Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tóm tắt luận án nghiên cứu tác động đến môi trường tự nhiên của quá trình đô thị...

Tài liệu Tóm tắt luận án nghiên cứu tác động đến môi trường tự nhiên của quá trình đô thị hóa ở thành phố vinh, tỉnh nghệ an

.PDF
12
454
110

Mô tả:

-1- MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA LUẬN ÁN Vinh là một địa danh có từ lâu đời, được hình thành và phát triển từ cuối thế kỷ XIX. Suốt quá trình phát triển của mình, Vinh đã, đang và sẽ là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của tỉnh Nghệ An và cả vùng Bắc Trung Bộ. Trong thời kỳ đổi mới, nền kinh tế của thành phố được phát triển khá nhanh, quá trình ĐTH được đẩy mạnh, đặc biệt khi Vinh trở thành đô thị loại I trực thuộc tỉnh Nghệ An. Tuy nhiên, môi trường tự nhiên đang bị ô nhiễm đã gây ra những ảnh hưởng không nhỏ đối với sự phát triển của thành phố và chất lượng cuộc sống dân cư. Để đảm bảo cho TP.Vinh khi được mở rộng hơn về quy mô không gian, dân số, cơ sở kinh tế - kỹ thuật, hạ tầng xã hội đạt được sự phát triển bền vững, cần thiết phải nghiên cứu tác động đến môi trường tự nhiên của quá trình ĐTH ở TP.Vinh. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn và kế thừa thành tựu nghiên cứu của các nhà khoa học đi trước trong lĩnh vực môi trường đô thị, NCS đã chọn đề tài: “Nghiên cứu tác động đến môi trường tự nhiên của quá trình đô thị hóa ở thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An” cho luận án của mình. 2. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN 2.1. Mục tiêu nghiên cứu Phân tích những tác động đến môi trường tự nhiên của quá trình ĐTH làm căn cứ để đề xuất các giải pháp phát triển đô thị, BVMT ở TP.Vinh. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan những vấn đề lý luận và thực tiễn về tác động đến môi trường tự nhiên của quá trình ĐTH. - Phân tích hiện trạng và những biến đổi của môi trường tự nhiên ở TP.Vinh. - Phân tích tác động đến môi trường tự nhiên của quá trình ĐTH ở TP.Vinh. - Đề xuất các giải pháp quản lý, giám sát quá trình ĐTH và giảm thiểu ô nhiễm, BVMT tự nhiên ở TP.Vinh. -2- - 23 - 3. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN 3.1. Giới hạn phạm vi không gian và thời gian. - Luận án được thực hiện nghiên cứu trong giới hạn lãnh thổ nằm trong ranh giới hành chính của TP.Vinh. - Luận án chủ yếu tập trung nghiên cứu trong khoảng thời gian 2000 - 2011. 3.2. Giới hạn nội dung nghiên cứu - Đề tài luận án tập trung vào nghiên cứu đánh giá tác động đến môi trường tự nhiên của quá trình ĐTH, bao gồm: + Môi trường không khí. + Môi trường nước. + Môi trường đất. - Trên cơ sở kết quả nghiên cứu đạt được, đề xuất định hướng phát triển đô thị và các giải pháp BVMT ở TP.Vinh. - Luận án không nghiên cứu tác động của quá trình ĐTH đến môi trường KT-XH và không đặt mục đích là nghiên cứu lập quy hoạch BVMT TP.Vinh. 4. QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4.1. Quan điểm nghiên cứu Hướng tiếp cận của luận án được dựa trên các quan điểm nghiên cứu: quan điểm hệ thống; quan điểm tổng hợp; quan điểm lãnh thổ; quan điểm lịch sử và quan điểm phát triển bền vững. 4.2. Phương pháp nghiên cứu Để đáp ứng mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu, luận án đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu: phương pháp điều tra, khảo sát thực tế, phương pháp thu thập số liệu, xử lý thống kê; phương pháp phân tích, đánh giá tổng hợp; phương pháp phân tích hóa lý; phương pháp bản đồ và hệ thống thông tin địa lý (GIS). 5. NHỮNG LUẬN ĐIỂM BẢO VỆ - Quá trình ĐTH ở TP.Vinh trong thời gian qua diễn ra khá chậm do tốc độ CNH chưa cao, chủ yếu là từ việc mở rộng không gian đô thị. Quá trình này đã làm biến đổi MT tự nhiên, tuy mức độ chưa lớn nhưng đã tạo sức ép đối với sự phát triển KT-XH và BVMT đô thị. phát triển đô thị. Xu hướng của các tác động này biểu hiện trên cả hai phương diện tiêu cực và tích cực. Tác động đến môi trường tự nhiên của quá trình ĐTH được đánh giá theo 5 tiêu chí cho thấy: các thành phần môi trường tự nhiên như không khí, nước, đất bị tác động theo chiều hướng tiêu cực, trong đó môi trường nước và không khí bị tác động mạnh nhất. Nguyên nhân chủ yếu gây tác động tiêu cực đến các thành phần môi trường này là do sự gia tăng các chất thải gây ô nhiễm từ sự gia tăng dân số, từ các hoạt động sản xuất, nhất là công nghiệp và dịch vụ và từ sự tăng trưởng mạnh của các phương tiện GTVT. Bên cạnh đó, sự chuyển đổi mục đích sử dụng đất, thể hiện bằng sự tăng tỷ lệ đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp cũng gây tác động tiêu cực đến chất lượng môi trường tự nhiên, nhất là môi trường đất. Những tác động tích cực thể hiện qua việc nâng cấp và phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng, bao gồm cả hệ thống cơ sở hạ tầng bảo vệ môi trường sẽ là nền tảng để giảm thiểu những tác động tiêu cực của quá trình ĐTH đến môi trường tự nhiên. 4. Từ kết quả đánh giá tác động đến môi trường tự nhiên của quá trình ĐTH ở TP.Vinh đã đề xuất những giải pháp có tính định hướng phát triển đô thị theo quan điểm PTBV, phù hợp với yêu cầu phát triển KT-XH của thành phố trong giai đoạn hiện nay với hai nhóm giải pháp cơ bản. Đó là nhóm các giải pháp về phát triển đô thị, quản lý quá trình ĐTH ở TP.Vinh và nhóm các giải pháp về BVMT tự nhiên ở TP.Vinh. Trong nhóm giải pháp về phát triển đô thị, quản lý quá trình ĐTH đã đề xuất những giải pháp cụ thể liên quan đến công tác nâng cao chất lượng quy hoạch, thực hiện và quản lý quy hoạch đô thị; quản lý quá trình ĐTH; nâng cấp, cải tạo và phát triển một cách đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị. Trong nhóm giải pháp về BVMT đã đề xuất các giải pháp cụ thể về kỹ thuật - công nghệ, giải pháp sử dụng các công cụ kinh tế, các chính sách bảo vệ môi trường và tăng cường ý thức bảo vệ môi trường của cộng đồng dân cư. - 22 - -3- KẾT LUẬN - Đánh giá những tác động đến môi trường tự nhiên của quá trình ĐTH ở TP.Vinh là căn cứ khoa học để đề xuất các giải pháp BVMT tự nhiên, phát triển đô thị theo hướng bền vững. 6. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN - Luận án đã vận dụng các phương pháp địa lý để nghiên cứu tác động đến môi trường tự nhiên của quá trình ĐTH ở TP.Vinh. Đây là cơ sở để phân tích hiện trạng và biến đổi của môi trường tự nhiên, tìm ra các tác nhân ảnh hưởng đến môi trường tự nhiên của quá trình ĐTH ở TP.Vinh. - Luận án đã xây dựng các tiêu chí để đánh giá định lượng mức độ tác động đến môi trường tự nhiên của quá trình ĐTH ở TP.Vinh. - Luận án đã đề xuất các giải pháp phát triển đô thị, BVMT tự nhiên nhằm giải quyết các vấn đề thực tiễn đang đặt ra trong quá trình ĐTH ở TP.Vinh theo hướng PTBV. 7. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN - Kết quả nghiên cứu của luận án sẽ làm sáng tỏ được những đặc điểm của quá trình ĐTH, hiện trạng và những biến đổi của môi trường tự nhiên. Từ đó góp phần hoàn thiện về phương pháp luận cũng như phương pháp nghiên cứu về quá trình ĐTH trong xu thế PTBV. - Luận án đánh giá được những tác động tiêu cực đến môi trường tự nhiên của quá trình ĐTH ở TP.Vinh và đề xuất các giải pháp kiểm soát quá trình ĐTH, BVMT nhằm mục đích phát triển đô thị Vinh theo hướng bền vững. Đây sẽ là những thông tin hữu ích đối với các nhà hoạch định chính sách, các nhà quản lý đô thị nhằm kiểm soát và có những giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường tự nhiên, phát triển đô thị Vinh theo hướng bền vững. 8. CƠ SỞ TÀI LIỆU ĐỂ THỰC HIỆN LUẬN ÁN Luận án được hoàn thành trên cơ sở các số liệu thống kê của UBND TP.Vinh, số liệu quan trắc định kỳ và bổ sung về chất lượng môi trường hàng năm của tỉnh Nghệ An do Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật môi trường thực hiện từ năm 2000 - 2011. Các tài liệu do NCS thu thập trong quá trình nghiên cứu và tham gia các đề tài cấp Trường, cấp Thành phố và cấp Tỉnh. 1. Các thành phần môi trường tự nhiên ở TP.Vinh được xem xét gồm môi trường không khí, nước và đất. Hiện trạng và sự biến đổi chất lượng của các thành phần môi trường này được đánh giá thông qua các chỉ tiêu gây ô nhiễm cụ thể, phụ thuộc vào nguồn phát sinh chất thải gây ô nhiễm. Môi trường không khí bị ô nhiễm với mức độ từ nhẹ đến trung bình tại một số khu vực tập trung hoạt động GTVT và có các cơ sở sản xuất công nghiệp. Phần lớn các khu vực còn lại được đánh giá là chưa bị ô nhiễm. Môi trường nước mặt có chất lượng khác nhau, mức độ ô nhiễm lớn nhất, từ trung bình đến nặng là ở các kênh mương dẫn thải. Chất lượng nước sông Lam và các sông dẫn nước ở TP.Vinh đang bị ô nhiễm ở mức nhẹ. Chất lượng nước trong các hồ nhìn chung còn tương đối sạch, một số hồ bị ô nhiễm ở mức nhẹ. Chất lượng nước dưới đất bị ô nhiễm ở trung bình tại khu vực giáp biển thuộc xã Hưng Hòa và khu vực bãi rác Đông Vinh. Ở các khu vực khác, nước dưới đất bị ô nhiễm ở mức nhẹ. Chất lượng môi trường đất bị thoái hóa do phân bón và thuốc BVTV chiếm một phần diện tích ở các xã ngoại thành. Ô nhiễm đất do nhiễm mặn chiếm một phần diện tích ở xã Hưng Hòa. Các khu vực còn lại chất lượng môi trường đất được đánh giá là khá sạch. 2. Vinh là một địa danh có từ lâu đời. Quá trình ĐTH của TP.Vinh thể hiện bằng một số đặc điểm cơ bản, đó là: thành phố đã qua nhiều lần mở rộng không gian địa giới hành chính, có sự gia tăng tương đối nhanh về quy mô dân số và lực lượng lao động phi nông nghiệp và sự tăng trưởng khá mạnh mẽ của ngành công nghiệp, dịch vụ và cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị. Tuy nhiên so với các đô thị lớn trên cả nước, quá trình ĐTH ở TP.Vinh diễn ra chậm hơn, tốc độ CNH và hiện đại hóa chưa cao, các ngành công nghiệp và dịch vụ phát triển chưa đủ mạnh. 3. Môi trường tự nhiên ở TP.Vinh bị tác động bởi những tác nhân được bắt nguồn từ đặc điểm của quá trình ĐTH, đó là sự phát triển của các hoạt động kinh tế, sự gia tăng dân số đô thị, các chính sách quản lý và -4- - 21 - 9. CẤU TRÚC LUẬN ÁN Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án được cấu trúc trong 4 chương: - Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về nghiên cứu tác động đến môi trường tự nhiên của quá trình đô thị hóa. - Chương 2. Hiện trạng và những biến đổi của môi trường tự nhiên ở TP.Vinh giai đoạn 2000 - 2011. - Chương 3. Đánh giá tác động đến môi trường tự nhiên của quá trình đô thị hóa ở TP.Vinh. - Chương 4. Đề xuất các giải pháp nhằm bảo vệ môi trường tự nhiên, đảm bảo sự phát triển bền vững trong quá trình đô thị hóa ở TP.Vinh. - Áp dụng các công nghệ tiên tiến trong sản xuất, khuyến khích các công nghệ sạch với lượng thải ít. Có quy hoạch khai thác và công nghệ khai thác phù hợp, đảm bảo sản xuất và phát triển môi trường bền vững. - Trang bị hệ thống lọc bụi, xử lý khí thải và giảm tiếng ồn tại các khu vực sản xuất. Phát triển cơ sở hạ tầng, nâng cấp đường giao thông, hệ thống thoát nước cũng là biện pháp giảm thiểu bụi cho cộng đồng dân cư xung quanh. - Áp dụng hệ thống quản lý môi trường - Phát triển công nghiệp sinh thái. 4.2.2.3. Các giải pháp bảo vệ môi trường nước ■ Đối với việc xử lý nước thải và nước mặt - Giải pháp lâu dài đảm bảo chất lượng nguồn nước và môi trường sinh thái của các con sông và hồ trên địa bàn là làm sạch các nguồn nước đổ ra sông, hồ. - Quy hoạch hệ thống thoát nước và xử lý nước thải hoàn chỉnh, đồng bộ để nâng cao năng lực tiêu, thoát nước của thành phố, chống ngập úng, ngập lụt. ■ Đối với nguồn nước dưới đất Giải pháp lâu dài để đảm bảo chất lượng nguồn nước dưới đất là giảm tối đa lượng nước thải ô nhiễm ngấm xuống lòng đất. Cần xây dựng hệ thống cống rãnh thoát nước tốt, xử lý nghiêm những trường hợp đổ chất thải, rác thải ô nhiễm xuống lòng đất, cần có phương án xử lý triệt để nguồn rác thải, nước thải, tránh khả năng lượng nước này ngấm xuống mạch nước dưới đất… 4.2.2.4. Các giải pháp quản lý rác thải (đối với rác thải công nghiệp, rác thải y tế và rác thải sinh hoạt). 4.2.2.5. Các giải pháp sử dụng hợp lý và bảo vệ tài nguyên đất. Việc quy hoạch sử dụng đất trong thời gian tới cần tập trung vào việc điều chỉnh cơ cấu sử dụng đất, triệt để tận dụng không gian kể cả chiều sâu với đất để tăng hệ số và hiệu quả sử dụng đất, BVMT đất. TP.Vinh cần xây dựng các chính sách cụ thể, thỏa đáng để giải quyết tình trạng mất đất sản xuất nông nghiệp của người dân trong quá trình ĐTH. Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN CỦA QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA 1.1. MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN ĐÔ THỊ 1.1.1. Môi trường Luật BVMT của Việt Nam đã định nghĩa: “Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên, yếu tố vật chất nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại phát triển của con người và thiên nhiên". 1.1.2. Môi trường tự nhiên Môi trường tự nhiên là tổng hợp các yếu tố của tự nhiên, các ĐKTN, chúng luôn có tác động qua lại lẫn nhau, gây ra biến đổi của nhau và luôn có tác động tới sự sống con người, tới sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Môi trường không khí là lớp không khí bao quanh trái đất, bao gồm các tầng khí quyển, các dạng vật chất, các hạt vô cơ, hữu cơ... Ô nhiễm môi trường không khí là sự có mặt của chất lạ hoặc một sự biến đổi quan trọng trong thành phần không khí, làm cho không khí không sạch hoặc gây sự tỏa mùi, có mùi khó chịu, bụi, giảm tầm nhìn. Môi trường nước là phần nước của trái đất bao gồm sông, hồ, - 20 - -5- 4.2. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN Ở THÀNH PHỐ VINH 4.2.1. Các giải pháp phát triển đô thị, quản lý quá trình đô thị hóa ở thành phố Vinh - Nâng cao chất lượng quy hoạch, thực hiện và quản lý quy hoạch đô thị. Nâng cấp, cải tạo và phát triển một cách đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị. - Quản lý quá trình ĐTH: phát triển kinh tế đô thị, tăng sức hút của thành phố, đẩy nhanh tốc độ tăng dân số cơ học, chú trọng phát triển các khu kinh tế vệ tinh, đẩy mạnh công nghiệp hóa và ĐTH nông thôn. Thành phố cần hoàn thiện bộ máy quản lý và nâng cao hiệu quả quản lý, lồng ghép bảo vệ môi trường với quy hoạch phát triển KT-XH của đô thị. 4.2.2. Các giải pháp bảo vệ môi trường tự nhiên đô thị Phát triển đô thị, BVMT không thể giải quyết bằng những biện pháp đơn lẻ mà phải là sự kết hợp chặt chẽ của nhiều biện pháp khác nhau. Trên cơ sở nghiên cứu, điều tra, đánh giá thực tiễn địa phương, NCS đề xuất các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường tự nhiên đô thị. 4.2.2.1. Các giải pháp chung - Các giải pháp về kỹ thuật - công nghệ - Các giải pháp sử dụng các công cụ kinh tế - Các giải pháp về chính sách bảo vệ môi trường - Các giải pháp về tăng cường ý thức bảo vệ môi trường 4.2.2.2. Các giải pháp bảo vệ môi trường không khí - Thắt chặt các tiêu chuẩn về khí thải đối với các loại xe cơ giới để giảm lượng ô nhiễm do các phương tiện tham gia giao thông gây ra. - Thường xuyên tưới rửa đường, thi hành các biện pháp làm giảm nồng độ bụi. - Cần phải có các biện pháp chống bụi trong khai thác, vận chuyển (xây dựng các trạm rửa xe, phun nước mặt đường; quy định các phương tiện chuyên chở nguyên vật liệu trong nội thành phải có bạt che phủ), quy định bãi thải theo tính chất đặc thù của từng loại. - Bố trí tập trung các cơ sở sản xuất vào các KCN, CCN. Kiên quyết tránh xảy ra trường hợp các KCN, CCN hình thành đến đâu, các khu dân cư bám theo mọc lên đến đó. suối, nước dưới đất, băng tuyết và hơi nước. Ô nhiễm môi trường nước là sự có mặt của một hay nhiều chất lạ trong môi trường nước, dù chất đó có hại hay không. Môi trường đất bao gồm các vật chất vô cơ, hữu cơ cũng như các quá trình phát sinh, phát triển của đất ở một vùng nào đó. Ô nhiễm môi trường đất là các hiện tượng làm nhiễm bẩn môi trường đất bởi các chất gây ô nhiễm. Môi trường tự nhiên có chức năng cung cấp không gian sống cho con người và sinh vật, chứa đựng và cung cấp các tài nguyên thiên nhiên. Môi trường tự nhiên còn có khả năng chứa đựng và tự làm sạch các chất phế thải của con người và sinh vật, giảm nhẹ các tác động có hại tới con người và sinh vật. Nó có thể lưu trữ và cung cấp thông tin của Trái Đất. Mức độ ô nhiễm môi trường tự nhiên được tính toán trên cơ sở so sánh nồng độ của các số liệu đo đạc thực tế với nồng độ theo quy chuẩn quốc gia. 1.1.3. Môi trường tự nhiên đô thị Môi trường tự nhiên ở đô thị bao gồm các thành phần của tự nhiên tồn tại, vận động và biến đổi gắn liền với sự tồn tại và phát triển của mỗi đô thị. 1.2. QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA VÀ TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN CỦA QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA 1.2.1. Bản chất của quá trình đô thị hóa 1.2.1.1. Khái niệm đô thị, đô thị hóa Khái niệm đô thị có sự khác nhau theo thời gian và không gian. Theo từ điển Bách khoa Việt Nam: "Đô thị là không gian cư trú của cộng đồng người sống tập trung và hoạt động trong những khu vực kinh tế phi nông nghiệp". Đàm Trung Phường trong "Đô thị Việt Nam" (1995) đã đưa ra khái niệm ĐTH: ĐTH là một quá trình chuyển dịch lao động, từ hoạt động sơ khai nhằm khai thác TNTN sẵn có như nông-lâm-ngư nghiệp, khai khoáng, phân tán trên một diện tích rộng khắp hầu như toàn quốc, sang những hoạt động tập trung hơn như công nghiệp chế biến, sản xuất, xây dựng cơ bản, vận tải sửa chữa, dịch vụ, thương mại, tài chính, văn hoá - xã hội, KHKT… cũng có thể nói là chuyển dịch từ hoạt động nông nghiệp phân tán sang hoạt động phi nông nghiệp tập trung trên một số địa bàn thích hợp gọi là đô thị. -6- 1.2.1.3. Đặc điểm của quá trình đô thị hóa ĐTH là một quá trình mang tính xã hội và lịch sử. Mỗi thời kỳ phát triển có một hệ thống đô thị phát triển tương ứng vì đô thị phản ánh trung thực trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và tổ chức xã hội của thời kỳ ấy. Đây là một quá trình chuyển hóa, vận động phức tạp có quy luật về kinh tế - xã hội, văn hóa, không gian và môi trường. Tính quy luật của quá trình ĐTH biểu hiện ở sự tăng dân số đô thị, thay đổi phân bố dân cư, chuyển đổi nghề nghiệp, phát triển kinh tế đô thị, mở rộng đô thị, thay đổi kiến trúc cảnh quan và cấu trúc không gian đô thị. ĐTH là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế và là quá trình làm thay đổi hệ sinh thái đô thị. Hai quá trình này đan xen, dựa vào nhau và có mối quan hệ hữu cơ, nhân quả khăng khít. ĐTH gắn liền với quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa. ĐTH ngày nay là tất yếu và mang tính toàn cầu. 1.2.2. Tác động đến môi trường tự nhiên của quá trình đô thị hóa. - Những tác động tích cực đến môi trường tự nhiên của quá trình ĐTH Quá trình ĐTH gắn liền với việc mở rộng và phát triển không gian đô thị, tạo ra tiềm lực để các đô thị xây dựng và hiện đại hóa các công trình kiến trúc, cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng kỹ thuật, cải thiện và nâng cao chất lượng môi trường đô thị, không gian sống của cộng đồng dân cư. - Những tác động tiêu cực đến môi trường tự nhiên của quá trình ĐTH Tài nguyên đất bị khai thác triệt để để xây dựng đô thị, làm giảm diện tích cây xanh và mặt nước, gây ra úng ngập, cùng với nhu cầu nước phục vụ sinh hoạt, dịch vụ, sản xuất ngày càng tăng làm suy thoái nguồn tài nguyên nước. Mặt khác, việc mở rộng không gian đô thị dẫn đến chiếm dụng đất nông nghiệp, ảnh hưởng đến vấn đề an toàn lương thực quốc gia và đến đời sống của dân cư ngoại thành. Sản xuất công nghiệp phát triển mạnh làm phát sinh một lượng lớn chất thải, trong đó chất thải nguy hại ngày càng gia tăng; bùng nổ giao thông cơ giới gây ô nhiễm môi trường không khí và tiếng ồn nghiêm trọng. ĐTH làm tăng dòng người di dân từ nông thôn ra thành thị, gây nên áp lực đáng kể về việc làm, nhà ở và vệ sinh môi trường, hình thành các khu nhà "ổ chuột" và khu nghèo đô thị. Tất cả cộng hưởng vào nhau làm suy giảm chất lượng của môi trường đô thị, ảnh hưởng đến sức khỏe và sinh hoạt của người dân, đe dọa sự phát triển ổn định, lâu dài và bền vững của các đô thị. - 19 - Bảng 3.11. Bảng tổng hợp các tiêu chí đánh giá mức độ tác động đến môi trường tự nhiên của quá trình ĐTH ở TP.Vinh Tiêu chí K1 - Lượng nước thải 2000 2005 2010 3,066 0,92 - - 8,030 2,41 0,48 % 75,0 92,0 99,5 tấn/ngày tấn/ngày kg/ngày 104 2,99 263 139 5,4 346 175 8,7 509 Đơn vị 106 m3 /năm Sinh hoạt Công nghiệp Y tế - Tỷ lệ dân sử dụng nước sạch Đánh giá - Ô nhiễm chất lượng môi trường nước, đất gia tăng theo thời gian. - Gia tăng áp lực lên hệ thống thoát nước và xử lý nước thải. - Cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường đô thị và khu vực nông thôn ngoại thành. K2 CTR Sinh hoạt CTR Công nghiệp CTR Y tế Gia tăng nguy cơ ô nhiễm môi trường nước, không khí, đất. K3 Số lượng phương tiện giao thông cơ giới chiếc K4 Lượng phân bón kg/ha 10.492 12.057 19.319 Gia tăng ô nhiễm môi trường không khí. Gia tăng tác động ô nhiễm 7.630 8.120 9.000 môi trường đất. K5 Tỷ lệ đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp/đất tự nhiên % 4,54 5,76 5,22 Tác động nhỏ và ít làm thay đổi môi trường đất. Chương 4. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NHẰM BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN, ĐẢM BẢO SỰ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG TRONG QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA Ở TP.VINH 4.1. CÁC CĂN CỨ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP - Thực trạng của quá trình phát triển đô thị và tác động đến môi trường tự nhiên của quá trình ĐTH ở TP.Vinh. - Quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển đô thị và bảo vệ môi trường. - Mục tiêu, phương huớng phát triển KT-XH của TP.Vinh. - 18 - -7- nhiều hồ nhân tạo được xây dựng đã góp phần cải thiện môi trường sinh thái và cảnh quan đô thị Vinh. Các KCN, CCN được xây dựng với cơ sở hạ tầng kỹ thuật khá đồng bộ, có điều kiện xử lý chất thải với những thiết bị tiên tiến, các cơ sở công nghiệp, đặc biệt là các cơ sở gây ô nhiễm được di dời ra ngoại thành, xa khu dân cư để giảm thiểu tác động gây ô nhiễm. Tuy nhiên, chính sách quản lý và phát triển đô thị ở TP.Vinh vẫn còn nhiều bất cập, gây tác động xấu đến môi trường tự nhiên. Đó là sự thiếu hiệu quả trong quy hoạch và thực hiện quy hoạch đô thị, trong chính sách giải quyết việc làm cho người nông dân sau khi bị thu hồi đất nông nghiệp; chính sách quản lý, kiểm soát ô nhiễm trong quá trình xây dựng các công trình đô thị còn thiếu chặt chẽ; chính sách phát triển hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội đô thị không theo kịp quá trình ĐTH. Như vậy, những tác động đến môi trường tự nhiên của quá trình ĐTH ở TP.Vinh được biểu hiện trên cả hai phương diện tích cực và tiêu cực. Sự phát triển kinh tế, gia tăng dân số, quá trình ĐTH diễn ra mạnh mẽ đã tạo nên sức ép ngày càng lớn đến tài nguyên, môi trường tự nhiên: thu hẹp diện tích đất nông nghiệp, gia tăng sử dụng TNTN, gia tăng khối lượng chất thải rắn, gây ô nhiễm môi trường tự nhiên và tăng sức ép lên cơ sở hạ tầng đô thị. 1.2.3. Những tác nhân tác động đến môi trường tự nhiên từ quá trình đô thị hóa - Sự phát triển của các hoạt động kinh tế Trong quá trình ĐTH và CNH, các hoạt động sản