Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động cho vay doanh nghiệp dựa t...

Tài liệu Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động cho vay doanh nghiệp dựa trên hàng tồn kho tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội – chi nhánh

.DOC
74
281
112

Mô tả:

Chuyên đề tốt nghiệp LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Đổi mới hoạt động Ngân hàng phục vụ phát triển kinh tế đất nước đã đặt ra những yêu cầu, thách thức về mở rộng các dịch vụ Ngân hàng, trước tình hình mới đó, ngành ngân hàng cần phải xây dựng cho mình một chiến lược, chính sách thích hợp để đảm bảo quá trình phát triển. Trong các dịch vụ của Ngân hàng, hoạt động cho vay luôn có một vị trí đặc biệt, là một hoạt động thường xuyên và liên tục của các Ngân hàng, đồng thời tạo điều kiện cho các doanh nghiệp được vay vốn để sử dụng vào các mục đích cho sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất, thanh toán cho khách hàng... Trong hoạt động cho vay doanh nghiệp, tùy mỗi ngân hàng lại có những sản phẩm phù hợp nhằm đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp, và cũng tùy theo định hướng phát triển của mỗi ngân hàng mà các ngân hàng lại ưu tiên phát triển một số sản phẩm nhất định làm thế mạnh, do đó các sản phẩm cho vay doanh nghiệp ở các ngân hàng lại khác nhau, đồng thời cũng khác nhau về quy trình cũng như là các đối tượng doanh nghiệp được quyền vay vốn của ngân hàng. Qua thời gian học tập và nghiên cứu tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Quân Đội Hoàn Kiếm – Hà Nội, em đã tiếp cận khá đầy đủ các nghiệp vụ ngân hàng và đặc biệt quan tâm đến hoạt động cho vay doanh nghiệp dựa trên hàng tồn kho của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Quân Đội Hoàn Kiếm. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động cho vay doanh nghiệp, em nhận thấy hoạt động cho vay doanh nghiệp dựa trên hàng tồn kho là một trong những sản phẩm dịch vụ linh hoạt cũng như đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp ở nhiều thời điểm, với hàng tồn kho ( tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp ) vừa là tài sản bảo đảm vừa là nguồn trả nợ cho khoản vay. Điều này khiến em chọn đề tài : “ Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động cho vay doanh nghiệp dựa trên Hàng tồn kho tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội – Chi nhánh Hoàn Kiếm” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu đề tài. Từ cơ sở lý luận và các số liệu được thu thập và xử lý, em xin trình bày về thực trạng hoạt động cho vay doanh nghiệp dựa trên hàng tồn kho tại chi nhánh Nguyễn Ngọc Quý 1 Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A Chuyên đề tốt nghiệp Ngân hàng TMCP Quân Đội Hoàn Kiếm – Hà Nội, đồng thời từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động cho vay doanh nghiệp dựa trên hàng tồn kho tại ngân hàng trong thời gian tới. 3. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu. Đề tài tập trung trình bày những nội dung chủ yếu về hoạt động cho vay doanh nghiệp dựa trên hàng tồn kho tại Chi nhánh Ngân hàng TMCP Quân Đội Hoàn Kiếm – Hà Nội từ năm 2009 đến nay. 4. Phương pháp nghiên cứu. Đề tài sử dụng phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp, tiếp cận hệ thống lý luận và thực tiễn, trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để phân tích và xử lý các vấn đề nghiên cứu. 5. Đề tài gồm ba chương. Chương I : Một số vấn đề cơ bản về nghiệp vụ cho vay doanh nghiệp dựa trên Hàng tồn kho của Ngân hàng TMCP Chương II : Thực trạng hoạt động cho vay doanh nghiệp dựa trên Hàng tồn kho tại Ngân hàng TMCP Quân Đội – chi nhánh Hoàn Kiếm. Chương III : Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay doanh nghiệp dựa trên Hàng tồn kho tại chi nhánh Ngân hàng TMCP Quân Đội Hoàn Kiếm Nguyễn Ngọc Quý 2 Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A Chuyên đề tốt nghiệp CHƯƠNG I MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGHIỆP VỤ CHO VAY DOANH NGHIỆP DỰA TRÊN HÀNG TỒN KHO CỦA NGÂN HÀNG TMCP 1.1. Một số khái niệm và định nghĩa. 1.1.1. Khái niệm Hàng tồn kho của doanh nghiệp. Hàng tồn kho là những tài sản : Được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường; Đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang; Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung cấp dịch vụ. Hàng tồn kho bao gồm : nguyên vật liệu tồn kho, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hóa, hàng mua đang đi đường, hàng gửi bán nhưng chưa xác định tiêu thụ. Trong phạm vi đề tài này, ta chỉ xem xét hàng tồn kho bao gồm : nguyên vật liệu và thành phẩm tồn kho. Hàng tồn kho chiếm một phần lớn trong tỷ lệ tài sản kinh doanh của doanh nghiệp, bởi vì doanh thu từ hàng tồn kho là một trong những nguồn cơ bản tạo ra doanh thu và những khoản thu nhập thêm sau này cho doanh nghiệp. Đó là những tài sản đã sẵn sàng để đem ra bán hoặc sẽ được đem ra bán. Thông thường, tỷ trọng hàng tồn kho lớn luôn là mối quan ngại ít nhiều với nhà đầu tư, do tính chất tồn lâu, chôn vốn, chi phí phát sinh thêm của nó hay nói cách khác, nếu để tồn hàng tồn kho quá lâu thì sẽ làm ảnh hưởng không tốt tới quá trình kinh doanh do doanh nghiệp sẽ phải tốn chi phí dự trữ, chi phí thanh lý hay cải tiến hàng bị lỗi thời và thanh lý hàng hư hỏng. Tuy nhiên, việc không dự trữ đủ hàng tồn kho cũng là một rủi ro vì doanh nghiệp có thể đánh mất những khoản doanh thu bán hàng tiềm năng hoặc thị phần nếu giá tăng cao trong khi doanh nghiệp không còn hàng để bán. Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, thương mại thường duy trì hàng tồn kho ở mức độ nhất định trong chiến lược dự trữ hàng hóa của mình, nhằm đảm bảo nguyên vật liệu cho sản xuất, đảm bảo nguồn hàng trong lưu thông. Ngoài ra cũng không ngoại trừ trường hợp doanh nghiệp đón đầu tình trạng khan hiếm hay tăng giá của sản phẩm, hàng hóa mà mình đang nắm quyền chi phối để dự trữ và sẽ Nguyễn Ngọc Quý 3 Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A Chuyên đề tốt nghiệp tung ra sản phẩm ở thời điểm cần thiết. Khi đó, hàng tồn kho trở thành khoản lợi nhuận đang chờ ngày thanh toán của doanh nghiệp. 1.1.2. Phân loại Hàng tồn kho. Hàng tồn kho trong các doanh nghiệp có nhiều loại, nhiều thứ có vai trò, công dụng khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh. Việc xác định và ghi nhận hàng tồn kho đòi hỏi phải được quan tâm thường xuyên vì hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số các tài sản lưu động của các doanh nghiệp. Để quản lý tốt hàng tồn kho cần phải phân loại, sắp xếp hàng tồn kho theo những nhóm và theo tiêu thức nhất định. Tiêu thức phân loại thông dụng nhất là phân loại theo công dụng của hàng tồn kho. *Theo kế toán Mỹ : Hàng tồn kho được chia thành 3 nhóm chính : Hàng tồn kho thương mại : là những hàng mua vào để bán ra. Hàng tồn kho sản xuất : bao gồm nguyên vật liệu, bán thành phẩm, giá trị sản phẩm dở dang, thành phẩm, vật dụng khác. Hàng tồn kho là các vật phẩm khác : các thứ hàng tồn kho này không trọng yếu nên thường được ghi nhận thẳng vào chi phí khi chúng được mua về để sử dụng. *Theo kế toán Pháp : Hàng tồn kho được phân chia theo công dụng bao gồm : nguyên vật liệu, tài sản dự trữ sản xuất khác, giá trị sản phẩm dở dang, dịch vụ dở dang, tồn kho sản phẩm, tồn kho hàng hóa. *Theo kế toán Việt Nam : Hàng tồn kho bao gồm : nguyên vật liệu, hàng mua đi đường, công cụ dụng cụ, giá trị sản phẩm dở dang, hàng gửi bán, thành phẩm, hàng hóa. Như vậy, chúng ta thấy rằng việc phân loại hàng tồn kho ở các quốc gia về cơ bản là tương đối thống nhất với nhau. Ngoài ra, hàng tồn kho còn được phân loại theo các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, đó là hàng tồn kho ở khâu dự trữ ( nguyên vật liệu, hàng đi đường, công cụ dụng cụ...); hàng tồn kho ở khâu sản xuất ( giá trị sản phẩm dở dang ) và hàng tồn kho ở khâu lưu thông ( thành phẩm, hàng hóa, hàng gửi bán) Nguyễn Ngọc Quý 4 Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A Chuyên đề tốt nghiệp Trong một số trường hợp, việc xác định những gì thuộc về hàng tồn kho của doanh nghiệp, nghĩa là xem xét việc sở hữu hàng tồn kho là không đơn giản. Theo nguyên tắc thực hành kế toán nói chung thì thuộc về hàng tồn kho chỉ là những thứ mà do doanh nghiệp sở hữu. Tuy nhiên, một điểm quan trọng là quyền kiểm soát gắn bó với tài sản đó. Trong thực tế, việc ghi nhận là hàng tồn kho khi nhận được hàng vì người mua khó xác định chính xác thời điểm pháp lý chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm cho mỗi lần mua, đồng thời không có những sai sót trọng yếu nào khi ghi nhận theo cách này. 1.1.2.1. Hàng mua đang đi đường. Vấn đề sở hữu được đặt ra trong trường hợp hàng mua đang đi đường là khi nào quyền kiểm soát được chuyển giao. Điều này thường được xác định theo điều khoản cam kết hợp đồng giữa hai bên mua và bán. Nếu hàng được vận chuyển theo “FOB điểm đi” thì quyền kiểm soát chuyển giao cho người mua khi người bán vận chuyển hàng cho người vận tải là người đại diện cho bên mua. Như vậy hàng vận chuyển theo “FOB điểm đi” sẽ thuộc hàng tồn kho của người mua ngay sau khi hàng được bên bán chuyển cho người vận tải, hàng tồn kho này là hàng đang đi đường khi kết thúc kỳ kế toán của doanh nghiệp mua. Nếu bỏ qua việc ghi nhận này sẽ dẫn đến sai lệch trong hàng tồn kho, trong khoản phải trả trên bảng cân đối kế toán đồng thời sẽ thiếu nghiệp vụ mua hàng và giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trên báo cáo kết quả kinh doanh. Nếu hàng vận chuyển theo “FOB điểm đến” thì quyền kiểm soát chưa chuyển giao đến tận khi người mua nhận được hàng hóa từ người vận chuyển chung, nghĩa là hàng vận chuyển theo “FOB điểm đến” vẫn thuộc quyền sở hữu và thuộc hàng tồn kho của bên bán cho đến khi người mua nhận được hàng. 1.1.2.2. Hàng đại lý ( hàng ủy thác) Khi bên giao đại lý chuyển hàng cho bên nhận đại lý, tại bên nhận đại lý đồng ý nhận hàng nhưng không phát sinh khoản công nợ nào, trừ việc bên nhận đại lý phải bảo quản hàng khỏi mất và hỏng cho đến khi hàng bán được. Khi bên nhận đại lý bán được hàng thì toàn bộ doanh thu sau khi trừ hoa hồng đại lý và các chi phí phát sinh đã ghi hộ bên giao đại lý trong quá trình bán hàng được chuyển giao lại cho bên giao đại lý. Như vậy, khi hàng giao đại lý thì hàng vẫn là tài sản của bên Nguyễn Ngọc Quý 5 Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A Chuyên đề tốt nghiệp giao đại lý và vẫn thuộc về hàng tồn kho của bên giao đại lý và được theo dõi theo giá mua hoặc giá thành sản xuất thực tế mặc dù hàng đang được bên nhận đại lý nắm giữ và bảo quản. Bộ phận hàng gửi bán đại lý còn được theo dõi và ghi trong thuyết minh báo cáo tài chính. Đối với bên nhận đại lý thì không được phản ánh một phần hàng nhận đại lý nào vào bộ phận hàng tồn kho của đơn vị này vì hàng là tài sản của bên giao đại lý. 1.1.2.3. Hợp đồng bán đặc biệt. Như chúng ta đã đề cập tới ở trên, quyền sở hữu pháp lý được chuyển giao là chỉ dẫn chung dùng để xác định khi nào số hàng thuộc vào hàng tồn kho của doanh nghiệp. Nhưng việc chuyển giao quyền pháp lý của sản phẩm và bản chất kinh tế của nghiệp vụ kinh tế thường không phù hợp với nhau. Có thể quyền pháp lý của hàng đã chuyển giao cho người mua nhưng người bán hàng vẫn chịu các rủi ro về hàng và ngược lại việc chuyển giao quyền pháp lý có thể không xảy ra nhưng bản chất kinh tế của nghiệp vụ thì người bán không chịu các rủi ro về hàng nữa. Xem xét ba trường hợp minh họa dưới đây cho các vấn đề này nảy sinh trong thực tế. *Bán với cam kết mua lại ( sales with buy back): Đôi khi một doanh nghiệp tài trợ vốn cho hàng tồn kho của doanh nghiệp mà không ghi chép công nợ hay hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. Đây là một cách dẫn đến một “cam kết tài trợ sản phẩm” thường liên quan đến một việc “bán hàng” với một cam kết rõ ràng hoặc không rõ ràng sẽ “mua lại”. Theo cách này, người bán chuyển hàng cho người mua và đồng ý mua lại số hàng này với một giá nhất định trong tương lai gần. Người mua sẽ sử dụng số hàng này như là khoản thế chấp để vay ngược trở lại số hàng đó, người mua dùng tiền vay trả cho người bán. Người bán mua lại số hàng trong tương lai và người mua thu lợi từ việc được thanh toán để trả nợ khoản vay. Như vậy bản chất của nghiệp vụ này là người bán đang tài trợ cho số hàng tồn kho của người bán và vẫn duy trì rủi ro của số hàng này – mặc dù về thực tế quyền pháp lý về số hàng đã được chuyển giao cho người mua. Với cách này, người bán sẽ bán được lợi về thuế tài sản ( Property Taxes ) chuyển sang khoản nợ ngắn hạn trên bảng cân đối kế toán của người bán và có thể dẫn đến sai lệch lợi nhuận. Đồng thời, theo cách này thì người mua khi mua hàng có thể tránh được vấn Nguyễn Ngọc Quý 6 Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A Chuyên đề tốt nghiệp đề thanh khoản nhập trước xuất trước hoặc người mua được lợi từ một cam kết tương hỗ ở thời điểm sau này. Các cam kết bán với hợp đồng mua lại này thường được gọi là “các nghiệp vụ để lại” vì người bán để lại hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp khác trong một thời gian ngắn. Khi một cam kết mua lại với một giá xác định và giá này bao gồm toàn bộ giá gốc của hàng tồn kho cộng với các chi phí bảo quản (lưu kho), kế toán lại phản ánh trên sổ sách của người bán dưới hình thức là hàng tồn kho và công nợ phải trả. Tóm lại, theo sổ sách hợp đồng bán và mua lại thì khi hợp đồng mua lại diễn ra hàng tồn kho thuộc về doanh nghiệp bán. *Bán với tỷ lệ trả lãi cao (Sales with high rate return): Các hợp đồng chính thức hoặc không chính thức thường xuất hiện trong một số ngành công nghiệp như phát hành, âm nhạc, đồ chơi, dụng cụ thể thao... cho phép bên mua hàng được trả lại hàng và nhận lại toàn bộ tiền hàng mà không có điều kiện ràng buộc nào. Chẳng hạn, một công ty phát hành sách bán sách cho “cửa hàng sách của Trường Đại học Kinh tế Quốc dân” với một cam kết là bất kỳ quyển sách nào không bán được thì có thể được trả lại và hoàn lại toàn bộ tiền. Theo thống kê có khoảng 25% sách bán ở cửa hàng sách Trường Đại học Kinh tế Quốc dân bị trả lại cho bên bán, trong trường hợp này, có thể người bán sẽ ghi chép toàn bộ số hàng đã bán và thiết lập dự kiến tài khoản hàng bị trả lại và giảm giá hàng bán hoặc là không ghi nhận việc bán cho đến khi xác định được số thực bán được. Vấn đề nảy sinh ở đây là trong trường hợp nào thì số hàng được coi như đã bán được và không còn thuộc hàng tồn kho của bên bán. Ở đây trên quan điểm của đề tài thì khi lượng hàng bị trả lại có thể dự kiến được một cách tương đối chính xác thì hàng có thể được coi là đã bán được và số hàng đó không còn thuộc bộ phận hàng tồn kho của bên bán. Còn hàng bị trả lại không thể dự kiến được chính xác thì việc ghi giảm hàng tồn kho của bên bán khi số hàng thực sự bán được. *Hàng bán trả góp: Trong trường hợp hàng bán trả góp, tiền hàng được trả theo nhiều kỳ, vì hàng bán trả góp phát sinh rủi ro về nợ khó đòi cao hơn so với bán hàng thông thường nên người bán thường nắm quyền pháp lý của số hàng cho đến khi toàn bộ tiền hàng được thanh toán. Vấn đề nảy sinh ở đây là liệu rằng số hàng Nguyễn Ngọc Quý 7 Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A Chuyên đề tốt nghiệp bán trả góp có được xem như hàng đã bán được không, dù quyền pháp lý của số hàng này chưa được chuyển giao. Ở đây hàng bán trong trường hợp này có thể được ghi giảm trong hàng tồn kho của bên bán nếu tỷ lệ nợ khó đòi có thể dự đoán được tương đối chắc chắn căn cứ vào việc phân tích khả năng thanh toán của bên mua và một số nhân tố ảnh hưởng khác. Như vậy, việc bán trả góp ở đây chỉ ra rằng, trong một số trường hợp có thể ghi giảm hàng tồn kho của doanh nghiệp mặc dù quyền sở hữu pháp lý chưa được chuyển giao. Trong trường hợp này cần căn cứ vào bản chất kinh tế của nghiệp vụ để xác định mà không căn cứ vào hình thức pháp lý của nghiệp vụ. Như vậy việc phân loại và xác định những hàng nào thuộc hàng tồn kho của doanh nghiệp ảnh hưởng tới các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh. Vì vậy khi thẩm định hàng tồn kho, nhân viên có trách nhiệm liên quan trong quá trình cho vay cần lưu ý để đưa ra những đánh giá chính xác nhất về hàng tồn kho của doanh nghiệp. 1.1.3. Hoạt động cho vay doanh nghiệp dựa trên Hàng tồn kho. Cho vạy dựa trên hàng tồn kho (inventory financing) là loại hình cơ bản dựa trên tài sản (Asset Based Lending). Đây là việc cho vay dựa trên các tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp được dự tính sẽ chuyển thành tiền mặt trong tương lai. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp (nguyên vật liệu và thành phẩm tồn kho) vừa là tài sản bảo đảm vừa là nguồn trả nợ cho khoản vay. Khi doanh nghiệp bán được hàng tồn kho , doanh nghiệp sẽ dùng một phần tiền thu được để trả nợ tiền vay. Cho vay theo món: là phương thức cho vay dựa trên một hoặc một nhóm tài sản cụ thể hiện hữu (hàng tồn kho) vừa là tài sản bảo đảm, vừa là nguồn trả nợ. Trên cơ sở các tài sản đó, Ngân hàng và khách hàng thiết lập một hợp đồng tín dụng và các hồ sơ kèm theo để tài trợ cho một phương án sản xuất kinh doanh cụ thể của khách hàng. Khi thu được tiền từ việc bán được hàng tồn kho thì khách hàng sẽ trả nợ cho Ngân hàng. Cho vay theo hạn mức: là phương thức cho vay mà Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận duy trì một hạn mức tín dụng trong một khoảng thời gian nhất định với những điều kiện nhất định về tổng hạn mức, thời gian duy trì hạn mức,... Trên cơ sở tài sản bảo đảm cho hạn mức vay là hàng tồn kho luân chuyển, Ngân hàng và Nguyễn Ngọc Quý 8 Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A Chuyên đề tốt nghiệp khách hàng thiết lập một hợp đồng tín dụng hạn mức và các hồ sơ kèm theo hạn mức tín dụng đó. Khi thu được tiền từ hoạt động bán hàng, khách hàng sẽ trả nợ cho Ngân hàng. Nhân viên có trách nhiệm liên quan trong quá trình cho vay: là người có trách nhiệm thực hiện một hoặc một số công việc trong quá trình cho vay theo quy định tại các quy trình tác nghiệp và quy định khác của Ngân hàng hoặc theo cách hiểu thông thường hiện nay (VD: cán bộ tín dụng, cán bộ bán hàng, nhân viên kinh doanh, nhân viên quan hệ khách hàng, nhân viên hỗ trợ quan hệ khách hàng...) 1.2. Vai trò của hoạt động cho vay doanh nghiệp dựa trên Hàng tồn kho. 1.2.1. Đối với Ngân hàng. Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh và tạo nguồn thu cho Ngân hàng. Tùy vào từng Ngân hàng mà quy định đối với các đối tượng doanh nghiệp được cho vay dựa trên hàng tồn kho khác nhau, tuy nhiên dù quy định như thế nào đi nữa thì sản phẩm dịch vụ cho vay doanh nghiệp dựa trên Hàng tồn kho cũng giúp cho các Ngân hàng đáp ứng được tốt hơn những nhu cầu của doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hàng tồn kho, qua đó tạo thêm nguồn thu trong ngắn hạn cho Ngân hàng. 1.2.2. Đối với doanh nghiệp. Với sản phẩm dịch vụ này, doanh nghiệp có thêm sự lựa chọn khi vay vốn cho phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời trong những điều kiện cụ thể cần thiết, doanh nghiệp không cần dùng đến các tài sản bảo đảm thông thường như nhà xưởng, đất đai,... mà có thể dùng đến hàng tồn kho. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, doanh nghiệp luôn có nhu cầu về vốn để đảm bảo quá trình sản xuất được diễn ra liên tục và hiệu quả, do đó trường hợp thiếu vốn là không thể tránh khỏi, dịch vụ cho vay dựa trên hàng tồn kho sẽ đáp ứng được nhu cầu này của doanh nghiệp, vì thế nó rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, cung cấp vốn cho doanh nghiệp để họ đáp ứng kịp thởi các nhu cầu, thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp. Cho vay dựa trên hàng tồn kho là đòn bẩy kinh tế giúp doanh nghiệp thực hiện quá trình tái sản xuất mở rộng, khoa học kĩ thuật phát triển đòi hỏi các doanh Nguyễn Ngọc Quý 9 Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A Chuyên đề tốt nghiệp nghiệp phải tiếp thu và ứng dụng những tiến bộ mới vào trong sản xuất để nâng cao sản lượng và chất lượng sản phẩm sản xuất ra, cho vay dựa trên hàng tồn kho cũng là một cách để nhờ đó doanh nghiệp có thể trang bị cho mình các máy móc thiết bị hiện đại để sản xuất. Cho vay dựa trên hàng tồn kho góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, khi doanh nghiệp sử dụng sản phẩm cho vay này thì đòi hỏi phải hoàn trả vốn gốc và lãi trong một thời gian nhất định để từ đó mới đảm bảo được mối quan hệ lâu dài với ngân hàng, nâng cao uy tín của doanh nghiệp. Điều đó yêu cầu các doanh nghiệp phải chủ động trong quá trình sản xuất kinh doanh và kích thích các doanh nghiệp tích cực tìm kiếm cơ hội đầu tư mới, sử dụng vốn vay có hiệu quả để vừa đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp vừa đảm bảo nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng. Vai trò này rất quan trọng vì nó là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cường hoạt động sao cho hiệu quả, giúp các doanh nghiệp xác định được mục tiêu trong kinh doanh và đòi hỏi một sự nỗ lực cao trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Hoạt động cho vay dựa trên hàng tồn kho giữa ngân hàng và doanh nghiệp càng phát triển lâu dài thì cũng tạo điều kiện để phát triển các mối quan hệ khác như quan hệ trong hoạt động thanh toán, bảo lãnh. Hoạt động cho vay dựa trên hàng tồn kho muốn phát triển lâu dài thì doanh nghiệp phải đảm bảo được sự phát triển, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng uy tín và hình ảnh của mình trên thị trường. Khi doanh nghiệp đã phát triển cao thì các dịch vụ khác của ngân hàng cũng sẽ tăng lên. Điều đó không chỉ giúp doanh nghiệp thực hiện nhanh chóng các mục tiêu hoạt động của mình mà còn tạo điều kiện cho ngân hàng mở rộng hoạt động, tăng lợi nhuận, do đó làm cho mối quan hệ của ngân hàng và doanh nghiệp càng ngày càng phát triển. 