TRƯỜNG ĐẠI HỌC SPKT VINH
LỰC
KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHAM KỸ THUẬT VINH
KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC
ĐỒ ÁN MÔN HỌC ÔTÔ II:
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ BỘ LY HỢP CHO XE
TẢI 20 TẤN
Giáo viên hướng dẫn : DƯƠNG XUÂN MỸ
Sinh Viên Thực Hiện :
Lớp
:
1
LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh
tế thế giới, nền kinh tế việt nam cũng từng bước phát triển trên con đường
CÔNG NGHIỆP HÓA – HIỆN ĐẠI HÓA. Bên cạnh đó kỹ thuật của nước ta
cũng từng bước tiến bộ. Trong đó phải nói đến nghành động lực nói chung và
sản xuất ô tô nói riêng, chúng ta đã liên doanh với khá nhiều hãng ô tô nổi tiếng
trên thế giới như Nissan,Honda, Toyota…cùng sản xuất và lắp ráp ô tô. Để góp
phần nâng cao trình độ và kỹ thuật, đội ngũ kỹ thuật của ta phải tự nghiên cứu,
thiết kế tính toán đó là yêu cầu cấp thiết. Có như vậy ngành sản xuất ô tô của ta
mới có thương hiệu riêng cho mình trên thị trường quốc tế.
Sau khi học xong môn học ÔTÔ 2, chúng em được tổ bộ môn giao làm
nhiệm vụ bài làm đồ án môn học. Trong quá trình tính toán để hoàn thành bài tậ
lớn môn học chuyên nghành này, bước đầu chúng em đã gặp không ít khó khăn
bỡ ngỡ nhưng cùng với sự nỗ lực của các bạn trong nhóm, và sự hướng dẫn
hết sức tận tình của thầy giáo Dương Xuân Mỹ, giờ đây sau một thời gian làm
việc hăng say, nghiêm túc chúng em đã hoàn thành xong bài tập lớn môn hoc Tính
toán thiết kế ôtô. Tuy nhiên do là lần đầu tiên chúng em vận dụng lý thuyết đã
học, vào tính toán và thiết kế ôtô cụ thể theo thông số cho trước, nên gặp rất
nhiều khó khăn và không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy chúng em rất mong
sự quan
tâm, sự giúp đỡ chỉ bảo của các thầy để bản thân chúng em ngày càng được
hoàn thiện hơn nữa về kiến thức chuyên môn và khả năng tự nghiên cứu của
mình.
Qua Đồ án môn học này bản thân em đã có ý thức hơn cho nghề nghiệp
của mình, đã dần hình thành cho mình phương pháp học tập và nghiên cứu mới.
Cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy Dương Xuân Mỹ đã giúp em sớm hoàn
thành tốt đồ án môn hoc này.
Rất mong được sự giúp đỡ nhiều hơn nữa của thầy và các thầy giáo trong
khoa.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ ĐỒ ÁN
Giáo viên hướng dẫn: Dương Xuân Mỹ
Kết quả đánh giá :
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
.............................................................................................................................
Giáo viên chấm:
...........................................
Kết quả đánh giá :
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
.............................................................................................................................
ĐỒ ÁN
MÔN HỌC ÔTÔ II
Tên đề tài :
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ BỘ LY HỢP CHO XE TẢI 20 TẤN
A.
-
B.
1.
2.
3.
4.
5.
6.
C.
1.
2.
Số liệu cho trước
Xe tải tự đổ 20 tấn
Trọng lượng xe không tải 11 tấn
Ma sát khô một đĩa , cơ cấu ép là lò xo hình trụ
Tốc độ tối đa : 92Km/h
Mô men xoắn lớn nhất 1275N.m
Xe tham khảo KAMAZ KD
Phần thiết kế và tính toán
Xác định mô men ma sát của ly hợp, xác định hệ số dự trữ mô men
Xác định kích thước cơ bản của ly hợp
Tính công trượt riêng
- Tính công trượt của ly hợp khi khởi động ô tô máy kéo
- Xác định công trượt riêng
- Kiểm tra nhiệt độ các chi tiết
Tính toán động học và động lực học của hệ thống dẫn động
Tính sức bền của một số chi tiết
Nhận xét và kết luận
Phần đồ thị và bản vẽ
Bản vẽ mặt cắt dọc và ngang của ly hợp
Bản vẽ chế tạo một chi tiết điển hình
NỘI DUNG TÍNH TOÁN
I. Tính toán các thông số cơ bản của ôtô:
I.1. Trọng lượng toàn bộ của ôtô:
Trọng lượng toàn bộ ô tô được xác định theo công thức
sau: G = Ga =2660(kg)
(1-1)
I.2. Bán kính làm việc của bánh xe chủ động:
Bán kính làm việc của bánh
d xe được xác định theo công thức sau:
(mm)
(1-2)
= (B
).25,4
rbx
2
Trong đó :
B : Chiều rộng lốp
d : Đường kính vành
Theo đề : Kí hiệu của bánh xe 8,4-15
Ở đây : B = 8,4 (inh) = 213,36 (mm)
d = 15 (inh) = 381 (mm)
Thay số vào (1-2) ta được : rbx
= (B
d
).25,4
2
= (8,4
15
).25,4 403,8
(mm) 2
I.3. Tỷ số truyền của truyền lực chính io:
ta có io =5,14
II .Xác định mô men ma sát của ly hợp:
Ly hợp phải có khả năng truyền hết mômen xoắn lớn nhất của của động cơ .
Để đảm bảo yêu cầu truyền hết mô men xoắn lớn nhất của động cơ trong mọi điều
kiện thì ta phải có :
Mms =Memax.β
(1-3)
M ms .Memax
.P.Rtb.Zms
[N.m]
Trong đó : - Mms : mômen ma sát cần thiết của ly hợp . [N.m]
- Memax :mômen xoắn lớn nhất của động cơ . [N.m].Theo đề
Memax=1275 [N.m] = 1275 x 9,81 = 12,51 KN/m
- β : hệ số dự trữ của ly hợp .
Hệ số dự trữ ly hợp β phải đủ lớn ( β > 1) để đảm bảo ly hợp truyền hết mômen xoắn
động cơ trong mọi điều kiện làm việc của nó (khi các bề mặt ma sát bị dầu mỡ rơi vào,
khi các lo xo ép bị giảm tính đàn hồi ,khi các tấm ma sát bị mòn ,…) .Mặt khác hệ số β
cũng không được lớn quá vì như thế ly hợp không làm tốt chức năng bảo vệ an toàn
cho hệ thống truyền lực khi quá tải .
Hệ số β được chọn theo thực nghiệm :
Đối với ôtô tải: β = 1,65 ÷ 2,25. Chọn β =1,95
Thay số vào ta có :
Mms =Memax.β =166,7.1,95 =325,06 [N.m]
III . Xác định các kích thước cơ bản của ly hợp :
III.1. Bán kính hình vành khăn của bề mặt ma sát đĩa bị động :
Bán kính ngoài của tấm ma sát ly hợp được xác định :
R2 =
3 .M e max
2.Z ms. . . p. 1 K R3
(1-4)
Trong
đó :
: Thường ở ôtô máy kéo hay dùng các bề mặt ma sát thép với phêrađô
đồng có hệ số ma sát khô lớn nhất là 0,35; nhưng tính đến những điều kiện nhiệt độ,
tốc độ trượt tương đối làm giảm hệ số đó đi, cho nên hệ số ma sát khi tính toán theo
kinh nghiệm là:. = 0,22 0,3.
Ta chọn 0,25
Zmz : Số đôi bề mặt ma sát ưu tiên chọn một đĩa bị động nên chọn Zmz =2
P : Áp suất pháp tuyến của các bề mặt ma sát .Để đảm bảo tuổi thọ cho các tấm
ma sát giá trị p cho phép là [p] =1,4.105÷2,5.105 [N/m2 ].Vì ly hợp làm việc trong điều
kiện nhẹ nên có thể chộn áp suất theo giới hạn trên: p=1,76.105 [N/m2 ]
KR : Hệ số tỷ lệ giữa bán kính trong và ngoài bề mặt ma sát ,
R1
KR = R =0,53÷0,75
2
.Chọn KR =0,66
Thay vào (1-2) ta có :
R2 =
3
3 .M e max
3
2.Zms . . . p. 1 KR
3
3.325,06
2.2.0,25.3,14.1,76.10 5. 1 0,663 0,19 (m)
R2=190(mm).
Suy ra bán kính trong R1 của tấm ma sát là : R1 =R2.0,6=190.0,66=125,4 (mm)
Khi chọn số đôi bề mặt ma sát bằng 2 thì phải kiểm tra áp suất trên bề mặt
ma sát bằng công thức sau :
q
. e max
2
q
2M.Rt
.b..ib
Trong đó :
Memax :Mômen cực đại của động cơ .Memax=166,7[N.m]
: Hệ số dự trữ của ly hợp .=1,66
Rtb :Bán kính trung bình của tấm masát .Rtb =0,159[m]
b : Bề rộng của hình vành khăn tấm masát.b=190-125,4=64,6[mm]
µ: hệ số masát .Vật liệu tấm masát là pherado đồng có µ=0,25
[q]=250 KN/m2 .áp lực riêng cho phép trên tấm bề mặt ma sát
i:Số đôi bề mặt ma sát.i=2(Một đĩa bị động)
Thay vào công thức ta có:
1,95.166,7
q
2
3
2.3,14.0,159 .0,0646.0,25.10 .2
171,05 [KN/m2 ]
q<[q] nên với một đĩa ma sát thì ly hợp vẫn đảm bảo bền khi làm việc
III.2. Diện tích và bán kính trung bình của hình vành khăn tấm ma sát:
Diện tích hình vành khăn tấm ma sát S[m2 ] được xác định theo công thức :
S=.(R22 –R12 )=3,14.(0,192 -0,1252 )=0,06 [m 2 ]
Bán kính trung bình của hình vành khăn tấm ma sát :
3
3
2R R
3
3
2
22
12
Rtb = 3 R R 0,192 0,15 2 0,159
0,19 0,125
.
3
2
1
[m]
III.3. Lực ép của cơ cấu ép :
Sau khi đã xác định được các thông số kích thước của vành ma sát ,ta dễ dàng tính
được lực ép cần thiết của cơ cấu ép phải tạo ra mà theo đó đảm bảo được áp suất làm
việc đã chọn và thoả mãn mômen ma sát yêu cầu :
.M e max
F=
F=
(1-5)
.R .Zms
t
b
1,95.166,7
0,25.0,159.2 4089
[N]
IV. Tính công trượt riêng của ly hợp :
Việc xác định kích thước của bề mặt ma sát theo diều kiện áp suất làm việc
không vượt quá giá trị cho phép như trên chưa đủ để đánh giá khả năng chống mòn của
ly hợp .Khi các ly hợp khác nhau có cùng áp suất làm việc nhưng với ôtô máy kéo khác
nhau có trọng lượng khác nhau thì thì sự hao mòn của ly hợp cũng khác nhau.
Quá trình đóng êm dịu ly hợp bao giờ cũng kèm theo sự trượt của ky hợp giữa
các đôi bề mặt ma sát. Sự trượt của ly hợp làm cho các đôi bè mặt ma sát mòn đồng
thời sinh nhiệt làm nóng các chi tiết tiếp xúc với bề mặt trượt .Nếu cường độ trượt
quá mạnh sẽ làm mòn nhanh các bề mặt ma sát và nhiệt sinh ra sẽ rất lớn ,có thể làm
cháy cục bộ các tấm ma sát ,làm nung nong lò xo ép ,từ đó có thể làm giảm tính đàn hồi
của lò xo.
Vì vậy việc xác định công trượt ,công trượt riêng của ly hợp để hạn chế sự
mòn ,khống chế nhiệt độ cực đại nhằm đảm bảo tuổi thọ cho ly hợp là hết sức cần
thiết .
IV.1. Mô men quán tính quy dẫn Ja [kg.m.s2 ]:
Mô men quán tính khối lượng quy dẫn Ja được xác định từ điều kiện cân bằng
động năng khi ôtô đang chuyển động xác định theo công thức sau:
G G r2
2
a
am
. bx .t [kg.m.s ]
J =
g
ih1.ip .io
Trong đó :
Ga : Trọng lượng toàn bộ của ôtô .Ga=2660 [KG]
(1-6)
Gm : Trọng lượng toàn bộ của rơmóc. Gm =0
g : Gia tốc trọng trường .g=9,81 [m/s2 ]
rbx :Bánh kính làm việc của bánh xe chủ động . rbx =0,4038 [m]
ih1 : Tỷ số truyền của hộp số ở tay số 1 . Theo đề ih1 =4,124
ip : Tỷ số truyền của hộp số phụ . ip =1
io :Tỷ số truyền của truyền lực chính .io =5,14
t : Hệ số tính đến khối lượng chuyển động quay trong hệ thống truyền
lực .trong tính toán thiết kế lấy t =1,05÷1,06. Chọn t =1,05.
Thay số vào (1-6) ta có :
G a Gm
.
J =
a
g
2
rbx
[kg.m.s2 ]
.
.io
2
t
.ii
h1 p
2660
.
Ja =
2
0,4038
.1,05
2
0,103
[kg.m.s2]
9,81 4,124.1.5,14
IV.2. Mô men cản chuyển động quy dẫn Ma [KG.m]:
Mômen cản chuyển động của xe quy dẫn về trục ly hợp được tính theo công
thức sau:
Ma = G
a
r
G . P bx
.
it .
m
t
[KG.m]
(1-7)
Trong đó : : Hệ số cản tổng cộng của đường . =f+tg với f =0,02 là hệ số
cản lăn , =00 là góc dốc của mặt đường . =0,02+tg00 =0,02
P : Lực cản của không khí . Khi khởi hành xe thì P =0(vì tốc
độ quá nhỏ).
it : Tỷ số truyền chung của hệ thống truyền lực(it=io.ih1.ip)
t : Hiệu suất của hệ thống truyền lực .Đối với ôtô con t
=0,9÷0,93.Chọn t =0,93
Thay số vào công thức (1-7) ta có:
Ma =
Ga
G . P . rbx
it .t
m
= 2660 0.0,02
0 .
0,4038
4.124.1.5,14.0,93 1,1
[KG.m]
IV.3. Tính thời gian trượt ly hợp trong các giai đoạn (t1 và t2):
Thời gian đóng ly hợp được chia làm hai giai đoạn :
Thời gian đóng ly hợp ở giai đoạn đầu được xác định theo công thức:
t = Ma
1
[s]
(1-8)
k
Thời gian đóng ly hợp ở giai đoạn hai ,được xác định theo công thức :
A
(1-9)
t2 =
Trong
đó :
k
-k :Hệ số tỷ lệ kể đến nhịp độ tăng mômen khi đóng ly hợp và được xác định
theo công thức kinh nghiệm : Đối với xe tải k=15÷75[KG.m/s]
Chọn k=30 [KGm/s]
A : Là biểu thức rút gọn được tính theo công thức :
A 2.J a .m a
(1-10)
Với : m =2200[v/p] tốc độ góc ứng với mômen cực đại của động cơ
m =2200.3,14/30=230,26[rad/s]
a =0 tốc độ góc của trục ly hợp tính toán cho lúc khởi hanh xe.
Thay số vào công thức (1-10) ta có:
A
2.J a .m a
= 2.0,103. 230,26 0
6,88
Thay số vào công thức (1-8) và (1-9) ta có:
[s]
t0,036
=M =
a
1
k
30
A
6,88
t2 = k = 30
[s]
1,25
IV.4. Tính công trượt tổng cộng :
Công trượt tổng cộng của ly hợp được xác định theo công thức sau:
10
[KG.m]
2 1
t
. . 1 t J .
LM
(1-9)
2
a
e
a
2
a
e
a
2 3 2
Trong đó t1 ,t2 thời gian trượt của ly hợp trong hai giai đoạn dã được tính ở
trên.
11
Thay số vào (1-9) ta có:
L 1,1. 230,26 0.
0,036
2
2
1
2
1,25 0,103. 230,26 0 2946,14
3
[KG.m]
2
IV.5. Tính công trượt riêng cho ly hợp:
Để đánh giá tuổi thọ của ly hợp theo điều kiện trượt ,người ta dùng chỉ tiêu công
trượt riêng ;được xác định bằng công trượt trên một đơn vị diện tích làm việc của các
bề mặt ma sát được xác định theo công thức sau:
Lr
L
2
2
z . . R R
(1-10)
ms
2
1
Trong đó :
L :Công trượt tổng cộng của ly hợp được xác đinh ở trên .
zms :Số đôi bề mặt ma sát .Ly hợp một đĩa bị động nên zms =2
R2 ,R1 : Bán kính tương ứng vòng ngoài ,vòng trong của hình vành khăn bề
mặt ma sát [cm].
Thay số vào công thức (1-10) ta có:
L
2,30
r
2946,14
[KG.m/cm2 ]
Công trựơt cho phép đối với xe con là :L =10÷12 [KG.m/cm ].
2
2
2. . 190 125,4
2
r
So sánh kết quả tính được giữa công trượt riêng và công trượt riêng cho phép ta
thấy Lr<[Lr ] vì vậy ly hợp làm việc đảm bảo được tuổi thọ.
IV.6. Nhiệt sinh ra do trượt ly hợp :
Ngoài việc tính toán kiểm tra công trượt riêng ,ly hợp còn cần phải tính toán
kiểm tra nhiệt độ nung nong các chi tiết của ly hợp trong quá trình trượt ly hợp để đảm
bảo sự làm việc bình thường của ly hợp ,không ảnh hưỡng nhiều đến hệ số ma sát ,
không gây nên sự cố cháy tấm ma sát hoặc ảnh hưỡng đến sự đàn hồi của lo xo ép ,….
Với ly hợp một đĩa nhiệt sinh ra làm nung nong đĩa ép được xác định theo công
thức:
v.L =m.c.ΔT
Trong đó :
(1-11)
L
:
C
ô
n
g
tr
ư
ợ
t
to
à
n
b
ộ
c
ủ
a
ly
h
ợ
p
,
đ
ã
đ
ư
ợ
c
x
á
c
đ
n
h
t
ừ
(1
9)
v : Hệ số xác định phần nhiệt để nung nóng đĩa ép ,với ly hợp môt dĩa bị
động thì v=0,50
c : Nhiệt dung riêng của chi tiết bị nung nóng ,với vật liệu làm bằng thép
hoặc gang có thể lấy c=481,5 [J/kg0K]
m : Khối lượng chi tiết bị nung nóng [kg]
ΔT: Độ tăng nhiệt độ của chi tiết bị nung nóng ,[0K]
Độ tăng nhiệt độ cho phép của chi tiết tính toán đố với mỗi lần khởi hành của
ôtô(ứng với hệ số cản của đường ψ=0,02) không được vượt quá 100K.
Từ đó suy ra khối lượng đĩa ép tối thiểu là :
0,5.2946,14
v.L
m c.
0,31 [kg2.m/J] =3,1[kg]
T
481,5.10
IV.7. Chiều dày tối thiểu của đĩa ép (theo chế độ nhiệt):
Bề dày tối thiểu của đĩa ép [m] được xác định theo khối lượng tính toán chế độ
nhiệt ở trên có thể được xác định theo công thức :
2
m
(1-12)
2
. R2 R1 .
Trong đó :
:Khối lượng riêng của đĩa ép .Với vật liệu làm bằng gang thì =7800[kg/m3 ]
Thay số các đại lượng đã biết vào (1-12) ta có:
3,1
.0,19 2 0,125 2
0,0618 [m] = 61,8 [mm]
.7800
V. Tính toán sức bền một số chi tiết chủ yếu của ly hợp :
V.1. Tính toán sức bền của đĩa bị động .
-Để giảm kích thước của ly hợp ,khi ly hợp làm việc trong điều kiện ma sát
khô ,chọn vật liệu có hệ số ma sát cao .đĩa bị động gồm các tấm ma sát và xương đĩa
.Xương đĩa được chế tạo bằng thép các bon trung bình và cao (thép 50 và 85). Vật
liệu của tấm ma sát là loại phêrado .phêrado đồng hoặc Atbet đồng .
-Tấm ma sát được gắn với xương đĩa bị động bằng đinh tán .Vật liệu của đinh
tán băng thép hoặc nhôm .
-Đường kính đinh tán được lấy trong khoảng (3÷ )mm.Đối với xe tải có thể
chọn đường kính đinh tán là 4mm.
-Chiều dày xương đĩa bị động được lấy trong khoảng ( ÷ )mm.Chọn
1,5mm.
-Đinh tán được bố trí theo hai dãy tương ứng với các bán kinh trong là r1 và bán
kính ngoài là r2 .Số lượng đinh tán có thể chọn n=36 đinh tán .Dãy ngoài có bán kính là
r2=82 [mm] ,với số lượng đinh tán là n2=20 .Dãy trong có bán kính là r1=68 [mm] ,với
số lượng đinh tán là n1=16.
Lực tác dung lên mỗi dãy đinh tán được xác định theo công thức :
[N]
[N] (1-13)
M
F1
.r
e max
2 r 2 r 2
1
1
Me max
F2
.r
2
2
2 r 2 r 2
1
2
Lần lượt thay số vào (1-13) ta có :
F1
166,7.0,068
20,068 0,082
2
F2
2
166,7.0,082
2
2 0,068 0,082
2
170,78
[N]
[N]
205,94
Đinh tán được kiểm tra theo ứng suất cắt và ứng suất dập .
- Ứng suất cắt của đinh tán ở vòng trong là:
F1
c
.d
2
n1.
[N/m2 ]
(1-14)
543885,35
4
Thay số vào (1-14) ta có :
c
170,78
16.
.
2
0,005
4
[N/m2 ]=5,54[kg/cm2 ]
-Ứng suất dập của đinh tán ở vòng trong là:
F
n1.l.1
d
d
[N/m2 ]
(1-15)
Trong đó : l là chiều dài khoảng chèn dập của đinh tán .Chọn l=1[mm]
- Xem thêm -