PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bước vào thế kỷ XXI, bối cảnh trong nước và quốc tế tiếp tục có những thay
đổi nhanh chóng. Đảng ta đề ra mục tiêu: “Phấn đấu trong giai đoạn 2001-2010
đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và
tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành một
Ế
nước công nghiệp theo hướng hiện đại” [4].
U
Trong xu thế phát triển đất nước theo hướng CNH, HĐH và đô thị hóa, tất yếu
́H
sẽ dẫn đến tình trạng đất nông nghiệp bị thu hồi để phục vụ phát triển kinh tế xã hội.
Điều này ảnh hưởng không nhỏ đến việc làm và thu nhập của người nông dân. Nhận
TÊ
thức được điều đó, Đảng ta chủ trương: "Đẩy mạnh hơn nữa công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp và nông thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông
H
thôn và nông dân. Phát triển toàn diện nông nghiệp, chuyển dịch mạnh cơ cấu nông
IN
nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng tạo ra giá trị gia tăng ngày càng cao, gắn
K
với công nghiệp chế biến và thị trường;... Chú trọng dạy nghề, giải quyết việc làm
cho nông dân, trước hết ở các vùng sử dụng đất nông nghiệp để xây dựng các cơ sở
O
̣C
công nghiệp, dịch vụ, giao thông, các khu đô thị mới. Chuyển dịch cơ cấu lao động ở
̣I H
nông thôn theo hướng giảm nhanh tỷ trọng lao động làm nông nghiệp, tăng tỷ trọng
lao động làm công nghiệp và dịch vụ. Tạo điều kiện để lao động nông thôn có việc
Đ
A
làm trong và ngoài khu vực nông thôn, kể cả ở nước ngoài" [5].
Trong những năm qua, Đảng, Nhà nước ta từ trung ương đến địa phương đã
có nhiều cố gắng trong việc giải quyết vấn đề việc làm, ổn định và từng bước nâng
cao đời sống cho người dân sau thu hồi đất. Tuy nhiên, những kết quả đạt được
chưa cao, nhiều vấn đề kinh tế xã hội bức xúc tiếp tục nảy sinh. Tình trạng thất
nghiệp, thiếu việc làm, không chuyển đổi được nghề nghiệp, đời sống khó khăn của
một bộ phận dân cư bị thu hồi đất vẫn diễn biến phức tạp. Điều đó đòi hỏi cần có
một hệ thống chính sách đồng bộ để vừa thúc đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế xã hội của đất nước, vừa bảo đảm được lợi ích của người dân sau thu hồi đất.
1
Thị xã Hương Trà nằm cách trung tâm thành phố Huế 17km về phía Bắc, là
một đô thị vệ tinh của thành phố Huế, có cụm công nghiệp Tứ Hạ, khu công nghiệp
Tứ Hạ - Hương Văn... và nhiều công trình khác đã, đang được quy hoạch và xây
dựng. Quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa đã dẫn đến một lượng lớn diện tích
đất nông nghiệp của thị xã bị thu hồi. Người nông dân phải đối mặt với khó khăn
khi mất đi tư liệu sản xuất chủ yếu là đất đai. Việc làm và thu nhập là hai vấn đề lớn
chịu sự tác động mạnh mẽ nhất đối với họ sau khi thu hồi đất.
Ế
Nhằm đánh giá đúng thực trạng việc làm, thu nhập và đời sống của người
U
nông dân sau thu hồi đất, đề xuất phương hướng giải quyết làm cơ sở cho việc tiếp
́H
tục đổi mới chính sách trong quá trình đô thị hóa, tác giả đã lựa chọn vấn đề nghiên
cứu: “Việc làm và thu nhập của người nông dân sau thu hồi đất ở thị xã Hương
TÊ
Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế” làm luận văn Thạc sĩ kinh tế, chuyên ngành Kinh tế
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
H
nông nghiệp.
IN
Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đề cập đến vấn đề
K
việc làm và thu nhập của người nông dân sau thu hồi đất để xây dựng các khu công
nghiệp, khu đô thị và xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, trong đó đáng chú ý
̣C
là một số công trình sau đây:
O
- Thu nhập, đời sống, việc làm của người có đất bị thu hồi để xây dựng các
̣I H
khu công nghiệp, khu đô thị, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các công trình
công cộng phục vụ lợi ích quốc gia, của tác giả Lê Du Phong (2007), Nhà xuất bản
Đ
A
chính trị quốc gia. Nghiên cứu này được thực hiện tại 8 tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải
Phòng, Bắc Ninh, Hà Tây, Đà Nẵng, TP Hồ Chí Minh, Bình Dương và Cần Thơ.
- Về chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam, của hai tác giả Nguyễn Hữu
Dũng và Trần Hữu Trung (1997); nghiên cứu đã đề cập đến chính sách giải quyết
việc làm của nước ta trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước.
- Đời sống và việc làm của người nông dân những vùng bị thu hồi đất, của hai
tác giả Trung Chính và Trần Khâm, báo Nhân Dân các ngày 10, 11, 12 tháng 5/2005.
- Lao động và việc làm của nông dân bị thu hồi đất sản xuất tại huyện Tiên
Phong - tỉnh Bắc Ninh, của hai tác giả Nguyễn Phúc Thọ, Trần Tất Nhật - Tạp chí Nông
2
nghiệp và Phát triển nông thôn, số 5/2007. Tác giả đề cập tác động của thu hồi đất đến
lao động, việc làm của của nông dân, đề xuất những giải pháp giải quyết việc làm, nâng
cao thu nhập cho nông dân bị thu hồi đất ở huyện Tiên Phong - tỉnh Bắc Ninh.
- Việc làm cho người lao động trong quá trình chuyển đổi mục đích sử dụng
đất, của tác giả Nguyễn Tiệp - Tạp chí Cộng sản, số 7/2008.
- Thực trạng thu nhập, đời sống và việc làm của người dân có đất bị thu hồi,
của TS.Nguyễn Hữu Dũng, Chuyên đề nghiên cứu.
Ế
- Việc làm cho người nông dân hết đất sản xuất, quy hoạch lại nguồn lao
U
động, của Nguyễn Văn Nam, Thời báo Kinh tế Việt Nam 19/8/2005.
́H
- Việc làm cho người nông dân khi thu hồi đất, của Nguyễn Thị Hải Vân, Thời
báo Kinh tế Việt Nam 13/7/2005.
TÊ
- Việc làm và thu nhập của người nông dân sau thu hồi đất nông nghiệp trong
quá trình đô thị hóa ở thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế, Luận văn Thạc sỹ
H
kinh tế của Phạm Thái Anh Thư, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế.
IN
Ngoài ra, có rất nhiều nghiên cứu của các sinh viên, học viên cao học khác về
K
vấn đề việc làm, giải quyết việc làm cho lao động có đất bị thu hồi... Nhìn chung, các
công trình và bài viết trên có những cách tiếp cận khác nhau hoặc trực tiếp, hoặc gián
̣C
tiếp vấn đề giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho người nông dân sau thu hồi
O
đất ở một số tỉnh, thành phố trong cả nước trong những năm gần đây. Tuy nhiên, cho
̣I H
đến nay, chưa có công trình nào nghiên cứu vấn đề việc làm và thu nhập của người
nông dân sau thu hồi đất ở thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế dưới góc độ mà đề
Đ
A
tài chọn. Đề tài tác giả lựa chọn để nghiên cứu có sự kế thừa những kết quả của các
tác giả đi trước, nhưng không trùng lặp với các công trình và bài viết đã công bố.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục tiêu
Đánh giá thực trạng việc làm và thu nhập của người nông dân sau thu hồi đất
ở thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế, từ đó đề xuất phương hướng và các giải
pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người nông dân sau
thu hồi đất trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ
3
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận và thực tiễn về việc làm và thu nhập của
người nông dân sau thu hồi đất trong quá trình CNH, HĐH.
- Khảo sát, đánh giá sự thay đổi về việc làm và thu nhập của người nông dân ở
thị xã Hương Trà trước và sau khi thu hồi đất phục vụ quá trình đô thị hóa trong thời
gian qua; chỉ ra những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân của vấn đề này.
- Đề xuất phương hướng và các giải pháp chủ yếu để giải quyết việc làm, nâng
cao thu nhập và đời sống cho người nông dân sau thu hồi đất ở thị xã Hương Trà
Ế
trong những năm tới.
U
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
́H
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng về việc làm, thu nhập của
TÊ
những người nông dân sau thu hồi đất ở thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế.
Tuy nhiên, đây là vấn đề lớn, phức tạp và khá mới, trong khi thời gian có hạn
H
nên tác giả chỉ mới chỉ tập trung nghiên cứu một số vùng có diện tích đất nông nghiệp
IN
bị thu hồi lớn, tập trung ở vùng trung tâm thị xã Hương Trà và ven thành phố Huế,
K
tỉnh Thừa Thiên Huế. Việc lựa chọn này mang tính đại diện chứ chưa thể tổng hợp
một cách đầy đủ toàn diện vấn đề này trên toàn địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
̣C
4.2. Phạm vi nghiên cứu
O
Như trên đã đề cập, đây là vấn đề lớn, phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực
như sau:
̣I H
kinh tế - xã hội trên phạm vi toàn thị xã. Vì vậy, đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đ
A
- Về không gian Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng việc làm và thu nhập
của người nông dân sau thu hồi đất trên địa bàn các phường: Tứ Hạ, Hương An, Hương
Văn, Hương Xuân và xã Hương Thọ, những địa phương có diện tích đất thu hồi lớn để
xây dựng các công trình phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của thị xã Hương Trà.
- Về thời gian Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng việc làm và thu nhập của
người nông dân sau thu hồi đất ở thị xã Hương Trà trong 3 năm 2009-2011 và đề xuất
giải pháp giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người nông dân sau thu hồi đất
trên địa bàn thị xã Hương Trà trong thời kỳ 2011-2015, đặt trong tầm nhìn đến năm
2020.
4
5. Phương pháp nghiên cứu
Để phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên
cứu sau:
- Phương pháp thống kê kinh tế;
- Phương pháp phân tích tổng hợp và dự báo kinh tế;
- Phương pháp thu thập và xử lý số liệu;
- Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo...
Ế
Tất cả các phương pháp trên được dựa trên phương pháp luận duy vật biện
U
chứng làm nền tảng.
́H
6. Những đóng góp mới về khoa học của đề tài
- Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn của vấn đề việc làm và thu nhập của người
TÊ
nông dân sau thu hồi đất trong quá trình đô thị hóa.
- Phân tích, đánh giá thực trạng việc làm và thu nhập của người nông dân sau
H
thu hồi đất trên địa bàn thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm 2009 đến nay.
IN
- Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm giải quyết việc làm, nâng cao thu
K
nhập cho người nông dân sau thu hồi đất trên địa bàn thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa
Thiên Huế.
̣C
7. Kết cấu của luận văn
O
Ngoài phần mở đầu, phụ lục, đề tài gồm các phần lớn sau đây:
̣I H
- Chương 1: Cơ sở khoa học của việc làm và thu nhập của người nông dân sau
thu hồi đất.
Đ
A
- Chương 2: Thực trạng việc làm và thu nhập của người nông dân sau thu hồi
đất ở thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Chương 3: Phương hướng, giải pháp giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập
của người nông dân sau thu hồi đất ở thị xã Hương Trà, tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Kết luận và kiến nghị
5
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ VIỆC LÀM VÀ THU NHẬP
CỦA NGƯỜI NÔNG DÂN SAU THU HỒI ĐẤT
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Khái quát chung về lao động, việc làm và thu nhập của người lao động
1.1.1.1. Khái niệm về lao động
Ế
Lao động là hoạt động có mục đích của con người thông qua các công cụ lao
U
động tác động lên đối tượng lao động nhằm biến đổi chúng thành của cải vật chất
́H
cần thiết cho nhu cầu của mình và xã hội.
Lao động là yếu tố đầu vào không thể thiếu được của mọi quá trình sản xuất,
TÊ
là quá trình con người sử dụng sức lao động hay năng lực lao động bao gồm toàn bộ
thể lực và trí lực của mình để phát động và đưa vào các tư liệu hoạt động lao động
H
tạo ra sản phẩm. Do vậy, trong quá trình lao động, sức lao động là yếu tố tích cực và
IN
hoạt động nhiều nhất, bởi sức lao động là một trong những nguồn lực khởi đầu của
K
quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm hàng hóa.
Lực lượng lao động hay dân số hoạt động kinh tế bao gồm những người đủ
O
̣C
15 tuổi trở lên đang có việc làm hay không có việc làm nhưng có nhu cầu làm việc.
Trong đó lực lượng quan trọng nhất là dân số hoạt động kinh tế trong độ tuổi lao
̣I H
động gồm những người đủ 15 - 55 tuổi đối với nữ, đến 60 tuổi đối với nam đang có
Đ
A
việc làm hoặc không có việc làm nhưng có nhu cầu làm việc. Trên thực tế vẫn có
một số lao động, thường là lao động nông nghiệp mặc dù ngoài độ tuổi nhưng vẫn
tham gia lao động như thiếu niên từ 13 - 15 tuổi hay những người nữ trên 55 tuổi,
nam trên 60 tuổi.
Dân số không hoạt động kinh tế, bao gồm số người từ 15 tuổi trở lên không
thuộc bộ phận có việc làm và không có việc làm. Những người này không hoạt
động kinh tế vì các lý do: đang đi học, đang làm công việc nội trợ cho bản thân hoặc
gia đình, tàn tật không có khả năng lao động, các lý do vì sức khỏe, hoặc ở vào tình
trạng khác.
6
1.1.1.2. Quan niệm về việc làm
Tùy theo tình trạng việc làm mà dân số hoạt động kinh tế được chia làm hai
loại: người có việc làm và người thất nghiệp.
Theo quan niệm của tổ chức lao động quốc tế (ILO), người có việc làm là
người đang làm việc trong các lĩnh vực ngành nghề, các dạng hoạt động có ích không
bị pháp luật nghiêm cấm, đem lại thu nhập để nuôi sống bản thân và gia đình đồng
thời góp một phần cho xã hội.
Ế
Một định nghĩa khác cụ thể hơn thì người có việc làm là những người thuộc
U
nhóm dân số hoạt động kinh tế mà trong tuần lễ trước điều tra người đó:
́H
- Đang làm việc để nhận tiền lương, tiền công hoặc lợi nhuận bằng tiền công
hoặc hiện vật.
TÊ
- Đang làm công việc không được hưởng tiền lương hay lợi nhuận trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của hộ gia đình mình.
H
- Đã có công việc trước đó song tại thời điểm điều tra tạm thời không làm việc
IN
và sẽ làm việc trở lại sau thời gian tạm nghỉ.
K
Căn cứ vào thời gian làm việc và nhu cầu làm thêm mà người có việc làm
được chia thành hai loại, người đủ việc làm và người thiếu việc làm.
O
̣C
- Người đủ việc làm bao gồm những người có thời gian làm việc trong tuần lễ
̣I H
trước điều tra lớn hơn hoặc bằng 40 giờ nhưng không có nhu cầu làm thêm hoặc số
giờ đó bằng hoặc lớn hơn số giờ quy định cho từng ngành nghề riêng biệt.
Đ
A
- Người thiếu việc làm bao gồm những người có thời gian làm việc trong tuần
lễ trước điều tra nhỏ hơn 40 giờ, hoặc số giờ làm việc nhỏ hơn quy định và có nhu
cầu làm thêm (trừ những người có thời gian làm việc dưới 8 giờ, có nhu cầu làm thêm
mà không tìm được việc).
Người thất nghiệp là những người trong độ tuổi lao động có sức lao động
nhưng chưa có việc làm, đang có nhu cầu làm việc nhưng chưa tìm được việc làm.
Hay thất nghiệp là một tình trạng tồn tại một số người trong lực lượng lao động muốn
làm việc nhưng chưa tìm được việc làm ở mức tiền công đang thịnh hành.
1.1.1.3. Khái niệm về thu nhập
7
Về bản chất, theo nghĩa rộng thu nhập gồm hai bộ phận hợp thành: thù lao cần
thiết (tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương…) và
phần có được từ thặng dư sản xuất (hoặc lợi nhuận). Tuy nhiên, ở phạm trù khác nhau
(toàn bộ nền kinh tế, ngành kinh tế, doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân) biểu hiện
của thu nhập có những đặc thù riêng biệt. Sau đây là một số khái niệm về thu nhập
của lao động:
- Theo từ điển kinh tế thị trường thì “ thu nhập cá nhân là tổng số thu nhập đạt
U
nhân từ nhiều nguồn khác nhau đều từ thu nhập quốc doanh”.
Ế
được từ các nguồn thu khác nhau của cá nhân trong thời gian nhất định, thu nhập cá
́H
- Theo Robert. Gorden thì “ Thu nhập cá nhân là thu nhập mà các hộ gia đình
nhận được từ mọi người bao gồm các khoản làm ra và các khoản chuyển nhượng.
TÊ
Thu nhập cá nhân khả dụng là thu nhập cá nhân trừ đi các khoản thuế cá nhân”.
Tóm lại: thu nhập của người lao động là số tiền mà họ nhận được từ các nguồn
H
thu và họ được toàn quyền sử dụng cho bản thân và cho gia đình”.
IN
Ở nước ta hiện nay, trong nông thôn hộ gia đình được coi là một đơn vị kinh
K
tế. Thu nhập của hộ gia đình được tạo nên bởi thu nhập của các thành viên trong gia
đình, vì vậy để biết được thu nhập của từng thành viên trong gia đình trước hết phải
̣C
biết được thu nhập của hộ.
O
Thu nhập của hộ (gia đình) là toàn bộ các khoản thu bằng tiền và giá trị hiện
̣I H
vật mà người lao động cũng như gia đình họ nhận được trong một phạm vi thời gian
nhất định.
Đ
A
1.1.2. Đô thị hóa và sự cần thiết phải thu hồi đất trong quá trình đô thị hóa
1.1.2.1. Khái niệm đô thị hóa
Trên quan điểm kinh tế quốc dân: “Đô thị hóa là quá trình biến đổi và phân bổ
lại lực lượng sản xuất trong nền kinh tế quốc dân, bố trí dân cư, hình thành, phát triển
các hình thức và điều kiện sống theo chiều sâu trên cơ sở hiện đại hóa cơ sở vật chất,
kỹ thuật và tăng quy mô dân số ở các đô thị. Đó là quá trình tập trung, tăng cường,
phân hóa các hoạt động trong đô thị và nâng cao tỷ lệ dân số thành thị trong các vùng,
các quốc gia cũng như trên thế giới. Đồng thời đô thị hóa cũng là quá trình phát triển
của các thành phố lớn và phổ biến rộng rãi lối sống thành thị trong dân cư”[12].
8
Trong quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa, tiến trình phát triển xã hội đã có
sự thay đổi cơ bản là: 1) phát triển đô thị kèm theo sự thu hẹp xã hội nông thôn; 2)
làm thay đổi căn bản xã hội nông thôn theo hướng công nghiệp. Cùng với quá trình
công nghiệp hóa, đô thị hóa được coi như một khía cạnh quan trọng trong sự vận
động đi lên của xã hội. Đô thị hóa có hai hình thức biểu hiện chủ yếu:
- Một là; đô thị hóa theo chiều rộng: trong đó quá trình đô thị hóa diễn ra tại
các đô thị trước đây không phải là đô thị. Đó cũng chính là quá trình mở rộng quy mô
Ế
diện tích các đô thị hiện có trên cơ sở hình thành các khu đô thị mới, các quận,
U
phường mới. Đô thị hóa theo chiều rộng là hình thức phổ biến hiện nay ở các nước
́H
đang phát triển trong thời kỳ đầu công nghiệp hóa.
- Hai là; đô thị hóa theo chiều sâu: đó là quá trình hiện đại hóa nâng cao trình
TÊ
độ của các đô thị hiện có. Đô thị hóa theo chiều sâu là quá trình thường xuyên và là
yêu cầu tất yếu của quá trình tăng trưởng và phát triển. Quá trình đó đòi hỏi các nhà
H
quản lý đô thị, các thành phần kinh tế trên địa bàn đô thị thường xuyên vận động, tận
IN
dụng tối đa những tiềm năng có sẵn, hoạt động có hiệu quả cao trên cơ sở hiện đại
K
hóa mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội.
1.1.2.2. Đặc điểm chủ yếu của quá trình đô thị hóa
O
̣C
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đô thị hóa ở nước ta cũng chính là quá
̣I H
trình cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ, cơ
cấu lại công việc, phân bố lại dân cư theo hướng tăng nhanh khối lượng dân cư sống
Đ
A
ở khu vực thành thị và giảm mạnh số lượng, tỷ lệ dân cư sống ở khu vực nông thôn.
Quá trình đô thị hóa ở nước ta trong những năm gần đây có một số đặc điểm chủ
yếu sau đây:
- Hình thành các trung tâm công nghiệp, thương mại, dịch vụ trong các đô
thị lớn: sự hình thành các trung tâm có tính chất chuyên ngành trong những đô thị
lớn là xu thế nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của đô thị, là biểu hiện của tính
chuyên môn hóa cao trong sản xuất, kinh doanh.
- Hình thành các trung tâm công nghiệp, thương mại, dịch vụ ở các vùng
ngoại ô: sự hình thành các trung tâm của mỗi vùng là tất yếu khách quan nhằm đáp
9
ứng các nhu cầu của sản xuất, đời sống ngày càng tăng nhanh của chính vùng đó là
hạt nhân lan tỏa sang các vùng khác. Đó cũng là biểu hiện của tính tập trung hóa
trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh. Tuy nhiên, quy mô sản xuất và hoạt động
thương mại - dịch vụ phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội và quy mô
dân số của vùng để đảm bảo hoạt động có hiệu quả. Đồng thời các trung tâm này
còn là điểm nối, sự chuyển tiếp giữa các đô thị lớn làm cho tính hiệu quả của hệ
thống đô thị được nâng cao. Trong quá trình đô thị hóa, các trung tâm này sẽ trở
Ế
thành những đô thị vệ tinh của các đô thị lớn.
U
- Mở rộng các đô thị hiện có: việc mở rộng các đô thị hiện có theo mô hình
́H
làn sóng là xu thế tất yếu khi nhu cầu xây dựng về đất đô thị tăng và khả năng mở
rộng có thể thực hiện tương đối dễ dàng. Xu hướng này tạo sự ổn định và giải quyết
TÊ
vấn đề quá tải cho đô thị hiện có.
- Chuyển một số vùng nông thôn thành đô thị: đây là xu hướng hiện đại trong
H
quá trình công nghiệp hóa nông thôn ở nước ta. Vấn đề cơ bản là tạo nguồn tài
IN
chính để xây dựng kết cấu hạ tầng hiện đại.
K
- Chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất: cả hai hình thức đô thị hóa đều dẫn đến sự
chuyển đổi cơ cấu sử dụng đất, hình thức phát triển theo chiều rộng đưa đến tình
O
̣C
trạng thu hẹp đất canh tác nông nghiệp nhanh chóng. Một phần đất do nhà nước thu
̣I H
hồi để xây dựng các công trình, một phần đất dân cư bán cho những người từ nơi
khác đến ở, làm cơ sở sản xuất kinh doanh. Hình thức phát triển theo chiều sâu cũng
Đ
A
dẫn đến tình trạng thay đổi mục đích sử dụng đất. Trong quá trình đô thị hóa, nhà
nước chủ động chuyển đổi mục đích sử dụng đất nhằm tạo tiền đề cho sự phát triển
kinh tế - xã hội.
- Chuyển đổi cơ cấu kinh tế: trong quá trình đô thị hóa, cơ cấu ngành kinh tế
trong đô thị, trong vùng và cả nền kinh tế đều thay đổi theo hướng giảm tỷ trọng
trong khu vực nông nghiệp, tăng tỷ trọng khu vực công nghiệp - dịch vụ. Khi đô thị
mở rộng ra vùng ngoại vi nhằm giải quyết vấn đề quá tải dân số, hình thành các khu
dân cư đô thị thì các hoạt động thương mại, dịch vụ phát triển, cơ cấu kinh tế
chuyển dịch theo hướng tăng khu vực thương mại, dịch vụ.
10
- Thay đổi hình thái kiến trúc: hình thái kiến trúc đô thị được biểu hiện tập
trung ở các kiểu nhà ở. Kiểu nhà ở phản ánh trình độ văn hóa, mức sống, đặc điểm
xã hội ở mỗi thời kỳ.
- Hình thành nhanh chóng kết cấu hạ tầng: quá trình đô thị hóa là quá trình
hình thành nhanh chóng kết cấu hạ tầng kỹ thuật bắt đầu bằng hệ thống giao thông,
tiếp theo đó là hệ thống điện, nước, thông tin liên lạc, trường học, bệnh viện, trung
tâm thương mại, dịch vụ và cuối cùng là khu dân cư.
Ế
- Thay đổi lối sống: thay đổi tập quán sinh hoạt, lối sống, phương thức kiếm
U
sống là kết quả tất yếu của quá trình đô thị hóa. Người dân sẽ nhanh chóng thích nghi
́H
và biến đổi tập quán cho phù hợp với lối sống đô thị hiện đại.
- Thay đổi cơ cấu dân cư: cơ cấu dân cư theo tuổi, giới, theo tầng lớp xã hội,
TÊ
theo nghề nghiệp cũng biến đổi trong quá trình đô thị hóa. Sự phân hóa giàu nghèo
ngày càng rõ nét. Thu nhập của dân cư nói chung tăng lên nhưng tốc độ tăng của
H
mỗi nhóm xã hội, mỗi nghề nghiệp rất khác nhau. Cơ cấu giàu nghèo có quan hệ
IN
chặt chẽ với cơ cấu nghề nghiệp, việc làm của người lao động [12].
K
1.1.2.3. Sự cần thiết phải thu hồi đất trong quá trình đô thị hóa
Thực tiễn nước ta trong những năm qua cho thấy CNH, HĐH và đô thị hóa tất
O
̣C
yếu sẽ dẫn đến một bộ phận đất đai được chuyển đổi mục đích sử dụng. Trong quá
̣I H
trình đó, Nhà nước sẽ thực hiện thu hồi đất để xây dựng các khu công nghiệp, khu đô
thị, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, các công trình công cộng phục vụ lợi ích quốc
Đ
A
gia. Đô thị hóa là xu thế đã, đang và sẽ diễn ra ở các vùng trên khắp cả nước. Đây là
một hướng đi nhằm góp phần thay đổi bộ mặt của đất nước, giúp nước ta thoát khỏi
nghèo và lạc hậu. Lẽ dĩ nhiên quá trình đô thị hóa tất yếu dẫn đến sự phân bố lại các
nguồn lực trong đó có nguồn lực về đất đai. Một bộ phận đất đai, trước hết là đất
nông nghiệp được chuyển sang phục vụ cho việc xây dựng các khu công nghiệp, khu
chế xuất mở rộng các khu đô thị cũ và xây dựng các khu đô thị mới, cũng như xây
dựng, phát triển kết cấu hạ tầng và các công trình công cộng phục vụ lợi ích quốc gia.
Hiện nay, đô thị hóa ở nước ta đang diễn ra đồng thời cả hai quá trình; đô thị
hóa theo chiều rộng và đô thị hóa theo chiều sâu. Từ nay cho đến năm 2020, khi nền
11
kinh tế ở nước ta cơ bản trở thành một nền kinh tế công nghiệp - đô thị hóa đã và
đang tiếp tục diễn ra với quy mô lớn theo chiều rộng. Đó là quá trình hình thành các
trung tâm công nghiệp, dịch vụ, các khu đô thị mới. Do vậy việc thu hồi đất để xây
dựng các khu công nghiệp, khu đô thị, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội là một tất yếu
có vai trò quan trọng trong quá trình CNH, HĐH và đô thị hóa. Tác động này thể
hiện rõ ở những điểm sau:
- Thứ nhất: nhờ có đất thu hồi mới có thể xây dựng các khu công nghiệp, khu
Ế
chế xuất thu hút hàng trăm các dự án đầu tư ở trong và ngoài nước.
U
- Thứ hai: việc thu hồi chuyển đổi mục đích sử dụng đất làm cho quá trình đô
́H
thị hóa được đẩy mạnh.
- Thứ ba: tạo điều kiện nâng cấp và xây dựng mới khá đồng bộ và tương đối
TÊ
hiện đại hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc
phòng.
H
- Thứ tư: việc hình thành các khu công nghiệp, khu đô thị mới đã tạo điều kiện
IN
thu hút đầu tư, giải quyết việc làm cho hàng triệu lao động với thu nhập tương đối
K
khá, giúp họ từng bước cải thiện không còn manh mún, nhỏ lẻ [12].
Tóm lại, nếu CNH, HĐH và đô thị hóa là tất yếu khách quan đối với nước ta
O
̣C
thì việc thu hồi đất phục vụ CNH, HĐH và đô thị hóa là vấn đề có ý nghĩa quan
̣I H
trọng. Vì thế, muốn quá trình CNH, HĐH và đô thị hóa diễn ra thuận lợi và hiệu
quả cần có những biện pháp thu hồi đất đúng đắn, đặc biệt là khi thu hồi đất sản
xuất nông nghiệp.
Đ
A
1.1.2.4. Tác động của đô thị hóa đối với việc làm và thu nhập của người nông dân
Đô thị hóa là hệ quả tất yếu của nền kinh tế phát triển theo hướng CNH, HĐH
ở bất kỳ quốc gia nào trên thế giới. Nó đã trở thành xu thế chung của quá trình
chuyển từ nền kinh tế văn minh nông nghiệp lên văn minh công nghiệp.
Từ đầu những năm 1980, Việt Nam bắt đầu đổi mới khu vực nông nghiệp, sau
đó là các khu vực kinh tế khác. Đây cũng là thời điểm Việt Nam bắt đầu làm rõ các
vấn đề sở hữu, quản lý và sử dụng đất đai trong hệ thống chính sách và pháp luật về
đất đai. Một điểm nổi bật trong chế độ sở hữu đất đai mới này là việc nhà nước phân
12
3 loại quyền cơ bản về đất đai do các thực thể khác nhau nắm giữ đó là: quyền sở hữu
thuộc về toàn dân, quyền quản lý của nhà nước và quyền sử dụng được giao cho các
cá nhân, hộ gia đình và tổ chức nắm giữ, sử dụng trong một thời gian nhất định tùy
thuộc vào từng loại đất. Do đó, khi thu hồi quyền sử dụng đất, nhà nước chỉ đền bù
cho người nắm giữ quyền sử dụng đất giá trị kinh tế của quyền sử dụng đất và những
giá trị vật chất khác hiện diện trên diện tích đất bị thu hồi. Đây thường là điểm mấu
chốt gây mâu thuẫn giữa người nắm giữ quyền sử dụng đất và các cơ quan phụ trách
Ế
việc thu hồi và đền bù quyền sử dụng đất.
U
Quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa ở Việt Nam trong hai mươi năm qua
́H
đã thu hồi một diện tích lớn đất nông nghiệp. Tuy nhiên, cho đến thời điểm này,
Việt Nam chưa có những số liệu đầy đủ, hệ thống và chính xác về tổng diện tích các
TÊ
loại đất; đặc biệt là đất nông nghiệp bị thu hồi từ đầu những năm 1990 để phục vụ
mục đích công nghiệp hóa và đô thị hóa trong cả nước.
H
Giai đoạn 1990 trở lại đây, đô thị hóa ở Việt Nam phát triển mạnh. Năm
IN
1990 cả nước mới có 500 đô thị lớn nhỏ, năm 2000 đã tăng lên tốc độ 649 đô thị và
K
năm 2003 là 650 đô thị, trong đó có 4 đô thị loại I; 10 đô thị loại II; 13 đô thị loại
III; 59 đô thị loại IV và 570 đô thị loại V. Theo phân cấp quản lý cả nước có 4 thành
̣C
phố trực thuộc trung ương, 83 thành phố thị xã thuộc tỉnh còn lại là các thị trấn. Dân
O
số đô thị tăng từ 12,87 triệu năm 1986 (chiếm 19,30% dân số cả nước) lên 13 triệu
̣I H
năm 1990 (chiếm 20,75%) năm 2000 chiếm 25%, năm 2005 chiếm 25,3%. Tính đến
năm 2007 cả nước có 729 đô thị bao gồm hai đô thị đặc biệt là Hà Nội và thành phố
Đ
A
Hồ Chí Minh; 8 đô thị loại I là Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ, Huế, Nha Trang, Đà
Lạt, Vinh, Việt Trì. 13 đô thị loại II; 36 đô thị loại III; 39 đô thị loại IV và 635 đô
thị loại V, tỷ lệ dân số đô thị là 40% [11].
Các khu công nghiệp phát triển mạnh, năm 1991 mới có một khu công
nghiệp nhưng đến năm 2003 cả nước đã thành lập thêm 82 khu công nghiệp tập
trung, 22 đô thị mới và 18 khu kinh tế cửa khẩu. Cùng với sự gia tăng dân số, tăng
trưởng không gian đô thị hóa cũng đạt tỷ lệ đáng kể, đất đô thị tăng từ 0,2% tổng
diện tích đất tự nhiên của quốc gia (1999) lên 1% (2003). Chúng ta có thể thấy được
qua bảng sau:
13
Bảng 1.1: Tình hình phát triển dân số đô thị của Việt Nam
Chỉ tiêu
1990
2000
2010
2025
Dân số (triệu người)
66,15
79,8
92,06
108,6
Dân số đô thị (triệu người)
14,18
21,65
32,00
50,68
Tỉ lệ dân số đô thị (%)
21,89
27,4
34,76
47,73
(Nguồn: Theo dự báo của Liên Hợp Quốc)
Năm 2000 tỷ lệ dân số đô thị thế giới là 51% (ở Châu Á trung bình là 28%;
U
Ế
Châu Phi là 32%; Châu Mỹ La Tinh là 68%), như vậy ta thấy rằng dân số đô thị
nước ta còn thấp. Mặt khác, sự phân bố đô thị theo lãnh thổ cũng không đều, vùng
́H
đồng bằng Bắc Bộ là 2,7 đô thị/1000km2, Bắc Trung Bộ là 1,5 đô thị/1000km2,
TÊ
vùng Nam Trung Bộ là 0,9 đô thị/1000km2, vùng Nam Bộ là 1,9 đô thị/1000km2. Vì
vậy, trong định hướng phát triển đô thị ở Việt Nam không đơn thuần là đưa người
H
sống ở nông thôn lên thành thị mà vấn đề là phải đầu tư vào nông thôn để xây dựng
IN
cơ sở hạ tầng, phát triển công nghiệp chế biến nông sản, mở rộng dịch vụ đời sống
định hướng đô thị hóa.
K
để giảm dần sự cách biệt giữa thành thị và nông thôn, xây dựng nông thôn mới theo
̣C
Quá trình đô thị hoá nói trên có những mặt tác động nhất định đến khu vực
O
nông thôn theo hai hướng tích cực và tiêu cực.
̣I H
* Về tác động tích cực
- Khi đô thị hóa theo chiều rộng thì diện tích và dân số không ngừng gia
Đ
A
tăng, các hoạt động kinh tế phi nông nghiệp và các hoạt động kinh tế đô thị không
ngừng được mở rộng. Sự hình thành các đô thị mới được tạo trên cơ sở phát triển
các khu công nghiệp và trung tâm công nghiệp, thương mại, dịch vụ ở vùng nông
thôn và ngoại ô là xu hướng tất yếu của sự phát triển, là nhân tố mở đường thúc đẩy
lực lượng sản xuất phát triển.
- Đối với các vùng đô thị hóa theo chiều sâu thì mật độ dân số có thể tiếp tục
tăng cao, phương thức và các hoạt động kinh tế ngày càng đa dạng, thực lực khoa
học kỹ thuật công nghệ ngày càng tăng, hiệu quả kinh tế xã hội cũng ngày càng cải
thiện và nâng cao.
14
- Đô thị sẽ là nơi cung cấp những cơ sở kỹ thuật để CNH, HĐH nông nghiệp
nông thôn như: thủy lợi hóa, điện khí hóa, cơ giới hóa… xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội từng bước hình thành nông thôn hiện đại.
- Đô thị là thị trường tiêu thụ nông sản hàng hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho
sự phát triển toàn diện nông - lâm - ngư nghiệp nhằm tạo ra nhiều sản phẩm hàng
hóa có chất lượng đáp ứng nhu cầu của công nghiệp chế biến của thị trường trong
và ngoài nước.
Ế
- Đô thị còn là nơi tạo nguồn vốn, cung cấp vốn cho nông thôn. Mặc dù
U
chính các đô thị cũng đang thiếu vốn đầu tư cho sự phát triển của mình, đặc biệt là ở
́H
các nước đang phát triển, nhưng các đô thị tạo điều kiện thu nhập khá hơn nhiều so
với nông thôn.
TÊ
* Về tác động tiêu cực
Đô thị hoá đã tạo tiền đề để thực hiện CNH, HĐH đến lượt nó CNH, HĐH
H
đã thúc đẩy đô thị hoá với tốc độ ngày càng nhanh. Thực tế, mặt trái công nghiệp
IN
hoá với mặt trái đô thị hoá cộng hưởng với mặt trái kinh tế thị trường, tạo ra thách
K
thức không dễ gì vượt qua được. Bên cạnh những mặt thuận lợi đối với sản xuất và
đời sống con người, sự phát triển nhanh chóng các đô thị cũng là nguyên nhân chính
̣C
gây ảnh hưởng đáng kể đến môi trường và tài nguyên thiên nhiên, đến môi trường
O
sinh thái do tài nguyên đất bị khai thác triệt để cho xây dựng đô thị, khối lượng rác
̣I H
thải và sử dụng nước sạch tăng, ô nhiễm các chất thải từ sản xuất công nghiệp và
sinh hoạt, giảm diện tích cây xanh và mặt nước, bùng nổ giao thông cơ giới,…
Đ
A
Như đã nêu ở trên, CNH, HĐH và đô thị hoá là một quá trình tất yếu đối với
bất cứ một dân tộc nào, một quốc gia nào trong quá trình xây dựng và phát triển.
Quá trình đô thị hoá cũng là quá trình biến đổi sâu sắc về cơ cấu sản xuất, cơ cấu
nghề nghiệp, cơ cấu tổ chức sinh hoạt xã hội, cơ cấu tổ chức không gian kiến trúc
xây dựng từ dạng nông thôn sang thành thị. Với rất nhiều thay đổi diễn ra trên các
lĩnh vực kinh tế - xã hội, văn hoá. Những vấn đề có tính quy luật thường phát sinh
và đồng hành với quá trình CNH, HĐH và đô thị hoá là:
- Hình thành nhanh chóng các điểm dân cư đô thị lớn, thậm chí cực lớn, gây
mất cân đối trong sự phát triển hệ thống dân cư;
15
- Gia tăng áp lực đối với quy hoạch sử dụng đất đai đô thị;
- Thay đổi cơ cấu dân cư theo nhiều tiêu chí: độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp,
trình độ học vấn, tầng lớp xã hội;
- Gia tăng khoảng cách chênh lệch về mức sống và thu nhập giữa các tầng
lớp dân cư, hình thành các khu nhà ổ chuột và tầng lớp dân nghèo thành thị, gia
tăng tình trạng vô gia cư và nạn thất nghiệp;
- Áp lực thay đổi lối sống đô thị do sự du nhập lối sống của nhiều địa
Ế
phương, vùng miền khác nhau;
U
- Gia tăng stress và các tệ nạn xã hội, ảnh hưởng tới tất cả các tầng lớp dân
́H
cư trong đô thị;
- Kết cấu hạ tầng và các vấn đề môi trường (tắc nghẽn giao thông, ô nhiễm
TÊ
không khí, nước, chất thải rắn, thiếu nước sạch…);
- Gia tăng áp lực về khối lượng và tính chất phức tạp của quản lý đô thị trong
H
tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội.
IN
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm và thu nhập của người nông dân
K
sau thu hồi đất
1.1.3.1. Các nhân tố môi trường bên ngoài
O
̣C
- Tốc độ đô thị hóa và sự phát triển của các khu công nghiệp
̣I H
Đô thị hóa là quá trình hình thành, phát triển và mở rộng các thành phố gắn
liền quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa. Khi đô thị hóa phát triển sẽ kéo theo
Đ
A
sự phát triển của các ngành công nghiệp và dịch vụ, nhiều khu công nghiệp, khu đô
thị mọc lên, tạo thêm nhiều cơ hội việc làm cho lao động trong lĩnh vực công
nghiệp và dịch vụ, đa dạng hóa ngành nghề ở nông thôn. Hàng năm cả nước giải
quyết việc làm mới cho 1,4 - 1,6 triệu lao động thì khu vực công nghiệp và dịch vụ
giải quyết việc làm cho trên 70% [2].
Theo báo cáo của Bộ Xây dựng, tính đến năm 2010 cả nước có 755 đô thị,
trong đó có 10 đô thị loại 1, 12 đô thị loại 2, 47 đô thị loại 3 gồm các thành phố, thị
xã, 50 đô thị thuộc loại 4 gồm các thị xã, thị trấn của các tỉnh trong cả nước. Còn lại
là 634 đô thị loại 5, chủ yếu là các thị trấn.
16
Ngoài ra, các khu công nghiệp phát triển khá mạnh, tính đến hết năm 2009, cả
nước đã có 249 KCN được thành lập với tổng diện tích đất tự nhiên 63.173 ha. Trong
đó, 162 KCN đã đi vào hoạt động với tổng diện tích đất tự nhiên 38.804 ha và 74
KCN đang trong giai đoạn đền bù giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ bản với tổng
diện tích đất tự nhiên 14.792 ha. Các KCN phân bố ở 61 tỉnh, thành phố trên cả nước.
Các KCN đã thu hút được trên 3.600 dự án đầu tư nước ngoài với tổng vốn đầu tư
đăng ký đạt 46,9 tỷ USD và 3.200 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn đầu tư đăng
U
- Sự phát triển khu vực kinh tế không chính thức
Ế
ký 254.000 tỷ đồng; giải quyết việc làm trực tiếp cho hơn 1,34 triệu lao động.
́H
Cùng với quá trình đô thị hóa là sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của khu
vực kinh tế không chính thức. Đây là khu vực hoạt động kinh tế của những người
TÊ
không đăng ký hoạt động, không yêu cầu trình độ cao, việc làm tạm thời là phổ
biến. Những việc làm này phù hợp với những người bị thu hồi đất, người không có
H
trình độ chuyên môn, những người nhập cư từ nông thôn ra thành thị. Sự phát triển
IN
của khu vực kinh tế này sẽ tạo ra số lượng việc làm không nhỏ, thu hút nhiều lao
K
động vào làm việc, giảm sức ép về giải quyết việc làm. Tuy nhiên, việc làm ở khu
vực này thường có năng suất thấp, thu nhập thấp và bấp bênh không ổn định, cho
O
̣C
nên Nhà nước cần có những chính sách để một mặt thúc đẩy khu vực kinh tế này
̣I H
phát triển theo hướng nâng cao năng suất lao động; mặt khác phải có những chính
sách hỗ trợ về vốn, kỹ thuật, tạo điều kiện để người lao động được tham gia đào tạo
Đ
A
nghề, chuyển đổi việc làm. Nếu làm được điều này sẽ góp phần nâng cao trình độ
cho người lao động, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu lao động tương ứng với chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa [17,46].
- Chính sách khôi phục và phát triển làng nghề
Việc thực hiện chính sách này có tác động rất lớn đến việc giải quyết việc làm
cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa. Khôi phục và phát triển làng
nghề đã tạo việc làm cho một lượng lớn lao động nông nghiệp, đặc biệt là lao động
nông nghiệp bị thu hồi đất. Các địa phương như Bắc Ninh, Hà Tây, Hải Dương... là
những địa phương thực hiện tốt chính sách này.
17
- Chính sách xuất khẩu lao động
Xuất khẩu lao động là một giải pháp quan trọng trong việc giải quyết việc
làm, góp phần phát triển nguồn nhân lực, tạo thu nhập và nâng cao trình độ tay
nghề, tác phong công nghiệp cho người lao động, tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất
nước và góp phần tăng cường quan hệ hợp tác kinh tế - văn hoá, khoa học kỹ thuật
giữa Việt Nam với các nước sử dụng lao động Việt Nam.
Thực hiện tốt chính sách này là hướng đi có hiệu quả để giải quyết việc làm
Ế
cho người lao động. Trong những năm qua, bình quân mỗi năm cả nước đã đưa
U
được 6-7 vạn lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài, đưa tổng số lao động
́H
Việt Nam hiện đang làm việc có thời hạn ở nước ngoài lên 40 vạn người. Một vài
địa phương làm tốt công tác này đã góp phần giải quyết việc làm cho nhiều lao
TÊ
động nông nghiệp, lao động trong các gia đình bị thu hồi đất như Nghệ An, Hải
- Chính sách đào tạo nghề
H
Dương, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hà Tây...
IN
Đào tạo nghề có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng lao động và cơ cấu của lực
K
lượng lao động theo trình độ, đến giải quyết việc làm. Chất lượng đào tạo tốt sẽ tạo
ra lực lượng lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật, có phẩm chất đạo đức, tác
̣C
phong công nghiệp tốt, có cơ cấu ngành nghề phù hợp với nhu cầu lao động. Ngược
O
lại, chất lượng đào tạo nghề thấp, cơ cấu đào tạo không phù hợp với yêu cầu của thị
̣I H
trường sẽ gây khó khăn trong việc giải quyết việc làm.
Đối với lao động nông nghiệp, nông thôn chất lượng lao động thường thấp
Đ
A
hơn so với lao động thành thị. Phần đông lao động nông nghiệp, nông thôn không
được đào tạo nghề, trình độ học vấn và trình độ chuyên môn thấp. Vì thế việc
chuyển đổi nghề nghiệp khi bị thu hồi đất gặp nhiều khó khăn. Để giải quyết việc
làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hóa, đòi hỏi nhà nước phải đặc
biệt quan tâm đến dạy nghề cho nông dân. Chương trình dạy nghề cho nông dân
phải phù hợp với quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa. Đối với nông dân bị thu
hồi đất thì việc dạy nghề còn đòi hỏi phải phù hợp với lứa tuổi của lao động và sự
phát triển ngành nghề của địa phương, thông qua các lớp dạy nghề ngắn hạn, hoặc
các lớp truyền nghề, dạy nghề theo hình thức cầm tay chỉ việc.
18
- Sự phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động (sàn giao dịch việc
làm)
Hệ thống thông tin thị trường lao động hoạt động có hiệu quả thì nó sẽ cung
cấp một cách đầy đủ, thường xuyên, chính xác các thông tin cho các bên cung và
bên cầu lao động, làm cho cung cầu lao động gặp nhau.
Với lao động nông nghiệp, nông thôn, khi sàn giao dịch phát triển sẽ giúp họ
có có được các thông tin về cầu lao động, được tư vấn học nghề, dạy nghề... do đó
Ế
cơ hội tìm kiếm việc làm, chuyển đổi việc làm, nghề nghiệp đối với họ sẽ tốt hơn.
U
Đặc biệt, trong quá trình đô thị hóa, khi mà đất đai canh tác của nông dân bị thu hồi
́H
để phát triển đô thị, khu công nghiệp, khu du lịch thì sự phát triển của các sàn giao
dịch việc làm càng có ý nghĩa trong việc giải quyết việc làm cho đối tượng này.
TÊ
Thực tế ở các địa phương cho thấy nơi nào sàn giao dịch việc làm hoạt động hiệu
quả thì nơi đó khả năng giải quyết việc làm tốt hơn, tỷ lệ thất nghiệp giảm đi.
IN
- Độ tuổi của lao động
H
1.1.3.2. Các nhân tố thuộc về chủ thể người lao động
K
Đối với vấn đề việc làm của lao động sau khi bị thu hồi đất thì độ tuổi của
lao động có ảnh hưởng rất lớn đến tạo việc làm mới của lao động sau thu hồi đất.
O
̣C
Lao động từ 15-35 tuổi là những lao động có sức khỏe, có khả năng thích nghi với
̣I H
môi trường mới khi bị thu hồi đất. Họ có thể học nghề để chuyển đổi nghề nghiệp,
hoặc tìm việc làm mới ở các môi trường làm việc thuận lợi. Độ tuổi từ 35 tuổi trở
Đ
A
lên, trong sản xuất nông nghiệp đây là lực lượng có kinh nghiệm, song khi bị thu
hồi đất thì đây là bộ phận có nguy cơ thất nghiệp kéo dài lớn nhất vì tuổi cao nên
khả năng được tuyển vào các doanh nghiệp rất ít và khó thích nghi với những công
việc mới. Trong khi đó ở độ tuổi này, số lao động chưa qua đào tạo rất lớn, việc
tham gia các khóa đào tạo chuyển đổi ngành nghề đối với họ cũng không dễ dàng
như đối với lao động trẻ. Số lao động này thực tế rất khó tìm việc làm mới. Một vấn
đề cũng rất đáng lưu ý là nhận thức của người lao động còn thụ động, ỷ lại vào
chính sách hỗ trợ của nhà nước, vào tiền đền bù mà không tự tìm cho mình cố gắng
vượt qua khó khăn tìm kiếm việc làm. Tâm lý chờ nhận sự ưu đãi từ Nhà nước và
19
các doanh nghiệp mà không có sự chuẩn bị nghề nghiệp mới đang tồn tại một cách
khá phổ biến ở người lao động.
- Trình độ văn hóa, chuyên môn của người lao động
Là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng lao động. Trong sản xuất
nông nghiệp, trình độ kỹ thuật của người lao động quyết định đến năng suất và sản
lượng cây trồng vật nuôi. Trong sản xuất công nghiệp và dịch vụ, trình độ của người
lao động quyết định đến năng suất lao động, chất lượng, tiêu chuẩn sản phẩm và
Ế
hàng hoá dịch vụ. Do đó, trình độ chuyên môn của người lao động sẽ gắn liền với
U
chất lượng của các cơ sở đào tạo nghề. Trình độ chuyên môn của người lao động
́H
càng cao thì khả năng chuyển đổi nghề nghiệp càng lớn. Những người có chuyên
môn cao họ không những tự tạo việc làm cho bản thân mà còn có thể tạo việc làm
TÊ
cho những người khác.
Quá trình đô thị hoá sẽ dẫn đến một bộ phận người lao động sau thu hồi đất
H
chưa kịp chuẩn bị để chuyển đổi nghề nghiệp, mất việc làm. Đa số người lao động ở
IN
vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp có trình độ học vấn và tay nghề
K
thấp, chỉ mới học hết bậc tiểu học, số người lao động tốt nghiệp trung học cơ sở, phổ
thông trung học chiếm rất ít. Trong khi để có một nghề chắc chắn đáp ứng chỗ làm
O
̣C
việc trong các doanh nghiệp, phần lớn phải có trình độ từ phổ thông trung học, đa số
̣I H
họ cũng chưa qua lớp đào tạo nghề. Hiện nay, có nhiều ngành nghề cần lao động
nhưng với thực trạng thiếu lao động có trình độ học vấn và tay nghề nên không thể
Đ
A
tạo được việc làm mới để tăng thu nhập. Vì vậy, đòi hỏi người lao động thuộc diện bị
thu hồi đất phải có một trình độ học vấn và tay nghề mới có thể tìm được việc làm ổn
định mang lại thu nhập ổn định, góp phần xoá đói giảm nghèo, ổn định cuộc sống cho
chính bản thân người lao động bị thu hồi đất nói riêng và người lao động nói chung.
- Khả năng về vốn
Trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh dù nông nghiệp hay phi nông
nghiệp, vốn là yếu tố quyết định quy mô cũng như khả năng sản xuất của các hộ gia
đình. Vốn được sử dụng đầu tư vào sản xuất và dùng vào mục đích khác nhau như
nhu cầu sinh sống trước mắt, nếu vốn được sử dụng có hiệu quả sẽ tạo ra nhiều việc
20
- Xem thêm -