Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Xác định hàm lượng sắt trong nước bằng quang phổ uv – vis...

Tài liệu Xác định hàm lượng sắt trong nước bằng quang phổ uv – vis

.DOC
26
9258
77

Mô tả:

Báo Cáo Thực Tập Quang Phổ 1 Nhóm 1 Mục Lục BÀI 1: XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG SẮT TRONG NƯỚC BẰNG QUANG PHỔ UV – VIS 2 1.1 Giới thiệu chung..............................................................................................2 1.1.1 Ý nghĩa hàm lượng sắt trong nước............................................................2 1.1.2 Cơ sở lý thuyết...........................................................................................2 1.2 Thực nghiệm...................................................................................................4 1.2.1 Dụng cụ và hóa chất cần thiết...................................................................4 1.2.2 Cách tiến hành...........................................................................................4 1.3 Thảo luận.......................................................................................................11 BÀI 2: XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG ACETYLSALISILIC ACID TRONG ASPIRIN SỬ DỤNG QUANG PHỔ HUỲNH QUANG................................................13 2.1 Cơ sở lý thuyết..............................................................................................13 2.2 Thực nghiệm.................................................................................................13 2.2.1 Hóa chất và dụng cụ................................................................................13 2.2.2 Các bước tiến hành..................................................................................14 2.2.3 Điều chế mẫu...........................................................................................16 2.3 Kết quả..........................................................................................................17 2.3.1 Kết quả khảo sát với dãy chuẩn 0.5 : 1: 2: 4: 6 (ppm)............................17 2.3.2 Kết quả khảo sát với dãy chuẩn 0.05: 0.1: 0.2: 0.4: 0.8 ppm.................19 2.4 Thảo luâ nâ .......................................................................................................21 BÀI 3: XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG SẮT VÀ CHÌ TRONG NƯỚC.................22 3.1 Giới thiệu chung............................................................................................22 3.1.1 Phương pháp phổ hấp thu nguyên tử......................................................22 3.1.2 Ứng dụng của máy AAS..........................................................................23 3.1.3 Tác hại của Fe và Pb...............................................................................23 3.1.4 Mục đích của thí nghiệm.........................................................................24 3.2 Thực nghiệm.................................................................................................24 3.2.1 Hóa chất và dụng cụ................................................................................24 3.2.2 Các bước tiến hành..................................................................................24 3.3 Kết quả..........................................................................................................25 3.3.1 Kết quả phân tích Fe................................................................................25 3.3.2 Kết quả phân tích Pb...............................................................................26 3.4 Thảo luân.......................................................................................................27 GVHD: Nguyễn Thiện Thảo Trang 1 Báo Cáo Thực Tập Quang Phổ 1 Nhóm 1 XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG SẮT TRONG NƯỚC BẰNG QUANG PHỔ UV – VIS 1.1 Giới thiệu chung 1.1.1 Ý nghĩa hàm lượng sắt trong nước Các nguyên tố vi lượng là các nguyên tố có rất ít trong nước chỉ vào cỡ vài ppm, nồng độ của chúng tuỳ thuộc vào nguồn nước, chúng thường là các kim loại nặng (Pb, Cd, Hg, …) hoặc các nguyên tố á kim (F, Cl, Se,…). Một số trong chúng khi có nồng độ vừa phải thì không có ảnh hưởng xấu tới người và vật nuôi thậm chí còn có tác dụng tốt, tuy nhiên khi có nồng độ cao chúng lại trở thành những chất nhiễm độc mạnh gây ra một số tác động xấu cho người và vật nuôi. Vì vậy việc tìm hiểu và xác định chính xác hàm lượng các nguyên tố này trong nước sinh hoạt và nông, ngư nghiệp là một việc làm hết sức cần thiết để từ đó có thể sử dụng các nguồn nước cho phù hợp để có thể bảo vệ được sức khoẻ cho người và vật nuôi. Trong đó sắt cũng là một nguyên tố vi lượng có trong nước. Sắt là kim loại trắng bạc, tỉ khối 7,874, thường tan trong nước dưới dạng bicacbonat và hidroxit. Hàm lượng sắt trong nước tự nhiên dao động trong một giới hạn lớn từ 0,01 – 26,1 mg/l, tuỳ thuộc vào nguồn nước và những vùng mà nguồn nước chảy qua. Ngoài ra còn tuỳ thuộc vào độ pH và sự có mặt của một số chất như cacbonat, CO 2, O2, các chất hữu cơ tan trong nước, chúng sẽ oxi hoá hay khử sắt và làm cho sắt có thể tồn tại ở dạng tan hay kết tủa. Sắt ít gây độc tuy nhiên khi nồng độ sắt cao sẽ làm cho nước có màu vàng và mùi tanh khó chịu. Nồng độ sắt giới hạn cho phép trong nước uống là 0,2 – 1,5 mg/l tuỳ thuộc tiêu chuẩn từng nước và trong nước thải là 2 – 10 mg/l. 1.1.2. Cơ sở lý thuyết Phương pháp phân tích quang là phương pháp phân tích công cụ dựa trên việc đo những tín hiệu bức xạ điện từ và tương tác của bức xạ điện từ với chất nghiên cứu. Phương pháp có ưu điểm là tiến hành nhanh, thuận lợi. Có độ nhạy cao, độ chính xác được tới 10 -6 mol/l. Tuỳ thuộc vào hàm lượng chất cần xác định mà có độ chính xác từ 0,2 tới 20%. + Độ hấp thụ quang có tính chất cộng GVHD: Nguyễn Thiện Thảo Trang 2 Báo Cáo Thực Tập Quang Phổ 1 Nhóm 1 Nếu 1 dung dịch có nhiều chất cùng hấp thụ ánh sáng thì Add = ∑ Acác chất Add = Achất phân tích +A tạp chất Vì vậy muốn đo Achất phân tích ta phải tìm cách loại bỏ ảnh hưởng của tạp chất bằng cách chuẩn bị 1 mẫu trắng (dung dịch trống) Ađo = A dung dịch – A trống = Achất phân tích Phương pháp định lượng áp dụng trong bài thí nghiệm này là phương pháp lập đường chuẩn. Phương trình cơ bản của phép đo định lượng theo phổ UV−Vis là: A= ε. l. C (ε. l = const vậy A = f(C) hàm bậc nhất) Bằng cách chuẩn bị một dãy dung dịch mầu có nồng độ tăng dần và biết chính xác trước C1, C2, C3,… (thường là 5−7 nồng độ nằm trong vùng tuyến tính của mối quan hệ A−C) và dung dịch mầu của chất cần xác định nồng độ trong cùng điều kiện phân tích như dãy dung dịch chuẩn. Nghiên cứu chọn điều kiện phù hợp nhất đo phổ của các mẫu chuẩn và mẫu phân tích như các thông số về thời gian, môi trường, loại cuvet… Đo độ hấp thụ quang của các dung dịch chuẩn, dựng đường chuẩn theo hệ tọa độ A−C sau đó đo độ hấp thụ quang của dung dịch chất mầu cần xác định nồng độ (giả sử là Ax), rồi áp vào đường chuẩn ta sẽ có nồng độ Cx tương ứng với nồng độ chất cần xác định. Có nhiều loại thuốc thử có thể tạo phức màu với ion sắt có giá trị trong phương pháp đo quang. Trong đó phức màu đỏ cam được tạo thành giữa Fe 2+ và 1,10 – phenanthroline được coi là phương pháp tiêu chuẩn để xác định hàm lượng sắt trong nước tự nhiên. Phản ứng tạo thành phức như sau: Phức có độ hấp thụ quang cực đại tại 508nm GVHD: Nguyễn Thiện Thảo Trang 3 Báo Cáo Thực Tập Quang Phổ 1 Nhóm 1 Hằng số cân bằng của phản ứng là 2.5x 10 6 (tại 250C). Phức được hình thành trong khoảng pH từ 3 tới 9, tối ưu là 3.5. Trong phân tích định lượng cần cho dư tác nhân khử như hydroxylamin hay hidroquynon để chuyển hoàn toàn các dạng Fe 3+ về Fe2+. Phức tạo thành trong các điều kiện tối ưu rất bền (hằng số không bền K = 5.10 -22) có giá trị lớn trong phân tích quang 1.2 Thực nghiệm 1.2.1 Dụng cụ và hóa chất cần thiết Dụng cụ Bình định mức 100ml Hóa chất Ferrous ammonium sulfate hexahydrate Pipet 1, 5, 10 ml 1,10 phenalthroline Máy đo phổ UV-vis Hydroxylamine hydrochloride Beaker 50, 250 ml Sodium acetate Cân điện tử HNO3 đậm đặc 1.2.2 Cách tiến hành Tấc cả các dụng cụ phải được tráng bằng dung dịch HNO 3 loãng để loại bỏ những mảng bám của kim loại. 1.2.2.1 Tiến hành lần 1 - Chuẩn bị dung dịch sắt chuẩn 100ppm Do phòng thí nghiệm có sẵn dung dịch sắt chuẩn 1000ppm do đó ta pha loãng dung dịch này ra 100ppm rất dễ dàng bằng cách: dùng pipet hút 10ml dung dịch sắt chuẩn 1000ppm cho vào bình định mức 100ml rồi định mức tới vạch bằng nước cất. Sau đó đem đi đánh siêu âm. - Pha dung dịch hydroxylamine hydrochloride 10% : đây là dung dịch có tính khử mạnh nên dung dịch này dùng để biến đổi Fe3+ thành Fe2+. 2Fe3+ + 2NH2OH + 2 OH- = GVHD: Nguyễn Thiện Thảo 2Fe2+ + N2 + H2O Trang 4 Báo Cáo Thực Tập Quang Phổ 1 Nhóm 1 Dùng beaker 50ml cân 10g hydroxylamine hydrochloride (thực nghiệm cân 10.0174g) cho vào bình định mức 100ml, tráng beaker và thêm nước cất vào bình định mức cho đúng vạch sau đó đem đánh siêu âm. - Pha dung dịch Sodium acetate 10%: Để tạo môi trường pH cho dung dịch chuẩn. Dùng beaker 50ml cân 10g Sodium acetate (thực nghiệm cân 10.017g), hòa tan với nước rồi cho vào bình định mức 100ml, tráng beaker và thêm nước cất cho đúng vạch. - Pha dung dịch 1,10 Phenalthroline 0.1%: để tạo phức màu cam với sắt. Dùng beaker 50ml cân 0.1g 1,10 Phenalthroline (thực nghiệm cân 0.1024g) hòa tan với nước cất cho vào bình định mức 100ml, tráng beaker và thêm nước cất cho đúng vạch sau đó đánh siêu âm. Chú ý dung dịch này rất khó tan do đó khi đánh siêu âm có thể gia nhiệt lên 400C. - Pha các dung dịch xây dựng đường chuẩn Sử dụng bình định mức 25ml lần lượt cho hóa chất vào bình theo thứ tự sau: V (ml) dung dịch chuẩn 2 4 6 8 10 Hàm lượng sắt (mg) 0.2 0.4 0.6 0.8 1 Hydroxylamine hydrochloride (ml) 1 1 1 1 1 1,10 Phenalthroline (ml) 10 10 10 10 10 Sodium acetate (ml) 10 10 10 10 10 V (ml) pha loãng 100 100 100 100 100 Nồng độ sau pha loãng (ppm) 2 4 6 8 10 Ngoài ra còn chuẩn bị dung dịch trắng để làm dung dịch nền chạy baseline bao gồm: 1ml hydroxylamine hydrochloride + 10 ml dung dịch 1,10 Phenalthroline + 10ml dung dịch Sodium acetate + nước cất sao cho đúng vạch của bình định mức 100ml. - Chuẩn bị mẫu phân tích GVHD: Nguyễn Thiện Thảo Trang 5 Báo Cáo Thực Tập Quang Phổ 1 Nhóm 1 Ta sử dụng mẫu nước là nước sông Long Bình. Trước tiên ta lấy 100ml cho vào beaker và cho thêm khoảng 10 giọt HNO3 đậm đặc rồi đem đun trên bếp điện cho cô cạn còn 20ml. Tiếp theo dùng pipet hút 10ml mẫu nước cho vào bình định mức 100ml, cho thêm 1ml Hydroxylamine hydrochloride, 10ml dung dịch Phenalthroline, 10ml dung dịch Sodium acetate rồi định mức bằng nước cất cho đúng vạch. - Tiến hành đo mẫu - Mở máy chờ khoảng 15 phút cho máy ổn đinh. - Cài đặt phương pháp chọn bước sóng từ 600 - 450nm. - Rửa sạch cuvet rồi cho mẫu trắng vào 2 cuvet để chạy baseline. - Lấy 1 cuvet ở ngoài rồi tiến hành đo dãy chuẩn. Đầu tiên là đo dung dịch chuẩn có nồng độ thấp nhất và đo để xác định bước sóng của Fe. - Sau đó tiến hành đo lần lượt các mẫu chuẩn rồi add vào đường chuẩn. - Cuối cùng ta tiến hành đo mẫu nước và so với đường chuẩn để xác định nồng độ và độ hấp thụ của mẫu (Fe)  Kết quả thực nghiệm lần 1  Kết quả đường chuẩn: Sau khi chạy xong 4 dung dịch chuẩn ta thu được kết quả như sau: Dung dịch chuẩn Nồng đô â (mg/l) Đô â hấp thụ (WL = Ghi chú 509.5) 1 4.000 0.768 2 6.000 1.151 3 8.000 1.522 GVHD: Nguyễn Thiện Thảo Trang 6 Báo Cáo Thực Tập Quang Phổ 1 4 10.000 Nhóm 1 1.930 Đường chuẩn có phương trình: y = 0.19193x Với R2 = 0.99962 Đường chuẩn có thể xem là khá tốt Do trong lúc pha mẫu có sai xót trong mẫu chuẩn 2ppm nên không chọn chúng để xây dựng đường chuẩn. Đường chuẩn chỉ được xây dựng trên 4 điểm.  Kết quả phân tích mẫu Nồng độ của Fe trong nước sông được xác định là 1.112ppm Nồng độ của Fe trong nước thủy cục quá thấp so với dãy chuẩn mà chúng ta xây dựng nên không thu được kết quả. GVHD: Nguyễn Thiện Thảo Trang 7 Báo Cáo Thực Tập Quang Phổ 1 Nhóm 1 1.2.2.2 Tiến hành lần 2 - Pha các dung dịch xây dựng đường chuẩn: Do nồng độ dãy chuẩn ở lần 1 cao hơn nhiều so với hàm lượng sắt cần xác định trong nước. Do đó ta tiến hành pha dãy chuẩn có nồng độ thấp hơn. Trước tiên ta chuẩn bị dung dịch sắt chuẩn 100 ppm, dung dịch hydroxylamine hydrochloride 10%, dung dịch sodium acetate 10%, dung dịch 1,10 phenantroline 0.1% như ở lần 1. - Sau đó tiến hành pha các dung dịch xây dựng đường chuẩn trong bình định mức 100 ml theo thứ tự lần lượt như sau: Bình 1 2 3 4 5 6 V(ml) dung dịch chuẩn 0.2 0.4 0.6 0.8 1 0 Hàm lượng sắt (mg) 0.02 0.04 0.06 0.08 0.1 0 Hydroxylamine hydrochloride(ml) 1 1 1 1 1 1 V(ml) 1,10 phenantroline 10 10 10 10 10 10 V(ml) sodium acetate 10 10 10 10 10 10 V(ml) pha loãng 100 100 100 100 100 100 Nồng độ (ppm) 0.2 0.4 0.6 0.8 1 0 - Chuẩn bị mẫu: Từ mẫu nước sông Long Bình và mẫu nước thủy cục lấy mỗi loại 100 ml rồi cho vào 2 beacher sau đó thêm vào mỗi beacher 1-2 giọt HNO 3. Đun sôi trên bếp điện sau đó lọc bỏ cặn, kết tủa. Dùng pipet lấy ở mỗi beacher chính xác 10 ml nước cho vào 2 bình định mức 100 ml sau đó thêm các dung dịch hydroxylamine hydrochloride 10%, sodium acetate 10%, 1,10 phenantroline 0.1% với thể tích như khi pha dung dịch chuẩn. - Tiến hành đo: GVHD: Nguyễn Thiện Thảo Trang 8 Báo Cáo Thực Tập Quang Phổ 1 Nhóm 1 + Xây dưng đường chuẩn Trước khi chạy mẫu chuẩn để xây dựng đường chuẩn ta tiến hành chạy baseline để trừ nền, giảm nhiễu giúp dể quan sát. Cho dung dịch trong bình 6 vào 2 cuvet rồi đặt vào trong máy. Khi đặt cuvet cần chú ý phải đặt đúng chiều chỉ định. Nhấp vào nút Baseline để máy bắt đầu chạy. Sau khi chạy baseline ta bắt đầu chạy mẫu từ nồng độ thấp nhất để xác định bước sóng hấp thụ cưc đại của mẫu sắt chuẩn. Chọn chế đô â Spectrum và cài phương pháp. Do sắt hấp thụ cực đại tại bước sóng khoảng 508 nm nên chỉ cần quét từ 200 – 600 nm. Kết quả thu được bước sóng 509.9 nm. Ta tiến hành lâ âp đường chuẩn. Trong chế đô â Photometric ta lâ âp phương pháp, sau đó nhâ pâ nồng đô â của các mẫu chuẩn. Lấy cuvet chứa dung môi phía ngoài ra sau đó cho lần lượt các mẫu chuẩn có nồng đô â từ thấp đến cao vào, mỗi lần phải Read để máy lấy kết quả lâ pâ đường chuẩn. Sau khi chạy xong 5 mẫu chuẩn ta thu được đường chuẩn. Từ đường chuẩn thu được ta có thể dể dàng xác định được nồng đô â của các mẫu cần đo dựa vào đô â hấp thụ của chúng ở tại bước sóng đó. + Đo mẫu Từ hai mẫu nước sông Long Bình và nước thủy cục đã chuẩn bị sẵn ta tiến hành đo xác định hàm lượng Fe. Lần lượt cho hai mẫu nước vào đo, làm tương tự như khi lâ âp đường chuẩn  Kết quả thực nghiệm lần 2  Kết quả đường chuẩn Sau khi chạy xong 4 dung dịch chuẩn ta thu được kết quả như sau: Dung dịch chuẩn Nồng đô â (mg/l) Đô â hấp thụ (WL = 509.5) 1 0.400 0.044 2 0.600 0.071 3 0.800 0.109 GVHD: Nguyễn Thiện Thảo Ghi chú Trang 9 Báo Cáo Thực Tập Quang Phổ 1 4 Nhóm 1 1.000 0.145 Đường chuẩn: Phương trình đường chuẩn: y = 0.13538x Với R2 = 0.99580  Kết quả chạy mẫu: Mẫu Nồng đô â (mg/l) Đô â hấp thụ (WL = Ghi chú 509.5) Nước thủy cục 0.079 0.011 Nước sông Long Bình 0.093 0.013 GVHD: Nguyễn Thiện Thảo Trang 10 Báo Cáo Thực Tập Quang Phổ 1 Nhóm 1 1.3 Thảo luận Vì sao khi lâpâ phương pháp chạy UV – Vis ta chọn phương trình đường chuẩn bâcâ một ? Theo định luật lamda-beer ta có công thức: A = ε. l. C Đó là đường dự báo mối quan hệ giữa độ hấp thụ của mẫu lỏng và nồng độ phân tích (giả sử tất cả các tham số thực nghiệm không thay đổi bao gồm cả ε, l ). Trong thực tế, một loạt các mẫu chuẩn được chuẩn bị. Một mẫu chuẩn là một mẫu mà nồng độ phân tích được biết một cách chính xác. Phổ hấp thụ của các mẫu chuẩn đã đo lường và được dùng làm đường cong hiệu chỉnh, mà trong trường hợp này là một đồ thị của độ hấp thụ và nồng độ. Các điểm trên đường cong hiệu chỉnh nên cân chỉnh thẳng hàng nên phương trình đường chuẩn ta chọn đó là bậc một. Mặt khác, phương trình bâ câ một thì đơn giản nên dễ hồi quy để xác định nồng đô â mẫu hơn. Tại sao phương trình đường chuẩn đi qua điểm 0 mới chính xác? Vì trên thực tế khi nồng đô â chất chuẩn bằng 0 thì đô â hấp thụ của dung dịch chuẩn cũng phải bằng 0. Do đó đường chuẩn đi qua điểm 0 như là mô ât điểm chính xác. . GVHD: Nguyễn Thiện Thảo Trang 11 Báo Cáo Thực Tập Quang Phổ 1 Nhóm 1 BÀI 2: XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG ACETYLSALISILIC ACID TRONG ASPIRIN SỬ DỤNG QUANG PHỔ HUỲNH QUANG 2.1 Cơ sở lý thuyết. Huỳnh quang là sự phát xạ ánh sáng của phân tử ở trạng thái kích thích điê nâ tử. Phân tử chất huỳnh quang sau khi nhận năng lượng kích thích sẽ chuyển lên một mức năng lượng nào đó của vùng kích thích. Ở vùng kích thích có thể xảy ra các quá trình chuyển từ mức năng lượng kích thích về mức năng lượng thấp nhất của vùng. Phân tử ở mức năng lượng thấp nhất có thể nhường năng lượng cho phân tử khác, có thể chuyển về mức triplet, sử dụng năng lượng cho quá trình quang hóa hay chuyển về một mức ở vùng năng lượng thấp hơn kèm theo phát lượng tử huỳnh quang. Hai loại thông tin có thể thu được khi nghiên cứu phát xạ huỳnh quang là: - Sự phân bố cường đô â bước sóng, đó là dấu hiê âu của các cấu trúc điê nâ tử của phân tử. - Cường đô â tại bước sóng bất kì nơi xảy ra phát xạ, đó là dấu hiê âu của nồng đô â của chất phát huỳnh quang trong các dung dịch. Thông tin thứ hai là thông tin quan trọng mà chúng ta chủ yếu sử dụng trong phương pháp phân tích huỳnh quang. Phương pháp đo phổ huỳnh quang có rất nhiều ứng dụng quan trọng trong phân tích, thí nghiê âm đă âc biê ât là trong lĩnh vực dược phẩm. Đo huỳnh quang xác định acetyldaliylic acid (ASA) trong viên thuốc Aspirin có thể được thực hiên trong dung môi acetic acid 1% v/v trong cloroform. Trong dung môi, bước sóng huỳnh quang kích thích cho ASA khoảng 290, dãy phát xạ khoảng 300 – 420 nm. GVHD: Nguyễn Thiện Thảo Trang 12 Báo Cáo Thực Tập Quang Phổ 1 Nhóm 1 2.2 Thực nghiệm 2.2.1Hóa chất và dụng cụ - Máy quang phổ huỳnh quang RF 1501 của hãng SHIMADZU, Nhật Bản. Máy có độ nhạy rất cao, với tỉ số signal-to-noise lớn hơn 300. Có 4 tốc độ quét, tốc độ quét lớn nhất là 3,700 nm/phút. - Cuvette thạch anh đường kính 1cm. - Dung môi chloroform. - Acetic acid. - Chất chuẩn Acetylsalicylic acid. 2.2.2Các bước tiến hành - Pha dãy chuẩn  Lần 1: Pha dung dịch 1% v/v acetic acid trong dung môi cloroform trong bình định mức 100ml: dùng pipet lấy 1ml acetic acid cho vào bình định mức và thêm cloroform đến vạch. Lắc đều dung dịch (không đánh siêu âm vì cloroform dễ bị phân hủy bởi ánh sáng). Sau đó đem bình để trong túi nilon đen để tránh ánh sáng. Cân 5mg ASA tinh khiết cho vào bình định mức 50ml và thêm dung dịch acetic acid 1% v/v trong cloroform đến vạch và lắc đều dung dịch. Nồng độ dung dịch chuẩn lúc này là 100mg/l. Từ dung dịch chuẩn này tiếp tục pha loãng thêm 10 lần trong bình định mức 10ml tức lấy 1ml dung dịch chuẩn và thêm dung môi đến vạch bình định mức 10ml. Lúc này ta được dung dịch chuẩn với nồng độ 10mg/l. Từ nồng độ này ta pha thành dãy chuẩn với các nồng độ 0.5, 1, 2, 4, 6 trong bình định mức 10ml. + Dùng micropipet hút 50 µl dung dịch chuẩn cho vào bình định mức 10ml và thêm dung dịch acetic acid 1% trong cloroform đến vạch. Ta được dung dịch chuẩn với nồng độ 0.5 µg/ml. GVHD: Nguyễn Thiện Thảo Trang 13 Báo Cáo Thực Tập Quang Phổ 1 Nhóm 1 + Dùng micropipet hút 100 µl dung dịch chuẩn cho vào bình định mức 10ml và thêm dung dịch acetic acid 1% trong cloroform đến vạch. Ta được dung dịch chuẩn với nồng độ 1 µg/ml. + Dùng micropipet hút 200 µl dung dịch chuẩn cho vào bình định mức 10ml và thêm dung dịch acetic acid 1% trong cloroform đến vạch. Ta được dung dịch chuẩn với nồng độ 2 µg/ml. + Dùng micropipet hút 400 µl dung dịch chuẩn cho vào bình định mức 10ml và thêm dung dịch acetic acid 1% trong cloroform đến vạch. Ta được dung dịch chuẩn với nồng độ 4 µg/ml. + Dùng micropipet hút 600 µl dung dịch chuẩn cho vào bình định mức 10ml và thêm dung dịch acetic acid 1% trong cloroform đến vạch. Ta được dung dịch chuẩn với nồng độ 6 µg/ml. Ta tiến hành đo bước sóng phát xạ, bước sóng kích thích và lập đường chuẩn với các nồng độ đó.  Lần 2: Pha dãy chuẩn với các nồng độ 0.05, 0.1, 0.2, 0.4, 0.8 Pha dung dịch 1% v/v acetic acid trong dung môi cloroform trong bình định mức 100ml: dùng pipet lấy 1ml dung dịch acetic acid cho vào bình định mức và thêm cloroform đến vạch. Lắc đều dung dịch và để trong bọc đen tránh ánh sáng Cân 5mg Acetysalicylic acid tinh khiết cho vào bình định mức 50ml và thêm dung dịch acetic 1% v/v trong cloroform đến vạch và lắc đều dung dịch. Nồng độ dung dịch chuẩn lúc này là 100 mg/l. Từ dung dịch chuẩn này tiếp tục pha loãng thêm 10 lần trong bình định mức 10ml tức lấy 1ml dung dịch chuẩn và thêm dung môi đến vạch bình định mức 10ml. Lúc này ta được dung dịch chuẩn với nồng độ 10 mg/l. Tiếp tục pha loãng thêm 10 lần để được dung dịch chuẩn nồng độ 1 mg/l: lấy 1ml của dung dịch chuẩn nồng độ 10 mg/l cho vào bình định mức 10ml và thêm dung môi đến vạch. GVHD: Nguyễn Thiện Thảo Trang 14 Báo Cáo Thực Tập Quang Phổ 1 Nhóm 1 Từ dung dịch chuẩn 1 mg/l ta lần lượt pha thành dãy chuẩn 0.05, 0.1, 0.2, 0.4, 0.8 + Dùng micropipet hút 50 µl dung dịch chuẩn cho vào bình định mức 10ml và thêm dung dịch acetic acid 1% v/v trong cloroform đến vạch. Ta được dung dịch chuẩn với nồng độ 0.05 µg/ml. + Dùng micropipet hút 100 µl dung dịch chuẩn cho vào bình định mức 10ml và thêm dung dịch acetic acid 1% v/v trong cloroform đến vạch. Ta được dung dịch chuẩn với nồng độ 0.1 µg/ml. + Dùng micropipet hút 200 µl dung dịch chuẩn cho vào bình định mức 10ml và thêm dung dịch acetic acid 1% v/v trong cloroform đến vạch. Ta được dung dịch chuẩn với nồng độ 0.2 µg/ml. + Dùng micropipet hút 400 µl dung dịch chuẩn cho vào bình định mức 10ml và thêm dung dịch acetic acid 1% trong cloroform đến vạch. Ta được dung dịch chuẩn với nồng độ 0.4 µg/ml. + Dùng micropipet hút 800 µl dung dịch chuẩn cho vào bình định mức 10ml và thêm dung dịch acetic acid 1% trong cloroform đến vạch. Ta được dung dịch chuẩn với nồng độ 0.8 µg/ml. Tất cả dãy chuẩn sau khi pha xong đều phải để trong tối tránh ánh sáng. Từ dãy chuẩn đó tiến hành dò bước sóng ở chế độ spectrum và lập đường chuẩn ở chế độ quantitative của máy RF 2.2.3. Điều chế mẫu Nghiền nát 1 viên thuốc aspirin sau đó hòa tan vào dung dịch acetic acid 1% trong chloroform, định mức đến vạch trong bình 100ml. Đánh siêu âm và lọc bỏ phần không tan sau đó pha loãng 100 lần bằng cách lấy 0.1ml định mức trong bình 10ml bằng dung dịch acetic acid 1% trong chloroform. Dung dịch sau khi pha loãng sẽ được pha loãng thêm 1000 lần bằng cách lấy 0.05ml dung dịch đã được pha loãng định mức trong bình 50ml bằng dung dịch acetic acid 1% trong chloroform. Dung dịch sau khi pha loãng sẽ được so sánh cường đô â huỳnh quang với chuẩn huỳnh quang của dung dịch acetylsalisilic acid GVHD: Nguyễn Thiện Thảo Trang 15 Báo Cáo Thực Tập Quang Phổ 1 Nhóm 1 tinh khiết. Từ đó có thể xác định được nồng đô â của dung dịch đem đo để xác định hàm lượng acetylsalisilic acid trong viên thuốc aspirine ban đầu. 2.3 Kết quả 2.3.1Kết quả khảo sát với dãy chuẩn 0.5 : 1: 2: 4: 6 (ppm) - Kết quả khảo sát bước sóng kích thích và phát xạ của dung môi  Bước sóng kích thích: EX Wavelenght (nm) Data 297 12.462 360 2.442 447 22.639 599 6.304  Bước sóng phát xạ: EM - Wavelenght (nm) Data 598 17.125 510 3.281 494 3.3 727 1.704 Kết quả khảo sát bước sóng kích thích và phát xạ của dung dịch chuẩn GVHD: Nguyễn Thiện Thảo Trang 16 Báo Cáo Thực Tập Quang Phổ 1 Nhóm 1  Bước sóng kích thích: EX Wavelenght (nm) Data 257 7.987 297 9.571 448 18.543 602 3.910  Bước sóng phát xạ: EM Wavelenght (nm) Data 298 46.596 449 536.637 604 7.763 746 1.673 Do bước sóng kích thích và phát xạ của dung môi và dung dịch chuẩn gần bằng nhau nên chúng tôi chọn bước sóng tối ưu là EX: 289 nm ; EM: 341 nm. - Kết quả đường chuẩn Nồng độ (ppm) FI 0.5 485.24 1 632.31 2 865.8 4 1015.3 6 1015.3 GVHD: Nguyễn Thiện Thảo Trang 17 Báo Cáo Thực Tập Quang Phổ 1 Nhóm 1 2.3.2Kết quả khảo sát với dãy chuẩn 0.05: 0.1: 0.2: 0.4: 0.8 ppm - Kết quả khảo sát bước sóng kích thích và phát xạ của dung môi  Bước sóng kích thích: EX Wavelenght (nm) Data 448 21.7 297 12.693 598 6.572 258 5.158  Bước sóng phát xạ: EM Wavelenght (nm) Data 298 104.446 372 11.789 449 716.675 599 18.792 GVHD: Nguyễn Thiện Thảo Trang 18 Báo Cáo Thực Tập Quang Phổ 1 - Nhóm 1 Kết quả khảo sát bước sóng kích thích và phát xạ của dung dịch chuẩn  Bước sóng kích thích: EX Wavelenght (nm) Data 296 12.686 448 20.73 598 6.662 895 13.910  Bước sóng phát xạ: EM Wavelenght (nm) Data 299 98.649 432 5.115 449 594.746 599 17.721 Tương tự, do bước sóng kích thích và phát xạ của dung môi và dung dịch chuẩn gần bằng nhau nên chúng tôi chọn bước sóng tối ưu là EX: 289 nm ; EM: 341 nm. - Kết quả đường chuẩn Nồng độ (ppm) FI 0.05 156.24 0.1 243.2 0.2 452.6 0.4 615.7 0.6 534.31 GVHD: Nguyễn Thiện Thảo Trang 19 Báo Cáo Thực Tập Quang Phổ 1 Nhóm 1 Vì cả hai đường chuẩn không đạt kết quả nên không tiến hành đo mẫu được nên không có kết quả khảo sát mẫu do đó không xác định được hàm lượng acetyl salisilic trong aspirin. 2.4 Thảo luâ ân Không lâ pâ được đường chuẩn do: - Trong ngày đầu, chỉ số S/N của máy rất thấp hơn so với 300 nên không thể đo được. - Dò bước sóng khích thích, phát xạ chưa tốt nên phải chọn bước sóng theo lý thuyết để lâ âp đường chuẩn. - Do khoảng cường đô â huỳnh quang FI là từ -100 – 1000 nên khi pha nồng đô â cao, FI vượt giới hạn cho phép vì thế không xây dựng được đường chuẩn. - Dung môi dể bị phân hủy ngoài ánh sáng, điều kiê ân thí nghiê âm chưa đảm bảo. BÀI 3: XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG SẮT VÀ CHÌ TRONG NƯỚC BẰNG MÁY AAS GVHD: Nguyễn Thiện Thảo Trang 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất