Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng theo luật thương mại năm 2005 của việt nam ...

Tài liệu Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng theo luật thương mại năm 2005 của việt nam

.PDF
100
1
113

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ NGÀNH LUẬT KINH TẾ TRÁCH NHIỆM DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG THEO LUẬT THƯƠNG MẠI NĂM 2005 CỦA VIỆT NAM NGUYỄN MINH TIẾN HÀ NỘI - 2021 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SỸ TRÁCH NHIỆM DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG THEO LUẬT THƯƠNG MẠI NĂM 2005 CỦA VIỆT NAM N NGUYỄN MINH TIẾN NGÀNH: LUẬT KINH TẾ MÃ SỐ: 8380107 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. BÙI NGỌC CƯỜNG HÀ NỘI – 2021 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan luận văn thạc sĩ là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, thông tin được sử dụng trong luận văn có nguồn trích dẫn đầy đủ và rõ ràng. Kết quả nghiên cứu trong luận văn chưa được công bố trong các công trình khác. Hà Nội, ngày 16 tháng 01 năm 2021 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Minh Tiến LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Mở Hà Nội, và Khoa Luật trường Đại học Mở Hà nội cùng các thầy cô giáo, những người đã trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập. Tôi xin trân trọng cảm ơn thầy giáo - TS. Bùi Ngọc Cường, đã trực tiếp chỉ bảo, hướng dẫn khoa học và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn này. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 16 tháng 01 năm 2021 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Minh Tiến MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU ..................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1.......................................................................................................... 5 LÝ LUẬN CHUNG VỀ TRÁCH NHIỆM DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI VÀ PHÁP LUẬT VỀ TRÁCH NHIỆM DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI ............................................................................. 5 1.1. Khái quát về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thương mại .............. 5 1.1.1. Hợp đồng thương mại - hình thức pháp lý chủ yếu của các quan hệ kinh doanh trong nền kinh tế thị trường ....................................................... 5 1.1.2. Khái niệm trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thương mại ................. 9 1.1.3. Đặc điểm của trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thương mại .......... 11 1.2. Ý nghĩa của trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thương mại ............. 13 1.3. Khái quát pháp luật về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thương mại................................................................................................................... 16 1.3.1. Nguồn pháp luật về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thương mại 16 1.3.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc xây dựng các quy định pháp luật về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thương mại ...................................... 19 1.3.3. Lịch sử phát triển của pháp luật về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thương mại ở Việt Nam ............................................................................... 22 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................. 29 CHƯƠNG 2........................................................................................................ 29 THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VÀ THỰC TIỄN THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ TRÁCH NHIỆM DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM ................................................................................................................... 29 2.1. Căn cứ áp dụng trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thương mại ...... 29 2.1.1. Hành vi vi phạm hợp đồng thương mại ............................................ 29 2.1.2. Yếu tố lỗi của bên vi phạm hợp đồng thương mại ............................ 33 2.1.3. Các căn cứ khác ................................................................................ 36 2.2. Các hình thức trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thương mại ......... 37 2.2.1. Buộc thực hiện đúng hợp đồng ......................................................... 37 2.2.2. Phạt vi phạm...................................................................................... 40 2.2.3. Bồi thường thiệt hại........................................................................... 52 2.2.4. Tạm ngừng, đình chỉ thực hiện hợp đồng, hủy bỏ hợp đồng ............ 61 2.2.5. Các hình thức khác do các bên thỏa thuận ....................................... 49 2.3. Miễn trách nhiệm đối với hành vi vi phạm hợp đồng thương mại ... 50 2.3.1. Trường hợp miễn trách nhiệm mà các bên đã thỏa thuận ................ 67 2.3.2. Trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng ........................................ 67 2.3.3. Trường hợp hành vi vi phạm của một bên hoàn toàn do lỗi của bên kia ................................................................................................................ 69 2.3.4. Trường hợp vi phạm hợp đồng do thực hiện quyết định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền mà các bên không thể biết được vào thời điểm giao kết hợp đồng ............................................................................... 70 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................. 71 CHƯƠNG 3........................................................................................................ 72 HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ TRÁCH NHIỆM DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM ........................................................... 72 3.1. Những yêu cầu đặt ra đối với việc hoàn thiện pháp luật về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thương mại ở Việt Nam ............................... 72 3.1.1. Phù hợp với đường lối xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường ở Việt Nam ................................................................................................... 72 3.1.2. Đảm bảo sự thống nhất của các văn bản pháp luật ......................... 73 3.1.3. Đảm bảo sự bình đẳng của các bên trong quan hệ hợp đồng .......... 73 3.1.4. Đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam ................. 74 3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thương mại ở Việt Nam .................................................... 74 3.2.1. Bổ sung quy định về vi phạm hợp đồng trước thời hạn .................... 75 3.2.2. Hoàn thiện quy định về quan hệ giữa chế tài buộc thực hiện đúng hợp đồng và các hình thức chế tài khác ...................................................... 76 3.2.3. Hoàn thiện quy định về chế tài phạt vi phạm.................................... 76 3.2.4. Bổ sung quy định loại trừ trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 266 trong căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại quy định tại Điều 303 Luật Thương mại năm 2005 ................................................................. 77 3.2.5. Hoàn thiện quy định về các trường hợp miễn trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thương mại .................................................................................. 77 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................. 80 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 81 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 83 1 LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Qua nhiều giai đoạn lịch sử, tại Đại hội toàn quốc lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã khởi đầu cho công cuộc Đổi mới ở nước ta hiện nay. Chúng ta đã xác định, xây dựng những quan niệm mới, tư duy mới về công nghiệp hóa, hiện đại hóa cũng như xây dựng chủ nghĩa xã hội, phát triển kinh tế thị trường, nhiều thành phần, định hướng Xã hội Chủ nghĩa. Nền tảng pháp lý xây dựng kinh tế thị trường là những đạo luật về kinh doanh thương mại. Đây là những đạo luật điều chỉnh hoạt động gia nhập thị trường, sản xuất, kinh doanh của các thương nhân trên thị trường. Khi tham gia vào các giao dịch thương mại, các bên đều bị điều chỉnh bởi các quy định của pháp luật, trước hết là luật về Hợp đồng – vấn đề cơ bản nhất để cấu thành hoạt động mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Khi các bên ký kết hợp đồng, điều họ mong muốn là hợp đồng được thực hiện, đem lại các giá trị lợi ích về thương mại cho cả hai bên. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện hợp đồng. không thể tránh khỏi các mâu thuẫn phát sinh do hành vi vi phạm hợp đồng của một trong các bên. Do đó, trong nội dung của Luật Thương mại, ngoài các quy định về nguyên tắc giao kết hợp đồng, quyền và nghĩa vụ cơ bản của các bên cũng như thực hiện hợp đồng, còn có các quy định về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng. Từ khi được ban hành, và có hiệu lực, các quy định về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thương mại trong Luật Thương mại 2005 còn nhiều hạn chế. Quy định về hành vi vi phạm cơ bản hợp đồng, mức phạt tối đa trong hình thức phạt hợp đồng hay chứng minh yếu tố lỗi khi có hành vi vi phạm còn thiếu thống nhất, có sự khác biệt với các quy định của Bộ luật Dân sự cũng như các luật chuyên ngành như Luật Xây dựng, Luật Kinh doanh Bất động sản…. Đặc biệt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, Việt Nam là điểm đến của các nhà đầu tư nước ngoài, việc đề xuất các giải pháp nhằm hoàn chỉnh chế định pháp luật về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng theo Luật Thương mại không chỉ 2 nhằm bảo vệ quyền, lợi ích của các nhà kinh doanh, mà còn đảm bảo thu hút đầu tư nước ngoài, giúp phát triển kinh tế. Vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài "trách nhiệm do vi phạm hợp đồng theo luật thương mại Việt Nam" làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Vấn đề về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, chế tài thương mại đã có các học giả, nhà nghiên cứu trong và ngoài nước nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Có thể kể đến một vài công trình như sau: - Sách chuyên khảo “Chế tài phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại” của tác giả Lê Văn Tranh, NXB Tư pháp xuất bản năm 2017. - Luận văn thạc sĩ Luật học "Chế tài do vi phạm hợp đồng trong lĩnh vực thương mại từ thực tiễn xét xử tại tòa án nhân dân tỉnh Quảng Ninh" của tác giả Nguyễn Bảo Linh thực hiện tại trường Đại học Luật Hà Nội năm 2020. - Tác giả Tạ Thị Thanh Hằng thực hiện luận văn thạc sĩ "Thực trạng pháp luật về chế tài do vi phạm hợp đồng trong lĩnh vực thương mại" tại trường Đại học Luật Hà Nội năm 2019. - Luận văn thạc sĩ Luật học với đề tài "Pháp luật về chế tài do vi phạm hợp đồng thương mại – Thực trạng và giải pháp hoàn thiện", của tác giả Hướng Thị Hà Thu thực hiện tại trường Đại học Luật Hà Nội năm 2019 - Bài báo "Thực trạng pháp luật và một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về chế tài phạt vi phạm, bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng thương mại và mối quan hệ giữa hai chế tài", của tác giả Đinh Văn Cường đăng trên Tạp chí Khoa học kiểm sát, số 03/2020. - Bài báo "Một số ý kiến liên quan đến các quy định về chế tài trong thương mại theo quy định của Luật Thương mại", của giảng viên - Thạc sĩ Nguyễn Thị Khế đăng trên tạp chí Tạp chí Luật học, số 01/2008. Các công trình nghiên cứu đã có đều đề cập tới các hình thức chế tài cụ thể, với các phân tích về thực trạng pháp luật cũng như thực tiễn thi hành. Nhìn chung, các công trình này là cơ sở pháp lý, tuy nhiên chưa bao quát toàn bộ chế định trách nhiệm do vi phạm hợp đồng theo Luật Thương mại 2005. 3 Vì vậy, việc nghiên cứu toàn diện, đầy đủ về chế định trách nhiệm do vi phạm hợp đồng theo Luật Thương mại là cần thiết và độc lập với các công trình đã nghiên cứu về các nội dung có liên quan. 3. Đối tượng và Phạm vi nghiên cứu đề tài Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn là những học thuyết pháp lý cơ bản về hợp đồng có liên quan tới trách nhiệm do vi phạm hợp đồng trong lĩnh vực thương mại. Những học thuyết này là nền tảng lý luận để từ đó, luận văn triển khai nghiên cứu cụ thể các quy định của Luật Thương mại 2005 về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thương mại. Với đề tài trách nhiệm do vi phạm hợp đồng trong lĩnh vực thương mại, tác giả xác định đây là những hậu quả pháp lý bất lợi mà bên vi phạm hợp đồng phải gánh chịu do các biện pháp chế tài cụ thể. Vì vậy, trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng trong lĩnh vực thương mại là đối tượng của luận văn nghiên cứu có nội hàm đồng nghĩa với khái niệm chế tài. Với đề tài đặt ra, luận văn giải quyết những vấn đề lý luận chung về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng trong luật thương mại 2005, xây dựng hệ thống lý thuyết về vấn đề này. 4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài Luận văn sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về Nhà nước và pháp luật. Sử dụng các quan điểm của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực xây dựng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, định hướng xã hội chủ nghĩa. Ngoài ra, để giải quyết cụ thể các vấn đề đặt ra, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu luật học, phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp… trong từng chương cụ thể của luận văn. Chương 1 luận văn sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp để xây dựng cơ sở lý thuyết nghiên cứu Chương 2 luận văn sử dụng phương pháp phân tích, so sánh luật học để phân tích thực trạng pháp luật cũng như thực tiễn thi hành pháp luật về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thương mại. 4 Chương 3 luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp để đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật. 5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài 5.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài là phân tích, tổng hợp lý luận pháp luật, khái quát hóa lý luận về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thương mại, từ đó đánh giá thực trạng pháp luật, thực tiễn thi hành và đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng trong thương mại. 5.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ khái niệm, đặc điểm, vai trò của trách nhiệm, chế tài do vi phạm hợp đồng thương mại. - Phân tích thực trạng cũng như thực tiễn thi hành pháp luật về trách nhiệm, chế tài do vi phạm hợp đồng thương mại ở Việt Nam. - Đề xuất giải pháp về việc hoàn thiện pháp luật về chế tài do vi phạm hợp đồng thương mại theo Luật Thương mại 2005. 6. Cơ cấu của luận văn Luận văn được kết cấu theo 3 chương, cụ thể:: Chương 1: lý luận chung về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng theo luật thương mại Chương 2: Thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành pháp luật về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng theo luật thương mại ở Việt Nam Chương 3: Hoàn thiện pháp luật về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng theo luật thương mại ở Việt Nam 5 CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ TRÁCH NHIỆM DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI VÀ PHÁP LUẬT VỀ TRÁCH NHIỆM DO VI PHẠM HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI 1.1. Khái quát về trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thương mại 1.1.1. Hợp đồng thương mại - hình thức pháp lý chủ yếu của các quan hệ kinh doanh trong nền kinh tế thị trường Trong mọi hoạt động của xã hội, cũng như hoạt động kinh tế, hình thức ghi nhận của các giao dịch về tài sản nói chung, giao dịch về thương mại nói riêng chính là hợp đồng. "Hợp đồng là sự thỏa thuận và thống nhất ý chí của các chủ thể nhằm xác lập xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên trên cơ sở tự do và bình đẳng"1. Nhưng không phải thỏa thuận nào cũng được coi là hợp đồng, và được Nhà nước đảm bảo cơ chế thực thi. Những thỏa thuận này phải bảo đảm các nguyên tắc về giao kết, mục đích và hình thức xác lập thỏa thuận… đây cũng là các quy định về hợp đồng. Một hợp đồng hợp pháp phải đáp ứng được các yêu cầu đó. Hệ thống các văn bản pháp luật chứa đựng các quy phạm về hợp đồng nói chung và hợp đồng trong kinh doanh thương mại nói riêng rất đa dạng, bao gồm từ các quy định cơ bản về quyền tự do kinh doanh được ghi nhận trong Hiến pháp, đến các văn bản luật chuyên ngành và văn bản hướng dẫn thi hành. Đây là công cụ chủ yếu để thông qua đó, các thương nhân thực hiện hoạt động kinh doanh thương mại, tìm kiếm lợi nhuận. Tuy nhiên, phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như lịch sử, tư duy lập pháp… quy định về hợp đồng có sự khác nhau ở các quốc gia trên thế giới. Các nước theo hệ thống pháp luật Civil Law, đại diện bởi Pháp, Đức đưa ra khái niệm học thuật về hợp đồng, không phân biệt mục đích dân sự hay kinh Bùi Ngọc Cường (2004), Một số vấn đề về quyền tự do kinh doanh trong pháp luật kinh tế hiện hành ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; tr.109. 1 6 doanh thương mại, sử dụng chung cho cả các giao dịch thương mại và các giao dịch dân sự. Tuy nhiên, căn cứ vào hành vi thương mại, các hợp đồng được xác lập từ nhóm hành vi này được điều chỉnh bởi Bộ luật Thương mại, các nội dung khác được điều chỉnh chung bởi Bộ luật Dân sự2. Các quốc gia theo hệ thống luật thành văn sử dụng tiêu chí về chủ thể thực hiện giao dịch, nội dung của hành vi (khách thể) để xác định hành vi thương mại, từ đó làm căn cứ để xác định loại hợp đồng được giao kết. Mục 1 Chương I Bộ luật Thương mại Nhật Bản quy định: “Bộ luật Dân sự là bộ luật điều chỉnh những quan hệ trong đời sống xã hội nói chung, còn Bộ luật Thương mại thì điều chỉnh các quan hệ trong đời sống của một doanh nghiệp. Tuy nhiên, một số vấn đề thuộc về doanh nghiệp vẫn được quy định từng phần trong Bộ luật Dân sự. Như vậy, Bộ luật Dân sự là một đạo luật chung, còn Bộ luật Thương mại là một đạo luật chuyên ngành". Trong từng lĩnh vực thương mại cụ thể như kinh doanh bảo hiểm, tài chính ngân hàng, hàng hải, xây dựng... có luật riêng, chuyên ngành điều chỉnh. Trong mối quan hệ giữa luật chung và luật chuyên ngành, luật pháp thừa nhận luật chuyên ngành có thể có những quy định không đồng nhất với luật chung, nhưng những quy định này phải đảm bảo tính thống nhất của toàn bộ hệ thống pháp luật, không chồng chéo và gây khó khăn khi áp dụng. Nguyên tắc luật chung - luật chuyên ngành không chỉ giải quyết vấn đề xác định các văn bản nào chứa đựng quy phạm điều chỉnh quan hệ đó mà còn đưa ra nguyên tắc áp dụng pháp luật. Các nước theo truyền thống pháp luật Common Law, đại diện bởi Anh, Mỹ, và một số nước châu Âu… không phân biệt giữa hợp đồng thương mại và hợp đồng dân sự. Các quy định chung về hợp đồng được áp dụng cho các quan hệ hợp đồng dân sự đến hợp đồng kinh doanh, thương mại, hợp đồng lao động. Hệ thống pháp luật của Anh Quốc cho rằng hợp đồng là những cam kết mà các bên phải thực hiện, bên nào vi phạm thì phải chịu trách nhiệm hay chế tài. Còn Vũ Thị Lan Anh (2008), "Hợp đồng thương mại và pháp luật về hợp đồng thương mại của một số nước trên thế giới", Tạp chí luật học, (11); tr.4 – 10. 2 7 theo Hoa Kỳ, hợp đồng là một hay nhiều cam kết, đây là những nghĩa vụ của các bên trong cam kết và khi có bên vi phạm các cam kết này thì bên kia có quyền áp dụng các hình thức trách nhiệm, chế tài theo quy định. Trước đây, tại Việt Nam, Điều 388 Bộ luật Dân 2005 quy định: "Hợp đồng dân sự là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự". Quy định này được hiểu rằng các quy định về hợp đồng dân sự được áp dụng chung cho các loại hợp đồng như lao động, thương mại… tuy nhiên, trên thực tế, gây nhiều nhầm lẫn, khó hiểu vì thuật ngữ “hợp đồng dân sự”. Hiện nay Bộ luật Dân sự 2015 quy định tại Điều 385 không còn sử dụng thuật ngữ hợp đồng dân sự mà chỉ quy định “Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự”. Trong luận văn này, tác giả sử dụng thuật ngữ hợp đồng thương mại trong quá trình thực hiện. Theo đó, hợp đồng thương mại là một loại hình hợp đồng nói chung, được phân biệt với hợp đồng trong các lĩnh vực khác dựa vào các đặc điểm riêng, khác biệt. Hợp đồng dân sự là cái chung, hợp đồng thương mại là cái riêng. Các quy định chung về hợp đồng trong bộ luật Dân sự cũng được áp dụng cho hợp đồng trong lĩnh vực thương mại, tuy nhiên trong lĩnh vực thương mại có những quy định chuyên ngành, chỉ áp dụng cho loại hợp đồng này. Với cách hiểu như vậy, những yếu tố cơ bản của một hợp đồng như vấn đề về giao kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng, giải quyết hợp đồng vô hiệu… được quy định chung trong Bộ luật Dân sự và áp dụng chung cho mọi quan hệ hợp đồng. Những nội dung riêng, chuyên ngành của hợp đồng thương mại như vấn đề về chủ thể, hình thức hợp đồng, nghĩa vụ đặc thù của thương nhân… được quy định ở Luật Thương mại, là việc phát triển các nguyên tắc chung của dân sự, áp dụng trong kinh doanh, thương mại. Trong tiến trình lịch sử cũng như pháp luật ở Việt Nam, khi mới giành được độc lập, hậu quả sau chiến tranh rất nặng nề, cả nước chủ trương khắc phục hậu quả chiến tranh, thực hiện nền kinh tế tập trung có kế hoạch để phát 8 huy sức mạnh tập thể và tiếp tục đấu tranh giải phóng miền Nam. Năm 1989 chúng ta đã ban hành pháp lệnh Hợp đồng kinh tế. Theo đó, Hợp đồng Kinh tế được nhận diện bởi các yếu tố như sau: Chủ thể là pháp nhân, cá nhân; mục đích nhằm thực hiện sản xuất, trao đổi hàng hóa, nghiên cứu khoa học…; dưới hình thức văn bản. Theo nguyên tắc luật chung, luật riêng, Hợp đồng trong kinh doanh, thương mại là một dạng của hợp đồng dân sự, được nhận biết giữa theo các yếu tố sau: Thứ nhất, về chủ thể. Chủ thể của hợp đồng trong lĩnh vực kinh doanh, thương mại bao gồm hai bên, chủ yếu giữa thương nhân với thương nhân, giữa thương nhân với cá nhân. Các quốc gia khác nhau có cách xác định chủ thể của hợp đồng thương mại khác nhau. Tại nước Đức, một trong các bên của hợp đồng là thương nhân, có phát sinh các hành vi thương mại thì có thể sử dụng luật thương mại để áp dụng trong quan hệ hợp đồng này. Nhưng ở Pháp, tùy thuộc vào chủ thể là thương nhân hay không phải thương nhân mà phân chia thành hợp đồng thương mại, hợp đồng hỗn hợp. Trong trường hợp hai bên ký kết đều là thương nhân mới có thể coi đây là hợp đồng trong lĩnh vực thương mại, đối với hợp đồng hỗn hợp, bên ký kết không phải thương nhân có quyền lựa chọn luật áp dụng là luật thương mại hoặc dân sự thuần túy. Theo nguyên tắc áp dụng của Luật Thương mại 2005, chủ thể tham gia ký kết, thực hiện hợp đồng trong lĩnh vực thương mại chủ yếu là thương nhân. Theo đó, có những quan hệ hợp đồng thương mại được ký kết giữa một bên là thương nhân, một bên là cá nhân không phải thương nhân tùy thuộc vào bản chất của quan hệ thương mại diễn ra giữa các bên. Thứ hai, về hình thức. Tôn trọng quyền tự do kinh doanh, pháp luật không quy định hình thức cụ thể của hợp đồng trong lĩnh vực thương mại. Do sự lựa chọn của các bên, hình thức này có thể là văn bản, lời nói, hoặc hành vi. Chỉ trong một số quan hệ hợp đồng đặc biệt, có đối tượng đặc biệt, cần rõ ràng, bảo vệ quyền và lợi ích các bên, pháp luật yêu cầu hình thức cụ thể, thương là văn 9 bản hoặc tương đương văn bản. Tương tự như nguyên tắc trên, Luật Thương mại 2005 cũng tôn trọng tối đa sự lựa chọn của các bên tham gia hợp đồng, ngoài ra cũng có quy định về các hình thức tương đương văn bản như telex, điện báo, fax, thông điệp dữ liệu… Thứ ba, mục đích của các bên trong hợp đồng thương mại. Như bản chất của thương nhân, các thương nhân tham gia thị trường kinh doanh nhằm tìm kiếm lợi nhuận, do đó mục đích lợi nhuận gắn chặt với các giao kết kinh doanh, thương mại của thương nhân. Đây là mục đích suy đoán, các bên khi tham gia giao kết hợp đồng thương mại đều phục vụ hoạt động thương mại, tìm kiếm lợi nhuận trong phạm vi hoạt động kinh doanh của mình. Vì mang tính suy đoán nên mục đích lợi nhuận này gắn liền với tư cách thương nhân của các bên trong hợp đồng. Nếu một bên hợp đồng không phải thương nhân, ví dụ như hợp đồng giao kết giữa thương nhân và người tiêu dùng thì về nguyên tắc, việc áp dụng Luật Thương mại hay Bộ Luật Dân sự là do bên không có mục đích lợi nhuận lựa chọn. Thứ tư, yêu cầu về thương nhân tham gia quan hệ hợp đồng. Pháp luật một số quốc gia yêu cầu những nghĩa vụ cẩn trọng, trung thực đối với thương nhân khi giao kết hợp đồng. Ngoài ra là những nguyên tắc hợp lý, tận tâm. Đối với Luật Thương mại 2005, những nguyên tắc này được quy định trong các điều luật của Luật Thương mại về những quyền cũng như nghĩa vụ trung thực, cẩn trọng cũng như tôn trọng lợi ích các bên khi giao kết hợp đồng. 1.1.2. Khái niệm trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thương mại Hợp đồng được hình thành dựa trên cơ sở tự do thỏa thuận, thống nhất ý chí của các bên nhưng trong quá trình thực hiện, không phải lúc nào các bên trong quan hệ hợp đồng cũng thực hiện các nghĩa vụ của mình một cách phù hợp và đúng đắn theo hợp đồng. Trước khi tìm hiểu khái niệm trách nhiệm do vi phạm hợp đồng trong lĩnh vực thương mại, cần phải tìm hiểu khái niệm trách nhiệm. Trách nhiệm là một khái niệm mang tính chất pháp lý mà các chủ thể có bổn phận phải thực hiện, 10 nếu vi phạm sẽ phải gánh chịu những hậu quả nhất định đó là những biện pháp tác động mà nhà nước dự kiến để đảm bảo cho pháp luật được thực hiện nghiêm minh. Trách nhiệm là điều kiện đảm bảo cần thiết cho pháp luật được thực hiện nghiêm minh. Trách nhiệm là điều kiện đảm bảo cần thiết cho những quy định của Nhà nước được thực hiện chính xác, triệt để. Do vậy, các biện pháp trong trách nhiệm là những biện pháp cưỡng chế, vì vậy còn gọi là chế tài áp dụng đối với chủ thể vi phạm pháp luật. Các hình thức trách nhiệm đa dạng, đó là biện pháp cưỡng chế Nhà nước mang tính trừng phạt, có liên quan tới trách nhiệm pháp lý, bao gồm: chế tài hình sự, chế tài hành chính, chế tài dân sự; cũng có thể là những biện pháp chỉ gây cho chủ thể những hậu quả bất lợi như đình chỉ, bãi bỏ các văn bản sai trái của cơ quan cấp dưới, tuyên bố hợp đồng vô hiệu và các biện pháp khác. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thương mại là một hình thức trách nhiệm, tuy nhiên, pháp luật các nước đều không đưa ra định nghĩa cụ thể thế nào là trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thương mại mà thường gọi cụ thể là chế tài. Theo truyền thống common law, hành vi của một bên không thực hiện đúng nghĩa vụ trong hợp đồng được coi là vi phạm hợp đồng. Điều kiện là những thỏa thuận được các bên thông nhất, áo dụng trong hợp đồng. Những thỏa thuận này có thể được xác định từ thông lệ, tập quán pháp luật khi các bên không ghi nhận. Từ đó các khác biệt so với những thỏa thuận, điều kiện trong hợp đồng được coi là vi phạm hợp đồng. Từ cách hiểu đó, các hành vi như không thực hiện nghĩa vụ theo thỏa thuận, thực hiện không đúng nghĩa vụ, điều kiện của hợp đồng được coi là hành vi vi phạm hợp đồng. Tại Hoa Kỳ, pháp luật không phân định rõ chế tài trong hợp đồng thương mại, chỉ quy định các hình thức trách nhiệm áp dụng cho vi phạm hợp đồng như: đền bù thiệt hại, hủy bỏ hợp đồng, yêu cầu thực hiện hợp đồng… chế tài do Tòa án áp đặt theo các nguyên tắc của luật công bình. 11 Ở Việt Nam, theo Khoản 12 Điều 3 Luật thương mại năm 2005 quy định "Vi phạm hợp đồng là việc một bên không thực hiện, thực hiện không đầy đủ hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ theo thỏa thuận giữa các bên". Chế tài trong thương mại bao gồm: Buộc thực hiện đúng hợp đồng; Phạt vi phạm; Buộc bồi thường thiệt hại; Tạm ngừng thực hiện hợp đồng; Đình chỉ thực hiện hợp đồng; Hủy bỏ hợp đồng; và các biện pháp khác do các bên thỏa thuận. Các hình thức chế tài được liệt kê nêu trên là các loại chế tài áp dụng đối với hành vi vi phạm hợp đồng thương mại. Do đó, đây là các trách nhiệm pháp lý do hành vi vi phạm hợp đồng thương mại, bên có hành vi vi phạm gánh chịu các hậu quả pháp lý bất lợi từ hành vi của mình. Như vậy, có thể định nghĩa trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thương mại là hình thức chế tài áp dụng đối với các chủ thể có hành vi vi phạm hợp đồng, theo đó bên có hành vi vi phạm phải gánh chịu hậu quả pháp lý bất lợi do hành vi của mình gây ra. 1.1.3. Đặc điểm của trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thương mại Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thương mại có một số đặc điểm chủ yếu sau: Thứ nhất, đặc điểm về căn cứ phát sinh trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thương mại Các biện pháp xử lý vi phạm hợp đồng thương mại phát sinh khi có hành vi vi phạm hợp đồng thương mại. Không giống như các chế tài được pháp luật quy định cho tất cả các hành vi vi phạm pháp luật, các biện pháp xử lý do vi phạm hợp đồng thương mại sẽ được áp dụng khi các bên đã thỏa thuận. Khi hợp đồng phát sinh hiệu lực thì nó sẽ ràng buộc các bên thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết, mọi hành vi vi phạm sẽ gánh chịu các hậu quả pháp lý bất lợi. Bên có hành vi vi phạm đã không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình, vì vậy sẽ chịu các hình thức trách nhiệm pháp lý bất lợi do hành vi không đúng của mình gây ra. Thứ hai, đặc điểm về tính chất của trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thương mại 12 Có thể thấy rõ yếu tố tài sản, vật chất trong các hình thức trách nhiệm do vi phạm hợp đồng. Yếu tố tài sản thể hiện ở việc bên vi phạm phải gánh chịu những hậu quả tài sản bất lợi do mình gây ra. Ví dụ như trách nhiệm bồi thường thiệt hại hay phạt vi phạm, đây là những khoản tiền cụ thể mà bên vi phạm phải trả cho bên bị vi phạm, căn cứ vào mức độ thiệt hại của hành vi vi phạm gây ra. Trong quá trình giao kết hợp đồng, các bên cần thỏa thuận chính xác, cụ thể, đúng quy định pháp luật về mức tiền phạt hợp đồng nếu có hành vi vi phạm. Cũng như yêu cầu bổi thường thiệt hại, bên yêu cầu phải chứng minh chính xác, rõ ràng số tiền cần bồi thường đối với bên vi phạm hợp đồng. Thứ ba, đặc điểm về tính linh hoạt trong việc áp dụng trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thương mại Trong quan hệ hợp đồng, nguyên tắc tự do luôn được Nhà nước bảo đảm, do đó, khi có hành vi vi phạm của một bên, bên bị vi phạm có toàn quyền đối với việc áp dụng hay không áp dụng các hình thức trách nhiệm. Ngoài ra, khi quyết định áp dụng, thì mức “hình phạt” đối với bên có hành vi vi phạm, trong nhiều trường hợp, do các bên thỏa thuận. Quyền lực nhà nước chỉ xuất hiện, khi có bên yêu cầu can thiệp khi quyền và nghĩa vụ của họ không được đảm bảo, bên có hành vi vi phạm không thực hiện các trách nhiệm do hành vi vi phạm của mình gây ra. Đây là một đặc điểm quan trọng của trách nhiệm do vi phạm hợp đồng so với các hình thức trách nhiệm pháp lý khác như trách nhiệm hình sự, hành chính… Thứ tư, đặc điểm về tính đa dạng và được áp dụng trực tiếp giữa các bên trong quan hệ hợp đồng thương mại. Bên vi phạm hợp đồng sẽ phải trực tiếp chịu trách nhiệm đối với bên bị vi phạm, không phụ thuộc vào việc vi phạm này do tổ chức, cá nhân nào gây ra và được thể hiện ở các yếu tố như bên vi phạm phải dùng tài sản của mình để khắc phục thiệt hại, để nộp phạt. Các hình thức trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thương mại bao gồm 6 hình thức: Buộc thực hiện đúng hợp đồng; phạt vi phạm 13 hợp đồng; bồi thường thiệt hại hợp đồng; tạm dừng, đình chỉ, hủy bỏ hợp đồng thương mại. Ngoài ra là các hình thức chế tài khác do các bên thỏa thuận. Khi xảy ra hành vi vi phạm hợp đồng, tùy từng căn cứ, mức độ hậu quả của hành vi mà bên bị vi phạm có quyền lựa chọn áp dụng các hình thức trách nhiệm do vi phạm hợp đồng và bên có hành vi vi phạm phải chịu trách nhiệm. Thứ năm, đặc điểm về mục đích của việc xây dựng và áp dụng trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thương mại. Những hình thức trách nhiệm do vi phạm hợp đồng nhằm mục đích răn đe, phòng ngừa cũng như khắc phục các hậu quả do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra. Hợp đồng là luật của các bên, do đó việc thực hiện hợp đồng rất quan trọng, tuy nhiên các bên vì nhiều lý do, thoái thác thực hiện hợp đồng, xâm hại quyền và lợi ích hợp pháp của đối tác. Do đó, các hình thức trách nhiệm hợp đồng giúp bảo vệ quyền và lợi ích của các bên khi giao kết hợp đồng, hành vi vi phạm hợp đồng nào cũng phải bị trừng phạt để bảo vệ lợi ích của các bên tham gia hợp đồng. 1.2. Ý nghĩa của trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thương mại Trong bối cảnh kinh tế phát triển, các quan hệ hợp đồng diễn ra với mật độ cao, đem lại cho các bên những lợi ích kinh tế lớn. Nếu pháp luật không đảm bảo việc thực hiện hợp đồng trong thương mại sẽ gây ảnh hưởng tới không chỉ lợi ích của thương nhân, nhà kinh doanh mà còn ảnh hưởng lợi ích kinh tế của cả xã hội. Vì vậy, trách nhiệm do vi phạm hợp đồng thương mại có ý nghĩa ở một số khía cạnh cơ bản sau: Thứ nhất, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các bên trong quan hệ hợp đồng thương mại. Khi ký kết hợp đồng thương mại, mỗi bên có các mục đích khác nhau. Thương nhân tìm kiếm lợi nhuận, người tiêu dùng nhằm thỏa mãn nhu cầu của chính mình. Những lợi ích này đều hợp pháp và đạt được từ việc các bên tôn trọng và thực hiện đúng hợp đồng. 14 Do đó, một trong các bên có hành vi vi phạm hợp đồng sẽ gây ảnh hưởng tới những mục đích này, như thương nhân không đạt được lợi nhuận mong muốn, người tiêu dùng không mua được hàng hóa, dịch vụ mà mình mong muốn. Dù là lợi ích của thương nhân hay người tiêu dùng thì đều là những quyền lợi hợp pháp của họ, pháp luật cần phải bảo vệ. Ngoài ra, đối với bên có hành vi vi phạm, trong nhiều trường hợp, đây là những hành vi không mong muốn, tuy nhiên với các quy định rõ ràng của pháp luật, họ chỉ phải chịu trách nhiệm với những hậu quả mình gây ra, chứ không phải mọi trách nhiệm mà bên đối tác yêu cầu. Thứ hai, nhằm ngăn ngừa và hạn chế vi phạm hợp đồng, nâng cao ý thức trách nhiệm của các bên trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng. Pháp luật thương mại hiện hành áp dụng nguyên tắc suy đoán đối với lỗi. Do đó, khi bị vi phạm, bên bị vi phạm không có nghĩa vụ chứng minh yếu tố lỗi của bên có hành vi vi phạm mà chỉ cần chứng minh thiệt hại mình phải chịu do hành vi vi phạm của bên kia gây ra. Điều này có ý nghĩa lớn trong việc áp dụng trách nhiệm đối với bên có hành vi vi phạm, họ chỉ có thể chứng minh việc không có lỗi trong một số trường hợp đặc biệt do pháp luật quy định. Những quy định này có tác dụng nâng cao ý thức thực hiện hợp đồng, cẩn trọng, tránh các trường hợp mà từ đó có thể gây ra hành vi vi phạm hợp đồng. Thứ ba, nhằm góp phần đảm bảo trật tự vận hành của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong nền kinh tế thị trường, các chủ thể kinh tế được tự do quyết định lựa chọn các hoạt động kinh doanh của mình. Đây là các nguyên tắc của ngành luật “tư”, tuy nhiên, các học thuyết kinh tế đã chứng minh các tác động xấu, các thất bại của thị trường nếu không có sự quản lý của nhà nước. Tuy nhiên, nếu Nhà nước quản lý quá sâu, can thiệp thô bạo vào thị trường sẽ khiến các quan hệ kinh doanh thương mại méo mó, không đúng bản chất của thị trường. Ở Việt Nam, trải qua các thời kỳ áp dụng các biện pháp quản lý kinh tế khác nhau cho thấy rõ ràng hiệu quả của yếu tố vận hành của nền kinh tế thị
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất