Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Công nghệ thông tin Hệ điều hành Xây dựng quy trình trồng nấm hồng chi (ganoderma lucidum) trên môi trường bã mía...

Tài liệu Xây dựng quy trình trồng nấm hồng chi (ganoderma lucidum) trên môi trường bã mía và mùn cưa hỗ trợ xóa đói giảm nghèo tại xã trung hòa huyện trảng bom tỉnh đồng nai

.PDF
49
156
111

Mô tả:

MỤC LỤC MỤC LỤC ............................................................................................................ 1 TÓM TẮT............................................................................................................. 3 DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. 4 DANH SÁCH CÁC BẢNG .................................................................................. 5 DANH SÁCH CÁC HÌNH ................................................................................... 6 DANH SÁCH SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ......................................................................... 7 CHƢƠNG 1: MỞ ĐẦU ........................................................................................ 8 1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................. 8 1.2 MỤC TIÊU ................................................................................................... 8 1.3 MỤC ĐÍCH................................................................................................... 8 1.4 NỘI DUNG THỰC HIỆN ............................................................................. 9 CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN .............................................................................. 10 2.1. NẤM .......................................................................................................... 10 2.1.1 Khái quát về nấm................................................................................... 10 2.1.2 Hình thái học sợi nấm ăn ....................................................................... 11 2.1.3 Hình thái học của quả thể nấm ăn .......................................................... 11 2.1.4 Sinh trƣởng và biến dƣỡng của nấm ...................................................... 12 2.2 NẤM HỒNG CHI (Ganoderma lucidum) .................................................. 16 2.2.1 Phân loại................................................................................................ 16 2.2.2 Đặc điểm hình thái ................................................................................ 16 2.2.3 Đặc điểm sinh thái ................................................................................. 17 2.2.4 Thành phần dƣợc tính nấm Hồng Chi (Ganoderma lucidum) ............... 18 2.3 TỔNG QUAN VỀ CÁC THÀNH PHẦN MÔI TRƢỜNG NUÔI TRỒNG NẤM ................................................................................................................. 23 2.4 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VỀ MÔI TRƢỜNG TRỒNG NẤM HỒNG CHI (Ganoderma lucidum). .......................................... 24 2.4.1 Tình hình ngoài nƣớc ............................................................................ 24 2.4.2 Tình hình trong nƣớc ............................................................................. 24 CHƢƠNG III: VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................. 26 3.1 THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ............................................. 26 1 3.2 VẬT LIỆU .................................................................................................. 26 3.2.1 Giống nấm Hồng Chi............................................................................. 26 3.2.2 Nguyên liệu ........................................................................................... 26 3.2.3 Hóa chất ................................................................................................ 26 3.2.4 Thiết bị, dụng cụ.................................................................................... 26 3.3 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................... 27 3.3.1 Thuần chủng giống nấm Hồng Chi (Ganoderma lucidum) ................... 27 3.3.2 Tạo môi trƣờng đơn và môi trƣờng kết hợp để trồng nấm Hồng Chi .... 28 3.3.3 Cấy giống nấm và trồng thu quả thể nấm............................................... 30 3.3.4 Khảo sát tốc độ lan tơ của nấm Hồng Chi ............................................. 32 3.3.5 Khảo sát năng suất thu hoạch của nấm Hồng Chi ................................. 32 3.3.6 Phân tích dƣợc tính của nấm Hồng Chi sau khi thu hái ......................... 32 3.3.7 Phƣơng pháp xử lý số liệu ..................................................................... 36 3.3.8 Thiết lập quy trình, hƣớng dẫn kỹ thuật, hỗ trợ nông dân cách trồng nấm Hồng Chi ............................................................................................... 36 CHƢƠNG IV: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 37 4.1 KẾT QUẢ KHẢO SÁT TỐC ĐỘ LAN TƠ ................................................ 37 4.2 KẾT QUẢ KHẢO SÁT NĂNG SUẤT NẤM HỒNG CHI ......................... 38 4.2.1 Kết quả khảo sát kích thƣớc nấm Hồng Chi ........................................... 38 4.2.2 Kết quả khảo sát trọng lƣợng nấm Hồng Chi ......................................... 40 4.3 KẾT QUẢ KHẢO SÁT DƢỢC TÍNH NẤM HỒNG CHI .......................... 42 4.3.1 Định tính alkaloid .................................................................................. 42 4.3.2 Định tính saponin .................................................................................. 43 4.3.3 Định tính triterpenoid ............................................................................ 43 4.3.4 Định tính acid hữu cơ ............................................................................ 44 4.3.5 Định lƣợng Polysaccharide (GPLs) ....................................................... 44 4.4 TRIỂN KHAI, HƢỚNG DẪN KỸ THUẬT, HỖ TRỢ HỘ NGHÈO TRỒNG NẤM HỒNG CHI.............................................................................. 46 CHƢƠNG V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ......................................................... 47 5.1 Kết luận ....................................................................................................... 47 5.2 Đề nghị........................................................................................................ 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................. 49 2 TÓM TẮT Từ xƣa, nấm Linh chi đã đƣợc xem là một loại thảo dƣợc quý ở Việt Nam và nhiều nƣớc châu Á. Đề tài đƣợc thực hiện trên đối tƣợng là giống nấm Hồng Chi, một loại Linh chi đƣợc sử dụng phổ biến hiện nay. Đề tài tận dụng nguồn bã mía đƣợc thải ra từ nhà máy đƣờng. Sau khi xử lý bằng nƣớc vôi, bã mía này đƣợc phối trộn với môi trƣờng mùn cƣa cao su truyền thống ở 21 tỉ lệ khác nhau nhằm tìm ra đƣợc một môi trƣờng có tỉ lệ mùn cƣa: bã mía thích hợp trồng nấm Hồng Chi (Ganoderma lucidum). Sau quá trình thuần chủng giống nấm Hồng Chi, cấy giống và nuôi trồng nấm này trên các môi trƣờng nghiệm thức thí nghiệm, nấm đƣợc thu hái và đƣợc đem đi phân tích dƣợc tính (bao gồm định tính alkaloid, saponin, triterpenoid, acid hữu cơ; định lƣợng polysaccharide) nhằm đánh giá chất lƣợng nấm Hồng Chi nuôi trồng trên môi trƣờng kết hợp mùn cƣa: bã mía. Từ kết quả về khảo sát tốc độ lan tơ, năng suất và kết quả phân tích dƣợc tính, nhóm tác giả đã chọn đƣợc môi trƣờng kết hợp mùn cƣa và bã mía ở tỉ lệ 55% mùn cƣa: 45% bã mía là môi trƣờng tối ƣu nhất trong những môi trƣờng kết hợp mà đề tài đã bố trí. Nấm Hồng Chi (Ganoderma lucidum) đƣợc trồng trên môi trƣờng kết hợp 55% mùn cƣa: 45% bã mía có đặc điểm sau: • Tốc độ lan tơ trung bình: 1.00 cm/ngày. • Đƣờng kính quả thể ở 3 tuần tuổi: 13.6cm. • Chiều dài cuống nấm: 6,5 cm. • Độ dày quả thể: 1.4 cm. • Lƣợng Polysaccharid thu đƣợc sau khi lọc, sấy khô: 0.16g chiếm 1,07 % • Trọng lƣợng tƣơi nấm Hồng Chi thu hái là 215g. • Cho kết quả dƣơng tính khi định tính các chất alkaloid, triterpenoid, saponin, acid hữu cơ. Kết quả của đề tài cũng cho thấy Nấm Hồng Chi trồng trên các môi trƣờng kết hợp bã mía và mùn cƣa với những tỉ lệ (100:0, 95:5; 90:10; 85:15; 80:20, 75:25; 70:30, 65:35; 60:40, 55:45; 50:50, 45:55; 40:60, 35:65; 30:70, 25:75; 20:80, 15:85; 10:90; 5:95; 0:100) đều có chứa các hợp chất alkaloid, saponin, polysaccharide, triterpenoid, acid hữu cơ. Sau khi khảo sát thành công quy trình trồng nấm ở quy mô phòng thí nghiệm. Đề tài đã liên hệ và nhận đƣợc sự đồng thuận của địa phƣơng. 3 DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT DAP : Diamino phosphate PP : Polypropylene GLPs : Ganoderma lucidum polysaccharide Bi(NO3)3 : Bismuth nitrat CHCl3 : Cloroform 4 DANH SÁCH CÁC BẢNG Bảng 2.1: Nồng độ một số dạng muối khoáng cần cho nấm trồng ........................ 13 Bảng 2.2: Các yếu tố vật lý ảnh hƣởng đến nấm Linh Chi.................................... 15 Bảng 2.3: Các hoạt chất triterpenoid có tác dụng chữa bệnh trong nấm Linh Chi . 20 Bảng 3.1: Bảng bố trí nguyên liệu mùn cƣa, bã mía ............................................. 29 Bảng 4.1: Bảng thống kê kết quả khảo sát tốc độ lan tơ ....................................... 37 Bảng 4.2: Kết quả khảo sát kích thƣớc quả thể nấm Hồng Chi ............................. 39 Bảng 4.3: Kết quả khảo sát trọng lƣợng của nấm Hồng Chi ................................. 41 Bảng 4.4: Lƣợng polysaccharide thu nhận đƣợc.................................................. 45 5 DANH SÁCH CÁC HÌNH Hình 4.1: Phản ứng định tính Alkaloid ................................................................. 43 Hình 4.2: Thử nghiệm tính tạo bọt.......................... Error! Bookmark not defined. Hình 4.3: Phản ứng Liebermann – Burchard định tính Triterpenoid ..................... 44 6 DANH SÁCH SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 3.1: Quy trình trồng nấm Hồng Chi (Ganoderma lucidum) trên môi trƣờng kết hợp bã mía và mùn cƣa ....................................................................... 32 Sơ đồ 3.2: Phƣơng pháp định lƣợng Polysaccharide ............................................. 35 Biểu đồ 4.1: Tốc độ lan tơ trung bình ................................................................... 38 Biểu đồ 4.2: Kết quả khảo sát kích thƣớc quả thể nấm Hồng Chi ......................... 40 Biểu đồ 4.3: Kết quả khảo sát trọng lƣợng của nấm Hồng Chi.............................. 42 Biểu đồ 4.4: Lƣợng polysaccharide thu nhận đƣợc ............................................... 45 7 CHƢƠNG 1: MỞ ĐẦU 1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ Nấm Linh Chi trƣớc đây thƣờng đƣợc trồng trên môi trƣờng mùn cƣa truyền thống là chủ yếu [1][3]. Quy trình nuôi trồng ở Nhật sử dụng chủ yếu là gỗ khúc và phủ đất, tuy cho tai nấm to và năng suất cao nhƣng nấm trồng trên môi trƣờng này dễ bị sâu bệnh và cạn kiệt nguồn gỗ. Ở Việt Nam, nấm Linh chi đƣợc nuôi trồng bằng mạt cƣa cao su và một số thành phần phế liệu của nông nghiệp. Môi trƣờng mùn cƣa là một môi trƣờng có hàm lƣợng xenlulose cao tuy nhiên hàm lƣợng đƣờng và một số thành phần dinh dƣỡng khác cần cho nấm phát triển lại rất thấp. Hiện nay đã có những nghiên cứu và đã nuôi trồng nấm Linh chi thành công trên giá thể môi trƣờng làm từ bã mía. Đây là môi trƣờng có hàm lƣợng các chất dinh dƣỡng thích hợp cho nấm phát triển, tuy nhiên hàm lƣợng xenlulose ở môi trƣờng bã mía lại thấp hơn môi trƣờng mùn cƣa. Hơn nữa, xóa đói giảm nghèo là một chƣơng trình lớn của Đảng và Nhà nƣớc thực hiện trong nhiều năm qua. Chính vì những vấn đề trên mà đề tài “ XÂY DỰNG QUY TRÌNH TRỒNG NẤM HỒNG CHI (GANODERMA LUCIDUM) TRÊN MÔI TRƢỜNG BÃ MÍA VÀ MÙN CƢA HỖ TRỢ XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO TẠI XÃ TRUNG HÒA HUYỆN TRẢNG BOM TỈNH ĐỒNG NAI ” đƣợc thực hiện. 1.2 MỤC TIÊU Tìm ra đƣợc môi trƣờng kết hợp giữa bã mía và mùn cƣa thích hợp để trồng nấm Hồng Chi (Ganoderma lucidum). Bƣớc đầu thiết lập quy trình, hƣớng dẫn kỹ thuật, hỗ trợ nông dân cách trồng nấm Hồng Chi. 1.3 MỤC ĐÍCH - Tăng tính đa dạng về thành phần môi trƣờng trồng nấm Linh chi. 8 - Góp phần giảm chi phí cho quá trình sản xuất nấm và giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng do việc chôn lấp và đốt bã mía gây ra. 1.4 NỘI DUNG THỰC HIỆN Nội dung 1: Thuần chủng giống Hồng chi (Ganoderma lucidum). Nội dung 2: Nuôi trồng nấm trên môi trƣờng đơn và môi trƣờng kết hợp Nội dung 3: Khảo sát tốc độ lan tơ của nấm Hồng Chi trên các thí môi trƣờng thí nghiệm. Nội dung 4: Khảo sát năng suất thu hoạch của nấm Hồng chi. Nội dung 5: Phân tích dƣợc tính nấm Hồng chi thu hái đƣợc. Nội dung 6: Bƣớc đầu thiết lập quy trình, hƣớng dẫn kỹ thuật, hỗ trợ nông dân cách trồng nấm Hồng Chi. 9 CHƢƠNG 2: TỔNG QUAN 2.1. NẤM 2.1.1 Khái quát về nấm Năm 1969 nhà khoa học ngƣời Mỹ R.H.Whitaker đƣa ra hệ thống phân loại: - Giới khởi sinh (Monera): Gồm vi khuẩn và tảo lam. - Giới nguyên sinh (Protista): Gồm một số tảo đơn bào, nấm đơn bào có khả năng di động nhờ lông roi (tiên mao) và các động vật sinh. - Giới nấm (Fungi hay Mycetalia, Mycota). - Giới thực vật (Plantae hay Vegetabilia). - Giới động vật (Animalia). Hiện nay, các nghiên cứu về nấm ngƣời ta thƣờng dựa vào hệ thống phân loại của R.H.Whitaker (1969) và hệ thống phân loại của A.L.Takhtadjan (1973). Dựa theo sự sinh sản hữu tính, các nhà phân loại đã chia chúng thành các ngành phụ nhƣ sau - Ngành phụ nấm tiên mao (Mastigomycotina). - Ngành phụ nấm tiếp hợp (Zygomycotina). - Ngành phụ nấm túi (Ascomycotina). - Ngành phụ nấm đảm (Basidiomycotina). - Ngành phụ nấm bất toàn (Deuteromycotina). Tất cả các loài nấm ăn hiện nay đều thuộc nấm túi (Ascomycotina) hoặc nấm đảm (Basidiomycotina). Nấm không có lục lạp, không có sự phân hóa thành rễ, thân, lá, không có hoa, phần lớn không chứa cellulose trong thành tế bào, không có một chu trình phát triển chung nhƣ thực vật. Nấm hấp thu chất dinh dƣỡng cần thiết từ cơ thể khác hay từ đất qua bề mặt của tế bào hệ sợi nấm, sinh sản bằng cách tạo bào tử hữu tính hoặc vô tính. Hệ thống phân loại sinh giới hiện nay đều coi nấm là một giới riêng, độc lập giới thực vật và giới động vật. 10 2.1.2 Hình thái học sợi nấm ăn Nấm ăn có cấu tạo chủ yếu là hệ sợi nấm. Các sợi có dạng ống tròn, đƣờng kính 2–4 µm. Các ống đều có vách ngăn ngang. Sợi nấm đƣợc gọi là khuẩn ty (hypha), hệ sợi nấm đƣợc gọi là khuẩn ty thể (mycelium). Thành tế bào sợi nấm đều có cấu tạo chủ yếu bởi kitin – glucan. Đối với nấm đảm có 3 cấp sợi nấm: • Sợi nấm cấp một (sơ sinh): Lúc đầu không có vách ngăn và có nhiều nhân, dần dần sẽ tạo vách ngăn và phân thành những tế bào đơn nhân trong sợi nấm. • Sợi nấm cấp hai (thứ sinh): Tạo thành do sự phối trộn giữa hai sợi nấm cấp một. Khi đó nguyên sinh chất giữa hai sợi nấm khác dấu sẽ trộn với nhau. Hai nhân vẫn đứng riêng rẽ làm cho các tế bào có hai nhân, còn gọi là sợi nấm song nhân (dicaryolic hyphae). • Sợi nấm cấp ba (tam sinh): Do sợi nấm cấp hai phát triển thành. Các sợi nấm liên kết lại chặt chẽ với nhau và tạo thành quả thể nấm. 2.1.3 Hình thái học của quả thể nấm ăn Tản hay cơ thể của nấm là những tế bào đơn hay dạng sợi kéo dài. Phần lớn các sợi phân nhánh. Khi các sợi nấm kết lại với nhau tạo thành thể sinh bào tử, gọi là quả thể hay tai nấm. Đặc trƣng của nấm lớn là có cơ quan sinh sản bào tử kích thƣớc lớn, có thể nhìn thấy bằng mắt thƣờng, do sự liên kết của sợi nấm khi gặp điều kiện thuận lợi. Thƣờng có hai kiểu quả thể trong nhóm nấm lớn: • Kiểu 1: Bào tử thƣờng đƣợc sinh ra trong những thể hình cầu, nhƣ những nấm thuộc Gasteromycetes. • Kiểu 2: Bào tử sinh ra ở một phần của quả thể nấm. Những nấm này thuộc Basidiomycetes. Có thể bào tử ở phần phiến hay không thuộc phiến (Aphyllophorales). Ở nhóm này thƣờng gặp hai kiểu quả thể nhƣ sau: 11 - Quả thể lật ngƣợc, phiến ở phía trên hay không có phiến, thƣờng không có hình dạng nhất định, rất mỏng, đôi khi dày nhất đạt 2 mm. - Quả thể thẳng đứng, gặp ở nhóm Basibiomyceteses hay Discomycetes. Các sợi nấm phủ lên nhau ở mặt ngoài hay chỉ một phần bên trên. Những dạng này quả thể rất khác nhau ở các phần chân nấm, mũ nấm, phiến nấm. 2.1.4 Sinh trƣởng và biến dƣỡng của nấm 2.1.4.1 Biến dưỡng của nấm Nấm có khả năng sản xuất enzyme ngoại bào, những enzyme ngoại bào này giúp cho nấm biến đổi những chất hữu cơ phức tạp thành dạng hòa tan dễ hấp thu. Chính vì thế, nấm có đời sống dị dƣỡng, lấy thức ăn từ nguồn hữu cơ. Thức ăn đƣợc hấp thu qua màng tế bào hệ sợi nấm. Dựa vào cách hấp thu dinh dƣỡng của nấm có thể chia làm 3 nhóm: • Hoại sinh: Thức ăn là xác bã thực vật hay động vật. Nhóm nấm này có khả năng biến đổi những chất khó phân hủy thành những chất đơn giản dễ hấp thu nhờ hệ men ngoại bào. • Ký sinh: Sống bám vào cơ thể sinh vật khác để hút thức ăn của sinh vật chủ. • Cộng sinh: Lấy thức ăn và hỗ trợ cho sự phát triển của sinh vật chủ (nhƣ nấm Tuber hay Boletus cộng sinh với cây sồi…). 2.1.4.2 Nhu cầu dinh dƣỡng của nấm Nguồn carbon: Đƣợc cung cấp từ môi trƣờng ngoài để tổng hợp nên các chất nhƣ: hydratcarbon, amino acid, acid nucleic, lipid… cần thiết cho sự phát triển của nấm. Trong sinh khối nấm, carbon chiếm nửa trọng lƣợng khô, đồng thời nguồn carbon cung cấp năng lƣợng cho quá trình trao đổi chất. Đối với các loài nấm khác nhau thì nhu cầu carbon cũng khác nhau. Trong tự nhiên, carbon đƣợc cung cấp chủ yếu từ các nguồn nhƣ: cellulose, hemicellulose, lignin, pectin,… Các chất này có kích thƣớc lớn hơn kích thƣớc của thành và màng nguyên sinh chất. Muốn tiêu hóa đƣợc cơ chất này, nấm tiết 12 ra enzyme ngoại bào phân hủy cơ chất thành các chất có kích thƣớc nhỏ hơn, đủ để có thể xâm nhập đƣợc vào trong thành và màng tế bào. Nguồn đạm : Cần thiết cho tất cả các môi trƣờng nuôi cấy, cho sự phát triển hệ sợi nấm. Hệ sợi nấm sử dụng nguồn đạm để tổng hợp các chất hữu cơ nhƣ: purin, pyrimidin, protein, tổng hợp chitin cho vách tế bào. Nguồn đạm sử dụng trong các môi trƣờng ở dạng muối (muối nitrat, muối amon). Khoáng: Cần cho sự phát triển và tăng trƣởng của nấm. Nguồn sulfur: Đƣợc cung cấp vào môi trƣờng từ nguồn sulfat và cần thiết để tổng hợp một số loại acid amin. Nguồn phosphat: Cung cấp phospho, tham gia tổng hợp ATP, acid nucleic, phospholipid màng. Nguồn kali: Đóng vai trò làm đồng yếu tố (cofactor), cung cấp cho các loại enzyme hoạt động, cân bằng khuynh độ (gradient) bên trong và ngoài tế bào. Magiê: Cần thiết cho sự hoạt động một số loại enzyme, đƣợc cung cấp từ sulfat magiê Bảng 2.1: Nồng độ một số dạng muối khoáng cần cho nấm trồng Nồng độ cần thiết (o/oo) Tên muối Phophat kali monobasic 1–2 Phosphat kali dibasic 1–2 Sulfat Magiê 0,2 – 0,5 Sulfat Mangan 0,02 – 0,1 Sulfat Calci 0,001 – 0,05 Clorua kali 2–3 Peroxi phosphat 2–3 Nguồn: [5] Vitamin: Vitamin cần thiết và giữ chức năng đặc biệt trong hoạt động của enzyme. Hầu hết nấm hấp thụ nguồn vitamin từ bên ngoài và chỉ cần một lƣợng rất ít nhƣng không thể thiếu. Hai nguồn vitamin cần thiết cho nấm là biotin (vitamin H) và thiamin (vitamin B1). 13 2.1.4.3 Ảnh hƣởng của các yếu tố vật lý Những yếu tố tác động trực tiếp lên sự sinh trƣởng sợi nấm là nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm và độ thông khí. Nhiệt độ: Ảnh hƣởng trực tiếp đến các phản ứng sinh hóa bên trong tế bào, kích thích hoạt động các chất sinh trƣởng, các enzyme và chi phối toàn bộ các hoạt động sống của nấm. Mỗi loài nấm có nhu cầu nhiệt độ cho sinh trƣởng và phát triển khác nhau. Nhiệt độ nuôi ủ hệ sợi bao giờ cũng cao hơn so với khi nấm ra quả thể vài độ. Nhiệt độ cao hoặc thấp hơn nhiệt độ thích hợp sẽ làm cho hệ sợi nấm sinh trƣởng chậm lại hoặc chết hẳn. Ánh sáng: Không cần cho quá trình sinh trƣởng của nấm. Cƣờng độ ánh sáng mạnh kiềm chế sự sinh trƣởng của sợi nấm, có trƣờng hợp giết chết sợi nấm. Ánh sáng có thể phá vỡ một số vitamin và enzyme cần thiết, ảnh hƣởng đến sự sinh trƣởng bình thƣờng của sợi nấm. Phòng ủ nấm không nên quá tối, sẽ gây trở ngại cho việc phát hiện bệnh và nhất là tạo điều kiện thuận lợi cho nấm mốc, côn trùng phát triển. Trong giai đoạn nuôi hệ sợi tạo quả thể, ánh sáng có tác dụng kích thích hệ sợi nấm kết hạch (nụ nấm). Độ ẩm: Một số loài thuộc nấm đảm cần độ ẩm thích hợp cho sự sinh trƣởng tối ƣu của sợi nấm (80–90%). Nhƣng hầu hết các loài nấm cần độ ẩm để sinh trƣởng hệ sợi là 50–60 %. Độ thông khí: Hàm lƣợng O2 và CO2 ảnh hƣởng trực tiếp đến sự sinh trƣởng của sợi nấm. O2 cần thiết cho việc hô hấp, còn CO2 cao trong không khí sẽ ức chế quá trình hình thành quả thể nấm. pH: Hầu hết các nhóm nấm mọc trên thực vật hay ký sinh thì thích hợp đối với môi trƣờng pH thấp. Các loài nấm mọc trên mùn bã hay trên đất thì thích hợp với môi trƣờng pH trung tính hay môi trƣờng kiềm. Ngoài ra, một số loài nấm có biên độ pH khá rộng, và một số khác có khả năng tự điều chỉnh pH môi trƣờng về pH thích hợp cho sự sinh trƣởng 14 Bảng 2.2: Các yếu tố vật lý ảnh hƣởng đến nấm Linh Chi Yếu tố Giai đoạn Khoảng thích hợp Nhiệt độ Nuôi tơ 28 - 32oC Kế thạch 25 - 27oC Chú thích Ra quả thể 27 - 28oC pH Nuôi tơ 5,0 – 6,0 Ánh sáng Nuôi tơ Không cần thiết Quả thể 500 – 1.200 lux Ánh sáng tán xạ Nuôi tơ 40 – 60 % Nguyên liệu Quả thể 70 – 90 % Không khí Độ ẩm Nguồn: [6] 2.1.4.4 Các giai đoạn sinh trƣởng và phát triển của sợi nấm Giai đoạn sinh trưởng: Giai đoạn này thƣờng dài, nấm ở giai đoạn này chủ yếu là dạng sợi. Sợi nấm mỏng, gồm 2 nhân, có nguồn gốc từ 2 bào tử khác nhau nẩy mầm và phối hợp lại. Hệ sợi nấm, còn gọi là hệ sợi dinh dƣỡng, len lỏi trong cơ chất để lấy thức ăn. Thức ăn vào tế bào sợi nấm phải thông qua màng tế bào. Khi khối sợi đạt đến mức độ nhất định về số lƣợng, gặp điều kiện thích hợp, sẽ kết lại tạo thành quả thể nấm. Trong trƣờng hợp không thuận lợi, sẽ hình thành các bào tử tiềm sinh hay hậu bào tử . Giai đoạn phát triển: Giai đoạn này thƣờng ngắn, lúc này sợi nấm đan vào nhau, hình thành một dạng đặc biệt, gọi là quả thể nấm hay tai nấm. Quả thể thƣờng có kích thƣớc lớn và là cơ quan sinh sản của nấm. Trên quả thể có một cấu trúc, nơi tập trung các đầu ngọn sợi nấm, đó là thụ tầng (hymenium). Chính ở đây hai nhân của tế bào sẽ nhập lại thành một. Sau đó sẽ chia thành bốn nhân con hình thành các bào tử hữu tính (sexual spore), đảm bào tử (basidiospore) hoặc nang bào tử 15 (ascospore). Khi tai nấm trƣởng thành, bào tử đƣợc phóng thích, nẩy mầm và chu trình lại tiếp tục. 2.2 NẤM HỒNG CHI (Ganoderma lucidum) 2.2.1 Phân loại Giới: Mycetalia Ngành: Basidiomycota Lớp: Basidiomycetes Bộ: Ganodermatales Họ: Ganodermataceae Chi: Ganoderma Loài: Ganoderma lucidum 2.2.2 Đặc điểm hình thái Quả thể có cuống dài hoặc ngắn, thƣờng đính bên, đôi khi trở thành đính tâm do quá trình liền tán. Cuống nấm hình trụ, hoặc mảnh (đƣờng kính cỡ 0,3 0,8 cm), hoặc lớn hơn (tới 2 - 3,5 cm), ít khi phân nhánh, từ 2,7 - 22 cm, đôi khi uốn khúc cong. Lớp vỏ cuống láng đỏ - nâu đỏ - nâu đen, bóng, không có lông, phủ suốt lên mặt tán nấm. Mũ nấm dạng thận – gần tròn, đôi khi xòe hình quạt hoặc ít nhiều dị dạng. Trên mặt mũ nấm có vân gợn đồng tâm, màu sắc từ vàng chanh - vàng nghệ vàng nâu - vàng cam - đỏ nâu - nâu tím - nâu đen, nhẵn bóng, láng nhƣ verni. Nấm thƣờng sẫm màu dần khi già, lớp vỏ láng phủ tràn kín mặt trên mũ, đôi khi có lớp phấn. Kích thƣớc mũ nấm có thay đổi. Phần đính cuống nhô lên hoặc lõm xuống. Phần thịt nấm có màu vàng kem, nâu lợt hoặc trắng kem, phân chia kiểu lớp trên và dƣới. Ở lớp trên, các tia sợi hƣớng lên đƣợc thấy rõ, đầu các sợi phình hình chùy, màng rất dày, đan khít vào nhau, tạo thành lớp vỏ láng chứa laclate không tan trong nƣớc nên nấm chịu đƣợc mƣa, nắng. Ở lớp dƣới, hệ sợi tia xuống đều đặn, tiếp giáp vào tầng sinh bào tử. 16 Tầng sinh sản (thụ tầng – hymenium) là một lớp ống dày từ 0,2 – 1,8 cm, màu kem - nâu nhạt gồm các ống nhỏ thẳng, miệng gần tròn, màu trắng – vàng chanh nhạt, khoảng 3 – 5 ống/mm. Đảm đơn bào (holobasidie) hình trứng – hình chùy, không màu. Dài 16 – 22 µm, mang bốn đảm bào tử (basidiospores). Đảm bào tử dạng trứng cụt (truncate), cấu trúc lớp vỏ kép (bitunicate), màu vàng mật ong sáng, chính giữa khối nội chất tụ lại một giọt hình cầu, dạng giọt dầu. Kích thƣớc dao động (8 – 11,5) x (6 – 7,7) µm. 2.2.3 Đặc điểm sinh thái Nấm Hồng Chi phân bố rộng khắp Việt Nam từ Bắc vào Nam, từ vùng rừng núi, cao nguyên tới đồng bằng. Nấm Hồng Chi thƣờng mọc trên các loại cây gỗ thuộc họ đậu (Fabales) sống hay đã chết. Quả thể rộ vào mùa mƣa, có thể ở trên thân cây (cuống thƣờng ngắn, tai nhỏ), quanh gốc cây hoặc từ các rễ cây (nổi hoặc ngầm gần mặt đất), cuống nấm thƣờng dài, có thể phân nhánh và tán nấm lớn (≈ 30 cm). Nấm thƣờng mọc tốt dƣới bóng rợp, có ánh sáng khuếch tán nhẹ. Điều kiện môi trƣờng cho nấm phát triển cụ thể nhƣ sau:  Nhiệt độ thích hợp Giai đoạn nuôi sợi: từ 200C – 300C Giai đoạn quả thể: từ 220C – 280C  Độ ẩm Độ ẩm cơ chất: 60 – 62% Độ ẩm không khí: 80-95%  Độ thông thoáng: Trong suốt quá trình nuôi sợi và phát triển quả thể, nấm Hồng Chi cần có độ thông thoáng tốt.  Ánh sáng Giai đoạn nuôi sợi: không cần ánh sáng. Giai đoạn phát triển quả thể: cần ánh sang tán xạ. Cƣờng độ ánh sáng cân đối từ mọi phía. 17  pH: Hồng Chi thích nghi trong môi trƣờng trung tính đến acid yếu (pH từ 5,5-7).  Dinh dưỡng: Sử dụng trực tiếp nguồn xenlulose [2] 2.2.4 Thành phần dƣợc tính nấm Hồng Chi (Ganoderma lucidum) Với phƣơng pháp cổ điển trƣớc đây ngƣời ta đã phân tích các thành phần dƣợc tính tổng quát của nấm Linh Chi nhƣ sau: Nước : 12 – 13% Cellulose : 54 – 56% Lignin : 13 – 14% Hợp chất nitơ : 1,6 – 2,1% Chất béo (kể cả dạng xà phòng hóa) : 1,9 – 2% Hợp chất phenol : 0,08 – 0,1% Hợp chất Sterol toàn phần : 0,11 – 0,16% Saponin toàn phần : 0,3 – 1,23% Nguồn: [3] Hiện nay, hàng trăm loại hoạt chất sinh học khác nhau đã đƣợc xác định, chủ yếu bao gồm polysaccharide, triterpenoide, nucleotide, steroide, acid béo, peptid và các nguyên tố vi lƣợng. Năm 2001, Masao Hattori đã ly trích đƣợc 10 triterpene mới, bao gồm lucidumol A và B, các ganoderic acid: A, B, E, F, H, K, Y và R. Trong đó kiểu Lanostane triterpene có thành phần chính là lipophilic. Có khoảng 130 hợp chất đƣợc ly trích từ quả thể, hệ sợi và bào tử nấm Linh chi. Thành phần và hàm lƣợng triterpene phụ thuộc vào nguồn giống, yếu tố môi trƣờng. Vai trò của triterpene có ý nghĩa quan trọng trong phòng chống căn bệnh HIV. Hàng loạt các nghiên cứu đã chứng minh rằng polysaccharide và triterpene của nấm Linh Chi có khả năng chữa trị bệnh viêm gan mãn tính. Ganopoly ức chế quá trình dịch mã của ADN polymerase của virút gây bệnh HBV, ngăn chặn sự hoạt động của virút. Ngoài ra polysaccharide và triterpene tác động hữu hiệu trong việc điều trị bệnh đái đƣờng loại 2 (type II). 18 Năm 1994, Lin Zhibin và Lei Lin Sheng đã xác định đƣợc trọng lƣợng phân tử của polysaccharide từ G.lucidum là khoảng 7.100 – 9.300 đvc. Những tổng kết về vai trò sinh dƣợc học của nhóm polysaccharide ở các loài nấm Linh Chi đã đƣợc giới thiệu tại Hội thảo Bắc Kinh với các báo cáo của các tác giả Đài Loan, Trung Quốc, Hoa kỳ. He và cs (1992) đã khảo cứu các BN3B - gồm 4 polycaccharide đồng nhất có hoạt tính tăng miễn dịch. Trong đó BN3B1 đƣợc xác định là glucan (chỉ chứa glucose) và BN3B3 là một arabinogalactan mang các liên kết glycoside. Hikino và cs từ 1985 đến 1989 chứng minh hoạt lực hạ đƣờng huyết của nhiều polysaccharide. Đó là các heteroglycan có cả hoạt tính chống ung thƣ. Các ganoderan B có tác dụng làm tăng mức insuline trong huyết tƣơng, giảm sinh tổng hợp glycogen và giảm hàm lƣợng glycogen trong gan. Đây chính là cơ sở trị liệu trên các bệnh nhân đái tháo đƣờng. Các phức hợp polysaccharide – protein có hoạt tính chống khối u và tăng tính miễn dịch. Năm 1994, Byong Kak Kim tiến hành lai hệ sợi nấm bằng phƣơng pháp dung hợp Protoplast giữa chủng G. lucidum với G. applanatum, thậm chí với cả nấm hƣơng (Lentinus edodes), qua đó tăng cƣờng hoạt tính chống khối u của các phức polysaccharide – protein lên đáng kể. Lei L.S và Lin L.B (1993) đã chứng minh tác dụng tăng sinh tổng hợp IL – 2 (Interleukine-2) và hoạt tính ADN polymerase ở chuột già bởi polysaccharide, rõ thêm khả năng làm trẻ hóa, tăng tuổi thọ của nấm Linh Chi. Những nghiên cứu về polysaccharide không tan trong nƣớc cũng chứng tỏ hiệu lực chống khối u rất rõ, thậm chí làm tan khối u với tỷ lệ ¾ ở các loài G. lucidum và G. applanatum (Takashi, 1985; Liu G.T, 1993). Có lẽ đa dạng nhất và có tác dụng dƣợc lý mạnh nhất là nhóm saponine, triterpenoide và các acid ganoderic. Vai trò của các chất này chủ yếu là ức chế giải phóng histamine, ức chế angiotensine conversino enzyme (ACE), ức chế sinh tổng hợp cholesterol và hạ huyết áp. Các cuộc nghiên cứu trên chuột thí nghiệm cho thấy Hồng Chi có chất ganoderic acid tác động ngăn chặn virus làm tổn hại gan và tác động giải độc 19 gan, qua đó có thể ứng dụng đƣợc để điều trị bệnh gan ở ngƣời (tạo ra các chất sterols ngăn ngừa sự hoạt động tích cực của chất lanosterol 14α-demethylase trong quá trình tổng hợp cholesterol). Bên cạnh đó, Hồng Chi còn có tác dụng diệt vi khuẩn và chống lại tác động của các virus HSV-1, HSV-2, cúm, viêm loét miệng, Aspergillus niger, Bacillus cereus, Candida albicans, và Escherichia coli. 2.2.4.1 Giới thiệu về hợp chất Triterpenoid Phân loại Triterpenoid đƣợc tạo thành bởi 6 đơn vị isopren kết hợp và đƣợc phân bố rộng rãi trong giới thực vật và động vật: sterol có trong động vật, thực vật; triterpen; saponin; saponin triterpenoid; saponin steroid; glycosid có tác dụng trên tim. Đƣợc chia thành 3 nhóm dựa vào cấu trúc: không vòng, 4 vòng, 5 vòng. Triterpenoid không vòng nhƣ squalen, ambrein. Triterpenoid 4 vòng: thuộc loại squalenoxid (mọi vòng 6C đều ở cấu hình trans với nhau) lanosterol, protosterol, agnosterol, cycloaudinol. Triterpenoid 5 vòng: đƣợc chia thành 3 nhóm (nhóm α- amyrin, nhóm βamyrin, nhóm lupeol). Triterpenoid có tác dụng sinh học trong giảm nguy cơ ung thƣ, làm giảm cholesterol, giúp máu lƣu thông tốt, làm giảm huyết áp, nếu dùng lâu dài nó đƣợc coi là kháng sinh tự nhiên, chống oxi hóa. Bảng 2.3: Các hoạt chất triterpenoid có tác dụng chữa bệnh trong nấm Linh Chi Hoạt chất Hoạt tính Ganoderic acid R,S Ức chế giải phóng histamin Ganoderic acid B,D,F,H,K,S,Y Hạ huyết áp Ganodermaldiol Hạ huyết áp Ganoderic acid Mf Ức chế tổng hợp Cholesterol Ganoderic acid T.O Ức chế tổng hợp Cholesterol Ganoderic acid Ức chế tổng hợp Cholesterol Nguồn:[1] 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan