Luận văn
Xây dựng- quy hoạch phát triển hàng
nông sản xuất khẩu Việt Nam
1
MỞ ĐẦU
Sự vận động không ngừng nền kinh tế thế giới với sự phát triển ngày càng
mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, sản phẩm hàng hoá nhiều, các nhu cầu trao đổi
hàng hoá, tiêu dùng nguyên nhiên vật liệu, công nghệ tiên tiến... phát triển với
quy mô và tốc độ ngày càng lớn đã góp phần thúc đẩy xu thế toàn cầu hoá khu
vực và thế giới phát triển nhanh và mạnh. Lúc này hoạt động xuất khẩu trở nên
vô cùng quan trọng trong hoạt động thương mại đối với bất kỳ một quốc gia nào
trên thế giới.
Đối với Việt Nam, đang bước vào giai đoạn đẩy mạnh Công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước trong bối cảnh thế giới có nhiều thuận lợi: các tổ chức
kinh tế thương mại khu vực và thế giới ra đời và đang hoạt động có hiệu qủa,
nước ta đã gia nhập vào ASEAN, AFTA, và đang trong quá trình hội nhập vào
WTO thì hoạt động xuất khẩu thực sự có ý nghĩa chiến lược trong sự nghiệp xây
dựng và phát triển kinh tế. Đây là tiền đề vững chắc để thực hiện thắng lợi mục
tiêu Công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
Tuy nhiên, do nước ta hội nhập kinh tế trong điều kiện nền kinh tế đất
nước chưa phát triển nên cân phải có chiến lựơc kinh tế phù hợp với từng giai
đoạn phát triển. Từ đặc điểm có nền kinh tế của một nước nông nghiệp với dân
số chủ yếu tham gia vào các hoạt động sản xuất nông nghiệp, Việt Nam đã xác
định nông sản là một mặt hàng xuất khẩu quan trọng nhằm tạo nguồn thu ban
đầu rất cần thiết cho phát triển kinh tế của đất nước, đây là mặt hàng được Nhà
nước hết sức chú trọng trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu của mình. Chính vì vậy,
Đảng và Nhà nước đã tạo những điều kiện thuận lợi khuyến khích sự phát triển
của lĩnh vực hàng nông sản xuất khẩu.
Trên lĩnh vực xuất khẩu hàng nông sản, nước ta đã đạt được một số thành
công, song bên cạnh những thành công đó vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất
định cần phải khắc phục để nâng cao hiệu quả xuất khẩu nông sản của Việt
nam.Với mong muốn được hiểu rõ hơn về tình hình hàng nông sản xuất khẩu
Việt Nam những quy hoạch và giải pháp phát triển mặt hàng này mà em đã đăng
ký đề tài tiểu luận: “Xây dựng- quy hoạch phát triển hàng nông sản xuất khẩu
Việt Nam “.
2
NỘI DUNG
1. Một vài nét cơ bản về thị trường hàng nông sản thế giới và vị thế của
hàng nông sản xuất khẩu Việt Nam trong thị trường này.
1.1. Khái niệm hoạt động xuất khẩu và vai trò của hoạt động này:
Xuất khẩu là việc bán hàng (hoặc dịch vụ) cho nước ngoài trên cơ sở dùng
tiền tệ làm phương tiện thanh toán theo nguyên tắc ngang giá. Tiền tệ ở đây có
thể là ngoại tệ đối với ít nhất một bên trong mối quan hệ này. Đây là hình thức
cơ bản của hoạt động ngoại thương đã xuất hiện từ rất lâu và ngày càng phát
triển.
Hoạt động này diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện sản xuất
hàng tiêu dụng cho đến máy móc thiết bị, tư liệu sản xuất và cả công nghệ kỹ
thuật cao. Dù ở lĩnh vực nào thì hoạt động xuất khẩu cũng đều nhằm mục đích
mang lại lợi nhuận cho các quốc gia tham gia. Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên
một phạm vi rất rộng, cả về không gian lẫn thời gian.
Với mục đích của hoạt động xuất khẩu là khai thác được lợi thế của từng
quốc gia trong phân công lao động quốc tế, việc trao đổi hàng hoá mang lại lợi
ích cho các quốc gia do đó các quốc gia đều tích cực tham gia mở rộng hoạt
động này và xuất khẩu ngày càng đóng một vai trò quan trọng trong xu thế quốc
tế hoá nền kinh tế thế giới hiện nay đối với mỗi quốc gia. Nó sẽ tạo ra một
nguồn vốn quan trọng từ nguồn thu của hoạt động xuất khẩu. Tạo cơ hội cho các
doanh nghiệp tham gia vào các cuộc cạnh tranh về giá, chất lượng, hình thức
hàng hoá trên thị trường thế giới. Chính điều đó đã làm cho các doanh nghiệp
không ngừng phát triển một cách tốt hơn. Bên cạnh đó, hoạt động này còn tạo cơ
hội cho các quốc gia nói chung và từng doanh nghiệp nói riêng mở rộng quan hệ
buôn bán với nhiều đối tác nước ngoài, từ đó người lao động sẽ có cơ hội để có
thể nâng cao năng lực chuyên môn của mình, tiếp thu học hỏi những kinh
nghiệm quản lý sản xuất, công nghệ kỹ thuật của đối tác ...
3
Đối với nước ta thì hoạt động xuất khẩu vẫn luôn được quan tâm và coi
trọng, nhất là mặt hàng nông sản xuất khẩu.
1.2.
Một vài nét khái quát về thị trường hàng nông sản thế giới
Mặt hàng nông sản là những hàng hoá thiết yếu đối với đời sống nhân dân
của các nước trên thế giới, đây là mặt hàng đảm bảo cho sự tồn tại và nâng cao
cuộc sống của mỗi con người. Mặt khác đây còn là mặt hàng đem lại giá trị kim
ngạch xuất khẩu tương đối lớn trong từng kim ngạch xuất khẩu và là mục tiêu để
góp phần thúc đẩy tốc độ phát triển kinh tế.
Bởi đây là mặt hàng mang tính thời vụ, do vậy thị trường hàng nông sản
thế giới luôn luôn bị biến động bởi cung cầu, giá cả ... chẳng hạn như sản lượng
gạo sản xuất trên thế giới, trong những năm 1990 tới năm 1997 đạt mức trên 560
triệu tấn, song sản lượng xuất khẩu chỉ biến động trong giới hạn từ 13 – 15 triệu
tấn/năm.
Mấy năm gần đây do thời tiết thuận lợi nên một số mặt hàng đạt năng suất
rất cao như: gạo, cà phê, hạt điều ... trong khi đó nhu cầu lại ổn định và nếu có
tăng thì lại không đáng kể nên dẫn đến giá cả các mặt hàng có xu hướng giảm rõ
rệt. Ví dụ như mặt hàng gạo, có một số nước tham gia xuất khẩu mặt hàng nay:
Thái Lan, Việt Nam, Mỹ, Malaysia ... Có thể nói từ năm 1991 đến nay, thị
trường gạo thế giới luôn nhộn nhịp, nhu cầu tăng, giá tăng. Nhiều dự báo cho
ràng trong dài hạn tiêu thụ gạo của thế giới sẽ vẫn tiếp tục tăng, vượt sự gia tăng
của nguồn cung
Cùng với những đặc điểm riêng của thị trường hàng nông sản thế giới thì
tình hình sản xuất và buôn bán hàng nông sản phụ thuộc không chỉ vào nhu cầu
chung của thị trường mà nó còn phụ thuộc vào vào nhu cầu và điều kiện thanh
toán của từng quốc gia nhập khẩu là chính. Chẳng hạn như mặt hàng lạc, các
nước nhập khẩu chủ yếu yêu cầu chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế. Nhưng có
một vài thị trường nhập khẩu lạc với chất lượng theo sự chấp nhận của thị
trường trong nước như Singapore, Indonesia. Hay như mặt hàng cà phê có thể
theo tiêu chuẩn Arcebica hoặc Robusta.
4
Do măt hàng nông sản là mặt hàng có tính chiến lược, do vậy trong thị
trường hàng nông sản thế giới, đại bộ phận buôn bán hàng nông sản được thực
hiện thông qua hiệp định giữa các nhà nước mang tính dài hạn.
Có thể thấy rằng trong xu thế quốc tế hoá nền kinh tế thế giới hiện nay, thị
trường hàng nông sản thế giới là một thị trường đầy tiềm năng và hứa hẹn
những khoản thu lớn nếu ta biết tận dụng những cơ hội mà nó mang lại
1.3 . Vị thế hàng nông sản xuất khẩu Việt Nam trong thị trường này
Là một trong những mặt hàng xuất khẩu chiến lược, hàng nông sản xuất
khẩu Việt Nam có tốc độ tăng trưởng khá nhanh, nhiều mặt hàng có tốc độ cao
và đã vươn lên đứng vị trí cao trong số các nước tham gia xuất khẩu trên thế
giới.Cùng với sự tăng lên về số lượng thì chất lượng hàng nông sản xuất khẩu
những năm qua cũng có sự cải thiện rõ rệt.
Ngoài những thị trường truyền thống như thị trường Nga và các nước Đông
Âu trước đây, nay hàng nông sản Việt Nam đã có mặt ở hầu khắp các châu lục,
bắt đầu xâm nhập vào một số thị trường khó tính như EU, Nhật Bản... và đang
xây dựng được mối quan hệ liên doanh liên kết lâu dài với một số cơ sở chế biến
nông sản nổi tiếng thế giới.
Năm 1997, Việt Nam xuất khẩu với 106 nước thì nay đã tăng lên 130 nước
trong đó 10 bạn hàng lớn nhất chiếm tỉ trọng trên dưới 75% tổng kim ngạch xuất
khẩu hàng năm của Việt Nam là Nhật Bản, Singapo, Đài Loan, Trung Quốc,
Hồng Kông, Hàn Quốc, cộng hoà Liên Bang Đức, Thuỵ Sĩ, Mĩ.... hiện nay Nhật
Bản là thị trường nhập khẩu lớn nhất Việt Nam. Dự kiến trong những năm tiếp
theo thì một số mặt hàng chủ lực của Việt Nam sẽ xuất sang một số thị trường
chính sau:
- Gạo: chủ yếu là châu á, Nam Phi, châu Phi, Tây Âu
- Lạc nhân: Đông Nam á, Tây Âu, Đông Âu...
Đối với thị trường Mỹ, trong năm 2003 hàng nông sản Việt Nam xuất khẩu
sang thị trường Mỹ đạt khoảng 1 tỷ USD, cao nhất từ trước đến nay. Hiện nay
giá các mặt hàng nông sản của Việt Nam xuất sang Mỹ tiếp tục thuận lợi. Giá cà
phê, hạt điều, tiêu, chè, cao su đều cao hơn cùng kỳ năm 2002. Đến thời điểm
5
này xuất khẩu hạt điều của Việt Nam vào Mỹ đã tăng 43.7%, cà phê tăng 29%,
hạt tiêu 25.7%, cao su 50%...
Trong thị trường hàng nông sản xuất khẩu của nước ta không thể không
nhắc đến thị trường EU. Đây đang là khu vực thị trường xuất khẩu lớn thứ ba
của Việt Nam.
Một số mặt hàng nông lâm sản chủ yếu của ta xuất sang thị trường này:
( Đơn vị triệu USD )
Mặt hàng
1991
1992
1993
Gạo
103
111
69
Cà phê
10
18
33
Hạt điều khô
3
4
6
Hạt tiêu
4
6
11
Một lợi thế đáng quan tâm của hàng nông sản xuất khẩu Việt Nam ở thị
trường này đó là một số mặt hàng nông sản sẽ được liên minh Châu Âu( EU)
xếp vào danh mục nhóm hàng “ không nhạy cảm”. Theo đó các mặt hàng này
được hưởng thuế xuất 0%.
Tuy còn gặp những khó khăn như sự cạnh tranh gay gắt của một số mặt
hàng của một số nước châu á (Trung Quốc, Thái Lan, Malaysia) nhưng một số
mặt hàng chủ lực như gạo... đã đứng vững trên thị trường thế giới. Mặt hàng gạo
của nước ta đứng thứ hai thế giới, đặc biệt là giá gạo bình quân của Việt Nam
cũng tăng bình quân là 269 USD/tấn ( 1994 - 1998) và khoảng cách giữa giá gạo
của nước ta và Thái Lan cũng giảm xuống 20 - 25 USD/tấn.
Lượng gạo xuất khẩu và kim ngạch
Năm
Lượng gạo ( nghìn tấn)
Kim ngạch ( USD)
1991
1016
229.875
1992
1953
405.132
1993
1649
335.651
1994
1962
820.861
1995
2025
538.838
6
1996
3047
868.417
1997
3682
891.342
1998
3793
1006.000
1999
4200
955.000
26.177
Hoà vào sự sôi động chung của thị trường hàng nông sản thế giới, trong
những năm qua, hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam đã và đang từng bước
khẳng định mình bằng sự tăng lên về cả chất và lượng với tốc độ khá nhanh.
Chính vì vậy hàng nông sản xuất khẩu của nước ta cần phải xác định rõ những
điểm mạnh để phát huy và khắc phục những tồn tại tiêu cực tới mặt hàng xuất
khẩu chiến lược của đất nước này.
2.Thực trạng hàng nông sản xuất khẩu Việt Nam trong những năm gần đây
2.1. Ưu điểm
Nhiều hàng hoá nông sản xuất khẩu của ta có chất lượng tốt, được thị
trường đánh giá cao mà giá thành lại rẻ hơn so với sản phẩm cùng loại
Do nước ta có khí hậu nhiệt đới ẩm thích hợp cho sản xuất nông nghiệp nên
hàng nông sản của nước ta có chất lượng tươi, ngon. Ngoài ra còn an toàn
do chúng ta sử dụng có chừng mực, đúng tiêu chuẩn quy định, không lạm
dụng quá mức như một số nước xuất khẩu khác những loại thuốc kích thích,
bảo quản đôi khi gây hại cho sức khoẻ
Bên cạnh đó, do hiện nay nhiều quốc gia tham gia vào hoạt động xuất khẩu
hàng nông sản áp dụng nhiều công nghệ mới như thực phẩm biến đổi gen
gây tâm lý bất ổn tới người tiêu dùng nên sản phẩm nông sản của chúng ta
không sử dụng những công nghệ đó đã tạo ra sự yên tâm tới người tiêu
dùng.
Mặc dù vậy hàng nông sản xuất khẩu của chúng ta cũng vẫn còn có những
nhược điểm, gây ra những tác động xấu tới sản phẩm nông sản xuất khẩu và
hoạt động xuất khẩu hàng hóa nông sản.
2.2. Nhược điểm và nguyên nhân của những tồn tại đó
Do nền kinh tế nước ta còn nghèo nên mặt hàng nông sản mặc dù có một vị
trí quan trọng như vậy trong hoạt động xuất khẩu nhưng vẫn chưa được chú
7
trọng về vốn và công nghệ chế biến nên 70% - 80% lượng xuất khẩu mặt
hàng này chưa phong phú đa dạng, chủ yếu là ở dạng thô, dạng nguyên liệu
hoặc mới chỉ qua sơ chế nên hiệu quả kinh tế không cao, giá trị xuất khẩu
thấp.
Công tác thu mua gom sản phẩm nông sản xuất khẩu chưa tốt dẫn đến tình
trạng không đảm bảo chất lượng của hàng hóa, giảm giá trị hàng hoá. Đây
chính là do công tác kiểm tra hàng hoá, chất lượng hàng hoá tại điểm thu
mua chưa được thực hiện nghiêm túc, thêm vào đó công nghệ sơ chế, bảo
quản hàng hoá sau thu hoạch, sau khi mua và lưu kho chưa được đầu tư
thích đáng. Không chỉ vậy, quá trình vận chuyển hàng hoá cũng chưa được
giám sát chặt chẽ ... chính những điều này cũng làm giảm phẩm chất của
hàng nông sản đặc biệt là trong điều kiện thời tiết nóng ẩm là điều kiện lý
tưởng cho các loại nấm mốc, sâu bệnh, vi sinh vật phát triển mạnh như ở
nước ta.
Hàng hoá nông sản của ta do vẫn sản xuất với tính thủ công, trình độ kỹ
thuật sản xuất chưa cao, vẫn phụ thuộc nhiều vào tính thời vụ, điều kiện tự
nhiên, đất đai, chưa thực sự chủ động trong việc điều chỉnh cơ cấu trồng
trọt, chăn nuôi... nên năng suất và chất lượng hàng nông sản của ta chưa
cao, một số loại nông sản còn có phẩm chất kém, không có tính cạnh tranh
với những hàng hóa cùng loại của các nước xuất khẩu khác, giá cả hàng hoá
thấp.
Ngoài ra hàng hoá nông sản xuất khẩu của chúng ta bao bì, mẫu mã còn lạc
hậu, thiếu hấp dẫn, chưa đảm bảo tính kỹ thuật cũng là một nhược điểm làm
giảm giá trị của hàng hoá.
Không chỉ vậy, một vấn đề tồn tại hiện nay đối với hàng nông sản Việt Nam
đó chính là vấn đề “ thương hiệu cho hàng nông sản”. Phần lớn hàng nông
sản xuất khẩu của chúng ta đều chưa xây dựng được một thương hiệu sản
phẩm có uy tín, chất lượng và mang tính phổ biến trong thị trường hàng
nông sản thế giới và còn ngay ở trong nước. Đây là một trong những
nguyên nhâu làm giảm tính cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam, bỏ lỡ nhiều
cơ hội tham gia vào thị trường hàng nông sản thế giới.
8
Bên cạnh đấy, công tác nghiên cứu thị trường, dự báo nhu cầu còn yếu nên
nhiều nơi sản phẩm bị ứ đọng, không bán được hoặc giá bán rất thấp. Sự
thiếu thông tin cùng với những tồn tại trên còn là nguyên nhân làm cho khả
năng thâm nhập của hàng nông sản xuất khẩu Việt Nam vào những thị
trường khó tính chưa cao. Đây là tồn tại chung của nhiều doanh nghiệp Việt
Nam tham gia hoạt động xuất khẩu hàng nông sản. Thiếu thông tin về tình
hình cung cầu hàng nông sản, sự biến động giá cả, về đối thủ cạnh tranh ...
dẫn đến tình trạng thua thiệt trong xuất khẩu.
Cùng với những nhược điểm trên còn có một số tình trạng như: khẩu tổ
chức thu mua hàng hoá nông sản diễn ra chưa hợp lý, nghiêm túc, không ổn định
... làm cho việc thu mua và chế biến hàng nông sản phân tán, không thống nhất,
dẫn đến mất uy tín, và phá vỡ quan hệ buôn bán lâu dài đối với bạn hàng truyền
thống. Thêm vào đó là sự cạnh tranh gay gắt trong việc mua nguyên liệu và bán
sản phẩm đã và đang làm cho một số doanh nghiệp chế biến nông sản xuất khẩu
thua lỗ trầm trọng. Quy mô của các thị trượng xuất khẩu còn nhỏ lẻ, phần tán ....
Trên đây là một số những ưu điểm - nhược điểm cơ bản cùng nguyên
nhân của những tồn tại tiêu cực của hàng nông sản xuất khẩu Việt Nam. Nếu
như chúng ta không biết phát huy những ưu điểm vốn có, khắc phục những tồn
tại đó thì hàng nông sản xuất khẩu Việt Nam khó có thể cạnh tranh với các nước
tham gia xuất khẩu hàng nông sản khác, đánh mất đi thế mạnh của một nước sản
xuất nông nghiệp, làm mât đi một nguồn thu lớn đối với ngân sách Nhà nước,
ảnh hưởng xấu tới nền kinh tế và đường lối phát triển kinh tế của nước ta. Chính
vì vậy, trong thời gian tới, Việt Nam cần phải xây dựng được những chính sách
đúng đắn, phù hợp nhằm phát huy những kết quả đã đạt được, khắc phục tồn tại
để khai thác tối đa thế mạnh trong sản xuất và xuất khẩu hàng nông sản của
mình.
3. Những giải pháp để khắc phục những tồn tại và xây dựng quy hoạch,
phát triển hàng nông sản xuất khẩu ở Việt Nam
3.1. Những giải pháp đề xuất mang tính cụ thể trước mắt
9
Tuy không thể ngay một lúc giải quyết được tất cả những tồn tại trên song chúng
ta vẫn có thể khắc phục trước một số tồn tại bằng một số những giải pháp mang
tính cụ thể trước mắt như:
- Tăng cường đầu tư vào công tác chế biến, bảo quản hàng nông sản cả về
vốn và kỹ thuật. Đặc biệt chúng ta cần phải đầu tư ngay vào khâu nuôi trồng
trước thu hoạch tới từng vùng, từng hộ để đảm bảo chất lượng đầu vào cho
sản phẩm của chúng ta (hướng dẫn các kỹ thuật nuôi trồng, chăm sóc, bảo
quản ...). Bên cạnh đó áp dụng các công nghệ chế biến, bảo quản tiến tiến,
phù hợp với quy mô sản phẩm và đảm bảo được chất lượng, tiêu chuẩn quy
định của hàng hoá nông sản thế giới.
- Đa dạng hoá các mặt hàng nông sản nông sản xuất khẩu, mở rộng thị trường
xuất khẩu bên cạnh việc duy những mặt hàng truyền thống tại các thị trường
truyền thống.
- Thực hiện tốt công tác thu mua hàng nông sản xuất khẩu bằng cách
+ Thiết lập được mạng lưới thu mua hàng nông sản ngay tại địa
phương để nguồn hàng ổn định, thường xuyên, hình thành nên bạn
hàng truyền thống.
+ Tổ chức giám sát quá trình thu mua nghiêm ngặt, chính xác.
+ Quá trình vận chuyển hàng hoá phải được thực hiện cẩn thận bởi
mặt hàng nông sản là một trọng những mặt hàng dễ bị tác động bên
ngoài ảnh hưởng.
+ Qúa trình lưu kho, bảo quản hàng hoá sau khi thu mua, chế biến
phải thực hiện đảm bảo tính kỹ thuật, phù hợp với những tiêu chuẩn
chung.
- Bên cạnh đó để nâng cao tính cạnh tranh tính cạnh tranh cho hàng nông sản
xuất khẩu Việt Nam thì chúng ta còn cần phải xây dựng được những thương
hiệu hàng hoá có giá trị quốc tế cao, cải tiến bao bì, nâng cao mẫu mã sản
phẩm thu hút sự chú ý quan tâm của thị trường.
- Thành lập một hoặc nhiều tổ chức xuất khẩu nông sản để tạo ra được một
tiếng nói chung thống nhất có uy tín, trọng lượng để bảo đảm quyền lợi cho
10
hàng nông sản Việt Nam. Đồng thời tổ chức đó sẽ đứng ra giải quyết những
vấn đề tranh chấp hoặc rắc rối chung...