1.3. Thẩm định Hàng tồn kho của doanh nghiệp. 1.3.1. Tính hợp pháp,hợp lệ của Hàng tồn kho và quyền sở hữu đối với Hàng tồn kho. Khi xem xét hàng tồn kho làm tài sản bảo đảm cho khoản vay, phải có bằng chứng chứng minh quyền sở hữu đối với hàng tồn kho và tài sản đó chưa được gán nợ hoặc cầm cố, thế chấp cho một hoặc một số khoản vay khác. Nguyễn Ngọc Quý 10 Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A Chuyên đề tốt nghiệp Các tài liệu chứng minh thông thường gồm: hợp đồng mua bán, hóa đơn tài chính, biên bản giao hàng, chứng từ thanh toán, phiếu nhập kho, phiếu trả lời thông tin đăng ký giao dịch bảo đảm của cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm... 1.3.2. Chất lượng, tính thanh khoản của Hàng tồn kho. 1.3.2.1.Chất lượng Hàng tồn kho. Hàng tồn kho không phải là sản phẩm bán chậm, kém chất lượng, có lỗi hay lỗi mốt. Thời hạn sử dụng của hàng hóa: tùy thuộc vào tính chất của từng loại hàng hóa sẽ có thời hạn sử dụng, bảo quản khác nhau. Do vậy, khi thẩm định hàng tồn kho cần so sánh thời hạn sử dụng, bảo quản của hàng hóa theo quy định với thời gian thực tế đã lưu giữ hàng hóa trong kho xem có đảm bảo hàng hóa không bị biến đổi xấu về chất lượng trước khi được đưa ra tiêu thụ hay không. Để bảo đảm chất lượng hàng tồn kho dùng làm tài sản bảo đảm cho khoản vay, yêu cầu thời hạn sử dụng còn lại của hàng hóa tồn kho đó tối thiểu bằng 1,5-2 lần thời hạn cho vay của Ngân hàng. Hệ thống kho bãi bảo quản hàng hóa: đáp ứng yêu cầu về bảo quản hàng hóa. Đối với hàng hóa nhập khẩu: đã được thông quan, được kiểm định về chất lượng theo quy định của hợp đồng mua bán và của pháp luật có liên quan. Đối với hình thức tài trợ cho vay theo hạn mức dựa trên hàng tồn kho luân chuyển: hàng hóa được luân chuyển thường xuyên. 1.3.2.2. Tính thanh khoản của Hàng tồn kho. Khi thẩm định hàng tồn kho đặc biệt chú ý đến khả năng thanh khoản của mặt hàng đó trong đó xem xét đến độ biến động của nhu cầu thị trường hiện tại và tương lai, các yếu tố ảnh hưởng đến giá cả của mặt hàng đó trên thị trường. 1.3.3. Xác định giá trị Hàng tồn kho. Nguyên tắc xác định giá trị hàng tồn kho: Nhân viên có trách nhiệm liên quan trong quá trình cho vay xác định giá trị hàng tồn kho căn cứ vào số liệu ghi sổ kế toán của doanh nghiệp, giá cả thị trường tại thời điểm thẩm định và dự báo xu hướng thị trường để xác định giá trị hàng tồn kho cho phù hợp. Phương pháp xác định giá trị và hạch toán kế toán hàng tồn kho: của doanh nghiệp được quy định trong Chuẩn mực số 02 Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nguyễn Ngọc Quý 11 Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A Chuyên đề tốt nghiệp Nam ban hành theo Quyết định số 149/2001/Q Đ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ Tài chính: “Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được”. Trong đó: *Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại. *Giá trị thuần có thể thực hiện được: là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trừ (-) chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. 1.3.4. Xác định phương thức quản lý Hàng tồn kho. 1.3.4.1. Thẩm định phương pháp kiểm soát Hàng tồn kho của khách hàng. Hàng tồn kho có thể bị mất cắp hoặc bị giấu kín do sản phẩm có lỗi. Do vậy, khi thẩm định hàng tồn kho cần lưu ý một số yếu tố liên quan đến phương pháp kiểm soát hàng tồn kho của khách hàng như sau: *Có tách biệt chức năng lưu giữ sổ sách hàng tồn kho (kế toán hàng tồn kho) khỏi chức năng trông giữ hàng tồn kho (thủ quỹ) hay không. *Thủ tục xuất hàng từ kho: giống như cách kiểm soát tiền mặt, mọi hàng hóa nhập và xuất kho cần phải có phiếu nhập và xuất kho và các phiếu này phải được thủ kho ký. Các phiếu này sẽ được dùng làm chứng từ hạch toán để thủ kho cập nhật sổ kho và để kế toán hàng tồn kho hạch toán chính xác số hàng tồn kho trong sổ cái và sổ phụ. *Thủ kho chỉ đồng ý xuất hàng khi có chỉ thị của người có thẩm quyền và chỉ thị này phải được viết thành văn bản với chữ ký của người có thẩm quyền. Chỉ thị này có thể kết hợp với phiếu xuất hàng. *Ít nhất hàng tháng công ty cần tiến hành kiểm kê hàng tồn kho và đối chiếu với sổ kho và sổ sách kế toán. Bất kỳ chêch lệch nào cũng phải được điều tra kỹ càng. 1.3.4.2. Xác định phương thức quản lý Hàng tồn kho. Sau khi thẩm định các yếu tố liên quan đến tính hợp pháp, hợp lệ và chất lượng, tính thanh khoản của hàng tồn kho, Nhân viên có trách nhiệm liên quan Nguyễn Ngọc Quý 12 Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A Chuyên đề tốt nghiệp trong quá trình cho vay cần xác định phương thức quản lý tài sản bảo đảm cho phù hợp với đặc điểm của hàng hóa và khả năng quản lý của Ngân hàng nhưng phải bảo đảm trong mọi trường hợp Ngân hàng đều có thể giám sát được tài sản bảo đảm. Thông thường, có thể quản lý hàng tồn kho của khách hàng bằng cách thuê bên thứ ba giữ hộ hoặc nhập kho của khách hàng và niêm phong lại tùy theo thể loại tài sản và uy tín của khách hàng. Tuy nhiên, trong trường hợp thế chấp hàng tồn kho luân chuyển khi áp dụng phương thức cho vay theo hạn mức thì các phương thức quản lý này không phù hợp. Khi đó, Ngân hàng quản lý hàng tồn kho thông qua việc định kỳ 1-2 lần/tháng kiểm tra xuất, nhập, tồn kho của khách hàng bảo đảm đáp ứng các yêu cầu đã thỏa thuận khi cho vay. 1.4. Thẩm định phương án kinh doanh và xác định phương án cho vay. 1.4.1. Thẩm định phương án kinh doanh 1.4.1.1. Thẩm định khách hàng. Đặc điểm ngành hàng/lĩnh vực kinh doanh chính của khách hàng: mức độ cạnh tranh, sự xuất hiện các sản phẩm thay thế. Triển vọng của ngành hàng/lĩnh vực kinh doanh của khách hàng trong thời gian tới ( thuận lợi, khó khăn, xu hướng...) Vị thế hiện tại của khách hàng trong ngành/lĩnh vực kinh doanh. Các doanh nghiệp cạnh tranh chính. *Đánh giá sản phẩm, dịch vụ kinh doanh của khách hàng. Thương hiệu của sản phẩm, dịch vụ. Đặc tính của sản phẩm: hình thức, mẫu mã, chất lượng sản phẩm so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường. Phương pháp, quy trình sản xuất sản phẩm, dịch vụ. Giá cả: so sánh với các sản phẩm cùng loại trên thị trường, giá cả sản phẩm có phù hợp với thu nhập, khả năng tiêu thụ hay không. Sản phẩm thay thế và các phụ kiện... ( Ngay cả khi công ty không chiếm ưu thế tuyệt đối về một sản phẩm đặc biệt thì tính cạnh tranh và khả năng thích nghi đối với sự thay đổi của thị trường cũng cần phải được xem xét kỹ trong quá trình thẩm định khách hàng. Nguyễn Ngọc Quý 13 Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A Chuyên đề tốt nghiệp *Kênh phân phối. Loại và cơ cấu kênh phân phối, hệ thống cửa hàng phân phối. Phương thức giao dịch, điều kiện thanh toán... *Hệ thống kho bãi. Cơ sở hạ tầng hệ thống kho bãi của khách hàng: diện tích xây dựng, có được xây dựng rộng rãi và kiên cố hay không, hệ thống phòng cháy chữa cháy, hệ thống giao thông có thuận tiện... Đối với các khách hàng có hệ thống kho bãi được phân bổ trên nhiều vị trí địa lý khác nhau, cần xem xét hoạt động quản lý kho bãi của từng vị trí cũng như tổng thể hệ thống, phương pháp kiểm soát hàng tồn kho... *Quan hệ với nhà cung cấp. Số lượng, tên các nhà cung cấp nguyên vật liệu đầu vào phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, mức độ tập trung. Quan hệ với nhà cung cấp: mức độ uy tín, phương thức mua hàng, điều kiện trả chậm, các chính sách được ưu đãi khác... *Quan hệ với bên mua/tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ. Số lượng, tên các nhà tiêu thụ, phân phối chính và mức độ tập trung. Quan hệ với nhà tiêu thụ: mức độ uy tín, phương thức tiêu thụ, chính sách cho trả chậm, các điều kiện ưu đãi khác... *Doanh thu. Phân tích tổng doanh thu về mức độ tăng trưởng và tỷ trọng doanh thu của mỗi loại mặt hàng như: doanh thu trong nội địa; doanh thu với nước ngoài như hàng xuất nhập khẩu; doanh thu hàng ủy thác. Qua phân tích doanh thu kết hợp với những phân tích về tình hình sản xuất kinh doanh để rút ra kết luận về những thành công, hạn chế của doanh nghiệp trong việc tiếp cận thị trường và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Mặt khác, cần phân tích tổng doanh thu của từng quý, từng tháng để xác định được những thời điểm hoạt động mạnh của công ty và so sánh với hoạt động của cùng kỳ năm trước, điều này rất quan trọng đặc biệt là đối với những doanh nghiệp hoạt động sản xuất theo mùa vụ. Nguyễn Ngọc Quý 14 Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A Chuyên đề tốt nghiệp *Sự biến động về tài sản và nguồn vốn. Trong quá trình hoạt động, tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp sẽ liên tục biến động cả về qui mô và cơ cấu. Thông thường, khi tổng tài sản tăng chứng tỏ doanh nghiệp đang mở rộng sản xuất kinh doanh và kết quả là doanh thu, lợi nhuận cũng tăng theo. Trường hợp tổng tài sản tăng nhưng doanh thu không tăng có thể do TSCĐ mới đưa vào hoạt động hoặc doanh thu không tăng nhưng lợi nhuận tăng có thể do quản lý về tài chính tốt hơn, giảm chi phí... Những trường hợp tổng tài sản tăng mà doanh thu, lợi nhuận không tăng chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp đang bị giảm sút phải tìm hiểu nguyên nhân và xu hướng thay đổi kèm theo các giải pháp. Phân tích cơ cấu tài sản cho ta thấy mỗi loại tài sản chiếm tỷ trọng bao nhiêu trong tổng tài sản, mức độ biến động của mỗi loại tài sản trong kỳ để đánh giá chất lượng tài sản có của doanh nghiệp. *Chu kỳ kinh doanh. Để đánh giá tốc độ luân chuyển hàng tồn kho, người ta thường sử dụng hệ số vòng quay hàng tồn kho. Hệ số này thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực quản trị hàng tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp. Cần lưu ý, hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu. Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều. Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua các năm. Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt, vì như vậy có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Hơn nữa, dự trữ nguyên vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Nguyễn Ngọc Quý 15 Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A Chuyên đề tốt nghiệp Việc xác định chu kỳ kinh doanh của công ty giúp cho việc xác định được thời hạn vay trung bình cho các khoản vay ngắn hạn. Số vòng quay hàng tồn kho = Giá vốn hàng bán/ Hàng tồn kho bình quân Số vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần/KPT bình quân CKKD ( ngày) = (360/ Số vòng quay hàng tồn kho)+ (360/ Số vòng quay KPT) ( Số bình quân được lấy trung bình của đầu kỳ + cuối kỳ hoặc trung bình theo quý nếu khách hàng cung cấp báo cáo tài chính theo quý) Thông qua chỉ tiêu chu kỳ kinh doanh sẽ đánh giá được mức độ quay vòng vốn, thời gian dự trữ hàng trung bình, khả năng và thời gian thu hồi được các khoản phải thu. Nếu chu kỳ kinh doanh càng ngắn chứng tỏ công ty sử dụng vốn tốt, không để tồn kho và uy tín cao. Thường chu kỳ kinh doanh của thương mại khoảng 1-3 tháng; sản xuất khoảng 6-9 tháng và xây dựng có thể kéo dài 9-12 tháng. Trường hợp chu kỳ kinh doanh của khách hàng dài hơn mức trung bình, phải tìm hiểu và trình bày được nguyên nhân thể hiện đặc thù của khách hàng và phải mang tính chủ động. *Các khoản nợ ngân hàng Qua việc xem xét các khoản nợ của doanh nghiệp với các ngân hàng khác ( nếu có) phần nào thể hiện được uy tín của khách hàng trong quan hệ tín dụng, đồng thời đây là cơ sở để cân đối khả năng trả nợ khi tính toán thời gian vay. Khi xem xét các khoản nợ này đặc biệt quan tâm đến các khoản nợ khó đòi, nợ khoanh, nợ quá hạn (nếu có) và phải tìm hiểu, giải trình rõ nguyên nhân và biện pháp khắc phục. 1.4.1.2. Đối với cho vay theo món. Đối với cho vay dựa trên hàng tồn kho, nguồn trả nợ cho khoản vay được lấy từ tiền thu được khi doanh nghiệp bán được hàng tồn kho. Do đó, trong trường hợp nguồn trả nợ từ phương án chuyển đổi hàng tồn kho là chắc chắn, Ngân hàng hoàn toàn kiểm soát được nguồn trả nợ này thì việc thẩm định phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng có thể xem nhẹ hơn các khoản cho vay thông thường ( do việc trả nợ của khách hàng không phụ thuộc khách hàng có thực hiện được phương án sản xuất kinh doanh hay không nữa). Nguyễn Ngọc Quý 16 Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A Chuyên đề tốt nghiệp Tuy nhiên, trong một số trường hợp, khi đánh giá nguồn trả nợ từ phương án chuyển đổi hàng tồn kho là không chắc chắn hoặc khó kiểm soát, có thể xem xét nguồn thu từ phương án kinh doanh là một trong hai nguồn trả nợ ngân hàng: nếu dòng tiền từ phương án kinh doanh về trước thì nguồn trả nợ là từ phương án kinh doanh; nếu thu được tiền từ bán được hàng tồn kho trước khi tiền từ phương án kinh doanh về thì nguồn trả nợ là từ chuyển đổi hàng tồn kho thành tiền mặt. Khi đó, việc thẩm định phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng cũng quan trọng như việc thẩm định hàng tồn kho. 1.4.1.3. Đối với cho vay theo hạn mức. Khi thẩm định phương án kinh doanh của khách hàng, cần chú trọng thẩm định mục đích sử dụng tiền vay của doanh nghiệp. Ngân hàng chỉ xem xét cho vay theo hạn mức khi mục đích sử dụng tiền vay là để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh thường xuyên của khách hàng nhằm tái tạo tài sản mới ( là hàng tồn kho mới). Nội dung thẩm định phương án sản xuất kinh doanh thực hiện theo các quy định, hướng dẫn nghiệp vụ của Ngân hàng. 1.4.2. Xác định phương án cho vay. 1.4.2.1. Số tiền cho vay. a. Đối với cho vay theo món. Số tiền cho vay tối đa dựa trên hàng tồn kho bằng 70% giá trị hàng tồn kho theo định giá của Ngân hàng. b.Đối với cho vay theo hạn mức. Căn cứ vào mức tồn kho bình quân của chu kỳ kinh doanh trước đó và kế hoạch kinh doanh trong giai đoạn đề nghị vay vốn. Mức cho vay mỗi lần giải ngân luôn nhỏ hơn hạn mức cho vay và được xác định không vượt quá 70% trị giá hàng tồn kho do Ngân hàng định giá tại thời điểm giải ngân. 1.4.2.2. Thời hạn cho vay. a.Đối với cho vay theo món. Căn cứ vào dòng tiền được xác định là nguồn trả nợ từ phương án kinh doanh hoặc nguồn tiền dự tính thu được từ hoạt động bán hàng của khách hàng nhưng không quá 12 tháng, tùy thuộc vào thời điểm dòng tiền nào đến trước. Nguyễn Ngọc Quý 17 Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A Chuyên đề tốt nghiệp b.Đối với cho vay theo hạn mức. Căn cứ vào hệ số quay vòng hàng tồn kho bình quân của chu kỳ kinh doanh liền kề trước đó. c. Một số lưu ý khi xác định phương án cho vay theo hạn mức. Quản lý doanh thu là yêu cầu bắt buộc trong cho vay dựa trên hàng tồn kho, do đó, khi xem xét cho vay, Nhân viên có trách nhiệm liên quan trong quá trình cho vay cần đề nghị khách hàng cam kết ( bằng văn bản) sử dụng tài khoản giao dịch tại Ngân hàng là tài khoản chính và luân chuyển thường xuyên. Khi xác định phương án cho vay, tùy từng khách hàng cụ thể, Nhân viên có trách nhiệm liên quan trong quá trình cho vay có thể yêu cầu khách hàng duy trì một số chỉ tiêu tài chính nhất định trong thời gian vay vốn để đảm bảo tính thanh khoản, hiệu quả hoạt động, cơ cấu vốn...nhằm đảm bảo khả năng trả nợ khi đến hạn. 1.4.2.3. Hoàn tất thủ tục thế chấp, cầm cố. Sau khi khoản vay được cấp có thẩm quyền phê duyệt, Nhân viên có trách nhiệm liên quan phối hợp với khách hàng hoàn tất thủ tục thế chấp, cầm cố tài sản. Để việc hoàn tất thủ tục thế chấp, cầm cố tài sản nhanh chóng, thuận tiện, đúng pháp luật, cần có sự phối hợp chặt chẽ của các bộ phận trong Ngân hàng với nhau, với cơ quan công chứng và cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm. Nhân viên có trách nhiệm liên quan trong quá trình cho vay sẽ lập hợp đồng cầm cố, thế chấp tài sản, hợp đồng thuê kho ( nếu phải thuê để bảo quản hàng hóa) theo đúng các nội dung đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt khoản vay quyết định. Nếu hàng lưu trữ tại kho khách hàng hay tại một kho khác, thì phải được tổ chức lưu trữ, bảo quản, an toàn và thường xuyên theo dõi để tránh thất thoát, mất mát tài sản này. Đối với vật tư hàng hóa thế chấp dễ cháy, dễ hỏng... phải yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm trong đó ghi rõ người thụ hưởng là Ngân hàng. Các phí tổn liên quan đến việc vận chuyển, bốc dỡ, lưu giữ, bảo hiểm tài sản... nếu có, do bên vay chịu. Các tài sản thế chấp, cầm cố mà pháp luật quy định phải đăng ký giao dịch đảm bảo thì Nhân viên có trách nhiệm liên quan phải thực hiện đăng ký tại cơ quan đăng ký giao dịch đảm bảo theo quy định tại Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 về giao dịch bảo đảm. Nguyễn Ngọc Quý 18 Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A Chuyên đề tốt nghiệp 1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay doanh nghiệp dựa trên Hàng tồn kho. 1.5.1.Các nhân tố chủ quan. (các nhân tố ảnh hưởng thuộc về bản thân Ngân hàng). *Nguồn vốn của Ngân hàng. Ngân hàng thương mại nằm trong hệ thống Ngân hàng chịu sự tác động của chính sách tiền tệ, chịu sự quản lý của Ngân hàng Trung ương. Đặc điểm khác nhau cơ bản của các NHTM so với các doanh nghiệp phi tài chính đó là NHTM kinh doanh chủ yếu bằng nguồn vốn huy động từ các thành phần kinh tế còn các doanh nghiệp khác hoạt động bằng nguồn vốn tự có là chính. NHTM cho vay bằng nguồn vốn huy động của mình, mà hoạt động cho vay của Ngân hàng càng được tăng cường, số lượng và chất lượng cho vay càng lớn khi mà nguồn vốn của Ngân hàng phải lớn mạnh, khi nguồn vốn của Ngân hàng tăng trưởng đều đặn, hợp lý thì Ngân hàng có thêm nhiều tiền cho khách hàng vay, điều đó cũng có nghĩa là hoạt động cho vay của Ngân hàng được tăng cường và mở rộng. Nếu lượng vốn ít, thì do các hoạt động cho vay thông thường khác đã chiếm tỉ trọng lớn nên sẽ khó khăn cho Ngân hàng khi cho vay doanh nghiệp dựa trên hàng tồn kho, do đó nghiên cứu tình hình huy động vốn của Ngân hàng là rất quan trọng khi muốn tăng cường hoạt động cho vay doanh nghiệp dựa trên hàng tồn kho. *Chính sách tín dụng : Chính sách tín dụng bao gồm các yếu tố giới hạn mức cho vay đối với một khách hàng, kỳ hạn của khoản vay, lãi suất cho vay và mức lệ phí, phương thức cho vay, hướng giải quyết phần khách hàng vay vượt giới hạn, xử lý các khoản vay có vấn đề... tất cả các yếu tố đó có tác động trực tiếp và mạnh mẽ đến việc mở rộng hoạt động cho vay của NHTM. Nếu như cho vay doanh nghiệp dựa trên hàng tồn kho đáp ứng được các chính sách tín dụng đó một cách hợp lý, đúng đắn và linh hoạt thì Ngân hàng sẽ tăng cường hoạt động cho vay đó, nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng tín dụng. Ngân hàng càng đa dạng hóa các mức lãi suất phù hợp với từng doanh nghiệp, từng kỳ hạn cho vay, cũng như chính sách chăm sóc khách hàng hấp dẫn thì càng thu hút nhiều khách hàng, nhưng nếu lãi suất dành cho khách hàng không phù Nguyễn Ngọc Quý 19 Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A Chuyên đề tốt nghiệp hợp quá cao hoặc quá thấp, không có lãi suất ưu đãi cho những khách hàng doanh nghiệp lớn và lâu năm thì sẽ không thu hút được nhiều khách hàng và như vậy sẽ hạn chế hoạt động cho vay doanh nghiệp dựa trên hàng tồn kho. *Thông tin tín dụng. Trong hoạt động cho vay, Ngân hàng cho vay chủ yếu dựa trên sự tin tưởng đối với khách hàng. Mức độ chính xác của sự tin tưởng này phụ thuộc vào chất lượng thông tin mà Ngân hàng có được. Để tăng cường hoạt động cho vay doanh nghiệp dựa trên hàng tồn kho đạt hiệu quả, chất lượng cao, NHTM phải nắm bắt những thông tin cả bên trong và bên ngoài của Ngân hàng. Những thông tin về khách hàng chính xác và đầy đủ thì hoạt động cho vay của Ngân hàng đối với từng khách hàng sẽ hợp lý hơn và chủ động hơn. Điều đó sẽ giúp cho Ngân hàng không bỏ lỡ nhiều cơ hội cho vay tốt, đồng thời hạn chế được nhiều rủi ro cho những khoản vay của mình. Ngược lại nếu thông tin không kịp thời, chính xác thì Ngân hàng sẽ cho vay không hợp lý, cho vay quá thấp sẽ hạn chế khả năng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp do lượng vốn đi vay của doanh nghiệp chưa đủ để doanh nghiệp đầu tư toàn diện. Nhưng nếu cho vay quá cao so với nhu cầu và khả năng thanh toán của khách hàng do thông tin về khách hàng này là tốt trong khi thực tế thì không phải như vậy, cho nên khi khách hàng làm ăn thua lỗ sẽ không có khả năng trả hết nợ. *Năng lực điều hành của Ban lãnh đạo. Nhiều NHTM tuy có được những nguồn lực khan hiếm và giá trị mà đối thủ cạnh tranh không có như là trụ sở khang trang đặt ở vùng tập trung nhiều khách hàng, vốn tự có lớn, tuyển dụng được nhiều cán bộ giỏi, uy tín và lâu năm. Song do cán bộ điều hành lãnh đạo không sắc bén và tầm nhìn rộng, không nắm bắt, điều chỉnh hoạt động của Ngân hàng theo kịp các luồng thông tin, không sử dụng hiệu quả và khai thác tiềm năng làm việc của các nhân viên... dẫn đến lãng phí các nguồn lực Ngân hàng có, giảm hiệu quả hoạt động cho vay doanh nghiệp. Đối với hoạt động cho vay doanh nghiệp dựa trên hàng tồn kho, chủ yếu dựa trên sự tin tưởng cũng như được áp dụng với nhiều loại khách hàng, Ban lãnh đạo nơi nào linh hoạt, áp dụng các chính sách khác nhau đối với từng loại khách hàng, vừa nâng cao được hiệu quả cho vay, vừa tránh được các rủi ro khi cho vay, sẽ giữ Nguyễn Ngọc Quý 20 Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan