BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
...........................................................
HỒ LÊ THU HIỀN
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thành Phố Hồ Chí Minh – Năm 2009
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
...........................................................
HỒ LÊ THU HIỀN
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Chuyên ngành : Kinh tế tài chính - Ngân hàng
Mã số
: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. PHẠM VĂN NĂNG
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2009
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế: “ Giải pháp phát triển dịch vụ
ngân hàng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” là kết quả của quá trình
học tập, và là công trình nghiên cứu khoa học độc lập, nghiêm túc của tôi. Số liệu
được nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được trích dẫn và có
tính kế thừa phát triển từ các tài liệu, tạp chí, các website… Kết quả nghiên cứu trong
luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào
khác.
Tác giả ký tên
Hồ Lê Thu Hiền
LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn Quý Thầy Cô Trường Đại học Kinh Tế TP.HCM đã tận
tâm giảng dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong suốt thời gian học
tập tại trường.
Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS. Phạm Văn Năng –
Hiệu trưởng trường Đại Học Kinh Tế TPHCM, đã nhiệt tình hướng dẫn cho tôi hoàn
thành bài luận văn này.
Tôi cũng xin cảm ơn tới các tổ chức cá nhân và bạn bè đồng nghiệp đã cung
cấp tài liệu, số liệu cần thiết và đóng góp ý kiến cho công trình nghiên cứu này được
hoàn thành thuận lợi.
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG ........................1
1.1
Tổng quan về dịch vụ ngân hàng thương mại .........................................2
1.1.1
Khái niệm về dịch vụ ngân hàng thương mại.........................................2
1.1.2
Đặc điểm của dịch vụ ngân hàng ...........................................................3
1.1.3
Phân loại dịch vụ ngân hàng thương mại ...............................................5
1.1.3.1
Các dịch vụ ngân hàng truyền thống .....................................................5
1.1.3.2
Những dịch vụ ngân hàng mới phát triển gần đây .................................6
1.1.4
Ý nghĩa của việc phát triển dịch vụ ngân hàng: .....................................9
1.2
Tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ ngân hàng và các khuynh
hướng ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ ngân hàng....................................10
1.2.1
Tiêu chí đánh giá chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng ...................10
1.2.2
Các khuynh hướng ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ ngân hàng ......12
1.3
Kinh nghiệm phát triển dịch vụ của một số ngân hàng trên thế giới
..............................................................................................................14
1.3.1
Kinh nghiệm của DBS Group Holdings.................................................14
1.3.2
Kinh nghiệm của Bank of NewYork......................................................16
1.3.3
Kinh nghiệm của Standard Chartered bank ...........................................17
1.3.4
Kinh nghiệm của CitiBank ...................................................................18
1.3.5
Kinh nghiệm phát triển của các ngân hàng nước ngoài khi thâm nhập vào
thị trường Việt Nam .............................................................................................20
1.3.6
Bài học kinh nghiệm cho các Ngân hàng thương mại Việt Nam ............21
KẾT LUẬN CHƯƠNG I.....................................................................................22
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ TẠI NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM...........................................................23
2.1
Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam .....................................................................................................24
2.2
Thực trạng công tác phát triển dịch vụ tại BIDV ..............................25
2.2.1
Đánh giá hoạt động huy động vốn .........................................................25
2.2.2
Hoạt động kinh doanh dịch vụ khác.......................................................27
2.3
Tính cạnh tranh về sản phẩm dịch vụ của BIDV...............................39
2.3.1
Đánh giá sản phẩm dịch vụ của BIDV với các đối thủ cạnh tranh tiêu biểu
..............................................................................................................39
2.3.2
Đánh giá sản phẩm dịch vụ của BIDV dưới góc nhìn của khách hàng ...45
2.4
Nét nổi bật và hạn chế trong hoạt động kinh doanh dịch vụ của
BIDV ..................................................................................................................53
2.4.1
Một số kết quả nổi bật trong hoạt động kinh doanh dịch vụ ..................53
2.4.2
Những hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động kinh doanh dịch vụ ....55
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ....................................................................................57
CHƯƠNG III : GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG CỦA
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ..................................59
3.1
Định hướng phát triển dịch vụ ngân hàng của ngân hàng Đầu tư và
phát triển Việt Nam.............................................................................................60
3.1.1
Mục tiêu chung .....................................................................................60
3.1.2
Định hướng cụ thể .................................................................................61
3.1.2.1
Sản phẩm...............................................................................................61
3.1.2.2
Khách hàng ...........................................................................................61
3.1.2.3
Kênh phân phối .....................................................................................61
3.1.3
Khả năng cạnh tranh của BIDV(Phân tích SWOT) ...............................62
3.1.3.1
Thế mạnh ..............................................................................................62
3.1.3.2
Điểm yếu ..............................................................................................63
3.1.3.3
Cơ hội ...................................................................................................64
3.1.3.4
Thách thức ...........................................................................................64
3.2
Hệ thống giải pháp phát triển dịch vụ của BIDV ..............................65
3.2.1
Nhóm giải pháp ở cấp độ vi mô .............................................................66
3.2.1.1
Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh để đáp ứng nhu cầu hội nhập
kinh tế quốc tế ......................................................................................................66
3.2.1.2
Giải pháp về quản lý, chính sách ..........................................................68
3.2.1.3
Giải pháp liên quan đến cải tiến chất lượng dịch vụ hiện tại, phát triển
các sản phẩm dịch vụ ............................................................................................69
3.2.1.4
Giải pháp về phát triển kênh phân phối, chăm sóc khách hàng và
marketing. .............................................................................................................73
3.2.2
Nhóm giải pháp ở cấp độ vĩ mô ............................................................76
3.2.2.1
Đối với chính phủ .................................................................................76
3.2.2.2
Đối với Ngân hàng Nhà nước ................................................................76
3.2.2.3
Đối với Hiệp hội ngân hàng ..................................................................78
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ....................................................................................78
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO:
PHỤ LỤC 1
PHỤ LỤC 2
PHỤ LỤC 3
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ACB
: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
BIDV
: Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
DBS
: DBS Group Holdings
DongABank : Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á
ĐCTC
: Định chế tài chính
EVN
: Tổng công ty điện lực Việt Nam
HSBC
: Công ty TNHH Một thành viên HSBC (Việt Nam)
NHLD
: Ngân hàng liên doanh
NHNN
: Ngân hàng nhà nước
NHNNg
: Ngân hàng nước ngoài
NHTM
: Ngân hàng thương mại
NHTMCP
: Ngân hàng thương mại cổ phần
TCTD
: Tổ chức tín dụng
TCKT
: Tổ chức kinh tế
TCTC
: Tổ chức tài chính
VCB
: Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam
VietinBank : Ngân hàng Công thương Việt Nam
VBARD
: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thông Việt Nam
WTO
: Tổ chức thương mại quốc tế
DANH MỤC ĐỒ THỊ BẢNG BIỂU
DANH MỤC ĐỒ THỊ
Hình 2.1: Biểu đồ phí dịch vụ của một số ngân hàng
Hình 2.2: Biểu đồ tăng trưởng phí dịch vụ của BIDV
Hình 2.3: Biểu đồ doanh số thanh toán của BIDV
Hình 2.4: Biểu đồ doanh số xuất nhập khẩu của BIDV
Hình 2.5: Biểu đồ tăng trưởng phí Western Union của BIDV
Hình 2.6: Biểu đồ phí dịch vụ bảo lãnh của BIDV
Hình 2.7: Biểu đồ doanh số và lợi nhuận kinh doanh ngoại tệ của BIDV
Hình 2.8: Biểu đồ thu phí dịch vụ ngân quỹ của BIDV
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1
: Cơ cấu huy động vốn của BIDV
Bảng 2.2
: Số liệu thu phí dịch vụ ròng của các Ngân hàng
Bảng 2.3
: Bảng cơ cấu phí dịch vụ của BIDV
Bảng 2.4
: Doanh số, phí từ dịch vụ ủy thác quản lý tài sản của BIDV
Bảng 2.5
: Doanh số và lợi nhuận từ các giao dịch phái sinh tỷ giá, lãi suất
Bảng 2.6
: Số liệu về dịch vụ môi giới hàng hóa tương lai
Bảng 2.7
: Số liệu dịch vụ kinh doanh thẻ của BIDV
Bảng 2.8 : Mức độ quan trọng của các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn
ngân hàng giao dịch
Bảng 2.9 : Thống kê thời gian khách hàng quan hệ giao dịch với BIDV
Bảng 2.10 : Thống kê kênh thông tin mà khách hàng thông qua đó đã biết và đặt
quan hệ với BIDV
Bảng 2.11 : Thống kê loại ngân hàng mà khách hàng đang giao dịch ngoài BIDV
Bảng 2.12 : Đánh giá về cơ sở vật chất, phương tiện giao dịch, công tác quảng cáo,
mức độ an toàn và mức độ hài lòng của khách hàng
Bảng 2.13 : Tổng hợp đánh giá của khách hàng về sản phẩm dịch vụ của BIDV
MỞ ĐẦU
1.
Đặt vấn đề
Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế tất
yếu có ảnh hưởng vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam. Hội nhập kinh
tế quốc tế đã tạo nên động lực cho quá trình đổi mới và phát triển toàn diện của hệ
thống ngân hàng trong đó bao gồm cả Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Theo lộ trình hội nhập kinh tế đã cam kết, các ngân hàng Việt Nam không lâu nữa
sẽ phải cạnh tranh công bằng với các ngân hàng nước ngoài. Vốn có tiềm lực tài
chính mạnh, có mạng lưới khắp toàn cầu, kinh doanh đa lĩnh vực, công nghệ hiện
đại và trình độ quản lý cao, Ngân hàng nước ngoài sẽ là đối thủ cạnh tranh khổng lồ
của các NHTM trong nước. Tuy nhiên, các NHTM Việt Nam hiện nay vẫn còn rất
nhiều yếu kém về năng lực tài chính, năng lực quản trị điều hành, công nghệ kỹ
thuật và đặc biệt là công tác phát triển sản phẩm dịch vụ. Trong những năm gần
đây, mặc dù hoạt động dịch vụ được các ngân hàng chú trọng phát triển nhưng
chiều rộng và chiều sâu của những dịch vụ đó vẫn còn rất hạn chế dẫn đến nguồn
thu từ dịch vụ ngân hàng thấp. Tìm ra những giải pháp để phát triển dịch vụ ngân
hàng là những vấn đề có ý nghĩa quan trọng mang tính chiến lược đối với hoạt động
của các NHTM Việt Nam.
Xuất phát từ những lý do trên tác giả đã lựa chọn đề tài: “GIẢI PHÁT PHÁT
TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM” để nghiên cứu trong luận văn tốt nghiệp cao học kinh tế của
mình.
2.
Mục tiêu nghiên cứu:
Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về dịch vụ ngân hàng và những kinh
nghiệm phát triển dịch vụ của các ngân hàng lớn trên thế giới.
Phân tích, đánh giá, làm rõ thực trạng hoạt động dịch vụ của Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam trong thời kỳ hội nhập.
Đánh giá môi trường kinh doanh hoạt động ngân hàng trong tương lai và khả
năng cạnh tranh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, từ đó xây dựng hệ
thống các giải pháp để phát triển dịch vụ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam.
3.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Thời gian: Trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2008.
Đối tượng: Tất cả các sản phẩm dịch vụ ngân hàng ngoại trừ hoạt động tín
dụng.
Phạm vi: Các sản phẩm dịch vụ ngoại trừ hoạt động tín dụng của Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt
Nam, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu và Ngân hàng TNHH Một thành
viên HSBC (Việt Nam).
4.
Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp khảo sát thực tế: Qua quá trình gần 2 năm công tác tại BIDV ở
bộ phận Kế Hoạch Tổng Hợp – tác giả đã có cơ hội tiếp xúc và triển khai các sản
phẩm dịch vụ của BIDV đến khách hàng. Từ đó, tác giả đã nắm bắt được thực trạng
sản phẩm dịch vụ của BIDV và xu hướng phát triển dịch vụ ngân hàng trong thời
gian tới để đưa ra những giải pháp phát triển dịch vụ của Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam trong thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới.
Phương pháp điều tra: Luận văn sử dụng phương pháp điều tra chọn mẫu
thông qua bảng câu hỏi khảo sát. Dựa trên số liệu thu thập được từ bảng câu hỏi
khảo sát, tác giả sẽ phân tích dữ liệu với SPSS.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng phương pháp thống kê, phân tích, so sánh,
tổng hợp, phân tích SWOT.
5.
Ý nghĩa khoa học và tính thực tiễn của luận văn:
Luận văn đã đề cập đến lĩnh vực được các ngân hàng thương mại quan tâm
nhất hiện nay là tập trung phát triển và chiếm lĩnh được thị phần trên thị trường dịch
vụ ngân hàng đầy cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới.
Những phân tích về hoạt động dịch vụ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam được tổng hợp trên cơ sở thực tiễn:
- Phân tích số liệu hoạt động kinh doanh dịch vụ của Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam.
- So sánh sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam với
ba NHTM tiêu biểu đại diện cho hệ thống Ngân hàng tại Việt Nam đó là Ngân hàng
TMCP Á Châu, Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam và Công ty TNHH
MTV HSBC (Việt Nam).
- Đánh giá của khách hàng về dịch vụ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam.
Những giải pháp đề xuất trong luận văn được xây dựng trên cơ sở những phân
tích về hoạt động dịch vụ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam; khả năng cạnh
tranh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam; môi trường kinh doanh và xu
hướng của hoạt động ngân hàng trong bối cảnh Việt Nam đang thực hiện mạnh mẽ
các bước đi để hội nhập kinh tế thế giới.
6.
Kết cấu luận văn:
Luận văn được chia thành ba chương với các nôi dụng cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về dịch vụ ngân hàng.
Chương 2: Thực trạng phát triển sản phẩm dịch vụ tại Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp phát triển sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam.
-1-
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
-2-
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
1.1
Tổng quan về dịch vụ ngân hàng thương mại:
1.1.1
Khái niệm về dịch vụ ngân hàng thương mại
Khái niệm về dịch vụ ngân hàng chưa được định nghĩa một cách rõ ràng và
cụ thể trong các tài liệu nghiên cứu về hoạt động ngân hàng và các văn bản liên
quan đến lĩnh vực tài chính, ngân hàng của cả trên thế giới và ở nước ta.
Theo Luật các TCTD, tại mục 7 điều 20 quy định: Dịch vụ ngân hàng cùng
với hoạt động kinh doanh tiền tệ là hoạt động ngân hàng, với hoạt động thường
xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cung ứng tín dụng và cung ứng các
dịch vụ thanh toán.
Theo Tổ chức thương mại thế giới, dịch vụ ngân hàng được đề cập như là
một bộ phận cấu thành nên dịch vụ tài chính, theo đó, dịch vụ tài chính bao gồm
mọi dịch vụ bảo hiểm và dịch vụ liên quan đến bảo hiểm, mọi dịch vụ ngân hàng và
dịch vụ tài chính khác (ngoại trừ bảo hiểm).
Theo Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS) của WTO, dịch vụ
ngân hàng cũng không được định nghĩa cụ thể mà chỉ được liệt kê dưới dạng những
hoạt động được gọi là dịch vụ ngân hàng. Theo đó, dịch vụ ngân hàng bao gồm:
nhận tiền gửi, cho vay, cho thuê tài chính, chuyển tiền và thanh toán thẻ, séc…, bảo
lãnh và cam kết, mua bán các công cụ thị trường tài chính, phát hành chứng khoán,
môi giới tiền tệ, quản lý tài sản, dịch vụ thanh toán bù trừ, cung cấp và chuyển giao
thông tin tài chính, dịch vụ tư vấn, trung gian và hỗ trợ về tài chính.
Như vậy, một cách tổng quát, dịch vụ ngân hàng được hiểu là các nghiệp vụ
ngân hàng về vốn, tiền tệ, thanh toán,… mà ngân hàng cung cấp cho khách
hàng đáp ứng nhu cầu kinh doanh, sinh lời, sinh hoạt cuộc sống, cất trữ tài
sản,… và ngân hàng thu chênh lệch lãi suất, tỷ giá hay thu phí thông qua dịch vụ
ấy. Trong xu hướng phát triển hiện nay, tùy theo cách phân loại và trình độ phát
triển của từng ngân hàng mà ngân hàng có hàng trăm, thậm chí hàng ngàn dịch vụ
khác nhau. Và cũng chính vì chưa có định nghĩa rõ ràng về dịch vụ ngân hàng được
-3-
chính thức công bố trong các giáo trình, tài liệu nên hiện nay tại nước ta có rất nhiều
quan điểm khác nhau về dịch vụ ngân hàng.
Quan điểm thứ nhất cho rằng, tất cả các hoạt động nghiệp vụ của một ngân
hàng thương mại đều được coi là hoạt động dịch vụ. Ngân hàng là một loại hình
doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Quan niệm này
phù hợp với thông lệ quốc tế, phù hợp với cách phân loại các phân ngành dịch vụ
trong dự thảo Hiệp định WTO mà Việt Nam cam kết, đàm phán trong quá trình gia
nhập, phù hợp với nội dung Hiệp định thương mại Việt – Mỹ. Trong phân tổ các
ngành kinh tế của Tổng cục Thống kê Việt Nam, Ngân hàng là ngành được phân tổ
trong lĩnh vực dịch vụ.
Quan điểm thứ hai lại cho rằng hoạt động sinh lời của ngân hàng thương mại
ngoài hoạt động cho vay thì được gọi là hoạt động dịch vụ. Quan điểm này phân
định rõ hoạt động tín dụng, một hoạt động truyền thống và chủ yếu trong thời gian
qua của các NHTM Việt Nam, với hoạt động dịch vụ, một hoạt động mới bắt đầu
phát triển ở nước ta. Sự phân định như vậy trong xu thế hội nhập và mở cửa thị
trường dịch vụ tài chính hiện nay cho phép ngân hàng thực thi chiến lược tập trung
đa dạng hoá, phát triển và nâng cao hiệu quả của các hoạt động phi tín dụng.
Việc tập trung vào hoạt động dịch vụ phi tín dụng sẽ giúp các NHTM tăng
thu nhập từ hoạt động phi tín dụng, đây cũng là xu hướng phát triển của các ngân
hàng hiện đại. Chính vì vậy, trong khuôn khổ luận văn này, tác giả tiếp cận dịch
vụ ngân hàng theo quan điểm thứ hai, tức là dịch vụ ngân hàng bao gồm toàn bộ
hoạt động sinh lời của ngân hàng thương mại ngoài hoạt động cho vay.
1.1.2
Đặc điểm của dịch vụ ngân hàng:
Nói một cách khái quát, dịch vụ ngân hàng có những đặc điểm sau:
Tính vô hình: về bản chất, dịch vụ không có tính hữu hình về vật chất hay
nói cách khác, dịch vụ là một hành động, sự thi hành, một nỗ lực trong khi hàng hóa
là một vật thể, thiết bị, đồ đạc. Do vậy, người ta cho rằng không thể nhìn thấy, sờ
thấy hay nếm thử đối với dịch vụ. Điều này đã gây ra khó khăn trong việc đánh giá
dịch vụ. Tuy nhiên, tính vô hình của dịch vụ lại có nhiều cấp độ khác nhau. Không
-4-
phải tất cả các dịch vụ đều hoàn toàn có tính vô hình vì cho dù dịch vụ là sự thi
hành, thực hiện nhưng hầu hết các dịch vụ đều được hỗ trợ bởi những vật thể hữu
hình và những vật thể hữu hình đó được gọi là dấu hiệu vật chất của dịch vụ. Nhiều
dịch vụ ngân hàng chứa đựng một số yếu tố hữu hình cho phép người ta dựa vào đó
có thể phán đoán được dịch vụ như: để đánh giá dịch vụ thẻ của một ngân hàng thì
người ta có thể dựa vào số lượng máy ATM của ngân hàng đó đưa để ra phán đoán
về dịch vụ thẻ của ngân hàng đó. Đương nhiên, nếu chỉ dựa vào yếu tố duy nhất là
số lượng máy ATM thôi là chưa đầy đủ nhưng đó cũng là một trong những cơ sở để
khách hàng phán đoán chất lượng dịch vụ thẻ của ngân hàng.
Tính không tách rời: Tính không tách rời hình thành từ việc dịch vụ đang
được xử lý hoặc trải nghiệm. Do đó, dịch vụ ngân hàng trở thành một hành động
xảy ra cùng lúc với sự hợp tác giữa người tiêu dùng và nhà cung cấp – ngân hàng và
các định chế tài chính. Các dịch vụ ngân hàng được bán rồi mới được sản xuất và
tiêu dùng. Ví dụ như dịch vụ thẻ tại một ngân hàng: khách hàng đăng ký sử dụng
dịch vụ thẻ tức ngân hàng thực hiện việc bán dịch vụ thẻ cho khách hàng rồi mới
thực hiện làm thẻ và khách hàng mới sử dụng dịch vụ thẻ.
Tính không đồng nhất: Đặc trưng về tính không đồng nhất trong sản xuất
và tiêu dùng đã làm cho các dịch vụ trở nên không ổn định về mặt chất lượng. Điều
này dẫn đến hai hệ quả: Thứ nhất là về phía những nhà cung cấp dịch vụ đã nảy
sinh vấn đề là làm thế nào để xử lý đối với sự không chuẩn hóa còn về phía người
mua khi có sự gia tăng của tính không chắc chắn về những gì họ thực sự mua được.
Ví dụ minh họa cho trường hợp này là: hai khách hàng cùng đầu tư một khoản tiền
như nhau vào một loại sản phẩm tiết kiệm với kỳ hạn như nhau, nhưng vì họ bắt đầu
việc gửi tiền ở hai thời điểm khác nhau nên họ có thể bị những ảnh hưởng bởi
những điều kiện khác nhau của nền kinh tế và dĩ nhiên, lợi nhuận mà hai khách
hàng này thu được có thể là hoàn toàn khác nhau. Khách hàng nhận được mức lợi
nhuận cao có thể hài lòng với chất lượng của sản phẩm dịch vụ tiền gửi đó nhưng
khách hàng có mức lợi nhuận thấp hơn có thể lại kết luận rằng sản phẩm dịch vụ
-5-
tiền gửi đó có chất lượng kém. Điều này chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến việc sử dụng
sản phẩm dịch vụ tiền gửi này trong tương lai của hai khách hàng này.
Tính khó xác định: Đặc trưng về tính không đồng nhất đã dẫn đến việc khó
xác định chất lượng dịch vụ. Ngoài ra, chất lượng dịch vụ ngân hàng còn được cấu
thành từ nhiều yếu tố như uy tín, thương hiệu, quy mô hình ảnh, công nghệ của
ngân hàng, và trình độ cán bộ… Những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng dịch vụ ngân hàng nhưng lại thường xuyên thay đổi nên dịch vụ ngân hàng
khó có thể được xác định một cách chính xác.
Dòng thông tin hai chiều: Dịch vụ ngân hàng không đơn giản là sự mua
sắm một lần rồi kết thúc mà liên quan đến một chuỗi các giao dịch hai chiều thường
xuyên trong một khoảng thời gian cụ thể. Kiểu tương tác như trên cung cấp cho các
ngân hàng trong việc thu thập những thông tin quý giá về khách hàng liên quan đến
việc sở thích, nhu cầu, yêu cầu của khách hàng…để từ đó ngân hàng có những điều
chỉnh thích hợp trong việc cung cấp dịch vụ ngân hàng.
1.1.3
Phân loại dịch vụ ngân hàng thương mại
Theo cách tiếp cận dịch vụ ngân hàng là toàn bộ hoạt động sinh lời của ngân
hàng thương mại ngoài hoạt động tín dụng như đã nêu tại phần 1.1.1, có thể phân
loại dịch vụ ngân hàng thành hai loại: Các dịch vụ ngân hàng truyền thống và các
dịch vụ ngân hàng mới phát triển gần đây:
1.1.3.1
Các dịch vụ ngân hàng truyền thống:
Nhận tiền gửi: Vì cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các
ngân hàng đã tìm kiếm mọi cách để huy động nguồn vốn cho vay. Một trong những
nguồn vốn quan trọng là các khoản tiền gửi tiết kiệm gửi tiết kiệm của khách hàng
gồm các khoản tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn.
Thực hiện trao đổi ngoại tệ: Một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên
được thực hiện là trao đổi ngoại tệ - tức là một nhà ngân hàng đứng ra mua, bán một
loại tiền này, chẳng hạn USD lấy một lại tiền khác, chẳng hạn Franc hay Pesos và
hưởng phí dịch vụ. Trong thị trường tài chính ngày nay, mua bán ngoại tệ thường
-6-
chỉ do các ngân hàng lớn nhất thực hiện bởi vì những giao dịch như vậy có mức độ
rủi ro cao, đồng thời yêu cầu phải có trình độ chuyên môn cao.
Bảo quản vật có giá trị: Ngay từ thời Trung Cổ, các ngân hàng đã bắt đầu
thực hiện việc lưu giữ vàng và các vật có giá khác cho khách hàng trong kho bảo
quản. Một điều hấp hẫn là các giấy chứng nhận do ngân hàng ký phát cho khách
hàng (ghi nhận về các tài sản đang được lưu giữ) có thể được lưu hành như tiền – đó
là hình thức đầu tiên của séc và thẻ tín dụng. Tuy đây là một trong những dịch vụ
ngân hàng truyền thống trên thế giới nhưng tại Việt Nam từ trước đến nay lại có rất
ít các NHTM triển khai dịch vụ này vì chi phí đầu tư cho cơ sở hạ tầng quá cao mà
nhu cầu sử dụng lại chưa nhiều do khách hàng chưa có thói quen lưu giữ tài sản tại
ngân hàng.
Dịch vụ thanh toán: Các ngân hàng thực hiện dịch vụ thanh toán cho các
khách hàng của mình thông qua việc cung cấp các tài khoản giao dịch. Các tài
khoản tiền gửi giao dịch (demand deposit) sẽ cho phép người gửi tiền viết séc thanh
toán cho việc mua hàng hóa và dịch vụ. Loại tài khoản này cải thiện đáng kể hiệu
quả của quá trình thanh toán, làm cho các giao dịch kinh doanh trở nên dễ dàng hơn,
nhanh chóng hơn và an toàn hơn.
Dịch vụ chuyển tiền: Các ngân hàng thực hiện các giao dịch chuyển tiền
theo yêu cầu của khách hàng từ người ngày sang người khác, từ địa phương này
sang địa phương khác trong nước hoặc từ nước này sang nước khác.
Cung cấp dịch vụ ủy thác: Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã thực hiện
việc quản lý tài sản và quản lý hoạt động tài chính cho cá nhân và doanh nghiệp
thương mại. Theo đó ngân hàng sẽ thu phí trên cơ sở giá trị của tài sản hay quy mô
họ quản lý. Chức năng quản lý tài sản này được gọi là dịch vụ ủy thác (trust
service). Hầu hết các ngân hàng đều cung cấp cả hai loại: dịch vụ ủy thác thông
thường cho cá nhân, hộ gia đình; và ủy thác thương mại cho các doanh nghiệp.
1.1.3.2
Những dịch vụ ngân hàng mới phát triển gần đây
Tư vấn tài chính: Các ngân hàng từ lâu đã được khách hàng yêu cầu thực
hiện hoạt động tư vấn tài chính, đặc biệt là về tiết kiệm và đầu tư. Ngân hàng ngày
-7-
nay cung cấp nhiều dịch vụ tư vấn tài chính đa dạng, từ chuẩn bị về thuế và kế
hoạch tài chính cho các cá nhân đến tư vấn về các cơ hội thị trường trong nước và
ngoài nước cho các khách hàng kinh doanh của họ.
Quản lý tiền mặt: Quản lý tiền mặt là dịch vụ mà ngân hàng đồng ý quản lý
việc thu và chi cho một công ty kinh doanh và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền
mặt tạm thời vào các chứng khoản sinh lợi và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách
hàng cần tiền mặt để thanh toán. Trong khi các ngân hàng có khuynh hướng
chuyên môn hóa vào dịch vụ quản lý tiền mặt cho các tổ chức, hiện nay có một xu
hướng đang gia tăng về việc cung cấp các dịch vụ tương tự cho người tiêu dùng. Sở
dĩ khuynh hướng này đang lan rộng là do các công ty môi giới chứng khoán, các tập
đoàn tài chính khác cũng cấp cho người tiêu dùng tài khoản môi giới với hàng loạt
dịch vụ tài chính liên quan.
Dịch vụ cho thuê tài sản. Rất nhiều ngân hàng tích cực cho khách hàng kinh
doanh quyền lựa chọn mua các thiết bị, máy móc cần thiết thông qua hợp đồng thuê
mua, trong đó ngân hàng mua thiết bị và cho khách hàng thuê. Khách hàng sẽ được
quyền sử dụng tài sản trong một khoảng thời gian và phải thanh toán tiền thuê tài
sản định kỳ.
Dịch vụ bảo lãnh. Dịch vụ bảo lãnh còn được gọi là tín dụng bằng chữ ký.
Theo đó, ngân hàng sẽ cam kết bằng văn bản với bên nhận bảo lãnh về việc thực
hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện được
hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
Bán các dịch vụ bảo hiểm. Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã bán bảo
hiểm tín dụng cho khách hàng, điều đó bảo đảm việc hoàn trả trong trường hợp
khách hàng vay vốn bị chết hay bị tàn phế. Ngày nay, ngân hàng thường bảo hiểm
cho khách hàng thông qua các liên doanh hoặc các thỏa thuận đại lý kinh doanh độc
quyền mà được gọi là dịch vụ bảo hiểm nhân thọ qua ngân hàng – Bancassurance –
theo đó, ngân hàng tham gia cung cấp các sản phẩm bảo hiểm cho khách hàng thông
qua mạng lưới phân phối của mình và ngân hàng sẽ nhận một phần thu nhập từ các
dịch vụ ở đó. Khách hàng sử dụng sản phẩm Bancassurance sẽ được tiếp cận các
-8-
dịch vụ tài chính “trọn gói” qua “một cửa”với chi phí thấp và thuận tiện. Khách
hàng có thể quản lý rủi ro tốt hơn và hoạch định tài sản hiệu quả hơn, đồng thời
khách hàng có thể được hưởng thêm các dịch vụ gia tăng khác.
Dịch vụ thẻ: Đây là loại hình dịch vụ được phát triển trên cơ sở ngân hàng
cung cấp loại tài khoản giao dịch (demand deposit). Thông qua dịch vụ thẻ, khách
hàng có thể sử dụng các tiện ích như rút tiền qua hệ thống máy ATM, thanh toán
thông qua các điểm chấp nhận thẻ POS. Hiện nay ngân hàng phát hành nhiều loại
thẻ như thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng trong nước, thẻ tín dụng quốc tế…
Dịch vụ ngân hàng điện tử: Dịch vụ ngân hàng điện từ là loại dịch vụ được
ngân hàng cung cấp mà giao dịch giữa ngân hàng và khách hàng được dựa trên quá
trình xử lý và chuyển giao dữ liệu số hóa. Hiện nay, ngân hàng cung cấp rất nhiều
loại dịch vụ ngân hàng điện tử như: HomeBanking, PhoneBaning, Mobilebanking,
InternetBanking…
Cung cấp các dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán. Trên thị trường tài
chính hiện nay, nhiều ngân hàng đang phấn đấu để trở thành một “bách hóa tài
chính” thực sự, cung cấp đầy đủ các dịch vụ tài chính cho phép khách hàng thỏa
mãn mọi nhu cầu tại một địa điểm. Đây là một trong những lý do chính khiến các
ngân hàng bắt đầu bán các dịch vụ môi giới chứng khoán, cung cấp cho khách hàng
cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác mà không phải nhờ đến
người kinh doanh chứng khoán. Hiện nay, rất nhiều ngân hàng thành lập công ty
chứng khoán để có thể trực tiếp thực hiện các giao dịch liên quan đến hoạt động của
thị trường chứng khoán.
Cung cấp dịch vụ quỹ tương hỗ và trợ cấp. Do ngân hàng cung cấp các tài
khoản tiền gửi truyền thống với lãi suất quá thấp, nhiều khách hàng đã hướng tới
việc sử dụng cái gọi là sản phẩm đầu tư (investment products) đặc biệt là các tài
khoản của quỹ tương hỗ và hợp đồng trợ cấp, những loại hình cung cấp triển vọng
thu nhập cao hơn tài khoản tiền gửi dài hạn cam kết thanh toán một khoản tiền mặt
hàng năm cho khách hàng bắt đầu từ một ngày nhất định trong tương lai (chẳng hạn
ngày nghỉ hưu). Ngược lại, quỹ tương hỗ bao gồm các chương trình đầu tư được
- Xem thêm -