một quy trình phá
hủy đặc tính dính và thêm độ đàn hồi cho cao su thiên nhiên. Năm 1851, cao su cứng hoặc "ebonit"
đã trở thành thương mại.
Năm 1870, New Yorker John Wesley Hyatt được cấp bằng sáng chế cho "celluloid" được sản xuất
ở nhiệt độ và áp suất cao và có hàm lượng nitrat thấp. Sáng chế này là loại nhựa thương mại đầu
tiên và vẫn là loại nhựa duy nhất cho đến năm 1907 khi Leo Hendrik Baekeland sản xuất
"Bakelite".
Chính xác nhựa là gì, đến năm 1920 khi ý tưởng cách mạng Hermann Staudinger đã được nghe.
Tất cả nhựa, cao su và cellulose được cho là polyme hoặc phân tử vĩ mô. Giả thuyết này lần đầu
tiên không được nhiều nhà khoa học chấp nhận, nhưng Staudinger đã nhận được giải Nobel năm
1953 với ý tưởng này.
Bao bì nhựa đã bắt đầu được sử dụng rộng rãi sau những năm 1950. Đến cuối những năm 1970
ngành bao bì nhựa đã bắt đầu phát triển.
1.2.2.6 Bao bì giấy bắt đầu ở Trung Quốc
Giấy cói và giấy gạo thường được coi là loại giấy đầu tiên, nhưng sự khởi đầu thực sự bắt đầu ở
Trung Quốc vào khoảng năm 140 và 86 trước Công nguyên. Sau đó, vào năm 105 sau Công
nguyên, Hoàng đế Ts'ai Lun của triều đình được công nhận là tiền thân của những gì tương tự nhất
với giấy hiện đại khi ông mô phỏng ong bắp cày tạo tổ. Anh ta dùng tre và nước để dán và phơi
khô dưới ánh mặt trời. Trung Quốc sản xuất giấy cao cấp với việc sử dụng tinh bột làm nguyên
18
liệu định cỡ hoặc khâu các miếng tre với tơ hoặc lông động vật. Tin tức lan truyền khắp châu Á và
cuối cùng đến những gì bây giờ là Trung Đông, nhưng phải mất hơn 500 năm để đến châu Âu.
Người châu Âu ưa thích giấy da làm từ da động vật trong thế kỷ thứ 9, nhưng vì nó đắt tiền nên
những nguồn khác đã được giới thiệu như sợi lanh và cuối cùng là các loại giẻ tái chế được làm từ
bông và vải lanh. Tuy nhiên, khi nhu cầu về giấy ngày càng tăng và di chuyển xa hơn về phía tây
vào Mỹ, một số vải rách trở nên có sẵn để tái chế trên cả hai châu lục khi mọi người chọn mặc
quần áo của họ cho đến khi họ mặc bệnh dịch hạch đen cũng làm gián đoạn việc cung cấp vải, khi
giẻ lau được đốt để ngăn ngừa sự lây lan của bệnh dịch.
1.3. Lịch sử và phát triển của ngành bao bì ở Việt Nam
Xét về lịch sử của bao bì hàng hoá, nhiều nhà nghiên cứu đã có những phát kiến thật thú vị. Từ
thời cổ đại, người ta đã biết dùng những lá cây (như lá cây bầu, cây bí và các cây tương tự) làm
vật bao gói những sản phẩm khác. Đó là những bao bì đầu tiên trong lịch sử. Dần dần, do yêu cầu
của cuộc sống, sản xuất và trao đổi san phẩm, người ta đã biết sử dụng các loại vỏ cây, các loại da
thú để làm những chiếc giỏ để đựng hàng, vận chuyển trái cây, các thứ kiếm được từ rừng mang
về nơi trú ẩn của mình, từ nơi này sang nơi khác.
Những chiếc giỏ bằng vỏ cây, da thú được sử dụng như những phương tiện chứa đựng, vận chuyển
và bảo quản sản phẩm của họ trong điều kiện nhất định. Tuy nhiên, với những chất liệu từ vỏ cây,
19
- Xem thêm -