Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Vận tải container - thực trạng và phương hướng phát triển tại việt nam...

Tài liệu Vận tải container - thực trạng và phương hướng phát triển tại việt nam

.PDF
38
321
67

Mô tả:

Vận tải Container - Thực trạng và phương hướng phát triển tại Việt Nam
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT SMC: Công ty Cổ phần Hàng hải Sài Gòn SMCMB: Công ty Cổ phần Hàng hải Sài Gòn - Chi nhánh Miền Bắc HĐQT: Hội đồng quản trị TTGDCK: Thị trường giao dịch chứng khoán SXKD: sản xuất kinh doanh CNHP: Chi nhánh Hải Phòng CNHN: Chi nhánh Hà Nội B/L (bill of lading): vận đơn BCT: Bộ chứng từ KHĐH: kế hoạch đóng hàng BBGN: Biên bản giao nhận D/O (Delivery order): lệnh gửi hàng P.KTC: Phòng khai thác container PGN: Phòng giao nhận DVVT: Dịch vụ vận tải Tp.HCM: thành phố Hồ Chí Minh VIFFAS (Vietnam Freight Forwarders Association): HIệp hội Giao nhận kho vận Việt Nam. VISABA (Vietnam Ship Agent and Brokers Association): Hiệp hôi Đại lý và Môi giới Hàng hải Việt Nam. TEU (Twenty feets Equivalent Unit): là đơn vị đo lường tương đương 1 container 20 feet. Lêi nãi đầu Lịch sử đã chứng minh rằng, các cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật lớn đã diÔn ra trong đời sống xã hội con người đều được phản ánh trong ngành vận tải. Và người ta coi “container hóa” là đặc trưng của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật lần thứ ba trong lĩnh vực vận tải. “Container hóa” trong chuyên chở hàng hóa đã trực tiÕp làm thay đổi sâu sắc về nhiÒu mặt, không chỉ trong ngành vận tải mà trong cả các ngành kinh tế khác, mang lại lợi Ých kinh tế rất lớn. Tuy chỉ mới thành lập nhưng Công ty Cổ phần Hàng Hải Sài Gòn đã và đang đạt được một số thành công trong lĩnh vực vận tải. Trong quá trình thực tập em đã có cơ hội tìm hiÓu về qui trình khai thác container của Công ty. Em xin đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng khai thác container của chi nhánh MiÒn Bắc. Bài thu hoạch thực tập của em gồm 3 phần: Chương I: Giíi thiệu chung về Công ty Cổ phần Hàng Hải Sài Gòn Chương II: Thực trạng khai thác container của chi nhánh MiÒn Bắc Chương III: Giải pháp nâng cao năng lực khai thác container của chi nhánh MiÒn Bắc Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Phạm Thị Mỹ Hạnh cùng tập thể lãnh đạo, nhân viên Công ty đã hướng dẫn em hoàn thành tốt báo cáo này. Tháng 4 năm 2008 Sinh viên Nguyễn Thị Vân Anh Chương I: Giíi thiệu chung về Công ty Cổ phần Hàng hải Sài Gòn (SMC) I- Lịch sử hình thành Công ty Cổ phần Hàng hải Sài Gòn được thành lập theo quyết định 630/HĐQT ngày 17/12/1998 của Chủ tịch HĐQT Tổng Công Ty Hàng Hải Việt Nam. Khi đó, Công ty chỉ có tổng cộng 20 lao động, nợ phải trả trên 4 tỷ đồng và nợ phải thu và nợ xấu trên 3,8 tỷ. Nỗ lực hết mình và được sự hỗ trợ của Tổng công ty cũng như các doanh nghiệp thành viên, Công ty đã gỡ dần công nợ, cân bằng thu chi. Đến cuối năm 2001 thì Công ty bắt đầu thu được lợi và tạo việc làm ổn định cho hơn 70 lao động. Thông qua quyết định số 538/QĐ/BGTVT ngày 2/3/2002, Bộ trưởng Bộ GTVT đã chính thức chuyển Công ty Cổ phần Hàng Hải Sài Gòn thành công ty cổ phần giữ nguyên vốn góp của Nhà Nước, huy động thêm vốn dầu tư để phát triÓn công ty. Trong đó, VINALINES nắm giữ 20%, còn 20% cổ phần được bán cho các đối tác trong và ngoài nước. Trong gần 9 năm qua, Công ty đã có những bước phát triÓn rõ rệt. Từ bước khởi đầu với 20 lao động, hiện nay Công ty đã có gần 200 lao động với đủ trình độ từ thuyền trưởng viÔn dương, thạc sỹ, tiÕn sỹ,… đến cán bộ nhân viên nghiệp vô giái. II- Ngành nghề kinh doanh Hiện SMC là một thành viên của Hiệp héi giao nhận kho vận Việt Nam VIFFAS còng nh Hiệp héi đại lý và môi giíi hàng hải Việt Nam VISABA. SMC có một đội ngũ nhân viên có năng lực, có khả năng đáp ứng mọi yêu cầu và đòi hái của khách hàng. Bằng việc cung cấp dịch vụ vận tải container trên tàu VINALINES, Công ty đã nỗ lực trong việc tăng cường giao dịch thương mại giữa miÒn Nam và Bắc Việt Nam. Để phục vụ được ngày càng nhiÒu khách hàng, SMC đã cung cấp thêm dịch vụ vận tải “từ kho đến kho” (Door to Door) hoặc “từ cảng đến cảng” (CY/CY) bằng chính đội xe gồm 18 xe chuyên dụng container và gần 60 xe rơ moóc. Với dịch vụ này khách hàng có thể chứa hàng hoá trong kho, nhà máy của Công ty và chất lượng hàng hoá sẽ được đảm bảo hơn. Tháng 09 năm 1999, Công ty đã có quyết định mang tính chiÕn lược là cung cấp dịch vụ vận tải container bằng sà lan tuyến Hồ Chí Minh - Cần Thơ và Mỹ Thới - Hồ Chí Minh nhằm thâm nhập, mở rộng thị phần và tìm kiÕm cơ hội kinh doanh. Thêi gian đầu Công ty đưa vào khai thác chỉ có 2 tàu vớí tần suất 2 chuyến/tuần và sản lượng mỗi tháng vận chuyển chỉ khoảng 100 TEUs. Đến nay Công ty đã đưa vào khai thác 10 tàu trọng tải 26 TEUs, tần suất mỗi ngày 2 chuyến tuyến Cần Thơ - Hồ Chí Minh , Mỹ Tho - Hồ Chí Minh và ngược lại. Hiện nay sản lượng vận chuyển của Công ty tăng lên khoảng 1500 TEUs mỗi tháng, chủ yếu là hàng thủy sản đông lạnh. Việc đưa tuyến MiÒn Tây vào hoạt động đã nhận được sự hưởng ứng nhiệt tình của các Doanh nghiệp Xuất nhập khẩu hàng hóa trên địa bàn, đặc biệt là các Công ty XNK Thủy Sản. ĐiÒu này được chứng minh là sản lượng hàng hóa vận chuyển trên tuyến ngày càng tăng. Hàng hóa được chính những công nhân của Nhà máy đóng vào container tại kho Nhà máy và nhiệt độ hàng hóa được đảm bảo từ lúc xuất tại kho cho đến cảng đích ở nước ngoài Năm 2002 có thể xem là năm đánh dấu cho bước phát triÓn đa dạng hoá dịch vụ của công ty. Bằng việc trang bị một hạm đội tàu kéo và sà lan, Công ty đã góp phần thực hiện các kế hoạch dầu khí và khí ga quốc gia, đặc biệt là dự án ống dẫn khí ga Nam Côn Sơn. Bên cạnh đó, Công ty cũng đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý, marketing và duy trì thành công cho các cảng ở Đồng Nai, Vòng Tàu và rất nhiÒu cảng khác ở vùng châu thổ sông Mê Công. Tháng 6/2002, Công ty đã thiÕt lập chi nhánh Hà Nội. Chi nhánh này cùng với chi nhánh ở Hải Phòng sẽ bao quát toàn bộ hoạt động của Công ty ở MiÒn Bắc Việt Nam. Chi nhánh này sẽ cung cấp các dịch vụ nh đại lý và môi giíi tàu biÓn, giao nhận và vận chuyển hàng hoá nội địa. Mét trong những dịch vụ chính của Công ty là đại lý tàu biÓn, cho thuê và môi giíi tàu. Hiện nay, Công ty là đại lý cho rất nhiÒu hãng tàu có tên tuổi trên thế giíi. Một dịch vụ khác liên quan đến hàng hải là dịch vụ cung ứng xăng dầu. Hiệu nay Công ty là đại lý độc quyền cũng nh là đại diện cho Drew Ameroid Singapore, một công ty con của tập đoàn Ashland - tập đoàn xăng dầu hàng đầu thế giíi. SMC đã và đang là tổng đại lý cho rất nhiÒu hiệp héi Logistics và giao nhận nội địa. Công ty cũng đã thiÕt lập một mạng lưới đại lý toàn quốc nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng với những dịch vụ nhanh chóng, kinh tế và đáng tin cậy nhất. Bằng nỗ lực đa dạng hoá dịch vụ và giảm chi phí hoạt động, từ tháng 6/2002 Công ty đã xây dựng một số trạm ga ở khu vực cảng Hồ Chí Minh để cung cấp nhiên liệu cho đội tàu và xe tải của Công ty. Thêm vào đó, Công ty cũng đã chú ý đặc biệt tíi thị trường xuất khẩu hải sản và Công ty đang nghiên cứu tính tiÒn khả thi cho việc xây dựng nhà máy chế biÕn hải sản chất lượng cao. Ngoài ra, Công ty còng cung cấp một số dịch vụ nh cho thuê kho bãi (2 kho víi tổng diện tích 3000m2), sửa chữa và bảo trì động cơ, dịch vụ Logistics và một số dịch vụ có giá cả cạnh tranh khác. III- Cơ cấu tổ chức Trụ sở chính của Công ty được đặt tại 422 Nguyễn Tất Thành, Phường 18 Quận 4 TP Hố Chí Minh. Hiện nay các nhân viên hoạt động tại các trụ sở, văn phòng khác nhau của Công ty và chủ yếu tập trung ở thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và Hải Phòng. Công ty hoạt động theo chế độ thủ trưởng, đứng đầu là giám đốc Công ty do héi đồng quản trị bổ nhiệm, miÔn nhiệm. Hiện nay, Công ty gồm có 4 phó giám đốc và 1 phó giám đốc kỹ thuật, 9 phòng ban, 3 chi nhánh, 1 văn phòng đại diện, 1 xưởng sữa chữa và đội xe trực thuộc Phòng khai thác container. Các phòng hoạt động theo từng chức năng nhiệm vụ, có trách nhiệm giúp đỡ Giám Đốc giải quyết và điÒu hành mọi lĩnh vực hoạt động của Công ty. Các phòng kinh doanh cũng hoạt động kinh doanh một cách độc lập dưới sự điÒu hành của Giám Đốc, phó Giám đốc và các trưởng phòng. - Phòng khai thác container (P.KTC): khai thác tuyến vận tải hàng hóa container néi địa Nam - Bắc và quản lý, khai thác đội xe container tại khu vực TP Hồ Chí Minh. - Phòng khai thác tàu: quản lý 2 tàu Đông Phương 01,02 của Công ty và các tàu thuê tuyến hàng hóa nội địa Hồ Chí Minh- Cần Thơ và Đồng Bằng sông Cửu Long. - Phòng đại lý giao nhận: đại lý giao nhận, khai thuê hải quan, các dịch vụ hàng hải có liên quan; mua bán các hóa chất và vật tư cho Drew Ameroid và các công việc dịch vụ khác theo đề nghị của phòng. - Phòng đại lý tàu biÓn: đại lý tàu biÓn, môi giíi hàng hải, tìm kiÕm mọi cơ hội để phát triÓn dịch vụ đại lý tàu biÓn tại các vùng cảng biÓn trong cả nước và được giám đốc ủy quyền điÒu hành các hoạt động nghiệp vụ đại lý tại các chi nhánh, trạm, văn phòng đại diện của Công ty hoặc các phó đại lý do Công ty chỉ định. - Phòng kinh doanh: kinh doanh bán lẻ xăng dầu, kho bãi và cung ứng vật tư phụ tùng cho các tàu biÓn. - Ban kỹ thuật: tham mưu cho HĐQT, giám đốc về công tác khoa học kỹ thuật, quản lý việc duy trì bảo quản sữa chữa tàu biÓn, xe, nhà xưởng, chăm lo việc bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho lực lượng lái tàu, lái xe, kỹ thuật lạnh và các công việc khác trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật nói chung. - Phòng tổ chức& tiÒn lương (P.TCTL): tham mưu cho héi đồng