xuất kinh doanh, đặc biệt là các hoạt động sản xuất công nghiệp là tác nhân chủ yếu gây ra những biến đổi môi trường. Quá trình ĐTH càng được đẩy mạnh, quy mô các ngành sản xuất tăng; khối lượng vật chất của tự nhiên cần phải được khai thác và sử dụng cho các nhu cầu của sản xuất cũng được tăng lên tương ứng. Cùng với sự gia tăng về quy mô của nền sản xuất, các loại chất thải được tạo ra không chỉ tăng về số lượng mà thành phần các loại chất thải ngày càng phức tạp, đặc biệt là sự gia tăng các thành phần độc hại gây nguy hiểm cho môi trường. Ngoài ra còn phải kể đến tác động của ngành GTVT (chủ yếu từ khí thải của các phương tiện giao thông cơ giới), tác động của sản xuất nông nghiệp (chủ yếu thông qua việc sử dụng các loại phân bón và các loại hoá chất bảo vệ thực vật). - Sự gia tăng dân số đô thị Quá trình ĐTH càng được đẩy mạnh, mức độ tập trung dân cư đô thị càng cao, dân cư đô thị càng tăng, khối lượng các loại chất thải sinh hoạt cũng có sự tăng lên tương ứng. Trong điều kiện không được quản lý và kiểm soát chặt chẽ, hệ thống kết cấu hạ tầng đô thị không phát triển kịp, ý thức BVMT dân cư còn hạn chế, do vậy sự gia tăng nhanh dân cư đô thị cùng với sự gia tăng nhanh về khối lượng và tính chất phức tạp của các loại chất thải sinh hoạt đã là một trong các nguyên nhân chính gây ra tình trạng ô nhiễm môi trường nghiêm trọng ở các đô thị. - Các chính sách quản lý và phát triển đô thị. Quá trình ĐTH và những tác động của nó đến KT-XH, môi trường đang diễn ra nhanh chóng đang là thách thức năng lực quản lý hành chính của chính quyền đô thị. Nếu chính sách phát triển và quản lý đô thị phù hợp sẽ tạo ra tác động tích cực đến môi trường tự nhiên, ngược lại sẽ làm gia tăng áp lực và làm biến đổi môi trường tự nhiên theo chiều hướng xấu. 3.2.2. Đánh giá mức độ tác động đến môi trường tự nhiên của quá trình đô thị hóa ở thành phố Vinh. Quá trình ĐTH ở TP.Vinh đã có những tác động rõ rệt đến các thành phần môi trường tự nhiên. Quá trình ĐTH thể hiện bằng sự gia tăng dân số và các hoạt động phát triển trong giai đoạn 10 năm gần đây (2000 2010) đã làm gia tăng tải lượng các chất thải như: nước thải, chất thải rắn, khí thải, lượng phân bón… làm gia tăng mức độ ô nhiễm của các thành phần môi trường tự nhiên, chủ yếu là môi trường nước, môi trường không khí và môi trường đất. Trong đó môi trường nước và môi trường không khí bị tác động nhiều nhất. Môi trường đất ít biến đổi và mức độ biến đổi chậm hơn. -8- - 17 - 1.2.4. Các tiêu chí đánh giá mức độ tác động đến môi trường tự nhiên của quá trình đô thị hóa ở TP.Vinh. Dựa trên kết quả nghiên cứu và tham khảo ý kiến của các chuyên gia, NCS đã lựa chọn 5 tiêu chí chính để đánh giá tác động đến môi trường tự nhiên (không khí, đất, nước) của quá trình ĐTH ở TP.Vinh. ▪ Lượng nước thải sinh hoạt và sản xuất theo thời gian (K1). ▪ Lượng chất thải rắn đô thị theo thời gian (K2). ▪ Lượng khí thải gây ô nhiễm do hoạt động giao thông theo thời gian (K3). ▪ Lượng phân bón cho cây trồng/1ha đất canh tác theo thời gian (K4). ▪ Tỷ lệ giữa diện tích đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp/diện tích đất tự nhiên của toàn vùng nghiên cứu (K5). 1.3. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN CỦA QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA. 1.3.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước Trên thế giới nhiều nhà khoa học đã đi sâu nghiên cứu các vấn đề về ĐTH và BVMT đô thị, đặc biệt là các tác giả ở các nước, các khu vực có nền công nghiệp phát triển như Mỹ, Châu Âu, Liên Xô (cũ)… Phát triển đô thị bền vững đã được nhiều tổ chức khoa học quan tâm, nghiên cứu. Ngay từ những năm 30 của thế kỷ XX, các hội thảo quốc tế đã thảo luận các vấn đề về sự hình thành và phát triển của hệ thống các đô thị, BVMT đô thị trên thế giới, đặc biệt là các Hội nghị thượng đỉnh LHQ về PTBV. 1.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước Vấn đề ĐTH và BVMT đã và đang được nhiều nhà khoa học tập trung nghiên cứu, nhất là trong những năm gần đây. Nhiều công trình nghiên cứu trong lĩnh vực này đã được công bố, nổi bật là các công trình nghiên cứu về đô thị của Đàm Trung Phường, Trương Quang Thao, Nguyễn Hữu Thái, Đỗ Thị Minh Đức… Các công trình nghiên cứu về BVMT đô thị của Lê Văn Khoa, Lưu Đức Hải, Lê Huy Bá, Hoàng Xuân Cơ, Nguyễn Đình Hòe, Đào Hoàng Tuấn… Ở Nghệ An đã có một số công trình nghiên cứu về môi trường đô thị của Mai Trọng Thông và một số tác giả khác. Kế thừa các công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước, NCS đã chọn hướng nghiên cứu tác động đến môi trường tự nhiên của quá trình ĐTH ở TP.Vinh. Đây là vấn đề mà thực tiễn đang đặt ra cho quá trình ĐTH ở TP.Vinh hiện nay theo hướng bền vững. 3.2.1.2. Tác động của sự gia tăng dân số đô thị đến môi trường tự nhiên ở thành phố Vinh. Quá trình gia tăng dân số nhanh chóng kéo theo những đòi hỏi, yêu cầu đáp ứng các nhu cầu về sinh hoạt, giáo dục, chăm sóc y tế, GTVT, nhà ở, việc làm… Gia tăng dân số đi kèm với gia tăng lượng cấp nước cho sinh hoạt dân cư, quỹ đất khai thác, lượng nước thải ra nhiều hơn do mật độ tập trung cao của dân cư. Khối lượng các chất thải sinh hoạt cũng có sự tăng lên tương ứng. Ô nhiễm không khí, tiếng ồn phát sinh do sự tập trung các phương tiện giao thông, các cơ sở sản xuất công nghiệp, các hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng dưới dạng khói, bụi, khí thải. Lao động dư thừa từ các vùng nông thôn đổ về các đô thị để tìm việc làm. Trong lòng đô thị vẫn xuất hiện những khu nhà ở tạm bợ. Các hộ dân “nửa quê nửa phố” này hầu hết tạm trú tại các khu vực ven sông, điều kiện sinh hoạt thiếu thốn, không được dùng nước sạch, mà dùng nước sông. Và đồng nghĩa với nó là xả thải rác bừa bãi, vô tội vạ. Thực trạng này khiến cho những khu vực ven đô vốn đã phức tạp nay lại càng phức tạp hơn. 3.2.1.3. Tác động của các chính sách phát triển và quản lý đô thị đến môi trường tự nhiên ở thành phố Vinh. Quá trình ĐTH đã tạo ra tiềm lực để chính quyền thành phố xây dựng và hiện đại hóa các công trình kiến trúc, cung cấp các dịch vụ tốt hơn, cải tạo môi trường tự nhiên, tôn tạo cảnh quan đô thị. Bộ mặt cơ sở hạ tầng ngày càng khang trang, hiện đại. Hàng loạt các công trình được xây dựng, cải tạo, các dự án quy mô lớn được đầu tư. Các khu đô thị mới được quy hoạch hiện đại và quản lý tốt đã tạo nên những điểm nhấn nổi bật cho bộ mặt đô thị. Không gian công cộng được xây dựng, mở rộng. Không gian xanh được đầu tư đúng mức. Diện tích đất cây xanh theo đầu người cao so với các đô thị trong cả nước và ngày càng tăng. Tỷ lệ thu gom rác thải ngày càng tăng. Các hồ nước bị ô nhiễm đã được cải tạo và trả lại màu nước trong xanh (hồ Goong, hồ Bến Thủy, hồ Cửa Nam…), - 16 - -9- Chương 2. HIỆN TRẠNG VÀ NHỮNG BIẾN ĐỔI CỦA MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN Ở THÀNH PHỐ VINH GIAI ĐOẠN 2000 – 2011 Chương 3. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN CỦA QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA Ở THÀNH PHỐ VINH 3.1. ĐẶC ĐIỂM QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA Ở THÀNH PHỐ VINH Quá trình ĐTH được đẩy mạnh trong thời kỳ đổi mới. Thành phố không ngừng được mở rộng về diện tích, tăng lên về dân số. Lao động phi nông nghiệp ngày càng tăng, cơ cấu lao động có sự chuyển dịch theo hướng CNH. Vinh đã đạt được nhiều thành tựu to lớn về KT-XH, xây dựng hạ tầng và quản lý đô thị. Sự mở rộng quy mô diện tích đô thị hiện có trên cơ sở hình thành các khu đô thị mới, các phường, xã mới là một nét nổi bật trong quá trình ĐTH ở TP.Vinh. Điều này đã thúc đẩy quá trình ĐTH nông thôn một cách mạnh mẽ, là sự mở đường của quan hệ sản xuất cho lực lượng sản xuất phát triển. TP.Vinh giữ vai trò đầu tàu trong phát triển KT-XH của tỉnh Nghệ An và đã có sức hút tương đối lớn đối với các khu vực phụ cận. Tuy nhiên, so với các đô thị lớn trong vùng và trên cả nước, quá trình ĐTH ở TP.Vinh diễn ra chậm hơn. Vinh chưa tạo ra thực lực đủ mạnh để tạo lực hấp dẫn với dân cư, lao động từ các khu vực khác. Tỷ lệ gia tăng dân số cơ học thấp hơn so với dự báo. TP.Vinh chưa phải chịu sức ép lớn của quá trình dịch chuyển dân cư, sự gia tăng quy mô dân số đô thị ở TP.Vinh chủ yếu do mở rộng địa giới hành chính. 3.2. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN CỦA QUÁ TRÌNH ĐÔ THỊ HÓA Ở THÀNH PHỐ VINH 3.2.1. Các nguồn gây tác động đến môi trường tự nhiên từ quá trình đô thị hóa ở thành phố Vinh 3.2.1.1. Tác động của sự phát triển các hoạt động kinh tế đến môi trường tự nhiên ở thành phố Vinh. Cùng với quá trình ĐTH và CNH, các hoạt động sản xuất ở TP.Vinh phát triển khá mạnh, quy mô sản xuất không ngừng mở rộng, khối lượng chất thải ngày càng nhiều, thành phần các loại chất thải ngày càng phức tạp, mức độ ảnh hưởng tới môi trường tự nhiên ngày càng lớn, nhất là từ các ngành công nghiệp và dịch vụ. 2.1. HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN Ở TP.VINH 2.1.1. Hiện trạng môi trường không khí Ô nhiễm môi trường không khí đang là một vấn đề bức xúc đối với môi trường đô thị. Nguồn gây ô nhiễm không khí đô thị chủ yếu do hoạt động GTVT, sản xuất công nghiệp, xây dựng, sinh hoạt của dân cư và xử lý chất thải - trong đó ô nhiễm không khí do các hoạt động GTVT chiếm tỷ lệ khoảng 70%. Bảng 2.1. Chất lượng môi trường không khí tại TP.Vinh năm 2011 T T 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 Địa điểm Ngã tư chợ Vinh Ngã tư Quán Bánh Ngã tư Bến Thủy Quảng trường HCM KCN Bắc Vinh CCN Đông Vĩnh CCN Nghi Phú CCN Hưng Lộc NM xi măng Cầu Đước Công ty than Nghệ Tĩnh Công ty CP bia Sài Gòn - Nghệ An Công ty CP cơ khí ôtô Nghệ An Bệnh viện Đa khoa Nghệ An Bệnh viện TP.Vinh QCVN 05:2009/BTNMT, QCVN 26:2010/BTNMT SO2 (mg/m3) 0,146 0,065 0,159 0,048 0,040 0,060 0,051 0,065 0,399 0,033 0,514 0,017 0,342 0,05 0,350 CO (mg/m3 ) 15,408 20,060 19,770 2,290 6,870 11,450 13,740 9,160 18,132 0,810 7,460 1,001 1,270 2,886 30,0 NO2 (mg/m3) 0,317 0,526 0,082 0,039 0,092 0,205 0,110 0,060 0,257 0,016 0,582 0,016 0,304 0,01 0,200 Bụi (mg/m3) 0,439 0,201 0,189 0,096 0,295 0,110 0,169 0,127 0,480 1,117 0,218 0,435 0,067 0,123 0,300 Tiếng ồn Tổng (dBA) điểm 80 2 78 3 72 1 68 0 66 0 68 1 66 0 64 0 53,2 3 67 3 68 5 74 2 60 2 62 0 70 Nguồn: Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi trường Nghệ An Dựa vào các quy chuẩn hiện hành và nguồn số liệu đo đạc tại các điểm đo, NCS đã tiến hành phân cấp đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường không khí cho từng chỉ tiêu. Để đánh giá chất lượng môi trường không khí tổng hợp của TP.Vinh, NCS đã sử dụng thuật toán cho điểm mức độ ô nhiễm của từng yếu tố thành phần môi trường không khí, sau đó tổng hợp lại số điểm của từng thành phần môi trường và phân cấp mức độ ô nhiễm môi trường không khí tổng hợp. - 10 - - 15 - Trên cơ sở kết quả đánh giá tổng hợp hiện trạng môi trường không khí TP.Vinh năm 2011, NCS đã thành lập bản đồ hiện trạng môi trường không khí TP.Vinh. Trên bản đồ thể hiện dạng điểm kết quả đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường không khí tại từng điểm quan trắc theo 4 cấp: không ô nhiễm, ô nhiễm nhẹ, ô nhiễm trung bình và ô nhiễm nặng. và hàm lượng ô nhiễm của các sông dẫn nước ở TP.Vinh cũng tăng đáng kể. Nước ở các kênh, mương dẫn thải ngày càng bị ô nhiễm. TP.Vinh đang xây dựng và hoàn thiện nhà máy xử lý nước thải tập trung. Hệ thống thoát nước chưa đáp ứng được lưu lượng và bị xuống cấp ở nhiều nơi, chưa có điều kiện tài chính để cải tạo lại cơ bản, chỉ sửa chữa từng đoạn chắp vá. Đây là một trong những nguyên nhân chính làm ô nhiễm nguồn nước mặt, nước dưới đất, gây nên tình trạng ngập úng cục bộ thường xảy ra liên tục trong nhiều khu vực vào mùa mưa, ngay cả sau khi xảy ra các trận mưa nhỏ và ngắn ngày. 3.2.2.2. Những biến đổi của môi trường nước dưới đất Kết quả quan trắc của Sở TN&MT Nghệ An trong mấy năm trở lại đây cho thấy hàm lượng Cl-, Mn và Coliform của nước dưới đất đã vượt QCCP, đặc biệt là Cl- và Coliform. Các thành phần khác của nước dưới đất ít có sự biến động và cơ bản đều nằm trong QCCP. Ở xã ngoại thành Hưng Hòa, những tác động của ô nhiễm mặn đã làm cho chất lượng môi trường nước dưới đất bị ô nhiễm khá nặng, hàm lượng và các chỉ tiêu ô nhiễm ngày càng gia tăng. Khu vực nội thành, nước dưới đất ít bị ô nhiễm, nồng độ và các chất ô nhiễm biến đổi chậm hơn. 3.2.3. Những biến đổi của môi trường đất ở thành phố Vinh Đất nông nghiệp có xu hướng ngày càng giảm dần do quá trình ĐTH đã lấy đi một phần diện tích đất nông nghiệp. Sản xuất nông nghiệp đã làm biến đổi môi trường đất, nhất là việc gia tăng số lượng phân bón và sử dụng hóa chất bảo vệ thực vật không đúng quy trình kỹ thuật. Bên cạnh đó, việc phát triển các KCN, CCN, các cơ sở sản xuất công nghiệp và dịch vụ, sự tăng nhanh chất thải sinh hoạt đã làm gia tăng các tác động đến môi trường đất do khối lượng chất thải (nước thải, chất thải rắn, chất thải nguy hại) tăng lên. Chất lượng môi trường đất nhìn chung chưa bị ô nhiễm nhiều, các khu vực ô nhiễm môi trường đất mang tính cục bộ, chưa lan rộng. Cùng với quá trình CNH, mở rộng và phát triển đô thị, môi trường tự nhiên ở TP.Vinh đã bị biến đổi. Tuy nhiên, so với các thành phố lớn trong cả nước, mức độ ô nhiễm môi trường tự nhiên ở TP.Vinh chưa đến mức báo động. Kết quả đánh giá cho thấy khu vực có mức độ ô nhiễm nhẹ là ở nhà máy xi măng Cầu Đước, công ty than Nghệ Tĩnh, công ty CP cơ khí ôtô Nghệ An, bệnh viện Đa khoa Nghệ An, ngã tư chợ Vinh, ngã tư Quán Bánh ở các phường Bến Thủy, Lê Lợi, Quang Trung và rìa Tây Nam của phường Cửa Nam. Nguyên nhân gây ô nhiễm tại các khu vực này chủ yếu là do nồng độ bụi và hàm lượng khí SO2 khá cao. Đây là nơi tập trung các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng, cơ khí, kinh doanh và hoạt động GTVT. Khu vực có mức độ ô nhiễm trung bình ở phường Trường Thi, nơi có công ty CP bia Sài Gòn - Nghệ An. Môi trường không khí chưa bị ô nhiễm bao gồm phần lớn diện tích của thành phố. Đây là những nơi có ít các cơ sở công nghiệp hoặc có KCN, CCN mới xây dựng với công nghệ sản xuất tương đối hiện đại nên nồng độ các khí thải không lớn. 2.1.2. Hiện trạng môi trường nước Môi trường nước ở TP.Vinh đã bị ô nhiễm do các hoạt động sản xuất và sinh hoạt của con người gây ra. 2.1.2.1. Hiện trạng môi trường nước mặt a) Nước sông, hồ Sông Cả (sông Lam) tại khu vực TP.Vinh là hạ du nên là nơi tiếp nhận toàn bộ chất thải đổ vào qua hàng loạt các công trình tiêu nước. Ở đây đã có dấu hiệu ô nhiễm nguồn nước, nổi bật nhất là sự gia tăng một số chỉ tiêu điển hình cũng như các chất hữu cơ tồn tại trong nước so với dòng chảy phía thượng du. Hàm lượng BOD5 vượt QCCP 2,67 lần; COD 1,47 lần; NO2- 3,3 lần; Fe 1,49 lần; NH4+ 8,2 lần; CN- 3,7 lần. Hiện nay, hầu hết các hồ, ao, kênh rạch và các sông trong khu vực nội thành đều bị ô nhiễm vượt quá mức quy chuẩn cho phép, một số nơi đã trở thành kênh nước thải. - 14 - - 11 - Bản đồ hiện trạng môi trường đất ở TP.Vinh cho thấy khu vực bị ô nhiễm thoái hóa đất do phân bón, thuốc bảo vệ thực vật chiếm một phần diện tích ở xã Nghi Phú, Nghi Kim, Nghi Ân, Hưng Lộc, Hưng Đông, Hưng Hòa. Ô nhiễm đất do nguồn thải từ sản xuất và sinh hoạt chiếm một phần diện tích các phường Hưng Dũng, Hồng Sơn, Lê Mao, Vinh Tân, Trường Thi, Cửa Nam, Bến Thủy, xã Hưng Lộc. Ô nhiễm đất do khai thác vật liệu xây dựng chiếm một phần diện tích xã Hưng Đông, Nghi Liên (nơi có các lò gạch thủ công). Ô nhiễm đất do nhiễm mặn chiếm một phần diện tích rìa xã Hưng Hòa. Phần diện tích còn lại, hiện tại chất lượng môi trường đất được đánh giá là khá sạch. 3.2. NHỮNG BIẾN ĐỔI CỦA MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN Ở THÀNH PHỐ VINH 3.2.1. Những biến đổi của môi trường không khí ở thành phố Vinh Kết quả quan trắc chất lượng môi trường không khí hàng năm được Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi trường Nghệ An thực hiện tại các điểm nút giao thông lớn của thành phố, tại các khu/cụm công nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp lớn… Tại nút giao thông ngã tư chợ Vinh nồng độ các chất khí thải và bụi đều tăng theo thời gian trong giai đoạn 2000 - 2011, nhất là nồng độ các khí NO2, SO2 và hàm lượng bụi. Tại KCN Bắc Vinh, diễn biến nồng độ các chất ô nhiễm không khí ít biến động và đều thấp hơn quy chuẩn cho phép, chứng tỏ KCN Bắc Vinh đã sử dụng các công nghệ tiên tiến và quản lý tốt các chất thải gây ô nhiễm môi trường không khí. Môi trường không khí đô thị hiện nay đang chịu hai áp lực nguồn thải rất lớn, đó là phương tiện GTVT cơ giới phát triển rất nhanh và hoạt động xây dựng các dự án, công trình mới ngày càng gia tăng. Sự gia tăng chất thải rắn, đặc biệt là từ hoạt động sản xuất của các ngành kinh tế và sinh hoạt của dân cư đã và đang làm gia tăng nguồn gây ô nhiễm không khí, đặc biệt là từ các bãi tập kết rác thải. 3.2.2. Những biến đổi của môi trường nước ở thành phố Vinh 3.2.2.1. Những biến đổi của môi trường nước mặt Cùng với sự phát triển của sản xuất và sinh hoạt, nguồn nước hạ nguồn sông Lam ngày càng bị ô nhiễm chất dinh dưỡng và chất hữu cơ, hàm lượng và số lượng chất ô nhiễm ngày càng tăng, từ 2 chỉ tiêu vượt tiêu chuẩn cho phép (năm 2000) lên 6 chỉ tiêu (năm 2011). Các chỉ tiêu Bảng 2.3. Chất lượng nước mặt của sông Lam và các hồ ở TP.Vinh năm 2011 T T Chỉ tiêu Đơn vị 1 2 3 4 5 6 7 8 BOD5 COD NO2NH4+ Fe Pb As Coliform mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l mg/l MNP/ 100ml Tổng điểm Sông Lam Hồ (tại cầu Bến Goong Thủy) 16 25 22 28 0,06 0,001 1,64 0,35 1,49 0,01 0,0019 0,0037 0,0012 0,009 1780 4030 8 Hồ Cửa Nam 12 20 0,01 0,71 0,17 0,0034 0,001 3030 Hồ Bảy Mẫu 18 26 0,149 1,94 1,12 0,2 0,05 1010 1 7 1 QCVN 08:2008/ BTNMT A2 B1 6 15 15 30 0,02 0,04 0,2 0,5 1 1,5 0,02 0,05 0,02 0,05 5000 7500 Nguồn: Đề tài “Điều tra, đánh giá các yếu tố tác động đến tài nguyên, môi trường đất và nước ở TP.Vinh” Chất lượng nước mặt cũng được đánh giá theo phương pháp cho điểm từng chỉ tiêu chất ô nhiễm thành phần và phân cấp thành 4 mức độ (không ô nhiễm, ô nhiễm nhẹ, ô nhiễm trung bình và ô nhiễm nặng). b) Nước các kênh mương dẫn thải Kết quả đánh giá theo tổng điểm của các chỉ tiêu cho thấy chất lượng nước ở các kênh mương của TP.Vinh nhìn chung đang bị ô nhiễm ở mức trung bình đến ô nhiễm nặng. Bảng 2.6. Chất lượng nước tại các kênh, mương TP.Vinh năm 2011 Đơn vị: mg/l TT Chỉ tiêu 1 BOD5 2 COD 3 NO24 NH4+ 5 PO4 36 Pb 7 As 8 Coliform Tổng điểm Đơn vị Kênh Kênh Bắc N3 mg/l 93 mg/l 118 mg/l 0,047 mg/l 4,86 mg/l 4,04 mg/l 0,8 mg/l 0,07 MNP/100ml 4.050 12 84 127 0,118 10,8 0,94 3,6 0,1 3.820 13 Mương Hồng Bàng 45 26 0,001 11,35 4,24 0,4 0,02 5.100 9 Mương Nguyễn Viết Xuân 30 34 0,055 12,5 2,76 KPH 0,15 4.100 7 Cầu Thông 37 54 0,019 8,2 6,1 0,12 0,04 4.350 8 QCVN 08:2008/ BTNMT (cột B2) 25 50 0,05 1 0,5 0,05 0,1 10.000 Nguồn: Đề tài “Điều tra, đánh giá các yếu tố tác động đến tài nguyên, môi trường đất và nước ở TP.Vinh” - 12 - - 13 - Trên thực tế do tất cả nguồn nước thải của thành phố phần lớn chưa được xử lý đều đổ về hệ thống kênh mương dẫn thải nên thực trạng ô nhiễm ở các kênh mương là rất lớn. c) Nước thải Nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn nước mặt ở TP.Vinh chủ yếu là do nước thải đô thị, bao gồm nước thải của các ngành sản xuất và sinh hoạt của dân cư. Nước thải không được xử lý hoặc xử lý không triệt để đổ thẳng vào mương thoát nước chung của thành phố gây ô nhiễm nguồn nước và ô nhiễm đất. Các số liệu quan trắc chất lượng nước thải ở KCN, CCN, một số cơ sở sản xuất công nghiệp, bệnh viện, khu dân cư tập trung, khu chợ, bãi tập kết rác cho thấy nhiều chỉ tiêu vượt QCCP, đặc biệt là hàm lượng COD, BOD5, NO2-, TSS. Từ kết quả đánh giá tổng hợp hiện trạng môi trường nước mặt TP.Vinh năm 2011, NCS đã thành lập bản đồ hiện trạng môi trường nước mặt TP.Vinh. Trên bản đồ thể hiện dạng điểm kết quả đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường nước mặt tại từng điểm quan trắc theo 4 cấp: không ô nhiễm, ô nhiễm nhẹ, ô nhiễm trung bình và ô nhiễm nặng. Kết quả đánh giá cho thấy chất lượng nước sông Lam tại cầu Bến Thủy, sông Đào, sông Rào Đừng, sông Kẻ Gai đang bị ô nhiễm ở mức nhẹ. Chất lượng nước các hồ trong thành phố còn tương đối sạch. Các hồ lớn như hồ Goong, hồ Cửa Nam gần như không ô nhiễm, riêng hồ Bảy Mẫu tuy được đánh giá ở mức ô nhiễm nhẹ, nhưng đã tiệm cận mức ô nhiễm trung bình (hồ Bảy Mẫu là nơi chứa nước thải của KCN Bắc Vinh). Các kênh mương dẫn thải của TP.Vinh đang bị ô nhiễm ở mức trung bình đến nặng. Ô nhiễm nặng đang xảy ra ở Kênh Bắc và Kênh N3 là hai kênh dẫn nước thải chủ yếu của thành phố, nước thải theo các kênh này đổ ra sông Lam. Quan trắc chất lượng nước dưới đất tại khu vực dân cư đông đúc (phường Bến Thủy - cạnh Đại học Vinh, phường Quang Trung, phường Vinh Tân, phường Hưng Dũng, xã Hưng Hòa), khu du lịch (Quảng trường Hồ Chí Minh), gần KCN, CCN (Bắc Vinh, Đông Vĩnh, Nghi Phú), các cơ sở sản xuất công nghiệp, bệnh viện, khu vực sản xuất nông nghiệp, nghĩa trang, bãi rác cho thấy một số chỉ tiêu vượt QCCP, đặc biệt là hàm lượng TDS, NO2-, Fe, Cl-, Mn và Coliform. Chất lượng nước dưới đất cũng được đánh giá theo phương pháp cho điểm các chỉ tiêu thành phần và phân cấp thành 4 mức độ (không ô nhiễm, ô nhiễm nhẹ, ô nhiễm trung bình và ô nhiễm nặng). Từ kết quả đánh giá tổng hợp hiện trạng chất lượng môi trường nước dưới đất TP.Vinh năm 2011, NCS đã thành lập bản đồ hiện trạng môi trường nước dưới đất. Trên bản đồ thể hiện dạng điểm kết quả đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường nước dưới đất tại từng điểm quan trắc theo 4 cấp: không ô nhiễm, ô nhiễm nhẹ, ô nhiễm trung bình và ô nhiễm nặng. Kết quả đánh giá mức độ ô nhiễm nước dưới đất cho thấy: khu vực bị ô nhiễm ở mức trung bình ở khu vực giáp biển thuộc xã Hưng Hòa, chủ yếu là do hàm lượng Cl-, Mn cao. Ngoài ra, tại khu vực bãi rác Đông Vinh cũng được đánh giá là ô nhiễm ở mức trung bình, nhưng tiệm cận dưới với mức ô nhiễm nhẹ. Ô nhiễm ở đây chủ yếu do hàm lượng TDS và Mn vượt QCCP từ 2 đến 3 lần. Ở các khu vực khác nước dưới đất bị ô nhiễm ở mức độ nhẹ, chủ yếu bởi Cl-, Mn, Fe, NO2 -. 2.1.3. Hiện trạng môi trường đất Trong quá trình nghiên cứu thực hiện đề tài, NCS đã tiến hành lấy mẫu đất tại khu vực sản xuất nông nghiệp, khu vực tập trung dân cư (chung cư Quang Trung, Vinh Tân, chợ Vinh, chợ Đại học); khu, cụm công nghiệp (Bắc Vinh, Đông Vĩnh, Nghi Phú), một số cơ sở sản xuất công nghiệp (công ty CP bia Sài Gòn - Nghệ An, cơ sở giết mổ gia súc Nghi Phú), các bệnh viện (bệnh viện Đa khoa tỉnh Nghệ An, bệnh viện TP.Vinh, bệnh viện Lao), bãi rác Đông Vinh, nghĩa trang thành phố. Kết quả phân tích cho thấy đa phần các chỉ tiêu thấp hơn và không vượt quy chuẩn cho phép. Các khu vực bị ô nhiễm chủ yếu do nước thải, rác thải các nhà máy, xí nghiệp, cơ sở dịch vụ, sinh hoạt của dân cư, do dư lượng thuốc bảo vệ thực vật. 2.1.2.2. Hiện trạng môi trường nước dưới đất Kết quả phân tích cho thấy hầu hết các tầng chứa nước nằm gần mặt đất đều có biểu hiện của sự nhiễm bẩn bởi sắt, các hợp chất hữu cơ, vô cơ và các vi sinh vật.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất