Thiết kế tuyến buýt mới số 65- Long Biên – Mê Linh
Đề tài : Thiết kế tuyến xe buýt mới
Sinh viên : Vũ Thị Thúy
Lớp : VTKT đường bộ và thành phố K44
GVHD : Th.s Nguyễn Thị Hồng Mai
MỤC LỤC
NHỮNG TỪ NGỮ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU.........................................................................................................
1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG TUYẾN XE BUÝT MỚI...
3
1.1 Đô thị và giao thông vận tải đô thị...................................................................
3
1.1.1 Khái niệm về đô thị.........................................................................................
3
1.1.2 Hệ thống giao thông vận tải đô thị..................................................................
4
1.1.3 Nhu cầu đi lại trong đô thị..............................................................................
7
1.1.4 Khái quát về VTHKCC trong đô thị...............................................................
9
1.2 Tổng quan về tuyến VTHKCC bằng xe buýt...................................................
11
1.2.1 Khái niệm tuyến VTHKCC bằng xe buýt.......................................................
11
1.2.2 Phân loại tuyến VTHKCC bằng xe buýt.........................................................
11
1.2.3 Yêu cầu đối với tuyến xe buýt........................................................................
14
1.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá tuyến xe buýt................................................................
15
1
1.3 Quy trình thiết kế tuyến xe buýt.......................................................................
17
1.3.1 Nguyên tắc xác định điểm đầu cuối................................................................
18
1.3.2 Nguyên tắc xác định lộ trình...........................................................................
20
1.3.3 Xác định điểm dừng dọc tuyến.......................................................................
21
1.3.4 Kiểm tra sự phù hợp của tuyến theo tiêu chuẩn và điều chỉnh tuyến ............
28
1.3.5 Lựa chọn phương tiện và xây dựng biểu đồ chạy xe trên tuyến.....................
28
CHƯƠNG II: HIỆN TRẠNG VTHKCC BẰNG XE BUÝT HÀ NỘI.............
34
2.1 Khái quát chung về Hà Nội..............................................................................
34
2.1.1 Vị trí địa lý......................................................................................................
34
2.1.2 Khí hậu...........................................................................................................
34
2.1.3 Giao thông......................................................................................................
35
2.1.4 Tài Nguyên.....................................................................................................
35
2.1.5 Kinh tế, xã hội................................................................................................
35
2.2 Hiện trạng mạng lưới giao thông Hà Nội.......................................................
36
2.2.1 Hiện trạng mạng lưới đường đô thị................................................................
36
2
2.2.2 Hiện trạng mạng lưới tuyến xe buýt...............................................................
42
2.2.3 Hệ thống cơ sở hạ tầng VTHKCC bằng xe buýt............................................
44
2.3 Hiện trạng hoạt động VTHKCC Hà Nội - Định hướng phát triển trong
tương lai..................................................................................................................
48
2.3.1 Hiện trạng hoạt động VTHKCC Hà Nội........................................................
48
2.3.2 Định hướng phát triển VTHKCC Hà Nội trong tương lai..............................
52
CHƯƠNG III: XÂY DỰNG TUYẾN VTHKCC BẰNG XE BUÝT LONG
BIÊN – MÊ LINH..................................................................................................
54
3.1 Cơ sở thiết kế tuyến xe buýt số 65: Long Biên – Mê Linh..............................
54
3.1.1 Quan điểm phát triển VTHKCC ở Hà Nội năm 2010 và tầm nhìn năm
2020.........................................................................................................................
................................................................................................................................
54
3.1.2 Mục tiêu phát triển
................................................................................................................................
54
3.1.3 Các văn bản pháp lý có liên quan...................................................................
55
3.1.4 Nguyên tắc và mục đích mở tuyến.................................................................
56
3.2 Xác định tuyến xe buýt số 65: Long Biên–Mê Linh (Công ty Phúc Lâm)
.................................................................................................................................
56
3
3.2.1 Xác định điểm đầu cuối..................................................................................
56
3.2.2 Xác định lộ trình tuyến..................................................................................
58
3.2.3 Bố trí các điểm dừng dọc đường....................................................................
62
3.2.4 Xác định mạng lưới các điểm thu hút hành khách và nhu cầu đi lại..............
66
3.2.5 Xây dựng phương án tổ chức sơ bộ trên tuyến...............................................
69
3.2.6 Tính toán các chỉ tiêu khai thác của tuyến 65: Long Biên – Mê Linh...........
73
3.2.7 Lập thời gian biểu và biểu đồ chạy xe............................................................
80
3.3 Đánh giá hiệu quả của phương án..................................................................
83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...............................................................................
84
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................
85
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đô thị hoá là một xu hướng tất yếu của quá trình công nghiệp hoá hiện đại
hoá đất nước. Đối với các nước đang phát triển quá trình đô thị hoá diễn ra hết
sức mạnh mẽ trong đó có Việt Nam.
Xu hướng đô thị hoá ngày càng gia tăng sẽ dẫn đến những sức ép lớn về
nhiều mặt trong đó có giao thông vận tải ở đô thị. Hiện tại ở Việt Nam, giao
thông vận tải đã đang là một yêu cầu bức bách, một thách thức lớn đối với các
đô thị.
4
Để giải quyết những khó khăn trên vấn đề cần đặt ra là: Phải nhanh chóng
phát triển hệ thống giao thông vận tải đô thị, nếu không các thành phố sẽ dẫn
đến tình trạng rối loạn và tắc nghẽn giao thông. Một trong những giải pháp hết
sức quan trọng phát triển hệ thống giao thông vận tải ở thành phố là: Phải phát
triển nhanh chóng lực lượng VTHKCC đáp ứng kịp thời và có chất lượng cao
nhu cầu đi lại ngày càng tăng của người dân đô thị.
Tuy nhiên, việc phát triển VTHKCC trong những năm qua rất khó khăn
và chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Tại Hà Nội, lực lượng VTHKCC bằng xe
buýt mới chỉ đáp ứng được 3 ÷ 4 % nhu cầu đi lại, còn ở Thành phố Hồ Chí
Minh mới gần 2,1% , trong khi đó ở các thành phố tương tự trên thế giới tỷ lệ
đáp ứng là 50 ÷ 70 %. Có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau
dẫn đến tình trạng này, trong đó phải kể đến nguyên nhân cơ bản là: Mạng lưới
tuyến xe buýt còn quá thiếu, chưa được xây dựng và phát triển một cách đồng
bộ, chưa tương xứng với nhu cầu đi lại ngày một gia tăng trong thành phố.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Thiết kế tuyến buýt mới” có ý nghĩa
quan trọng và cấp bách về cả lý luận và thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích chính của đề tài là thiết kế tuyến VTHKCC bằng xe buýt cho
thành phố Hà Nội để phục vụ Hà Nội mở rộng. Trên cơ sở mục tiêu, định hướng
phát triển VTHKCC nói chung và VTHKCC bằng xe buýt nói riêng, cùng với
việc phân tích hiện trạng mạng lưới tuyến xe buýt và đặc tính nhu cầu đi lại của
nhân dân Thành phố Hà Nội, tiến hành xây dựng hệ thống tiêu chuẩn phát triển
mạng lưới tuyến xe buýt cho Thành phố Hà Nội giai đoạn 2010 – 2020.
3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu mạng lưới tuyến VTHKCC bằng xe buýt trong Thành
phố. Nghiên cứu và hệ thống hoá các phương pháp xây dựng mạng lưới tuyến
đã có, phân tích đánh giá, đề xuất và hoàn thiện phương pháp xây dựng mạng
lưới tuyến buýt mới phù hợp với Thành phố Hà Nội.
5
Để thực hiện đề tài, trong đồ án sử dụng các phương pháp nghiên cứu của
khoa học kinh tế, đặc biệt chú trọng đến các phương pháp phân tích, đánh giá
kinh tế để có thể rút ra những kết luận mạng tính lý luận và thực tiễn phù hợp
với điều kiện thực tế của Hà Nội.
4. Đề tài đã góp phần vào việc giải quyết những vấn đề chủ yếu sau:
-Hệ thống hoá các khái niệm có liên quan đến Vận tải hành khách trong
thành phố.
-Đưa ra các bước xây dựng mạng lưới tuyến VTHKCC bằng xe buýt.
-Quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển VTHKCC bằng xe buýt ở
Hà Nội giai đoạn 2010 – 2020.
5. Kết cấu của đề tài
Đề tài được trình bày trong 85 trang, ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ
lục đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về xây dựng tuyến xe buýt mới.
Chương 2: Hiện trạng VTHKCC bằng xe buýt Hà Nội.
Chương 3: Thiết kế tuyến VTHKCC bằng xe buýt trong thành phố.
CHƯƠNG II. HIỆN TRẠNG VTHKCC BẰNG XE BUÝT HÀ NỘI
2.1 Khái quát chung về Hà Nội
Hà Nội là thủ đô đồng thời cũng là trung tâm chính trị, văn hoá, du lịch
quan trọng của Việt Nam. Hà Nội là thủ đô lâu đời vào năm 2010 sẽ kỷ niệm
1000 năm Thăng Long. Với diện tích 3.324,92Km2 với khoảng 6,233 triệu dân,
mật độ 1.875người/km2 với 10 quận, 18 huyện và 1 thị xã.
2.1.1 Vị trí địa lý
6
Thủ đô Hà Nội ở trung tâm đồng bằng châu thổ Sông Hồng. Hà Nội có vị
trí từ 20°53' đến 21°23' vĩ độ Bắc và 105°44' đến 106°02' kinh độ Đông, tiếp
giáp với các tỉnh Thái Nguyên, Vĩnh Phúc ở phía Bắc, Hà Nam, Hòa Bình phía
Nam, Bắc Giang, Bắc Ninh và Hưng Yên phía Đông, Hòa Bình cùng Phú Thọ
phía Tây. Vị trí địa lý và địa thể tự nhiên đã khiến cho Hà Nội sớm có một vai
trò đặc biệt trong sự hình thành và phát triển của dân tộc Việt Nam. Từ năm
1010, Hà Nội đã được Vua Lý Công Uẩn chọn làm thủ đô của cả nước.
2.1.2 Khí hậu
Hà Nội nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, quanh năm tiếp nhận
được lượng bức xạ mặt trời dồi dào. Tổng lượng bức xạ trung bình hàng năm
khoảng 120 Kcal/cm2 , nhiệt độ trung bình năm 24°C, độ ẩm trung bình 80 – 82
%, lượng mưa trung bình 1.660mm/năm.
Đặc điểm khí hậu rõ nét nhất là sự thay đổi khác biệt giữa hai mùa nóng,
lạnh. Từ tháng 5 đến tháng 9 là mùa nóng và mưa, từ tháng 11 năm trước đến
tháng 4 năm sau là mùa lạnh và khô. Giữa hai mùa lại có hai thời kỳ chuyển tiếp
vào tháng 4 và tháng 10, nên xét ở góc độ khác có thể nói Hà Nội có đủ 4 mùa :
xuân, hạ, thu, đông. Mùa xuân bắt đầu vào tháng 2 kéo dài đến tháng 4. Mùa hạ
bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 8 nóng bức nhưng lại mưa nhiều. Mùa thu bắt đầu
từ tháng 8 đến tháng 10, trời dịu mát lá vàng rơi. Mùa đông bắt đầu từ tháng 11
đến tháng 1 năm sau, thời tiết giá lạnh, khô hanh. Ranh giới phân chia bốn mùa
chỉ có tính chất tương đối vì Hà Nội có năm rét sớm có năm rét muộn, có năm
nóng kéo dài, nhiệt độ lên tới 40°C có năm nhiệt độ xuống thấp dưới 5°C .
2.1.3 Giao thông
Hà Nội là thủ đô nên giao thông có tầm quan trọng trong đi lại và vận
chuyển hành khách và hàng hoá.
Hệ thống giao thông Hà Nội rất đa dạng bao gồm giao thông công cộng
như xe buýt, taxi, giao thông cá nhân như xe máy, ôtô, xích lô, xe đạp…Đặc biệt
là xích lô thường dùng để phục vụ du lịch. Ngoài ra Hà Nội cũng là đầu mối
đường sắt và đường hàng không lớn nhất miền Bắc.
7
Hà Nội có hệ thống sông ngòi khá lớn, đặc biệt có sông Hồng chảy giữa
thành phố, thuận lợi cho việc vận tải bằng đường sông. Hiện nay có 4 cây cầu
bắc qua sông Hồng, theo thứ tự lần lượt từ Bắc xuống Nam là: Cầu Thăng Long,
Cầu Long Biên, Cầu Chương Dương, Cầu Thanh Trì, Cầu Vĩnh Tuy đang được
xây dựng và sẽ là cây cầu thứ 5 bắc ngang Sông Hồng. Ngoài ra các cầu Tứ
Liên, Nhật Tân và Bắc Cầu (qua Sông Đuống) đã được quy hoạch.
2.1.4 Tài Nguyên
Tổng diện tích đất tự nhiên của Hà Nội là 92.097 ha, trong đó diện tích
đất ngoại thành chiếm 90,86%, nội thành chiếm 9,14%. Trong đó đất nông
nghiệp chiếm tới 47,4%, đất lâm nghiệp chiếm 8,6%, đất chuyên dùng chiếm
22,3%, đất nhà ở chiếm 12,7%, đất chưa sử dụng chiếm 9%.
Hà Nội có 6.740 ha đất rừng chiếm 7,3% diện tích tự nhiên toàn thành
phố, phân bố chủ yếu ở huyện Sóc Sơn và một phần không đáng kể ở huyện
Đông Anh, Gia Lâm.
Khoáng sản của Hà Nội và vùng phụ cận rất phong phú và đa dạng. Trên
diện tích 35.000Km2 của Hà Nội và vùng phụ cận có hơn 800 mỏ và điểm quặng
của gần 40 loại khoáng sản khác nhau đã được phát hiện và đánh giá khai thác ở
các mức độ khác nhau.
2.1.5 Kinh tế, xã hội
Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh được coi như kinh tế đầu tầu của Việt
Nam. Các ngành dịch vụ, du lịch và bảo hiểm giữ vai trò quan trọng trong cơ
cấu kinh tế của thành phố. Hệ thống mạng lưới giao thông đồng bộ bao gồm
đường bộ, đường sông, đường sắt và đường hàng không đã khiến Hà Nội trở
thành một địa điểm thuận lợi để phát triển các ngành công nghiệp. Các tập đoàn
lớn như Canon, Yamaha, Motor và hàng trăm các nhà sản xuất hàng đầu thế giới
đã thành lập nhà máy tại đây.
2.2 Hiện trạng mạng lưới giao thông Hà Nội
2.2.1 Hiện trạng mạng lưới đường đô thị
a. Hiện trạng mạng lưới giao thông
8
Hà Nội là Thủ đô của nước Việt Nam, nằm ở khu vực trung tâm của đồng
bằng Sông Hồng. Thuận lợi cho phát triển các phương thức vận tải và giao lưu
kinh tế văn hoá chính trị của cả nước. Các quận nội thành với diện tích là 84,3
km2 (chưa tính 2 quận mới Hoàng Mai và Long Biên).
Hà Nội là một trong 17 thành phố và thủ đô lớn nhất thế giới nhưng có
một số khu trung cư và quận nội thành có mật độ dân số quá đông trong khi mật
độ đường thấp, đặc biệt là quận Đống Đa, Ba Đình và các quận mới.
Tổng chiều dài đường bộ Thủ đô Hà Nội có khoảng trên 1143 km, bình
quân 1,2 km/km2. Trong đó nội thành 343km, ngoại thành 800km. Khu vực Hà
Nội còn là đầu mối của các tuyến đường sắt quốc gia của cả nước với tuyến
đường sắt Thống Nhất và đường sắt đi các tỉnh phía Bắc và Đông bắc, tổng
chiều dài đường sắt qua khu vực là 91 km. Khu vực Hà Nội còn có hệ thống các
cảng sông chính với: hệ thống Sông Hồng, Sông Đuống và đầu mối hàng hoá
sân bay quốc tế Nội Bài.
Giao thông đối ngoại
Giao thông đối ngoại là giao thông giữa thành phố với vùng phụ cận, với
các địa phương khác cũng như giao thông giữa các vùng khác nhưng đi qua địa
phận thành phố.
Phương tiện giao thông đối ngoại phụ thuộc vào điều kiện địa lý, quy mô
thành phố có thể là đường bộ, đường thuỷ, đường hàng không, đường ôtô hoặc
phối hợp với nhau.
Mạng lưới đường giao thông đối ngoại ở Hà Nội hiện nay bao gồm :
* Mạng lưới quốc lộ hướng tâm: các quốc lộ 1A, 1B, 5, 6, 32, Bắc Thăng
Long, và cao tốc Láng - Hoà Lạc.
9
Bảng 2.1: Thống kê các đường quốc lộ hướng tâm
Tên đường
Quốc lộ 1 A
Quốc lộ 1B
Quốc lộ 5
Quốc lộ 6
Đường 32
Láng - Hoà
Lạc
Bắc Thăng
Long
Loại mặt
Loại đường
Chiều
đường
Asplalt
Không có giải
Asplalt
phân cách
Không có giải
30
Tốt
Asplalt
phân cách
Có giải phân
50
Tốt
Asplalt
cách cứng
Không có giải
50
Bình
Asplalt
phân cách
Không có giải
24
thường
Bình
Asplalt
phân cách
Không có giải
50
thường
Tốt
Asplalt
phân cách
Có giải phân
cách cứng
rộng (m)
30
Tình trạng
Tốt
Từ Hà
Nội đi
TP.Hồ
Chí Minh
Lạng Sơn
Hải Phòng
Hoà Bình
Hà Tây
(cũ)
Hà Tây
(cũ)
50
Tốt
Vĩnh Phúc
* Mạng lưới đường vành đai
+ Vành đai 1 : Chiều dài 23 km, bắt đầu từ Nguyễn Khoái – Trần Khát
Chân- Đại Cổ Việt - Kim Liên - La Thành - Ô Chợ Dừa - Giảng Võ - Ngọc
Khánh - Liễu Giai - Hoàng Hoa Thám. Đoạn Trần Khát Chân, Đại Cổ Việt, Kim
Liên đã được nâng cấp thành đường có 2 – 4 làn xe, các đoạn còn lại hẹp có
đoạn rất hẹp như Kim Liên – Đê La Thành.
+ Vành đai 2 : Có chiều dài 38,4km, bắt đầu từ Dốc Minh Khai - Ngã Tư
Vọng - Ngã Tư Sở - đường Láng Cầu Giấy - Bưởi - Lạc Long Quân - Đê Nhật
Tân. Hiện tại đường hẹp chỉ có 1 – 2 làn đường chưa được cải tạo nâng cấp.
+ Vành đai 3 : Có chiều dài 69 km, bắt đầu từ Bắc Thăng Long - Nội Bài
- Mai Dịch – Thanh Xuân- Pháp Vân - Sài Đồng - Cầu Đuống mới - Ninh Hiệp Việt Hùng. Hiện có đoạn Nội Bài – Mai Dịch được xây dựng 4 làn xe, các đoạn
còn lại đang được triển khai xây dựng.
10
* Các cầu qua sông Hồng: cầu Chương Dương, cầu Long Biên, cầu Thăng
Long.
Hà Nội là một trong các cực quan trọng nhất của tam giác tăng trưởng
kinh tế của vùng Bắc Bộ. Hệ thống giao thông quốc gia giữ vai trò là mạng lưới
giao thông đối ngoại cho thủ đô Hà Nội và cùng với mạng lưới giao thông nội
thị là cơ sở có tính quyết định cho sự phát triển kinh tế của cả vùng nói chung và
Hà Nội nói riêng. Trong thời gian gần đây nhiều tuyến giao thông quan trọng đã
được nâng cấp và giải toả, phân luồng giao thông cho thủ đô Hà Nội từ xa, giảm
áp lực quá tải cho mạng lưới giao thông đô thị Hà Nội, đặc biệt trên các trục
hướng tâm và các cửa ô hiện nay.
Giao thông đối nội:
Nội thành có hơn 400 đường, phố (trong đó có 2 quận mới chưa được
thống kê là quận Hoàng Mai và quận Long Biên) với tổng chiều dài hơn 343km.
Chất lượng đường xấu, lòng đường hẹp: khu vực nội thành có khoảng 80%
đường có chiều rộng từ (7 ÷ 11)m chỉ có 20% đường rộng trên 12m. Hiện nay
thành phố đã chỉnh trang nâng cấp hơn 200 km đường, nâng tổng diện tích
đường được trải thảm bê tông Asphalt vào khoảng 2,3 triệu m2, chiếm khoảng
90% diện tích đường. Các đường còn lại cũng được duy tu chất lượng để đảm
bảo khai thác hiệu quả, an toàn giao thông. Thành phố cũng có một số đường
mới cải tạo có chiều rộng (40 ÷ 60)m là Đại Cổ Việt, Đồng Tâm…
Mật độ bình quân khu vực nội thành là 0,27 km/1000dân, chỉ bằng (40 ÷
50)% so với mức độ trung bình của thế giới. Quận Hoàn Kiếm có mật độ cao
nhất 11,6 km đường/km2, trong khi đó quận Tây Hồ chỉ có 0,8 km đường/km2.
Nhìn chung đường phố Hà Nội có mật độ thấp, phân bố không đều (Quận Hoàn
Kiếm là khu vực có mật độ đường cao nhất lớn gấp 10 lần so với quận Tây Hồ
là quận có mật độ thấp nhất). Hà Nội có khoảng 40 điểm thường xuyên xảy ra
ùn tắc giao thông. Thời gian ùn tắc giao thông thường vào các giờ cao điểm từ 7
giờ – 9 giờ và từ 16 giờ - 19 giờ. Đặc biệt là các nút hay xảy ra ùn tắc như: Ngã
11
Tư Sở, Bưởi, Cầu Chương Dương, Chùa Bộc, Phạm Ngọc Thạch, Kim Liên,
Tôn Thất Tùng, Ngã tư nút Daewoo.
Mạng lưới có cấu trúc hỗn hợp, thiếu sự liên thông: ở các khu vực mới
hình thành mật độ mạng lưới đường thấp mọi sự giao lưu đều tập trung vào trục
đường hướng tâm, tạo sự dồn ép căng thẳng về giao thông ở khu vực trung tâm
thành phố. Những năm gần đây một số trục đường hướng tâm vào thành phố
đang được cải tạo và hình thành rõ rệt, hệ thống đường vành đai nối các trục
đường hướng tâm đang được dần hoàn chỉnh.
Sau hơn 10 năm phát triển, Hà Nội xây mới hơn 70 km đường nội đô
trong khi có những tuyến có ý nghĩa lớn về mặt kinh tế xã hội, đảm bảo xây
dựng một số tuyến trọng điểm: Trần Quang Khải, Mai Dịch - Cầu Giấy, Cầu
Giấy – Hùng Vương, Võ Thị Sáu, Láng Hạ, Thái Hà, Hoàng Quốc Việt…một số
đường đang được nâng cấp cải tạo, nâng cao năng lực giao thông: Tôn Đức
Thắng, Nguyễn Lương Bằng, Tây Sơn…
Cơ cấu đường chưa hợp lý, điển hình là thiếu hẳn một số đường phố chính
cấp 1, cấp 2 hạn chế khả năng tiếp cận phương tiện vận tải hành khách công
cộng của dân cư như: Văn Chương, Nam Đồng…đều là nhưng ngõ nhỏ chỉ sử
dụng xe máy, xe đạp.
b. Hiện trạng các nút giao thông
-Hệ thống đường Hà Nội có nhiều giao cắt nếu kể cả 7 quận nội thành có
tới 600 nút, hầu hết là giao cắt đồng mức. Theo thống kê ban đầu tại 4 quận nội
thành: Đống Đa, Ba Đình, Hoàn Kiếm và Hai Bà Trưng có 484 nút giao thông.
Trong đó : 191 nút giao ngã tư, 20 nút giao ngã năm trở lên và 273 nút giao ngã
ba. Trong đó mới có 160 nút được nắp đèn tín hiệu. Camera giao thông 20 chiếc
(công nghệ Pháp). Máy đếm xe (Detector giao thông): 10 bộ hoạt động theo
nguyên tắc cảm ứng điện (công nghệ Pháp) vẫn còn một số nút điều khiển bằng
tay hoặc bán tự động.
-Những nút giao thông không có đèn tín hiệu điều khiển, tình hình giao
thông hết sức phức tạp, xung đột giao thông giữa các luồng phương tiện khác
12
nhau xảy ra thường xuyên. Nhìn chung các nút giao thông đều thiếu thiết bị
kiểm soát và phân luồng.
-Hệ thống tín hiệu giao thông của Hà Nội được thiết kế theo đơn vị chuẩn
là xe con cá nhân, cho nên có nhiều hạn chế khi vận hành điều khiển dòng giao
thông với xe máy chủ đạo.
-Phần lớn hệ thống đèn tín hiệu điều khiển hiện nay mới chỉ có 2 pha nên
trong nhiều trường hợp làm cho xung đột giữa các dòng phương tiện càng trở
nên phức tạp hơn. Chu kỳ đèn tín hiệu đặc biệt là tại các nút giao thông trọng
điểm đã trở nên không phù hợp với hiện trạng giao thông đô thị.
-Chu kỳ đèn tín hiệu ở tất cả các nút giao thông và thời gian vận hành xe
buýt hiện nay chưa có sự phối hợp.
Hiện nay trong nội thành các nút và đường giao thông trọng điểm đó đã
và đang tiếp tục được cải tạo như: Xây dựng cầu vượt tại nút Đại Cổ Việt, các
tuyến đường như Kim Liên – Ô Chợ Dừa, Láng…
Bên cạnh những nút đã được nâng cấp cải tạo thì còn rất nhiều nút vẫn
trong tình trạng hoạt động kém hiệu quả và tại đây các dòng phương tiện xung
đột nhau mà chưa kiểm soát được gây nên những bức xúc nhất định. Các giao
cắt thường là đồng mức cũng là một nguyên nhân gây khó khăn cho việc cải tạo,
khắc phục vì nếu xây dựng giao cắt khác mức thì vốn đầu tư rất lớn, mỹ quan đô
thị cũng như công tác quản lý khó khăn.
c. Hiện trạng điểm đỗ
Hệ thống các điểm đỗ xe trên địa bàn Hà Nội hiện do công ty khai thác
điểm đỗ xe - Sở GTVT quản lý.
- Công ty hiện đang quản lý 126 điểm đỗ xe với diện tích 55.000m 2, có
3.000 vị trí đỗ xe với diện tích bình quân 1 vị trí đỗ xe là 15,5m 2, giám sát 33
điểm đỗ xe taxi với tổng sức chứa gần 400 xe.
- Ngoài ra, có một số điểm đỗ xe do các cơ quan tự xây dựng và quản lý,
trong đó cũng có một số điểm đỗ cho xe cộng cộng như: Nikko, Hotel, Daewoo,
…
13
- Hiện tại việc đỗ xe ôtô trên lòng đường phố là phổ biến điều này có
nguy cơ trở thành nguyên nhân ùn tắc giao thông đô thị trong những năm tới.
- Nhu cầu về điểm đỗ xe máy và xe đạp nhìn chung là chưa được quan
tâm, hiện tượng sử dụng vỉa hè để đỗ xe máy, xe đạp là phổ biến.
Sự thiếu hụt diện tích đỗ xe trở lên nghiêm trọng, điều đó đòi hỏi phải
tăng cường diện tích và số lượng cũng như nâng cao chất lượng dịch vụ tại điểm
đỗ xe.
Bảng 2.2: Diện tích bến xe thành phố Hà Nội
TT
1
2
TT
3
4
5
6
7
Tên bến
Bến xe phía nam
Bến xe Kim Mã
Tên bến
Bến xe Gia Lâm
Bến xe Long Biên
Bến xe Lương Yên
Bến xe Nước Ngầm
Bến xe Mỹ Đình
Tổng
Diện tích (m2)
37.800
14.800
4.000
5.000
17.000
11.000
34.695
124.295
Qua bảng trên ta thấy tổng diện tích bãi đỗ xe mới đạt 0,22% diện tích
thành phố, chỉ đảm bảo được 10% nhu cầu đỗ xe, trên 90% còn lại là sử dụng
lòng đường, vỉa hè, diện tích ở…
Hầu hết các bãi đỗ xe ôtô tập trung tại khu vực trung tâm thành phố dẫn
đến tình trạng một số khu vực tập trung cao ngược lại một số khu vực gần như
không có các dịch vụ giao thông tĩnh. Các khu vực vành đai chưa thiết kế được
hệ thống các điểm trung chuyển đầu cuối để giảm áp lực giao thông trong khu
vực nội thành.
Có 10 bến xe quy mô lớn gồm: Giáp Bát, Long Biên, Gia Lâm, Lương
Yên, Mai Dịch, Từ Liêm, Hà Đông, Nước Ngầm và Mỹ Đình. Trong đó có một
bến xe buýt: Kim Mã, 7 bến xe buýt trùng với bến xe liên tỉnh: Long Biên, Phía
Nam, Hà Đông, Gia Lâm, Lương Yên, Nước Ngầm và bến xe Mỹ Đình. Có 5
bến xe quy mô vừa ở các vị trí bến Chèm, Cầu Diễn, Phú Yên, Kim Ngưu, Mai
Động.
14
Hình 2.1: Điểm trung chuyển xe buýt Long Biên
Trong các bến xe có bến Giáp Bát, Mỹ Đình, Gia Lâm, Lương Yên đã
phát huy tốt nhưng bến Giáp Bát không đáp ứng được nhu cầu diện tích bến.
Bến xe Gia Lâm không phát huy được tác dụng vì khả năng tiếp cận còn hạn
chế.
2.2.2 Hiện trạng mạng lưới tuyến xe buýt
a. Hình dạng và cơ cấu mạng lưới tuyến xe buýt
Tuyến VTHKCC là một phần của mạng lưới giao thông thành phố được
trang bị các cơ sở vật chất chuyên dụng như nhà chờ, biển báo…
Nhìn chung các tuyến VTHKCC mang tính cố định cao vì nó gắn liền với
cơ sở hạ tầng kỹ thuật của đô thị, còn hành trình chạy xe có thể thay đổi cho phù
hợp với sự biến động của nhu cầu đi lại trong thành phố cả theo thời gian và
không gian vận tải.
15
Mạng lưới tuyến VTHKCC có mối quan hệ mật thiết và gắn bó với nhau
thành một thể thống nhất. Sự kết hợp giữa các tuyến khác nhau sẽ tạo nên các
mạng lưới tuyến khác nhau. Tuỳ theo loại tuyến và cách bố trí tuyến mà có
những dạng mạng lưới khác nhau. Thủ đô Hà Nội có mạng lưới tuyến VTHKCC
theo dạng cấu trúc hỗn hợp vì có sự kết hợp của các loại tuyến: hướng tâm,
xuyên tâm…
Các tuyến xe buýt được bố trí chủ yếu để vận chuyển hành khách đi lại
trong nội thành hành khách ngoại thành vào và ngược lại theo các hướng của
quốc lộ, chuyển tiếp hành khách từ các bến xe liên tỉnh và các ga đường sắt lớn.
Mạng lưới tuyến xe buýt chủ yếu tập trung từ khu vực trung tâm thành
phố từ vành đai II trở vào. Dạng tuyến đã cố gắng bố trí đa dạng hơn, việc liên
kết các tuyến xe buýt với nhau đã được chú ý hơn, tuy nhiên lại chưa có sự liên
thông. Đó cũng là tồn tại làm ảnh hưởng đến khả năng thu hút của mạng lưới
tuyến xe buýt ở Hà Nội.
Các tuyến từ vành đai II đến vành đai III vận chuyển chủ yếu trên các trục
hướng tâm, những tuyến này chủ yếu phục vụ cho các điểm tập kết khách lớn
như các bến xe.
Tổng số đầu năm 2008 có 60 tuyến đang hoạt động trong đó có 44 tuyến
xe buýt được thành phố trợ giá và 16 tuyến buýt xã hội hoá do tư nhân đấu thầu
ký hợp đồng khai thác.
Các tuyến xe buýt Hà Nội thể hiện ở bảng phụ lục số 1.
b. Đánh giá mạng lưới tuyến xe buýt hiện nay
Cho đến nay mạng lưới xe buýt Hà Nội có 60 tuyến và 5 tuyến cán bộ
công chức với tổng chiều dài 1.259Km. Đã điều chỉnh luồng tuyến do tổ chức
giao thông và điều chỉnh phục vụ Hà Nội mở rộng…
Bảng 2.3: Các chỉ tiêu đạt được của mạng lưới tuyến xe buýt ở Hà Nội
hiện nay
TT
1
2
Tên
Tổng chiều dài mạng lưới
Mật độ mạng lưới tuyến
Kí hiệu
∑Lt
δt
Đơn vị
Km
Km/km2
Thông số
1.259
2,5
16
3
4
5
6
7
8
Hệ số tuyến
Số lượng điểm dừng dọc đường
Khoảng cách bình Bình quân
Lớn nhất
quân giữa các điểm
Nhỏ nhất
dừng
Bình quân
Hệ số trùng tuyến
Lớn nhất
trên từng đoạn
Nhỏ nhất
Thời gian hoạt
động của tuyến
Khoảng cách chạy
xe
Bình quân
Lớn nhất
Nhỏ nhất
Bình quân
Lớn nhất
Nhỏ nhất
Kt
n
lomax
Km/km
Điểm
m
m
2,0
1170
515m
1200
lomin
m
300
lo
2,0
ε
ε
max
εmin
Th
max
h
min
h
T
T
Ι
max
I
Imin
Giờ
Giờ
Giờ
Phút
Phút
Phút
16 giờ
18 giờ
15 giờ
10, 15 phút
20 phút
5 phút
Kế hoạch năm 2009 sẽ mở rộng mạng lưới tuyến xe buýt và nâng tổng số
tuyến hoạt động là 62 tuyến. Dạng tuyến buýt hiện nay khá đa dạng: tuyến
xuyên tâm, tuyến hướng tâm, tuyến dây cung, tuyến vành đai và đã có những
tuyến nối từ các điểm tập trung dân cư đến các tuyến xe buýt chính. Mặc dù vậy,
mạng lưới tuyến buýt vẫn thiếu các tuyến vận chuyển nội bộ trong từng khu vực
dân cư lớn có nhu cầu đi lại thường xuyên và đặc biệt thiếu các tuyến đi vào khu
vực có mật độ giao thông cao nhưng lòng đường hẹp. Do vậy đối với nhu cầu đi
lại của thị dân thì các tuyến này mới chỉ thu hút hành khách dọc hai bên đường
và hành khách trong vùng có bán kính 400 – 500 m dọc trên các trục đường.
Hệ thống hành trình hiện nay chỉ áp dụng một loại hình chạy suốt. Việc
áp dụng hình thức chạy xe như vậy tuy có thuận lợi cho công tác tổ chức và điều
độ xe nhưng chất lượng phục vụ và hiệu quả chưa cao. Với đặc điểm luồng hành
khách ở Hà Nội có sự biến động lớn theo giờ trong ngày và theo chặng trên
tuyến thì việc áp dụng kết hợp hình thức chạy xe nhanh và rút ngắn sẽ nâng cao
hiệu qủa sử dụng phương tiện cũng như chất lượng phục vụ hành khách và giảm
chi phí khai thác. Tuy nhiên nếu tổ chức hình thức hỗn hợp sẽ phức tạp và đòi
hỏi có đầy đủ trang bị quản lý và điều hành phương tiện cần thiết.
17
Một số nhược điểm cơ bản của hệ thống mạng lưới tuyến xe buýt ở Hà
Nội là sự trùng lặp tuyến còn nhiều. Đặc biệt là ở các trục đường chính đi vào
thành phố: Đoạn Giáp Bát – Ngã Tư Vọng 10 tuyến, Ngã Tư Vọng – Bách Khoa
9 tuyến, Hà Đông – Ngã Tư Sở 7 tuyến, khách sạn Deawoo - Cầu Giấy 9 tuyến,
Cầu Giấy - Diễn 7 tuyến. Hiện tượng trùng tuyến không những làm giảm năng
suất của xe mà còn tạo ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các chuyến lượt, giữa các
doanh nghiệp.
Đối với chỉ tiêu khoảng cách chạy xe thì hiện nay toàn mạng lưới chỉ áp
dụng bốn loại khoảng cách chạy xe. Vào giờ cao điểm chủ yếu giãn cách chạy
xe vẫn là 10, 15 phút rất ít tuyến giãn cách chạy xe là 5 phút. Đây cũng chính là
một phần nguyên nhân giải thích tạo thời gian chuyến đi của hành khách lớn.
Chính vì vậy làm cho khả năng thu hút hành khách đi lại bằng xe buýt kém.
2.2.3 Hệ thống cơ sở hạ tầng VTHKCC bằng xe buýt
a. Hiện trạng
Hiện tại quỹ đất dành cho cơ sở hạ tầng xe buýt theo tính toán, thì hầu hết
trong các quy hoạch trong không gian đô thị, quy hoạch sử dụng đất cũng như
quy hoạch giao thông Hà Nội đều chưa xem xét đến diện tích dành cho cơ sở hạ
tầng phục vụ cho xe buýt công cộng. Ngay cả các khu đô thị mới cũng chưa có
diện tích dành cho xe buýt.
Điều đang nói là hầu hết các điểm dừng xe buýt
chưa được xây dựng theo tiêu chuẩn mà sử dụng tạm thời phần lòng đường, khu
vực đất lưu thông, đất trong phạm vi quy hoạch sử dụng đường.
Thống kê các điểm đầu cuối của các tuyến xe buýt được trình bày trong
phục lục bảng 2.
Bảng 2.4: Hệ thống điểm dừng đỗ cho vận tải hành khách công cộng
bằng xe buýt ở Hà Nội
TT
I
II
1
2
Hạng mục
Điểm đầu cuối
Biển báo
Biển hộp
Biển hộp khung nhôm
Đơn vị
Số
tính
Điểm
Chiếc
lượng
52
1170
977
163
Chất Lượng
Tốt Kém
18
34
977
163
977
0
0
163
18
III
1
2
3
IV
1
2
3
V
Panô
Loại 5 x 2,5m
Loại 5 x 1,25m
Loại 2,5 x 1,25m và tương đương
Nhà chờ
Ngân sách đầu tư
Huy động quảng cáo
Tổng Công ty vận tải Hà nội đầu tư
Kiốt điều hành khung nhôm kính
Chiếc
Chiếc
Chiếc
45
19
1
25
291
41
243
7
2
19
1
24
184
0
177
7
0
0
0
1
107
41
66
0
2
Tổng số điểm đầu cuối là 52 điểm.
Trên địa bàn thành phố Hà Nội có 50 điểm
Trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh có 02 điểm (bến xe Bắc Ninh, bến xe Từ
Sơn).
Trong đó các điểm đầu cuối xe buýt dưới lòng đường tồn tại chủ yếu dựa
vào sự đồng ý tạm thời của chính quyền địa phương nên có thể bị thay đổi bất
cứ lúc nào.
b. Đánh giá
Hệ thống điểm đầu cuối:
Hệ thống điểm đầu cuối tại các bến xe liên tỉnh hiện nay hoạt động tương
đối hiệu quả tuy nhiên cơ sở hạ tầng cho xe buýt còn nhiều hạn chế:
+ Điểm đầu cuối ở trong các bến xe khách liên tỉnh:
Không được thiết kế để phục vụ xe buýt, chủ yếu tận dụng những bãi
đất trống trong bến xe để làm vị trí dừng đỗ đón trả khách.
Các điểm đầu cuối này hiện nay đã trở nên quá tải. Đường ra vào bến của
xe buýt sử dụng chung với các phương tiện khác và hành khách nên tạo nhiều
xung đột. Đặc biệt hai điểm đầu cuối cho xe buýt ở các bến xe Gia Lâm, Hà
Đông đã trở nên quá tải. Bến xe Hà Đông xe buýt phải đỗ chung với các xe liên
tỉnh khác do đó gây khó khăn cho xe buýt trong việc cơ động tại bến và hành
khách tiếp cận xe buýt.
+ Điểm đầu cuối tại các điểm đỗ xe:
19
Nhìn chung các điểm đỗ xe này chủ yếu được dành riêng cho xe buýt do
vậy khi xe buýt làm tác nghiệp đầu cuối khá chủ động. Tuy nhiên đa số các điểm
đầu cuối này đều chỉ đảm nhận được vai trò là những bãi đỗ xe, quay xe chứ
không được thiết kế đặc biệt cho xe buýt. Do vậy cơ sở hạ tầng tại các điểm này
cũng chưa thực sự đầy đủ.
+ Điểm đầu cuối dưới lòng, lề đường:
Tại các điểm đầu cuối này cơ sở hạ tầng cho xe buýt rất thiếu thốn và còn
nhiều bất cập như:
- Hạn chế về diện tích.
- Không có đường giao thông cho các làn xe làm tác nghiệp đầu bến
(quay đầu, ra vào vị trí đón, trả khách).
- Hành khách tiếp cận xe buýt rất khó khăn.
- Chiếm dụng đường làm giảm khả năng thông qua của đường phố.
Một số điểm đầu cuối dưới lòng lề đường điển hình: Trần Khánh Dư, Bờ
Hồ.
+ Điểm trung chuyển cho xe buýt:
Hiện nay Hà Nội đã xây dựng thí điểm điểm trung chuyển Cầu Giấy và
mới đây nhất là ngày 22 - 01 – 2009 điểm trung chuyển Long Biên cũng đi vào
hoạt động tại đây có 17 tuyến xe buýt hoạt động, công trình được xây dựng trên
diện tích hơn 5.100m2, với vốn đầu tư hơn 10 tỉ đồng, có thể tiếp nhận 3.000
lượt xe/ngày và phục vụ nhu cầu đi lại của hàng nghìn lượt khách. Điểm trung
chuyển Long Biên đi vào hoạt động đã tạo điều kiện thuận lợi cho hành khách
tiếp cận với xe buýt và chuyển tuyến.
Hệ thống điểm dừng đón trả khách:
-Cự ly giữa các điểm dừng nhìn chung tương đối hợp lý.
-Các biển báo được tiêu chuẩn hoá về nội dung, hình thức và kích thước
nên hành khách dễ nhận biết. Tuy nhiên, việc các tuyến xe buýt liên tục được
mở mới và điều chỉnh do phân luồng giao thông như hiện nay dẫn đến thông tin
trên hệ thống biển báo không đồng nhất, quy chuẩn và mang tính chắp vá. Điều
20