quản trị, giám đốc về tổ chức bộ máy, cán bộ, quy chế trả lương, thưởng và khen thưởng kỷ luật, giám sát tính pháp lý của các hợp đồng quan trọng và các công việc có liên quan. - Phòng tài vụ và kế toán: tổ chức thực hiện các chế độ kế toán, bộ máy kế toán trong Công ty và các bộ phận trực thuộc có hiệu quả và phù hợp với ngành nghề, đặc điÓm kinh doanh của Công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật, HĐQT, Giám đốc về sự đầy đủ, chính xác, trung thực, kịp thời, liên tục về các số liệu phát sinh trong các báo cáo kế toán của Công ty. - Phòng hành chính quản trị: tham mưu cho HĐQT, giám đốc về bảo vệ cơ quan kho hàng, bến bãi, chăm lo tất cả các công việc sù vụ hàng ngày cũng như đột xuất, quản lý con dấu, hệ thống thông tin liên lạc, văn thư hồ sơ lưu trữ theo đúng các quy định của Công ty và luật pháp. Ngoài 9 phòng chức năng ở trên Công ty cũng có 3 chi nhánh và 1 văn phòng đại diện. - Chi nhánh Công ty tại MiÒn Bắc: + Thay mặt Công ty giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động SXKD của Công ty tại Hà Nội, Hải Phòng và các tỉnh miÒn Bắc. + Trực tiÕp khai thác đội xe container, tầu, xà lan hoạt động tại khu vực. + Làm đại lý hàng hải, đại lý giao nhận, vận tải đa phương thức và các dịch vụ hàng hải có liên quan. + TiÕp thị và tìm kiÕm các cơ hội kinh doanh, dịch vụ nhằm tăng doanh thu và lợi nhuận cho Công ty. + Khai thác mọi tiÒm năng của khu vực kinh tế miÒn Bắc để xây dựng và phát triÓn. + Thực hiện các nhiệm vụ khác khi Công ty giao. - Chi nhánh Cần thơ: + Thay mặt Công ty giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động SXKD của Công ty tại các tỉnh khu vực Cần thơ và Đồng bằng Sông Cửu Long. + Trực tiÕp khai thác đội tầu, xe tại khu vực. + TiÕp thị và tìm kiÕm các cơ hội kinh doanh, dịch vụ nhằm tăng doanh thu và lợi nhuận cho Công ty. + Thực hiện các công việc khác khi Công ty giao. - Chi nhánh Công ty tại Hải Phòng: + Thực hiện các công việc của Công ty và Chi nhánh miÒn Bắc đảm bảo tốt tuyến nội địa tại khu vực. + Trực tiÕp khai thác và quản lý đội xe. + Đại lý tầu biÓn, dịch vụ cung ứng tầu biÓn, môi giíi hàng hải, đại lý container. + Sửa chữa ô tô và các loại máy móc. + Khai thác kinh doanh kho, bãi. + Đại lý vận tải giao nhận quốc tế. - Văn phòng đại diện An Giang: + Thực hiện đại diện theo ủy quyền: thực hiện các công việc của Công ty và Phòng khai thác tầu giao của tuyến vận tải néi địa + Trực tiÕp khai thác nguồn hàng, chuẩn bị cho việc mở tuyến vận tải tíi An Giang. - Xưởng bảo quản và sửa chữa phương tiện vận tải: + Lên kế hoạch, tiÕn hành sữa chữa, bảo dưỡng đội xe moóc và hai tầu Đông Phương 01, 02 của Công ty. + Sửa chữa xe moóc của khách hàng. + Đào tạo nâng cao tay nghề kỹ thuật sữa chữa cho các lái xe, phô xe của Công ty. - Đội xe trực thuộc Phòng Khai thác container: + Quản lý, khai thác xe và sơ mi rờ moóc khoa học, hiệu quả. + Quản lý và sử dụng tốt nhân lực, huấn luyện, đào tạo đội ngũ lái xe, phô xe có tay nghề giái, đạo đức nghề nghiệp tốt để phục vụ lâu dài cho sù nghiệp phát triÓn của Công ty. + Kết hợp khai thác hàng hóa để nâng cao hiệu quả. Sơ Đồ 1: Tổ Chức Công Ty Hàng Hải Sài Gòn Phã gi¸m ®èc P. §¹i lý tµu biÓn VP. §¹i diÖn An Giang Phã gi¸m ®èc P.Khai th¸c tµu Tµu container Chi nh¸nh MiÒn T©y P.Tµi vô vµ KÕ to¸n Phã Gi¸m §èc P. §¹i lý giao nhËn Ban Kü thuËt Xëng c¬ khÝ P. Tæ chøc vµ TiÒn l¬ng Gi¸m §èc Phã Gi¸m §èc Kü ThuËt Chi nh¸nh MiÒn B¾c §éi xe container Chi nh¸nh H¶i Phßng §éi xe container P. Hµnh ChÝnh Qu¶n TrÞ P. Khai Th¸c Container(P.KTC) Phã Gi¸m §èc Phßng Kinh Doanh (Nguồn: www.saigonmaritime.vn) IV- Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây Nắm bắt được thời cơ và lợi thế của nước ta khi trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giíi (WTO), tại Đại héi nhiệm kỳ hai diÔn ra vào ngày 30/3/2006 tại thành phố HCM, Đại héi đồng cổ đông của Công ty đã nhất trí cao về định hướng và mục tiêu phát triÓn của Công ty trong giai đoạn 2006-2010 là : “ Phát huy mạnh mẽ ưu thế của các dịch vụ hiện có, nắm chắc và phát triÓn thị trường, đảm bảo tăng trưởng, đồng thời tranh thủ thời cơ, huy động vốn thông qua thị trường chứng khoán, tập trung đầu tư cho động sản, bất động sản có giá trị lớn : xây dựng cao ốc 422 Nguyễn Tất Thành và tàu biÓn có trọng tải lớn, phấn đấu đến năm 2010 có 5 vạn tấn tàu và cao ốc 422 Nguyễn Tất Thành”. (Nguồn www.saigonmaritime.vn) Thực hiện mục tiêu đó, HĐQT trong những năm vừa qua đó làm việc không biÕt mệt mỏi, liên tục nắm bắt tình hình, đưa ra các quyết định đúng đắn vừa có tính chiÕn lược dài hạn, vừa có tính ngăn ngừa và hạn chế rủi ro -theo đúng mô hình quản trị doanh nghiệp míi nhất đang được áp dụng ở các nước tiên tiÕn. Về chỉ đạo điÒu hành, dưới sự lãnh đạo của HĐQT, Ban Tổng GĐ đã thực hiện đúng định hướng và đưa các công việc cụ thể về quản lý, sản xuất, đầu tư tiÕn được những bước dài, căn cơ trong việc phát triÓn và điÒu hành Công ty : - Năm 2006: + Đã hoàn tất việc niêm yết cổ phiÕu của Công ty trên thị trường chứng khoán - SHC là Doanh nghiệp niêm yết thứ 48 trên TTGDCK Tp.HCM. + Công ty đã phát hành thêm 1,6 triệu cổ phiÕu, tăng vốn điÒu từ 14 tỷ lên 30 tỷ đồng. Số vốn thu được từ đợt phát hành này 35 tỷ làm vốn đối ứng vay ngân hàng mua mét tàu biÓn trọng tải 20.000 DWT - 23.000 DWT. + Đầu tư mua văn phòng tại cao ốc số 1 Đinh Lễ - Hoàng Diệu, Quận 4. + Đóng mới 2 tàu vận tải container 26 TEUs + máy phát điện. + Đầu tư thêm đầu kéo, máy phát điện, sơmi rơ móoc và các thiÕt bị máy móc văn phòng khác. Tổng hợp về đầu tư năm 2006 đã thanh toán được 4,9 tỷ đồng (không bao gồm thuế GTGT- từ nguồn vốn tự có). - Năm 2007: + Phát hành thành công 1,6 triệu cổ phiÕu, thu được 34 tỷ đồng (thặng dư vốn 8 tỷ đồng). + Mua con tàu SHC PIONEER tương đối thấp so víi giá thị trường, + Tất cả các dịch vụ sẵn có đều tăng trưởng rất tốt trong năm 2007. Thực tế năm 2007 tăng trưởng hơn 23% về doanh thu và lợi nhuận so víi 2006. + Đầu tư thêm 3 sà lan container + máy phát điện, phục vụ kịp thời cho nhu cầu vận chuyển, nắm thế chủ động trong thị trường vận chuyển hàng thủy sản từ MiÒn Tây về Tp. Hồ Chí Minh. + Đầu tư với số vốn cao nhất, đạt Tổng tài sản trên 154 tỷ đồng (gấp hơn 5 lần vốn điÒu lệ - trong khi chỉ phải vay nợ: 88 tỷ đồng). + Tổng vốn điều lệ tính đến cuối năm 2007 là 30 tỷ + Đã kịp thời khắc phục thiÕu sót về quản lý tàu viÔn dương cả về kỹ thuật và thuyền viên nên sau khi sửa chữa xong tàu hoạt động ổn định, thuyền bộ khá hơn + Hoàn thành việc sắp xếp tổ chức lại các doanh nghiêp con làm ăn kém hiệu quả, chặn đứng việc thua lỗ kéo dài, và có hướng đi thích hợp cho các năm tiÕp theo. + Thanh lý các hạng mục đầu tư và liên kết kinh doanh, thu hồi toàn bộ vốn và lời của hợp đồng liên doanh khai thác mỏ sắt đồi Thanh Sơn, Vĩnh Phúc. - Kế hoạch năm 2008 - 2009: + Sử dông ba mươi tỷ đến năm mươi tỷ đồng trong vốn điÒu lệ để đầu tư phát triÓn đội tàu container chạy sông, đội xe vận chuyển đường bộ và chuẩn bị vốn cho đầu tư trung tâm Logistics tại Khu Công Nghiệp Cái Mép. + TiÕp tục củng cố công tác quản lý, chuẩn bị lực lượng thuyền viên để phát triÓn thêm tàu biÓn vào cuối năm 2008 đầu năm 2009. + Phấn đấu đạt được doanh thu trong năm 2008 là 170 tỷ đồng và lợi nhuận trước thuế là 150 tỷ đồng. + Đầu tư đóng mới 05 đến 10 tàu container vận tải đường sông và máy phát điện các loại. + Đầu tư mới 15 xe đầu kéo + 30 rơ mooc và máy phát điện. + Chuẩn bị đầu tư (nghiên cứu khả thi, lập dự án) cho Trung tâm Logistics tại Khu Công nghiệp Cái MÐp (Bà Rịa - Vũng Tàu). + Hoàn tất đầu tư cho văn phòng mới tại 1A Đinh Lễ, Q.4, Tp. HCM. Bảng1: Kết quả hoạt động SXKD của SMC (Đơn vị: tỷ đồng) Năm Chỉ tiêu Doanh thu Lãi trước 2005 2006 2007 64,118 3,002 78,00 4,967 95,702 7,917 2008 (Qúy I) 37,030 5,235 thuế (Nguồn: www.saigonmaritime.vn) Tất cả các dịch vụ đều đạt mức tăng trưởng khá trong năm 2006 víi kết quả là: Doanh thu đạt hơn 78 tỷ, tăng 21.65% so víi năm 2005. Lợi nhuận trước thuế đạt 4,96 tỷ đồng, đạt 110% kế họach và tăng 65,46% so víi thực hiện năm 2005 Doanh thu năm 2007 đạt 95,702 tỷ đồng, tăng 22.4% so víi năm 2006; lãi trước thuế đạt 7,917 tỷ đồng, tăng 59% so víi năm 2006 So víi kế hoạch SXKD năm 2008, kết quả SXKD của Công ty trong Qúy I đã tá ra rất lạc quan. Lợi nhuận trước thuế đạt 5,235 tỷ đồng, hoàn thành 34.9% so víi kế hoạch của cả năm. Đây chính là một dấu hiệu tốt để có thể tin tưởng rằng năm nay Công ty lại tiÕp tục vượt chỉ tiêu. Chương II: Thực trạng khai thác container của chi nhánh MiÒn Bắc I- Giíi thiệu chung về chi nhánh MiÒn Bắc Chi nhánh MiÒn Bắc được thành lập tháng 6/2002. Chi nhánh này cùng với chi nhánh ở Hải Phòng sẽ bao quát toàn bộ hoạt động của Công ty ở MiÒn Bắc Việt Nam Một số dịch vụ chi nhánh cung cấp chính: - Đại lý và môi giíi tàu biÓn, giao nhận và vận chuyển hàng hoá nội địa - Trực tiÕp khai thác đội xe container, tầu, sà lan hoạt động tại khu vực - Đại lý hàng hải, đại lý giao nhận, vận tải đa phương thức và các dịch vụ hàng hải có liên quan - TiÕp thị và tìm kiÕm các cơ hội kinh doanh, dịch vụ - Thực hiện các nhiệm vụ công ty giao II- Quy trình khai thác vận tải container néi địa Bắc-Nam Sơ đồ 2: Quy trình chung TiÕp nhËn lÞch tµu cña c¸c h·ng tµu NhËn danh s¸ch hµng, hå s¬, BCT hµng nhËp tõ phßng KTC Lªn kÕ ho¹ch lµm tµu Quy tr×nh lµm hµng xuÊt Quy tr×nh lµm hµng nhËp (Nguồn: www.saigonmaritime.vn) Các hãng tàu thông báo kế hoạch chạy tàu cho chi nhánh theo từng tuần hoặc tháng, dựa vào lịch tàu đó giám đốc chi nhánh và phó giám đốc chi nhánh có trách nhiệm cân đối và đặt chỗ cho mỗi chuyến tàu. 1. Quy trình làm hàng xuất Lịch tàu của SMC sẽ được thông báo cho khách hàng vào mỗi đầu tuần. Sau khi yêu cầu làm hàng đó được chấp nhận, dựa vào kế hoạch trả hàng và xem xét vỏ container xin hãng tàu cấp lệnh đóng kết hợp (nếu là vỏ của hãng tàu) nhân viên điÒu xe sẽ điÒu xe đến đóng hàng. Trường hợp không đủ xe kết hợp thì chi nhánh Hải Phòng và Hà Nội phèi hợp xin lệnh lấy vỏ lên đóng và mang hàng về hạ bãi. Đối víi việc xếp tàu, CNHN làm danh sách xuất đối víi Bisco, Vinafco còn CNHP làm danh sách xuất đối víi Văn Lang, GMD trên cơ sở phối hợp. Sau khi hàng được xếp lên tàu, hãng tàu sẽ phát hành vận đơn thông báo hàng đi cho SMC, nhân viên kinh doanh khi nhận được vận đơn sẽ phải tiÕn hành kiÓm tra và đối chiÕu víi danh sách hàng xuất sau đó thông báo lại cho khách hàng. Sau khi đã giao hàng xong và thu được biên bản giao nhận có ký xác nhận nhận hàng của khách hàng, tùy vào yêu cầu thanh toán của khách hàng, nhân viên làm hàng xuất có trách nhiệm lên bảng kê, tiÕn hành đối chiÕu víi khách hàng, sau đó chuyển tài vô ra hóa đơn thu tiÒn. Sơ đồ 3: Quy trình xuất Th«ng b¸o lÞch tµu cho kh¸ch hµng TiÕp nhËn yªu cÇu kh¸ch hµng Kh«ng Xem xÐt yªu cÇu cã §ãng hµng t¹i b·i c¶ng §ãng hµng t¹i kho kh¸ch hµng Lªn KH§H t¹i kho vµ ®ãng hµng (lÊy vá hay kÕt hîp) CNHP lµm thñ tôc nhËn & ®ãng hµng t¹i b·i §a hµng vÒ c¶ng Lªn danh s¸ch c¸c container cã hµng t¹i b·i (tån b·i) Lªn danh s¸ch xuÊt göi hµng tµu xÕp tµu XÕp theo danh s¸ch xuèng tµu NhËn B/L, lªn danh s¸ch hµng thùc xuÊt göi HN, lËp vµ göi BCT vµo KTC Th«ng b¸o kh¸ch hµng Göi danh s¸ch xuÊt chÝnh x¸c vµo KTC Theo dâi viÖc giao hµng, thu BBGN ®ã ký x¸c nhËn KÕt thóc hå s¬ (Nguồn: www.saigonmaritime.vn) 2. Quy trình làm hàng nhập Sơ đồ 4: Quy trình nhập Liªn l¹c h·ng tµu, nhËn D/O ra phiÕu giao nhËn, th«ng b¸o kÕ ho¹ch giao hµng cho kh¸ch hµng Giao hµng t¹i kho kh¸ch hµng Giao hµng t¹i b·i c¶ng §æi D/O lÊy phiÕu giao nhËn container c¶u c¶ng cña c¶ng Giao D/O, phiÕu giao nhËn cho kh¸ch hµng Giao hµng& BCT ®i kÓm t¹i kho kh¸ch hµng Giao hµng& BCT ®i kÓm t¹i §æi D/O lÊy phiÕu kho hµng giao nhËn container cña c¶ng Thu thËp chøng tõ, thanh to¸n Theo dâi kh¸ch hµng cíc tr¶ rçng Thu cíc t¹i ®Çu Thu cíc t¹i ®Çu phÝa phÝa Nam B¾c LËp BCT, BBGN LËp b¶ng kª chuyÓn vµo KTC tµi vô ra H§ thu tiÒn KÕt thóc lu hå s¬ KÕt thóc lu hå s¬ KÕt thóc (Nguồn: www.saigonmaritime.vn) Sau khi có thông báo từ phòng Khai thác container, nhân viên hàng nhập sẽ căn cứ trên những chỉ định giao hàng: + NÕu là hàng giao tại kho sẽ tiÕn hành làm các thủ tục để lấy container ra khái cảng, sau đó liên hệ với khách hàng để biÕt được thời gian thích hợp bố trí phương tiện giao hàng tại kho khách hàng. Mục đích điÒu xe : xe trả hàng nhập, đóng kết hợp hàng xuất, lấy xe của SMC trước còn lại nếu thiÕu, Hà Nội và Hải Phòng phối hợp gọi các xe còn lại. Trên cơ sở kế hoạch trả hàng Hà Nội, Hải Phòng (nếu có) sẽ phối hợp đóng hàng kết hợp để tiÕt kiệm hết mức chi phí vận tải bé. + Nếu là hàng hóa giao tại bãi, nhân viên hàng nhập Hải Phòng sẽ thông báo cho khách hàng lên lấy lệnh giao hàng, sau đó làm các thủ tục giao hàng như hãng tàu bao gồm phát lệnh giao hàng và các chứng từ liên quan (nếu có), yêu cầu khách hàng làm giÊy mượn container, cược container để khách hàng tự làm các thủ tục lấy hàng ra khái cảng. III- Tình hình khai thác container của SMC MiÒn Bắc 1. Tình hình khai thác container: Trải qua hơn 5 năm kể từ ngày thành lập đến nay mặc dù có rất nhiÒu khó khăn nhưng chi nhánh MiÒn Bắc đã hoạt động khá hiệu quả, dặc biệt là trong hoạt động khai thác container. ĐiÒu này được thể hiện ở bảng lợi nhuận trước thuế dưới đây: Bảng 2: Lợi nhuận trước thuÕ (Đơn vị: tỷ đồng) Vận tải container Năm 2003 2004 2005 2006 2007 2008(Q.I) Nhập 0,44 0,72 0,35 0,46 0,55 0,16 Xuất Tổn g Tổng cộng các dịch vụ 0,73 1,17 1,56 1,53 2,26 3,07 0,73 1,08 1,80 0,95 1,42 2,32 1,11 1,65 2,40 0,41 0,56 0,78 (Nguồn: www.saigonmaritime.vn) Từ bảng trên ta có biÓu đồ về tỷ trọng dịch vụ vận tải (DVVT) container so víi lợi nhuận của chi nhánh qua các năm: BiÓu đồ 1: Tỷ trọng của DVVT container trong tổng lợi nhuận SMCMB (Đơn vị: %) 80 75.01 70 73.49 69 60.01 60 71.81 61.32 50 % 40 30 20 10 0 2003 2004 2005 2006 2007 2008 (Nguồn: Tổng hợp từ bảng 2) Trong đó: Lợi nhuận từ dịch vụ vận tải container %Dịch vụ vận tải container = *100% Tổng lợi nhuận của SMCMB Nhìn vào biÓu đồ 1, ta có thể thấy rằng kể từ ngày thành lập đến nay, lợi nhuận từ dịch vụ vận tải container luôn chiÕm tỷ trọng rất lớn trong tổng lợi nhuận của chi nhánh (thường >60%). Từ đây ta có thể nhận thấy rằng dịch vụ vận tải container là dịch vụ chủ yếu của SMCMB. Tuy nhiên, tỷ trọng của dịch vụ vận tải container năm 2005 giảm đột ngột xuống 60.01% (so víi năm 2004 là 73.49%). Các nhân tố chủ yếu dẫn đến sự sụt giảm doanh thu của dịch vụ Vận tải container Bắc Nam trong năm 2005: - Sự kiện tàu Mỹ Đình (tàu của Công ty Biển Đông, trực thuộc Tổng Công ty Công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam, trọng tải 7.276 tấn) có chở container của Hàng hải Sài Gòn bị chìm sau sự cố va phải đá ngầm trên đường từ Hải Phòng ra Quảng Ninh cuối tháng 12 năm 2004, đã làm tổn thất hàng hóa của phần lớn khách hàng sử dụng dịch vụ Vận tải container Bắc Nam của Hàng hải Sài Gòn, dẫn đến việc tồn đọng một số cước vận chuyển không thu được từ khách hàng và đồng thời Công ty cũng ngừng cung cấp dịch vụ cho các khách hàng này. Đây là rủi ro bất khả kháng trong hoạt động của Công ty. - Việc lập chi nhánh Hải Phòng nhằm nâng cấp để chi nhánh phía Bắc có thể làm đại lý tàu và không phải chỉ định đại lý phô, tuy nhiên do mới thành lập nên giữa chi nhánh Hà Nội và Hải Phòng phát sinh một số vướng mắc trong việc điều hành quản lý, dẫn đến sự thiếu hiệu quả, mất cân đối trong hoạt động kinh doanh tại phía Bắc. - Tháng 4/2004 Chính Phủ ra NĐ15/CP về hạn chế xe chở quá khổ, quá tải làm giảm công suất làm việc của đội xe. Nhưng sau 4 năm ổn định dần dần thì đến đầu năm 2008 này, tỷ trọng của dịch vụ vận tải container đã đạt được mức 71.81%. Dựa vào bảng 2 ta có biÓu đồ về lợi nhuận của SMCMB qua các năm BiÓu đồ 2: Lợi nhuận của SMCMB qua các năm (Đơn vị: triệu đồng) 3500 3000 2500 2000 1500 1000 500 0 2003 2004 2005 2006 2007 2008 (Nguồn: Tổng hợp từ bảng 2) Nhìn vào biÓu đồ 2 ta thấy rằng lợi nhuận của SMCMB năm 2005 giảm đột ngột xuống còn 1,80 tỷ đồng (từ 3,07 tỷ đồng năm 2004). Nguyên
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

thumb
Năng lượng gió...
130
78479
145