- Chúng ta cũng cố gắng tích cực tham gia các hội chợ triển lãm, trưng bày và
giới thiệu sản phẩm. Tranh thủ triệt để các cơ hội tiếp xúc tìm hiểu thu thập
thị trường để từ đó tìm được đươc cho hàng nông sản xuất khẩu Việt Nam
những cơ hội mở rộng và phát triển mới.
- Liên doanh liên kết với các doanh nghiệp nước ngoài cùng ngành, các nhà
phân phối lớn để tranh thủ công nghệ kỹ thuật, vốn ... đồng thời tạo những
ra những cánh cửa xuất khẩu mới thuận lợi hơn cho hàng nông sản Việt
Nam.
Cùng với một số biện pháp cụ thể trên thì chúng ta cùng cân phải thực
hiện tốt công tác thu thập, xử lý thông tin, xúc tiến thương mại, thiết lập được
những bạn hàng truyền thống thông qua sự tín, chất lượng hàng hoá đảm bảo ...
Tuy nhiên cùng với những biên pháp mang tính cụ thể, trước mắt thì
chúng ta cũng cần phải có những giải pháp mang tính chiến lược, tạo cơ sở và
phương hướng xây dựng – quy hoạch hàng nông sản đúng đắn phù hợp với xu
thế phát triển kinh tế của đất nước nói riêng cũng như xu thế của thị trường nói
chung.
3.2. Những đề xuất giải pháp mang tính chiến lược lâu dài
- Chúng ta vẫn luôn coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, tuy nhiên thực tế
chúng ta vẫn chưa thực sự đầu tư thoả đáng cho ngành này, tỷ lệ đầu tư cho
nông nghiệp thấp và ngày càng giảm: năm 1992 là 15%; năm 1993 là
13,7%; năm 1998 chỉ còn 10,3%. Trong khi đó nông nghiệp đóng góp gần
40% thu nhập quốc dân và gần 50% tổng giá trị xuất khẩu cả nước. Vì vậy
Nhà nước cần phải có những chính sách hỗ trợ đầu tư cho ngành nông
nghiệp nói chung và quan tâm hơn nữa đến mặt hàng nông sản xuất khẩu
chiến lược nói riêng.
- Có những chính sách hợp lý về phân bố cơ cấu sản xuất trong nông nghiệp,
xây dựng cơ cấu ngành... để từ đó có hướng hình thành quy hoạch và phát
triển những vùng chuyên canh sản xuất hàng nông sản phục vụ cho xuất
11
khẩu để vừa đảm bảo năng suất chât lượng của sản phẩm lại vừa đảm bảo
môi sinh môi trường.
- Nhà nước cũng cần phải hoàn thiện những chính sách và cơ chế quản lý
xuất khẩu nông sản theo hướng đơn giản, thông thoáng và phù hợp với cơ
chế thị trường để tạo điều kiện cho hàng nông sản Việt Nam tham gia vào
thị trường thế giới. Có thể thấy, những quy định về xuất khẩu, các hàng rào
thương mại trong nước là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động
xuất khẩu. Để thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nông sản, hệ thống các chính
sách và quy định xuất khẩu của Nhà nước cần phải được đổi mới và hoàn
thiện hơn nữa.
- Nhà nước cũng cần phải xem xét quan tâm tới một số ngành có quan hệ và
ảnh hưởng trực tiếp tới hàng hoá nông sản, phục vụ cho hoạt động sản xuất
nông nghiệp như: phân bón, thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật ... Để tạo
điều cải tiến, đầu tư khoa học công nghệ vào nghiên cứu sáng chế thì Nhà
nước cần phải có những chính sách ưu đãi với những đơn vị này.
- Ngoài ra Nhà nước cũng cần phải giám sát chặt chẽ, phối hợp hoạt động
giữa các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu nông sản để tránh tình trạng
tranh giành khách hàng bằng cách bán phá giá hàng hoá, gây tổn hại cho
nguồn thu chung.
- Ngoài ra Nhà nước cũng cần phải xây dựng những chính sách trợ giá cho
nông nghiệp, xác định được loại nông sản nào cần phải bảo trợ và bảo trợ
như thế nào để tránh những lúng túng khi có biến động, gây ra những ảnh
hưởng xấu tới xuất khẩu hàng nông sản của chúng ta.
Nếu như chúng ta khắc phục được những tồn tại, phát huy được những điểm
mạnh thì sẽ tạo ra những cơ hội rộng mở cho hàng nông sản Việt Nam xâm nhập
vào thị trường hàng nông sản thế giới, thiết lập được những thị trường mới, xây
dựng những mối quan hệ mang tính truyền thống trên cơ sở tôn trọng uy tín và
hai bên cùng có lợi. Đồng thời sẽ tạo ra được nguồn thu không nhỏ từ việc xuất
khẩu hàng nông sản, thúc đẩy hoạt động xuất khẩu nước ta phát triển.
12
KẾT LUẬN
Xuất khẩu là lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế quốc dân. Thông qua đó,
các quốc gia có được nguồn ngoại tệ để trang trải cho các nhu cầu nhập khẩu
của nền kinh tế, duy trì và mở rộng tái sản xuất trong nước, tranh thủ những tiến
bộ khoa học công nghệ của thế giới, đáp ứng nhu cầu không ngừng nâng cao
trình độ phát triển kinh tế, xã hội , hoà nhập với nền kinh tế thế giói.
Với tầm quan trọng như vậy, ở nước ta xuất khẩu được đặt vào vị trí
trung tâm, làm đòn bẩy cho sự phát triển kinh tế – xã hội. Đẩy mạnh xuất khẩu
đã trở thành nhiệm vụ chiến lược của quốc gia trong suốt thời kỳ Công nghiệp
hoá - hiện đại hoá đất nước. Trước yêu cầu đó, Đảng và Nhà nước đã tìm cho
mình một hướng đi đúng đắn, đẩy mạnh xuất khẩu, đặc biệt là hàng nông sản
nhằm phục vụ cho các chương trình kinh tế của Đảng và Nhà nước, góp phần
nâng cao đời sống nhân dân. Mặc dù còn có nhiều tồn tại cần phải được giải
quyết, song hàng nông sản xuất khẩu của nước ta đã có những đóng góp không
nhỏ trong việc khẳng định vai trò và vị thế hàng nông sản xuất khẩu của nước ta
trong thị trường thế giới, chiếm được lòng tin và sự ưa thích ở một số thị trường
các nước tiêu dùng.
13
MỤC LỤC
STT
Trang
A.
Mở đầu
1
B.
Nội dung
2
1.
Một vài nét cơ bản về thị trường hàng nông sản thế
2
giới và vị thế của hàng nông sản xuất khẩu Việt
Nam trong thị trường nay
1.1.
Khái niệm xuất khẩu và vai trò của xuất khẩu
2
1.2.
Một vài nét cơ bản về thị trường hàng nông sản thế
3
giới
1.3.
Vị thế của hàng nông sản xuất khẩu Việt Nam trong
4
thị trường này
2.
Thực trạng hàng nông sản xuất khẩu nông sản Việt
6
Nam
2.1.
Ưu điểm của hàng nông sản xuất khẩu Việt Nam
6
2.2.
Nhược điểm và nhưng nguyên nhân của nó
6
3.
Những giải pháp để khắc phục những tồn tại trên và
8
xây dựng quy hoạch phát triển hàng nông sản xuất
khẩu ở Việt Nam
3.1.
Những giải pháp đề xuất mang tính cụ thể trước mắt
8
3.2.
Những giải pháp mang tính chiến lược lâu dài
10
C.
Kết luận
12
Một số tài liệu tham khảo
14
Thời báo Kinh tế Việt Nam
Một số thông tin trên mạng
Tạp chí Thương mại
15
- Xem thêm -