TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
KHOA TIỂU HỌC - MẦM NON
ĐOÀN THỊ HIỀN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
XÂY DỰNG CÂU HỎI PHÁT VẤN KHI DẠY BÀI 17:
“CHIẾN THẮNG LỊCH SỬ ĐIỆN BIÊN PHỦ”
SÁCH GIÁO KHOA LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÝ LỚP 5
Sơn La, tháng 05 năm 2014
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
KHOA TIỂU HỌC - MẦM NON
ĐOÀN THỊ HIỀN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
XÂY DỰNG CÂU HỎI PHÁT VẤN KHI DẠY BÀI 17:
“CHIẾN THẮNG LỊCH SỬ ĐIỆN BIÊN PHỦ”
SÁCH GIÁO KHOA LỊCH SỬ VÀ ĐỊA LÝ LỚP 5
Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Tự nhiên - Xã hội
Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Phạm Văn Lực
Sơn La, tháng 05 năm 2014
LỜI CẢM ƠN
Hoàn thành khóa luận này, em xin cảm ơn sự hướng dẫn tận tình, chu đáo
của TS. Phạm Văn Lực. Em cũng xin cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong khoa
Tiểu học – Mầm non và các bạn sinh viên lớp K51A Đại học giáo dục Tiểu học
đã ủng hộ và động viên em trong quá trình thực hiện khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Phòng Đào tạo, Thư viện trường Đại
học Tây Bắc cùng toàn thể các thầy cô giáo và các em học sinh Trường Tiểu học
Quyết Tâm và Trường Tiểu học Quyết Thắng - thành phố Sơn La – tỉnh Sơn La
đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành khoá luận này.
Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo và
các bạn sinh viên để khoá luận của em được hoàn thiện hơn.
Ngƣời thực hiện
Đoàn Thị Hiền
DANH MỤC VIẾT TẮT
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
SGK
Sách giáo khoa
PPDH
Phương pháp dạy học
NXB
Nhà xuất bản
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................ 2
3. Mục đích, ý nghĩa, nhiệm vụ và đóng góp của đề tài ....................................... 3
4. Đối tượng, phạm vi đề tài, cơ sở tài liệu và phương pháp nghiên cứu ............. 4
4.1. Khách thể nghiên cứu ..................................................................................... 4
4.2. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................... 4
4.3. Giả thuyết khoa học........................................................................................ 4
4.4. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 4
4.5. Cơ sở tài liệu .................................................................................................. 4
4.6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................ 5
5. Cấu trúc của khóa luận ...................................................................................... 5
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU ..................................................................................................... 6
1. Cơ sở lí luận ...................................................................................................... 6
1.1. Mục tiêu và những yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học lịch sử ở trường
Tểu học hiện nay ................................................................................................... 6
1.2. Khái quát về phân môn Lịch sử ở tiểu học .................................................... 7
1.3. Một số đặc điểm tâm lí của học sinh tiểu học ảnh hưởng đến việc học tập
môn Lịch sử ......................................................................................................... 12
1.4. Hứng thú học tập của học sinh tiểu học ....................................................... 13
2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................................ 16
2.1. Thực tiễn dạy học phần lịch sử ở tiểu học hiện nay....................................... 16
2.2. Thực tiễn dạy học phần lịch sử ở trường tiểu học ở tỉnh Sơn La ................ 18
2.3. Thực tiễn về tình hình học tập phân môn Lịch sử của học sinh tiểu học hiện
nay ....................................................................................................................... 19
2.4. Thực tiễn về việc sử dụng câu hỏi phát vấn trong dạy học phân môn Lịch sử
cho HSTH ............................................................................................................ 20
CHƢƠNG 2. XÂY DỰNG CÂU HỎI PHÁT VẤN TRONG DẠY HỌC BÀI
17 “CHIẾN THẮNG LỊCH SỬ ĐIỆN BIÊN PHỦ” ...................................... 23
2.1. Quan niệm về chuẩn kiến thức, kĩ năng môn Lịch sử.................................. 23
2.2. Xây dựng và sử dụng câu hỏi phát vấn khi dạy bài 17:“Chiến thắng lịch sử
Điện Biên Phủ" .................................................................................................... 27
CHƢƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .................................................... 50
3.1. Mục đích thực nghiệm.................................................................................. 50
3.2. Đối tượng, thời gian, địa bàn thực nghiệm .................................................. 50
3.3. Nội dung thực nghiệm .................................................................................. 50
3.4. Phương pháp thực nghiệm ........................................................................... 50
3.5. Tổ chức thực nghiệm.................................................................................... 50
3.6. Kết quả thực nghiệm .................................................................................... 51
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 54
1. Kết luận ........................................................................................................... 54
2. Kiến nghị ......................................................................................................... 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế kỉ XXI là thế kỉ của nền văn minh và hội nhập. Xã hội càng phát triển
thì yêu cầu đặt ra đối với ngành giáo dục lại càng cao. Giáo dục Việt Nam đang
đứng trước yêu cầu của công cuộc CNH – HĐH đất nước, của quá trình mở rộng
giao lưu, hợp tác quốc tế trong thời kỳ của nền kinh tế tri thức. Chính vì vậy, việc
đổi mới phương pháp, tăng cường thông tin để nâng cao chất lượng dạy học nói
chung, dạy học lịch sử nói riêng là yêu cầu bức thiết đặt ra cho ngành giáo dục.
Môn Lịch sử với tư cách là một môn Khoa học – Xã hội, có ưu thế đặc biệt
trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo của nhà trường tiểu học. Môn Lịch sử thực
hiện chức năng và nhiệm vụ do đặc trưng của nó qui định. Tri thức lịch sử là
một bộ phận của ý thức xã hội, là hành trang không thể thiếu được của mỗi con
người khi bước vào đời.
Ở học sinh tiểu học, lịch sử không chỉ khơi dạy cho các em lòng tự hào dân
tộc, tinh thần yêu nước kiên cường, bất khuất, ý thức trách nhiệm đối với đất
nước mà còn giúp các em độc lập tư duy, từng bước hình thành nhân cách con
người Việt Nam, xứng đáng là chủ nhân tương lai của đất nước.
Lịch Sử là một trong những lĩnh vực kiến thức quan trọng cần phải trang bị
cho học sinh tiểu học. Tuy nhiên trong xã hội hiện nay, môn Lịch sử vẫn chưa
thực sự được các bậc phụ huynh quan tâm đúng mức. Môn Lịch sử vẫn bị coi là
một môn học phụ, đứng sau hai môn học chính là Toán và Tiếng Việt.
Mặt khác, đối với học sinh tiểu học, việc học môn Lịch sử gây cho HS rất
nhiều khó khăn và đối tượng HS là lứa tuổi có nhiều đặc điểm đặc biệt về tâm –
sinh lí và nhận thức.
Có thể nói, một trong những nguyên nhân sâu xa khiến thế hệ trẻ ngày nay
không hứng thú với môn Lịch sử cũng có một phần trách nhiệm của các nhà
giáo dục nói riêng và của cả xã hội nói chung. Chúng ta dạy cho HS biết về lịch
sử nhưng việc dạy học môn Lịch sử chưa thực sự có hiệu quả. Một phần là do
các nhà giáo dục chưa có giải pháp để giúp các em ghi nhớ về các sự kiện lịch
sử, các nhân vật lịch sử tiêu biểu, HS chỉ đọc và học thuộc lòng một cách sáo
1
rỗng những bài học lịch sử. Chính vì vậy, các em HS không nắm chắc kiến thức
lịch sử nền tảng ngay từ đầu nên càng lên những lớp cao, kiến thức lịch sử cứ
thế trống rỗng dần. Vì vậy vấn đề cấp bách hiện nay là phải khắc phục lối dạy
học lạc hậu, một chiều, áp đặt, phải kết hợp một cách linh hoạt PPDH truyền
thống và hiện đại nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, độc lập suy nghĩ và
sáng tạo cho HS.
Đa số HS tiểu học chưa thực sự hứng thú và đam mê với môn Lịch sử vì
các em cho rằng môn Lịch sử vừa khô khan, khó học lại khó nhớ rõ và chính xác
từng sự kiện, từng mốc son lịch sử. Mặt khác, GV chưa thực sự biết cách đặt câu
hỏi gợi mở để HS trả lời, giúp HS nắm vững và khắc sâu nội dung của từng bài
học một cách nhẹ nhàng.
Xuất phát từ tình hình thực tế của việc dạy và học môn Lịch sử nói trên, tôi
đã mạnh dạn lựa chọn khoá luận: “Xây dựng câu hỏi phát vấn khi dạy bài
Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ” nhằm góp phần giúp cho HS ghi nhớ và
khắc sâu nội dung bài học, qua đó tạo cho các em niềm đam mê khi học môn
Lịch sử.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Vấn đề đổi mới phương pháp nói chung, xây dựng câu hỏi phát vấn nói
riêng cũng đã được đề cập trong một số công trình như:
+ Phạm Văn Lực với bài: “Đổi mới phương pháp dạy học lịch sử phù hợp các
trường phổ thông ở Tây Bắc” [9, tr.12] trong đó có đề cập đến việc nêu câu hỏi
phát vấn cho HS tiểu học. Nhưng sự đề cập đó còn rất chung chung và vắn tắt.
+ Trần Văn Lưu với bài “Biểu tượng lịch sử với học sinh tiểu học” (Đổi
mới phương pháp dạy học lịch sử lấy học sinh làm trung tâm, NXB Giáo dục Hà
Nội 1996) trong đó có đề cập đến việc tăng cường thông tin cho các em khi tạo
biểu tượng cho học sinh tiểu học bằng cách nêu câu hỏi phát vấn. Nhưng sự đề
cập này cũng còn rất khái lược và chung chung.
+ Đặng Quốc Bảo (chủ biên) trong cuốn Giáo dục Việt Nam hướng tới
tương lai vấn đề và giải pháp, NXB Chính trị Quốc gia xuất bản năm 2004, khi
đề cập đến yêu cầu đổi mới giáo dục nhằm đáp ứng những vấn đề thực tiễn đang
2
đặt ra, tác giả nhấn mạnh: “Nội dung môn học sẽ được tinh giản, chọn lọc kiến
thức cơ bản, kiến thức nền tảng, chủ yếu là rèn luyện cho học sinh các kĩ năng tư
duy, kĩ năng ngôn ngữ, kĩ năng biểu thị, diễn đạt, phương pháp tự học, tự khai
thác thông tin.” [4.1.4, tr 247]. Khi bàn về các giải pháp phát triển giáo dục, vấn
đề đổi mới chương trình, tác giả đã nhấn mạnh: “Bảo đảm tính thống nhất về
chuẩn kiến thức, kĩ năng và thái độ” [4.1.2, tr 245].
+ Cuốn giáo trình Phương pháp dạy học lịch sử, tập 1, do GS.TS. Phan
Ngọc Liên (Chủ biên), NXB Đại học Sư phạm xuất bản năm 2009, đã dành toàn
bộ chương IV để đi sâu phân tích nội dung kiến thức cơ bản của chương trình
lịch sử phổ thông. Trọng tâm của chương này, các tác giả đã làm rõ vấn đề, xác
định độ chuẩn kiến thức cơ bản trong chương trình lịch sử bao gồm những căn
cứ, nguyên tắc xác định độ chuẩn kiến thức, nội dung những kiến thức cơ bản,
chuẩn trong chương trình và sách giáo khoa [II, trang 107].
Thế nhưng, cho đến nay vẫn chưa có công trình nào đề cập đến vấn đề
này một cách hoàn chỉnh, hệ thống; nhiều vấn đề về đổi mới phương pháp,
tăng cường thông tin cho HS, nhất là xây dựng câu hỏi phát vấn cho HS tiểu
học vẫn chưa được làm rõ.
3. Mục đích, ý nghĩa, nhiệm vụ và đóng góp của đề tài
- Xuất phát từ tình hình thực tế của việc dạy và học lịch sử ở trường Tiểu
học nói chung, ở chương trình lịch sử lớp 5 nói riêng. Tôi thấy việc sử dụng câu
hỏi phát vấn trong dạy học Lịch Sử ở lớp 5 nói chung, trong bài “Chiến thắng
lịch sử Điện Biên Phủ” nói riêng chưa thực sự đầy đủ và hiệu quả. Vì vậy, tôi
mạnh dạn nghiên cứu khóa luận này nhằm: Xây dựng hệ thống câu hỏi phát vấn
khi dạy bài “Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ”.
Trong quá trình nghiên cứu khóa luận này cần giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Sưu tầm và tìm hiểu một số tài liệu liên quan đến khóa luận để xây dựng
cơ sở lí luận cho vấn đề nghiên cứu.
- Khảo sát tình hình thực tế, điều tra thực trạng việc sử dụng câu hỏi phát vấn
trong dạy học môn Lịch Sử ở lớp 5 nói chung và trong bài “Chiến thắng lịch sử
Điện Biên Phủ” nói riêng nhằm xây dựng cơ sở thực tiễn cho vấn đề nghiên cứu.
3
- Xây dựng câu hỏi phát vấn khi dạy bài “Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ”.
- Thiết kế giáo án, thực nghiệm sư phạm.
- Đóng góp của đề tài:
+ Cụ thể và làm phong phú thêm hệ thống các PPDH lịch sử ở trường Tiểu học.
+ Thiết thực đổi mới phương pháp, tạo sự sinh động cho bài giảng, gây
hứng thú học tập cho học sinh.
+ Nâng cao chất lượng bài học lịch sử, đáp ứng yêu cầu của cải cách giáo
dục, khắc phục tình trạng chán học môn Lịch sử.
4. Đối tƣợng, phạm vi đề tài, cơ sở tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Bài 17: “ Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ” – SGK Lịch sử lớp 5
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Câu hỏi phát vấn khi dạy bài “Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ”
4.3. Giả thuyết khoa học
Sau khi hoàn thành xong khóa luận. Nếu xây dựng được câu hỏi phát vấn
khi dạy bài “Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ” sẽ giúp HS ghi nhớ và nắm
chắc nội dung bài “Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ” nói riêng và tạo cho
HS niềm say mê, hứng thú khi học môn Lịch sử nói chung. Khóa luận “Xây
dựng câu hỏi phát vấn khi dạy bài Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ” hoàn
thành cũng là tài liệu tham khảo cực kì hữu ích cho GV tiểu học và các bạn sinh
viên ngành Giáo dục tiểu học.
4.4. Phạm vi nghiên cứu
Tôi tiến hành nghiên cứu trong phạm vi là địa bàn thành phố Sơn La - tỉnh
Sơn La.
4.5. Cơ sở tài liệu
- Để thực hiện khóa luận này, tôi đã dụng các tài liệu lưu trữ ở trung ương
và địa phương kết hợp khai thác các tài liệu đã được công bố trong các công
trình nghiên cứu sẽ được cụ thể hóa trong danh mục tài liệu tham khảo.
- Sách giáo khoa Lịch sử và Địa lý lớp 5.
4
4.6. Phương pháp nghiên cứu
Khi tiến thành khóa luận này, tôi đã sử dụng một số phương pháp nghiên
cứu chủ yếu sau:
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Tìm hiểu các nguồn tài liệu, sách tham khảo, báo chí, tìm kiếm nguồn
thông tin trên mạng Internet…về các vấn đề liên quan đến nội dung nghiên cứu,
nghiên cứu chương trình và SGK môn Lịch sử lớp 5.
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động dạy của GV và hoạt động học
của HS để thu thập các thông tin thiết thực nhất phục vụ cho quá trình nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra: Tiến hành điều tra bằng cách trực tiếp nói chuyện
với GV và HS ở trường Tiểu học nhằm nắm được thực trạng việc sử dụng câu hỏi
phát vấn trong dạy bài “Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ” của GV và hiệu quả
của việc nắm vững nội dung bài học “Chiến Thắng lịch sử Điện Biên Phủ” của HS.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tiến hành thực nghiệm xây dựng câu
hỏi phát vấn thông qua việc soạn giáo án và dạy – học bài “Chiến thắng lịch sử
Điện Biên Phủ”
Phương pháp thống kê toán học
Nhằm thu thập và xử lý số liệu, rút ra kết luận cho vấn đề nghiên cứu.
5. Cấu trúc của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính
của khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Xây dựng câu hỏi phát vấn khi dạy bài 17: “Chiến thắng lịch
sử Điện Biên Phủ”
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
5
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lí luận
1.1. Mục tiêu và những yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học lịch sử ở
trường Tểu học hiện nay
1.1.1. Mục tiêu của phần Lịch sử ở trường Tiểu học
Lịch sử là một trong những môn học cơ bản được đưa vào giảng dạy ở
trường phổ thông từ lớp 4 đến lớp 12. Về mặt lí luận cũng như thực tiễn đã
khẳng định phần lịch sử góp phần quan trọng vào thực hiện mục tiêu giáo dục
phổ thông. Trên cơ sở đó, mục tiêu dạy học bộ môn được xác định trên cả ba
mặt: kiến thức, kĩ năng và thái độ.
* Về kiến thức, giúp học sinh:
- Biết được những sự kiện lịch sử tiêu biểu, những bước phát triển chủ yếu,
những nội dung quan trọng của lịch sử dân tộc từ thời nguyên thuỷ đến nay.
- Có những hiểu biết đúng đắn về quá trình phát triển của lịch sử dân tộc từ
nguồn gốc đến nay, trên cơ sở nắm được những sự kiện tiêu biểu của từng thời
kì, những chuyển biến lịch sử và phát triển hợp quy luật của dân tộc trong sự
phát triển chung của lịch sử thế giới.
*
Về kĩ năng, phần lịch sử góp phần quan trọng trong việc hình thành cho
học sinh những kĩ năng cơ bản như:
- Xem xét các sự kiện lịch sử trong các quan hệ không gian, thời gian.
- Có ý niệm về phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát, bước đầu đánh giá các
sự kiện, hiện tượng, nhân vật lịch sử.
- Hình thành năng lực tự học, tự làm giàu tri thức lịch sử cho học sinh
thông qua các nguồn sử liệu khác nhau (đã có và phát hiện mới…).
* Về thái độ, trên cơ sở trang bị kiến thức lịch sử góp phần hình thành ở
học sinh:
- Tình yêu quê hương, đất nước gắn liền với chủ nghĩa xã hội, lòng tự hào dân
tộc, có thái độ trân trọng đối với các di sản văn hoá của dân tộc và nhân loại trong
6
lịch sử đấu tranh chinh phục tự nhiên, cải tạo xã hội và cải tạo chính bản thân mình.
- Trân trọng các nền văn hoá của dân tộc, có tinh thần quốc tế chân chính vì
hoà bình, và tiến bộ xã hội.
- Có những phẩm chất cần thiết của người công dân: thái độ tích cực trong
việc thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm đối với đất nước - cộng đồng; yêu lao
động; sống nhân ái, có kỉ luật, tôn trọng và làm theo pháp luật, đoàn kết dân tộc.
1.1.2. Những yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học lịch sử ở trường phổ
thông hiện nay
Bản chất của việc đổi mới phương pháp dạy học nói chung, phương pháp
dạy học lịch sử nói riêng là chuyển từ mô hình dạy học “lấy giáo viên làm
trung tâm” sang mô hình “lấy học sinh làm trung tâm”. Lấy học sinh làm
trung tâm trong dạy học lịch sử thực chất là phát huy tính tích cực, độc lập
nhận thức của người học, trong đó chủ yếu là tư duy.
Như vậy yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học lịch sử là vấn đề đang đặt
ra cấp thiết. Khắc phục lối dạy học cũ truyền thụ một chiều áp đặt, thầy đọc trò
chép sang lối dạy học tăng cường thông tin, phát huy tính tích cực, chủ động
của người học.
1.2. Khái quát về phân môn Lịch sử ở tiểu học
1.2.1. Mục tiêu của phân môn Lịch sử
Phân môn Lịch sử ở nhà trường Tiểu học có một vị trí cực kì quan trọng
trong việc đào tạo thế hệ trẻ phát triển toàn diện. Việc dạy học phân môn Lịch
sử nhằm đạt được các mục tiêu sau:
a. Cung cấp cho HS một số kiến thức cơ bản, thiết thực về các sự kiện, hiện
tượng, nhân vật lịch sử tiêu biểu ở các giai đoạn phát triển của lịch sử Việt Nam
từ buổi đầu dựng nước tới nay.
b. Bước đầu hình thành và rèn luyện cho HS các kĩ năng:
- Quan sát sự vật, hiện tượng
- Nêu thắc mắc, đặt câu hỏi trong quá trình học tập và chọn thông tin để
giải đáp.
- Phân tích, so sánh, đánh giá các sự vật, sự kiện, hiện tượng lịch sử.
7
- Thông báo những kết quả học tập bằng lời nói, bài viết, hình vẽ, sơ đồ…
- Vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế cuộc sống.
c. Góp phần bồi dưỡng và phát triển ở HS những thái độ và thói quen:
- Ham học hỏi, ham hiểu biết thế giới xung quanh.
- Yêu thiên nhiên, con người, đất nước.
- Có ý thức và hành động bảo vệ thiên nhiên và các di sản văn hoá.
1.2.2. Một số vấn đề nội dung, chương trình phân môn Lịch sử ở tiểu học
Một số sự kiện, nhân vật lịch sử tiêu biểu của lịch sử dân tộc qua các thời kỳ.
- Hơn tám mươi năm chống thực dân Pháp xâm lược và đô hộ (1858 – 1945)
+ Cuộc kháng chiến chống Pháp xâm lược: Trương Định
+ Đề nghị canh tân đất nước: Nguyễn Trường Tộ
+ Cuộc phản công ở kinh thành Huế. Phong trào Cần Vương: Phan Đình
Phùng, Nguyễn Thiện Thuật…
+ Sự chuyển biến trong kinh tế - xã hội Việt Nam và cuộc đấu tranh chống
Pháp đầu thế kỉ XX.
+ Nguyễn Ái Quốc
+ Thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam
+ Phong trào cách mạng giải phóng dân tộc từ năm 1930 đến năm 1945: Xô
Viết Nghệ Tĩnh, Cách mạng tháng Tám năm 1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc
Tuyên ngôn độc lập ngày 2/9/1945.
- Bảo vệ chính quyền non trẻ, trường kỳ kháng chiến chống Pháp (1945 – 1954)
+ Việt Nam những năm đầu sau Cách mạng tháng Tám.
+ Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến.
+ Những ngày đầu toàn quốc kháng chiến.
+ Chiến thắng Việt Bắc thu – đông năm 1947: Chiến thắng Biên giới thu –
đông 1950. Hậu phương của ta.
+ Chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ.
- Xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất nước nhà
(1954 – 1975)
+ Sự chia cắt đất nước.
8
+ Bến Tre đồng khởi.
+ Miền Bắc xây dựng: nhà máy cơ khí Hà Nội.
+ Hậu phương và tiền tuyến: đường Trường Sơn.
+ Chiến dịch Hồ Chí Minh.
- Xây dựng chủ nghĩa xã hội trong cả nước (1975 đến nay)
+ Hoàn thành thống nhất đất nước.
+ Xây dựng nhà máy thuỷ điện Hoà Bình.
1.2.3. Đặc trưng bộ môn Lịch sử; các định hướng và giải pháp đổi mới
PPDH lịch sử
Đổi mới PPDH ở trường phổ thông là quá trình áp dụng các PPDH hiện đại
vào nhà trường trên cơ sở phát huy những yếu tố tích cực của PPDH truyền thống
nhằm thay đổi cách thức, phương pháp học tập của HS; chuyển từ học tập thụ
động, ghi nhớ kiến thức là chính sang học tập tích cực, chủ động, sáng tạo; chú
trọng bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn. Để đổi mới phương pháp học tập của HS tất nhiên phải đổi mới phương
pháp giáo dục của GV và đổi mới môi trường diễn ra các hoạt động giáo dục.
Đổi mới phương pháp giáo dục là quá trình:
- Chuyển từ giáo dục truyền thống một chiều, học tập thụ động, chủ yếu là
ghi nhớ kiến thức để đối phó với thi cử sang học tập tích cực, chủ động, sáng
tạo, chú trọng hình thành năng lực tự học dưới sự giúp đỡ, hướng dẫn, tổ chức
của GV. Những gì mà HS nghĩ được, nói được, làm được, GV không làm thay,
nói thay.
Đổi mới các hình thức tổ chức dạy học, làm cho việc học tập của HS trở nên
lí thú, gắn với thực tiễn, gắn với cuộc sống; kết hợp dạy học cá nhân với dạy học
theo nhóm nhỏ, tăng cường sự tương tác, giúp đỡ lẫn nhau giữa HS trong quá
trình giáo dục.
Cốt lõi của việc đổi mới PPDH ở trường Tiểu học là làm cho HS học tập
tích cực, chủ động, sáng tạo, thay đổi thói quen học tập thụ động, ghi nhớ máy
móc. Nhà trường phổ thông cần phải làm mọi cách để HS ngày hôm nay được
9
suy nghĩ nhiều hơn, làm việc nhiều hơn, bày tỏ ý kiến nhiều hơn và hợp tác học
tập với nhau nhiều hơn.
Cũng như các môn học khác trong trường phổ thông, PPDH Lịch sử cũng
đổi mới theo các định hướng bao quát. Tuy vậy, cần xem xét những yếu tố thuộc
đặc trưng bộ môn.
Quan niệm về PPDH Lịch sử hiện đại được xác lập trên 2 tiền đề cốt lõi:
- Tiền đề thứ nhất: Lịch sử là những sự việc đã diễn ra, có thật và tồn tại
khách quan trong quá khứ. Do đó, không thể phán đoán, suy luận, tưởng tượng
để nhận thức lịch sử. Nhận thức lịch sử phải thông qua những “dấu tích” của quá
khứ, những chứng cứ về sự tồn tại của các sự việc đó diễn ra. Do đó, việc đầu
tiên, tất yếu, không thể không tiến hành là cho HS tiếp nhận thông tin từ sử liệu
bằng nhiều hình thức khác nhau. Ở tiểu học, HS cần phải có biểu tượng về “các
sự kiện đã diễn ra”. Cần phải tạo ra được ở nhận thức của HS những hình ảnh cụ
thể, sinh động, rõ nét về các nhân vật lịch sử và hoạt động của họ trong thời
gian, không gian, trong những điều kiện lịch sử cụ thể, những quan hệ xã hội cụ
thể. Những biện pháp tổ chức cho HS tiếp nhận thông tin từ sử liệu:
+ GV kể lại các câu chuyện lịch sử, tường thuật lại diễn biến các sự kiện
lịch sử, miêu tả các sự vật, đối tượng, thiết chế…đã tồn tại trong lịch sử.
+ Sử dụng các phương tiện trực quan: tranh ảnh, bản đồ, phục chế hiện
vật…Nếu có các phương tiện nghe nhìn như: phim video, radio, casseett, máy
chiếu qua đầu…càng tốt.
+ HS kể lại, thuật lại điều mình đã biết trước cho các bạn nghe.
+ HS làm việc với các sử liệu có trong SGK hoặc những sử liệu do GV
cung cấp khi giao việc, được in trong phiếu học tập.
- Tiền đề thứ hai là quan niệm về học tập lịch sử. Học tập lịch sử theo quan
niệm hiện đại không phải là sự học thuộc, nạp vào trí nhớ của HS theo lối thầy
đọc trò chép, thầy giảng trò nghe, HS học thuộc lòng theo thầy, theo SGK mà là:
HS thông qua quá trình làm việc với sử liệu, tự tạo cho mình các hình ảnh lịch
sử, tự hình dung về lịch sử đó diễn ra trong quá khứ. “Ngay ở Tiểu học, HS cũng
phải được làm quen và học tập các thao tác trí tuệ trong hoạt động khoa học của
10
các nhà sử học, dù mức độ của nó chỉ dừng lại ở các hình thức sơ đẳng nhất.
Điều đó cũng có nghĩa là, ngay ở Tiểu học, quan niệm học tập lịch sử đồng
nghĩa với kể chuyện lịch sử cần được bỏ đi, phải được thay thế bằng quan niệm
mới: học tập lịch sử là làm việc với các nguồn tư liệu lịch sử theo nghĩa rộng của
nó” (Nhiều tác giả. Sách tra cứu về lí luận dạy học Lịch sử Duesseldorf, 1992
(tiếng Đức), [4, Tr. 544].
Dạy học lịch sử ở Tiểu học nước ta cần tạo điều kiện cho HS làm việc độc
lập, tích cực, tự lực nhiều hơn nữa. Hãy để cho HS suy nghĩ nhiều hơn, trình bày
ý kiến của mình nhiều hơn. Trên cơ sở các thông tin từ sử liệu, cần nêu lên
những câu hỏi, những vấn đề vừa sức để các em tự giải quyết vấn đề. Ở đây,
việc sử dụng câu hỏi phát vấn để giúp HS khai thác thiệt để nội dung bài học, dễ
dàng nắm bắt và ghi nhớ sâu sắc nội dung bài học có vai trò rất quan trọng.
Cần đa dạng hóa các hình thức tổ chức dạy học lịch sử. Chú ý phối hợp với
các hình thức dạy học chung cả lớp, theo nhóm, học cá nhân, đối thoại thầy trò,
trò chơi đóng vai…quan tâm tổ chức các cuộc thảo luận ở nhóm học tập hoặc
chung cả lớp để HS trình bày kết quả làm việc của mình với các tư liệu lịch sử,
phát huy tinh thần độc lập, suy nghĩ, sáng tạo, mạnh dạn trình bày ý kiến riêng,
hăng hái và biết cách bảo vệ ý kiến của mình, đồng thời biết lắng nghe ý kiến của
người khác, chia sẻ kết luận và cơ sở lập luận của bạn, hợp tác công việc với bạn.
Điều quan trọng đối với HS tiểu học là gợi cho các em về các sự kiện, nhân
vật lịch sử có liên quan, gần gũi với cuộc sống của các em. Vì vậy, cần thường
xuyên gắn nội dung dạy học lịch sử với tên đường phố, tên trường, tên quê
hương, tên các danh nhân lịch sử…
Đối mới PPDH Lịch sử ở Tiểu học theo sự trình bày ở trên đòi hỏi cần phải
đổi mới cách thức hoạt động của thầy, của trò, đổi mới cấu trúc và phương pháp
trình bày của SGK, các phương tiện DH, cách thức đánh giá kết quả học
tập…Đây là những vấn đề đòi hỏi nhiều công sức nghiên cứu, thử nghiệm, đòi
hỏi sự tham gia của đông đảo cán bộ quản lý và GV.
11
1.3. Một số đặc điểm tâm lí của học sinh tiểu học ảnh hưởng đến việc học
tập môn Lịch sử
Bước vào trường Tiểu học là một “bước ngoặt” mới trong cuộc đời của một
đứa trẻ. Giai đoạn này, trẻ gặp rất nhiều khó khăn khi phải chuyển hoạt động
chủ đạo từ “vui chơi” sang “học tập”. Đặc điểm của chế độ học tập: phải thức
dậy đúng giờ, không được bỏ học, phải ngồi yên lặng, phải thực hiện đúng hạn
bài tập ở nhà…Tính chất quan hệ qua lại giữa GV với trẻ, giữa trẻ với trẻ, giữa
trẻ với gia đình cũng thay đổi, điều này gây cho trẻ rất nhiều khó khăn trong
việc thích ứng với môi trường mới trong giai đoạn đầu của giáo dục phổ thông.
Hoạt động chủ đạo ở lứa tuổi này là hoạt động học tập, nó làm thay đổi một
cách cơ bản những hành động của hành vi trẻ, nó mở ra những nguồn phát triển
mới của sức mạnh nhận thức và đạo đức của trẻ. Hành động học phải được xem
như là đối tượng để lĩnh hội, sau đó trở thành phương tiện để tiếp thu tri thức,
khái niệm khoa học. Cách học vừa là tiền đề, công cụ, phương tiện, vừa là mục
đích của dạy học. Hoạt động học bắt đầu nảy sinh ở lớp 1 và 2, hình thành ở lớp
3 và 4 và dần dần định hình vào lớp 5.
Tri giác mang tính đại thể, toàn bộ, ít đi sâu vào chi tiết (lớp 1 và 2), tuy
nhiên trẻ cũng bắt đầu có khả năng phân tách dấu hiệu, chi tiết nhỏ của một đối
tượng nào đó. Tri giác thường gắn với hành động, với hoạt động thực tiễn, phải
cầm nắm, sờ mó sự vật thì tri giác sẽ tốt hơn.
Tri giác và đánh giá không gian, thời gian cũng hạn chế: chi giác chưa chính
xác độ lớn của các vật quá lớn hoặc quá nhỏ. Tri giác thời gian cũng hạn chế.
Tư duy của trẻ mới đến trường là tư duy cụ thể, mang tính hình thức, dựa
vào đặc điểm bên ngoài. Nhờ hoạt động học tập, tư duy dần mang tính khái quát.
Khi khái quát, HS tiểu học thường dựa vào chức năng và công cụ của sự vật
hiện tượng, trên cơ sở này chúng tiến hành phân loại, phân hạng.
Ở giai đoạn lớp 4, lớp 5 HS phát triển khả năng tư duy trừu tượng, khả năng
phân tích tổng hợp ở mức độ cao. Đây là một thuận lợi để GV truyền đạt kiến
thức lịch sử cho HS được tốt hơn.
12
Chú ý không chủ định vẫn phát triển, chú ý có chủ định cũng yếu và thiếu
bền vững. Sự phát triển chú ý gắn liền với sự phát triển của hoạt động học tập.
HS tiểu học thường bị lôi cuốn với những gì mới mẻ, sinh động, màu sắc bắt
mắt. Chính vì vậy, GV có thể giúp HS chú ý và bị lôi cuốn vào bài học bằng
việc sử dụng các đồ dùng trực quan như: tranh ảnh, tranh vẽ, lược đồ…
Trí nhớ trực quan hình tượng phát triển hơn trí nhớ từ ngữ logic. Nhiều HS
tiểu học cũng chưa biết tổ chức việc ghi nhớ có ý nghĩa mà có khuynh hướng
phát triển trí nhớ máy móc. Ghi nhớ gắn với mục đích nào đó giúp trẻ nhớ nhanh
hơn, lâu hơn và chính xác hơn. Đặc biệt, HS tiểu học nghe giảng hiểu nhanh
nhưng rất mau quên. Vì vậy, người GV phải biết tạo sự hứng thú, lôi cuốn cho
HS. Đặc biệt môn học Lịch sử đòi hỏi sự ghi nhớ chính xác. Đây là vấn đề khó
đối với các em. Vì vậy, có một số HS có tâm lí lo sợ, không thích học Lịch sử.
Từ đó ảnh hưởng đến kết quả học tập phân môn Lịch sử của HS.
Việc hiểu đặc điểm tâm lí HS giữ vai trò quan trọng trong quá trình dạy
học. Nếu chúng ta tác động vào đối tượng mà không hiểu tâm lí chúng thì cũng
như chúng ta đập búa trên một thanh sắt nguội. Chính vì vậy trong quá trình dạy
học, GV cần phải lựa chọn các phương pháp dạy học tích cực, phải biết khai
thác ở HS, giúp các em chủ động nắm bắt kiến thức bài học, giúp các em hào
hứng, sôi nổi trong giờ học Lịch sử và chất lượng học tập môn Lịch sử sẽ được
tăng cao.
1.4. Hứng thú học tập của học sinh tiểu học
1.4.1. Một số đặc điểm của hứng thú học tập
Hứng thú học tập là một dạng đặc biệt của hứng thú, hứng thú học tập có
đầy đủ đặc điểm của hứng thú. Bên cạnh đó, hứng thú học tập có những đặc
điểm riêng như sau:
- Hứng thú học tập có liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau của hoạt
động học tập. Hứng thú có thể rất rộng, phân tán nhằm thu lượm thông tin nói
chung hoặc nhận biết các mặt mới của đối tượng, hoặc đi sâu vào một lĩnh vực
nhận thức nhất định, vào cơ sở lí luận của nó, vào những mối liên hệ và quy luật
quan trọng của nó.
13
- Trong nhà trường, đối tượng của hứng thú học tập của HS chính là nội
dung các môn học, và việc tiếp thu những nội dung đó chính là nhiệm vụ chủ
yếu của hoạt động học tập. Vì vậy, hứng thú học tập không những chỉ có kiến
thức mà HS tiếp thu, mà còn là cả quá trình học tập nói chung.
- Hứng thú học tập có nhiệm vụ quan trọng là nhiệm vụ nhận thức, đòi hỏi
chủ thể phải hoạt động tích cực, tìm tòi, sáng tạo. Lúc đầu, hứng thú học tập hướng
tới nội dung tri thức khoa học, sau đó hướng tới các phương pháp khám phá nội
dung đó.
- Hứng thú học tập là sự biểu hiện của một trong những động lực mạnh mẽ
thúc đẩy HS trong quá trình học tập, giúp HS luôn nhận thức vấn đề học tập một
cách rõ ràng, đúng đắn và nhanh chóng.
1.4.2. Các loại hứng thú học tập
Có rất nhiều căn cứ để phân chia các loại hứng thú học tập, tuy nhiên có
một số cách chia tiêu biểu như sau:
- Căn cứ vào hiệu quả của hứng thú, chia làm 2 loại:
+ Hứng thú thụ động: là loại hứng thú chỉ dừng lại ở việc ngắm nhìn, chiêm
ngưỡng đối tượng gây nên hứng thú.
+ Hứng thú tích cực: chủ thể chiêm ngưỡng đối tượng, đồng thời hoạt động
với mục đích chiếm lĩnh đối tượng. Đó là một nguồn kích thích sự phát triển
nhân cách, hình thành kĩ năng kĩ xảo, nguồn gốc của sự sáng tạo.
- Căn cứ vào chiều sâu của hứng thú, chia thành 2 loại:
+ Hứng thú sâu sắc: thường thể hiện thái độ thận trọng, có trách nhiệm với
công việc, với hoạt động, mong muốn đi sâu vào đối tượng nhận thức để nắm
vững được đối tượng đó.
+ Hứng thú hời hợt bên ngoài: thể hiện sự qua loa đại khái trong quá trình
nhận thức.
- Căn cứ vào chiều hướng của hứng thú, chia làm 2 loại:
+ Hứng thú trực tiếp trong hoạt động học tập: là hứng thú đối với nội dung
tri thức, quá trình học tập và những phương pháp tiếp thu, vận dụng những tri
14
- Xem thêm -