BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
ĐOÀN THỊ PHÚC
NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NGHÈO
Ở THÀNH PHỐ BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2011-2013
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh - Năm 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
ĐOÀN THỊ PHÚC
NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NGHÈO
Ở THÀNH PHỐ BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2011-2013
Chuyên ngành: CHÍNH SÁCH CÔNG
Mã số: 60 34 04 02
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ NGỌC UYỂN
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2015
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi,
được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Lê Ngọc Uyển.
Các số liệu và những kết luận nghiên cứu thực hiện trong luận văn là hoàn
toàn trung thực và chưa từng được công bố tại bất kỳ công trình nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Tác giả
Đoàn Thị Phúc
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quý, thầy cô khoa Kinh tế
phát triển trường Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh đã truyền đạt những kiến thức
khoa học quý báu và đặc biệt là TS. Lê Ngọc Uyển, đã dành nhiều thời gian, công
sức trực tiếp hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố
và toàn thể cán bộ, công chức Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố
Bến Tre đã tạo điều kiện cho tôi tham gia khóa học giúp nâng cao trình độ, hiểu biết
để phục vụ tốt hơn cho công tác tại địa phương trong thời gian tới.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo phòng Lao động - Thương
binh và Xã hội thành phố, phòng Thống kê thành phố, công chức Phòng Lao động Thương binh và Xã hội 17 xã, phường và các cô, chú ở các ấp thuộc 07 xã: Mỹ
Thạnh An, Phú Nhuận, Nhơn Thạnh, Bình Phú, Phú Hưng, Sơn Đông và Mỹ
Thành, thành phố Bến Tre đã hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu và
chia sẻ những kinh nghiệm bổ ích để thực hiện đề tài nghiên cứu này.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã
luôn bên cạnh, động viên, quan tâm giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu, bản thân tôi đã có nhiều cố
gắng nhưng vẫn không tránh khỏi những thiếu sót, tôi kính mong quý thầy cô giáo,
các đồng nghiệp và bạn bè những người quan tâm đến đề tài tiếp tục giúp đỡ, đóng
góp ý kiến để luận văn hoàn thiện hơn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn.
Tác giả
Đoàn Thị Phúc
iii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn này là xác định các yếu tố ảnh hưởng đến
nghèo ở thành phố Bến Tre giai đoạn 2011 – 2013 và mức tác động của từng yếu tố.
Từ đó, xem xét yếu tố nào tác động mạnh nhất để đề xuất giải pháp cần thiết, với hy
vọng góp phần cùng cấp uỷ và chính quyền thành phố Bến Tre thực hiện có hiệu quả
và giảm nghèo bền vững trong thời gian tới.
Tác giả đã sử dụng kết quả khảo sát 120 hộ gia đình tại 07 xã có tỷ lệ hộ
nghèo cao tại thành phố Bến Tre, phỏng vấn ý kiến công chức Lao động – Thương
binh và Xã hội của 17 xã, phường về nguyên nhân ảnh hưởng đến nghèo, tính hiệu
quả các chính sách của Nhà nước đang hỗ trợ trong thời gian qua tại địa phương; sử
dụng mô hình Binary logistic để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến xác suất nghèo
của hộ gia đình. Kết quả đã cho thấy, có 04 yếu tố tác động đến xác suất nghèo của
hộ gia đình tại thành phố Bến Tre gồm: yếu tố qui mô hộ, học vấn của chủ hộ, số
người phụ thuộc và có thành viên trong hộ bị ốm đau, bệnh tật; trong đó có 02 yếu
tố tương quan âm so với biến nghèo gồm: yếu tố qui mô hộ và trình độ học vấn của
chủ hộ; có 02 yếu tố tương quan dương so với biến nghèo gồm: yếu tố số người phụ
thuộc và có thành viên trong hộ bị ốm đau, bệnh tật; yếu tố tác động mạnh nhất đến
biến phụ thuộc là số người phụ thuộc; thứ hai là có thành viên trong hộ bị ốm đau,
bệnh tật; thứ ba là biến học vấn của chủ hộ và sau cùng là biến qui mô hộ.
Từ đó, tác giả gợi ý các giải pháp liên quan đến 04 yếu tố trên: thứ nhất là
các giải pháp giảm tối đa số người phụ thuộc bằng cách tăng cường công tác tuyên
truyền, tư vấn giúp các hộ hiểu và nhận thức những hệ lụy trong việc sinh con nhiều
và sinh đẻ không có kế hoạch; thứ hai là giải pháp tạo điều kiện, hỗ trợ mua thẻ bảo
hiểm y tế cho các hộ có thành viên trong gia đình bị ốm đau, bệnh tật để giảm bớt
chi phí điều trị, khám chữa bệnh cho gia đình; đồng thời, nâng cao hiệu quả của
việc tuyên truyền phòng chống tai nạn lao động, tai nạn giao thông...; thứ ba là các
giải pháp nâng cao trình độ bằng cách tăng cường công tác tuyên truyền, tham vấn
để họ thấy được tầm quan trọng của giáo dục trong việc thoát nghèo, có vậy họ mới
iv
nổ lực vượt khó nâng cao trình độ học vấn của mình; thứ tư là các giải pháp nhằm
nâng cao nhận thức, hiểu biết của người phụ nữ trong việc sinh đẻ nhiều và không có
kế hoạch; tạo điều kiện cho phụ nữ có cơ hội tham gia vào các hoạt động cộng đồng,
xã hội; giới thiệu và tạo việc làm cho các thành viên trong hộ… Đồng thời, phối
hợp các giải pháp như: phân loại hộ nghèo; tập trung thực hiện các chính sách hỗ
trợ giảm nghèo; mạnh dạn triển khai các mô hình giảm nghèo; tăng cường hoạt
động giám sát, đánh giá công tác giảm nghèo để kịp thời có những chính sách hỗ
trợ, giúp đỡ người nghèo vươn lên thoát nghèo bền vững.
v
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn
i
Lời cam đoan
ii
Tóm lược luận văn
iii
Mục lục
v
Danh mục từ viết tắt
viii
Danh mục các bảng biểu
ix
Danh mục các hình, biểu đồ
x
PHẦN MỞ ĐẦU
01
1.
Lý do thực hiện đề tài
01
2.
Mục tiêu nghiên cứu
03
2.1.
Mục tiêu tổng quát
03
2.2.
Mục tiêu cụ thể
03
3.
Câu hỏi nghiên cứu
03
4.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
03
4.1.
Đối tượng nghiên cứu
03
4.2.
Phạm vi nghiên cứu
03
5.
Phương pháp thu thập dữ liệu và giải đáp câu hỏi nghiên cứu 04
5.1
Phương pháp thu thập dữ liệu
04
5.1.1.
Công cụ thu thập dữ liệu
04
5.1.2.
Qui mô mẫu
04
5.2.
Giải đáp các câu hỏi nghiên cứu
04
6.
Điểm nổi bật của Luận văn
05
7.
Kết cấu Luận văn
05
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN
06
1.1.
Cơ sở lý thuyết
06
1.1.1.
Một số khái niệm
06
1.1.2.
Một số chỉ tiêu đo lường nghèo đói
12
vi
1.1.3.
Các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo
16
1.1.4.
Một số lý thuyết về nghèo đói
21
1.2.
Cơ sở thực tiễn
25
1.2.1.
Nghiên cứu thực nghiệm giảm nghèo ở nước ngoài
25
1.2.2.
Nghiên cứu thực nghiệm giảm nghèo ở một số địa phương trong nước
29
1.2.3.
Một số công trình phân tích định lượng về nghèo đói trên thế giới và
trong nước
32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIẢM NGHÈO Ở THÀNH PHỐ
BẾN TRE
36
2.1.
Cơ sở xác định hộ nghèo
36
2.2.
Công tác giảm nghèo trên địa bàn thành phố Bến Tre
37
2.3.
Nguyên nhân nghèo
39
2.4.
Thuận lợi và hạn chế trong công tác giảm nghèo
39
CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ
XÂY DỰNG MÔ HÌNH
41
3.1.
Thiết kế nghiên cứu
41
3.1.1.
Nghiên cứu sơ bộ
41
3.1.2.
Nghiên cứu chính thức
41
3.1.3.
Xây dựng thang đo
41
3.1.4.
Khung phân tích
42
3.2.
Phương pháp nghiên cứu
44
3.2.1.
Phương pháp nghiên cứu, khảo sát
44
3.2.2.
Phương pháp xử lý số liệu
44
3.3.
Mô hình nghiên cứu
45
3.3.1.
Mô hình nghiên cứu định tính
45
3.3.2.
Mô hình định lượng các nhân tố ảnh hưởng đến nghèo
45
3.3.3.
Ý nghĩa mô hình
47
3.3.4.
Mô tả các biến và kỳ vọng dấu trong mô hình hồi quy
48
vii
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
51
4.1.
Kết quả thống kê
51
4.1.1.
Hộ nghèo
51
4.1.2.
Sự khác biệt giữa hộ nghèo và hộ không nghèo ở thành phố Bến Tre
51
4.2.
Kết quả đánh giá của chuyên gia
57
4.2.1.
Về nguyên nhân dẫn đến nghèo
57
4.2.2.
Về hiệu quả của các chính sách mà Nhà nước đang hỗ trợ
58
4.3.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo của hộ gia đình
59
4.3.1.
Kết quả hồi qui mô hình Binary logistic xác định các yếu tố ảnh hưởng
đến xác suất nghèo của hộ gia đình có tiêu chuẩn Sig.<0.05
59
4.3.2.
Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình
62
4.3.3.
Mức độ dự báo tính chính xác của mô hình
62
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý CHÍNH SÁCH
64
5.1.
Gợi ý một số giải pháp liên quan đến các yếu tố có ảnh hưởng đến
nghèo tại thành phố Bến Tre
64
5.2.
Giới hạn nghiên cứu
67
5.3.
Kết luận và kiến nghị
68
viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
WB
World Bank (Ngân hàng Thế giới)
ILO
Tổ chức Lao động quốc tế
GDP
Gross Domestic Product (Tổng sản lượng quốc nội)
GNP
Gross National Product (Tổng sản lượng quốc gia)
FDI
Foreign direct investment (Đầu tư trực tiếp nước ngoài)
XĐGN
Xóa đói giảm nghèo
KT-XH
Kinh tế-xã hội
TCTK
Tổng cục Thống kê
LĐ-TBXH
Lao động – Thương binh và Xã hội
UNDP
Tổ chức phát triển Liên Hiệp quốc
VHLSS
Điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam
USD
Đồng đô la Mỹ
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu bảng
Tên bảng
Trang
Bảng 1.1. Qui định về chuẩn nghèo đói theo chuẩn quốc gia của Việt Nam
10
Bảng 1.2. Thu nhập bình quân
13
Bảng 1.3. Tiêu chuẩn nghèo đói của WB
13
Bảng 1.4. Lĩnh vực việc làm chính của chủ hộ phân theo nhóm chi tiêu
17
Bảng 1.5. Sự phân bố tình trạng giáo dục theo dân tộc và nhóm ngũ phân vị
mở rộng năm 2010
18
Bảng 1.6. Qui mô hộ và số người phụ thuộc trung bình phân theo chi tiêu
19
Bảng 1.7. Tỉ lệ và cơ cấu nghèo theo vùng và theo khu vực
24
Bảng 2.1. Tỉ lệ hộ nghèo
36
Bảng 2.2. Số liệu hộ nghèo thành phố Bến Tre năm 2011-2013
37
Bảng 4.1. Nghèo và chi tiêu bình quân theo nhóm hộ
51
Bảng 4.2. Trình độ học vấn của chủ hộ
52
Bảng 4.3. Tình trạng việc làm của chủ hộ
53
Bảng 4.4. Nghèo và giới tính của chủ hộ
54
Bảng 4.5. Nghèo với qui mô hộ và tỷ lệ phụ thuộc trung bình
54
Bảng 4.6. Tình hình vay vốn của các hộ gia đình
56
Bảng 4.7. Thứ tự nguyên nhân dẫn đến nghèo theo đánh giá của chuyên gia
57
Bảng 4.8. Thứ tự hiệu quả chính sách của Nhà nước
58
Bảng 4.9. Kết quả ước lượng mô hình Binary logistic
59
Bảng 4.10. Ước lượng xác suất nghèo theo tác động biên của từng yếu tố
60
Bảng 4.11. Kiểm định mức độ phù hợp của mô hình
62
Bảng 4.12. Mức độ dự báo tính chính xác của mô hình
62
x
DANH MỤC CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
Số hiệu hình
Tên hình, sơ đồ
Trang
Hình 1.1
Đồ thị nghèo đói theo quan điểm WB
8
Hình 1.2
Vòng lẩn quẩn của nghèo đói
22
Hình 1.3.
Đồ thị tương quan giữa tỷ lệ nghèo (%) và hệ số Gini
23
Sơ đồ 3.1.
Mối quan hệ giữa các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo
45
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do thực hiện đề tài
Nghèo đói là một trong những vấn nạn, sự thách thức, cản trở lớn đến sự
phát triển bền vững của mỗi quốc gia, khu vực và toàn thế giới. Tác động của nghèo
đói rất nghiêm trọng, không chỉ tác động trực tiếp đến người nghèo mà còn ảnh
hưởng đến môi trường, kinh tế, chính trị, xã hội của mỗi địa phương, quốc gia và
khu vực. Muốn đạt được hiệu quả thiết thực giảm nhanh tỷ lệ đói nghèo, nâng cao
mức sống cho người dân thì mỗi địa phương, mỗi vùng phải có chương trình xoá
đói giảm nghèo phù hợp với điều kiện kinh tế-xã hội (KT-XH), góp phần thực hiện
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Từ Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (1986), đã đánh dấu thời
kỳ đổi mới toàn diện đất nước, Đảng xác định cùng với tăng trưởng kinh tế cần chú
trọng đến việc thực hiện chính sách công bằng xã hội, xoá đói giảm nghèo và coi
phát triển kinh tế là cơ sở và là tiền đề để thực hiện các chính sách xã hội, thực hiện
tốt chính sách xã hội là động lực thúc đẩy phát triển nền kinh tế.
Đến Đại hội lần thứ X, Đảng đã tiếp tục khẳng định: “Khuyến khích, tạo
điều kiện để mọi người dân làm giàu theo pháp luật, thực hiện có hiệu quả chính
sách xóa đói giảm nghèo…; phấn đấu không còn hộ đói, giảm mạnh hộ nghèo, tăng
nhanh số hộ giàu, từng bước xây dựng gia đình, cộng đồng và xã hội phồn vinh”.
Văn kiện Đại hội lần thứ XI của Đảng tiếp tục nhấn mạnh giải pháp cần tập
trung trong thời gian tới là: “Tập trung triển khai có hiệu quả các chương trình xóa
đói, giảm nghèo ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Đa dạng hóa các
nguồn lực và phương thức xóa đói giảm nghèo gắn với phát triển nông nghiệp, nông
thôn, phát triển giáo dục, dạy nghề và giải quyết việc làm; tạo điều kiện và khuyến
khích người đã thoát nghèo vươn lên làm giàu và giúp đỡ người khác thoát nghèo”.
Dưới sự lãnh đạo của Đảng, bằng sự năng động sáng tạo, Chính phủ đã đưa
ra nhiều chính sách về KT-XH nhằm đẩy lùi được nạn nghèo đói, cụ thể như: hỗ trợ
vốn tín dụng ưu đãi cho người nghèo; giải quyết việc làm, đào tạo nghề cho người
nghèo; miễn giảm học phí, tiền cơ sở vật chất cho học sinh nghèo; cấp thẻ bảo hiểm
2
y tế, hỗ trợ nhà ở… Đặc biệt, hàng loạt các chương trình thực hiện nhằm giúp các
hộ thoát nghèo được Chính phủ triển khai như Chương trình 133, chương trình 135,
chương trình 120, … Và ngày 21/5/2002, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt “Chiến
lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói giảm nghèo”, đây là chiến lược đầy đủ, chi
tiết phù hợp với mục tiêu phát triển thiên niên kỷ của Liên hợp quốc công bố. Đồng
thời, theo sáng kiến của Thủ tướng Chính phủ, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam lấy ngày
17/10 là “Ngày vì người nghèo”, ngày Liên hợp quốc chọn là ngày Thế giới chống
nghèo đói.
Thành phố Bến Tre là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội của tỉnh Bến
Tre, với tổng diện tích tự nhiên 6.749 ha, quy mô dân số 117.700 người, gồm 17 đơn
vị hành chính cấp xã, phường. Trong những năm gần đây, được sự quan tâm đầu tư
của tỉnh, sự nỗ lực cố gắng của lãnh đạo và nhân dân toàn thành phố, tình hình KTXH đã có những bước chuyển biến tích cực, sản xuất tiểu thủ công nghiệp, thương
mại, dịch vụ phát triển, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao, đã xóa hẳn
tình trạng đói; tỷ lệ hộ nghèo năm 2006 là 4,18%, năm 2010 giảm còn 2,47% và
năm 2013 là 1,75%. Do có vị trí đặc biệt nên Cấp ủy và chính quyền thành phố luôn
chú trọng đến việc kết hợp giữa tăng trưởng kinh tế đi đôi với việc phát triển bền
vững, để tập trung cho việc thực hiện các mục tiêu đến năm 2015 đạt trên 75% tiêu
chí đô thị loại II và đạt đô thị loại II trước năm 2020. Giảm nghèo là tiêu chí quan
trọng trong quá trình phát triển đô thị của thành phố. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng
đến nghèo, tuy nhiên nguồn lực xóa đói, giảm nghèo có hạn nên cần phải xem xét,
sàng lọc lựa chọn để có những quyết sách ưu tiên nhất định tập trung các giải pháp
cho công tác xóa đói, giảm nghèo mới mang lại hiệu quả cao. Với ý nghĩa và tầm
quan trọng nêu trên, tác giả chọn đề tài “Những yếu tố tác động đến nghèo ở
Thành phố Bến Tre giai đoạn 2011 – 2013”, làm đề tài nghiên cứu với hy vọng
góp phần cùng cấp uỷ và chính quyền thành phố có những chính sách, giải pháp phù
hợp nhằm đẩy mạnh quá trình xoá đói giảm nghèo (XĐGN) trên địa bàn thành phố
Bến Tre.
3
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu những yếu tố tác động đến nghèo và gợi ý một số chính sách
nhằm giảm nghèo bền vững trên địa bàn thành phố Bến Tre.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu thực trạng nghèo tại thành phố Bến Tre nhằm tìm kiếm nguyên
nhân dẫn đến nghèo;
- Xác định các yếu tố tác động đến xác suất rơi vào nghèo đói của hộ gia
đình ở thành phố Bến Tre và mức độ tác động của từng yếu tố;
- Gợi ý một số giải pháp cần thiết nhằm giảm nghèo bền vững.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn cần tập trung trả lời
những câu hỏi sau:
- Các yếu tố nào tác động đến xác suất rơi vào nghèo đói của hộ gia đình ở
thành phố Bến Tre và mức độ tác động của từng yếu tố?
- Nên tác động bằng phương sách nào để thành phố Bến Tre thực hiện công
tác giảm nghèo bền vững?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Là hộ gia đình với các yếu tố có liên quan đến nghèo.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Gồm 07 xã trên địa bàn thành phố Bến Tre (Mỹ Thạnh An,
Phú Nhuận, Nhơn Thạnh, Bình Phú, Phú Hưng, Sơn Đông và Mỹ Thành).
- Thời gian: Tài liệu phục vụ cho đề tài nghiên cứu từ năm 2011-2013.
- Nội dung: Tập trung chủ yếu vào các yếu tố như lao động, tư liệu lao
động, trình độ dân trí, nghề nghiệp, đất đai, bệnh tật, tiếp cận tín dụng…
5. Phương pháp thu thập dữ liệu và giải đáp các câu hỏi nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
5.1.1. Công cụ thu thập dữ liệu
Sử dụng bảng khảo sát thiết kế sẳn, bao gồm các câu hỏi đóng, mở, cả định
tính và định lượng.
4
5.1.2. Qui mô mẫu
Theo Green W.H (1991), số mẫu tối thiểu được xác định:
n = 50 + 5 x (số biến độc lập)
Đề tài chọn 8 biến độc lập:
n = 50 + 5 x 8 = 90 (mẫu tối thiểu)
Trên cơ sở đó, đề tài quyết định chọn 120 mẫu.
- Dữ liệu sơ cấp: Tác giả chọn mẫu và tiến hành khảo sát 120 hộ gia đình;
Phỏng vấn lấy ý kiến của 17 công chức Lao động – Thương binh và Xã hội xã,
phường về nguyên nhân ảnh hưởng đến nghèo và hiệu quả các chính sách mà Nhà
nước đang hỗ trợ cho hộ nghèo trong thời gian qua trên địa bàn thành phố Bến Tre.
- Dữ liệu thứ cấp: Được thu thập từ sách, tài liệu nghiên cứu, tư liệu, báo
cáo khoa học, các báo cáo của Sở Lao động - Thương binh và xã hội tỉnh, Phòng
Lao động - Thương binh và xã hội thành phố Bến Tre (LĐ-TBXH) và Quy hoạch
phát triển KT-XH thành phố Bến Tre từ năm 2010-2020…
5.2. Giải đáp các câu hỏi nghiên cứu
Đối với câu hỏi 1: Các yếu tố nào tác động đến xác suất rơi vào nghèo đói
của hộ gia đình ở thành phố Bến Tre và mức độ tác động của từng yếu tố?
Tác giả sử dụng phương pháp điều tra xã hội học để phỏng vấn các hộ gia
đình với các tiêu chí như: thu nhập, chi tiêu, việc làm, trình độ học vấn, qui mô
hộ, phụ thuộc, tình trạng sức khỏe…; dùng phần mềm Microsoft Excel và SPSS
16.0 để mã hóa và phân tích dữ liệu. Tác giả vận dụng phương pháp kinh tế lượng
nhằm đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo của hộ gia đình bằng mô hình
Binary Logistic: kết xuất kết quả hồi quy, kiểm định hệ số Beta, kiểm định Wald;
kiểm định Omnibus về mức độ phù hợp của mô hình, mức độ dự báo chính xác
của mô hình…
Đối với câu hỏi 2: Nên tác động bằng phương sách nào để thành phố Bến
Tre thực hiện công tác giảm nghèo bền vững?
Tác giả phối hợp đồng bộ các giải pháp liên quan đến các yếu tố tác động
đến xác suất rơi vào nghèo đói của hộ gia đình ở thành phố Bến Tre và gợi ý một số
giải pháp, với tin tưởng rằng các phương sách khi đi vào thực tế sẽ tác động giảm
nghèo một cách bền vững.
5
6. Điểm nổi bật của Luận văn
Từ trước đến nay trên địa bàn thành phố Bến Tre chưa có đề tài khoa học
nào nghiên cứu về các yếu tố tác động đến nghèo. Do đó, để định lượng mức độ tác
động của từng yếu tố đối với xác xuất rơi vào tình trạng nghèo đói của hộ gia đình
trên địa bàn, tác giả xây dựng mô hình hồi quy, dựa trên cơ sở lý thuyết, lý luận và
thực tiễn phù hợp để định lượng những yếu tố chính tác động đến nghèo ở thành
phố Bến Tre.
7. Kết cấu luận văn: Ngoài phần mở đầu, luận văn gồm:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết và thực tiễn
Chương 2: Tổng quan địa bàn nghiên cứu
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và xây dựng mô hình
Chương 4: Kết quả nghiên cứu
Chương 5: Kết luận và gợi ý chính sách.
6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ THỰC TIỄN
1.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Khái niệm nghèo của các tổ chức Thế giới
Vấn đề nghèo đói được xem xét ở nhiều góc độ khác nhau như: nghèo về văn
hoá, nghèo về tri thức, nghèo về kinh tế… Dưới góc độ kinh tế, nghèo cũng được xem
xét với các khía cạnh khác nhau như: nghèo về lương thực thực phẩm, nghèo về điều
kiện sinh hoạt, nghèo trong mối quan hệ với giàu, nghèo trong việc bị hạn chế tiếp cận
các nguồn lực phát triển; nghèo trong việc khó tiếp cận được thị trường...
Tại Hội nghị bàn về giảm nghèo đói trong khu vực Châu Á - Thái Bình
Dương, được ESCAP tổ chức vào tháng 9/1993 tại Bangkok (Thái Lan), các quốc
gia trong khu vực đã thống nhất cho rằng: “Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân
cư không được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã
hội thừa nhận, tùy theo trình độ phát triển KT-XH và phong tục tập quán của từng
địa phương”. Đây là khái niệm tương đối đầy đủ, bao quát chung nhất và có tính
hướng dẫn về phương pháp nhận diện nét chính yếu phổ biến về đói nghèo của các
quốc gia. Tuy nhiên, các tiêu chí và chuẩn mực về mặt lượng hóa chưa được xác định
vì còn phải tính đến sự khác biệt về mặt chênh lệch giữa các điều kiện tự nhiên, xã hội
và trình độ phát triển của mỗi vùng, miền khác nhau.
Hội nghị thượng đỉnh thế giới và phát triển xã hội tổ chức tại Copenhagen,
Đan Mạch năm 1995, đã đưa ra khái niệm cụ thể hơn “Người nghèo là tất cả những ai
mà thu nhập thấp hơn 1 USD/ngày cho mỗi người, số tiền được coi như đủ để mua
những sản phẩm thiết yếu để tồn tại”
Theo Abapiasen, chuyên gia hàng đầu của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) cho
rằng “Nghèo đói là sự thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào sự phát triển cộng đồng”.
Theo bản báo cáo của UNDP năm 1998 có nhan đề “Khắc phục sự nghèo đói
của con người”:
- Sự nghèo khổ của con người: Thiếu những quyền cơ bản của con người
7
như biết đọc, biết viết, được tham gia vào các quyết định của cộng đồng và được
nuôi dưỡng tạm đủ.
- Sự nghèo khổ về tiền tệ: Thiếu thu nhập tối thiểu thích đáng và khả năng
chi tiêu tối thiểu.
- Sự nghèo khổ cực độ: nghèo khổ, khốn cùng tức là không có khả năng
thỏa mãn những nhu cầu tối thiểu.
- Sự nghèo khổ chung: Mức độ nghèo kém nghiêm trọng hơn được xác định
như không có khả năng thỏa mãn những nhu cầu lương thực và phi lương thực chủ
yếu, những nhu cầu này đôi khi được xác định khác nhau ở nước này hay nước khác.
Ngân hàng thế giới (WB) cũng có những cách tiếp cận khác nhau về nghèo
trong các báo cáo:
- Theo WB (1990), cho rằng nghèo bao gồm tình trạng thiếu thốn các sản
phẩm và dịch vụ thiết yếu như giáo dục, y tế, dinh dưỡng. Đến năm 2000/2001, báo
cáo này đã bổ sung thêm và làm cho khái niệm về nghèo được cụ thể và chi tiết hơn
“Xét về mặt phúc lợi, nghèo có nghĩa là khốn cùng, không có nhà cửa, quần áo, ốm
đau không ai chăm sóc, mù chữ và không được đến trường. Nhưng đối với người
nghèo, sống trong cảnh bần hàn còn mang nhiều ý nghĩa hơn thế. Người nghèo đặc
biệt dễ tổn thương trước những sự kiện bất thường nằm ngoài khả năng kiểm soát.
Họ thường bị các thể chế của nhà nước và xã hội đối xử tồi tệ, bị gạt ra bên lề xã
hội nên không có tiếng nói và quyền lực trong các thể chế đó”.
- Theo WB (2008), “Nghèo là tình trạng đói, nghèo là thiếu nơi cư trú.
Nghèo là bị bệnh và không thể gặp bác sĩ. Nghèo là không thể đi học và không biết
cách đọc như thế nào. Nghèo là không tìm được việc làm, lo lắng cho tương lai”.
8
Hình 1.1: Đồ thị nghèo đói theo quan điểm của WB
Nguồn: TS. Nguyễn Hoàng Bảo (2013), Tài liệu Giảng dạy Môn Chính sách Kinh tế vùng
và địa phương
1.1.1.2. Khái niệm nghèo của Việt Nam
Theo Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (2003), “Nghèo đói đồng nghĩa
với nhà ở bằng tranh, không có đủ đất đai, không có trâu bò, không có tivi, con cái thất
học, ốm đau không có tiền khám chữa bệnh”.
Nghèo ở Việt Nam được xét ở ba cấp độ: người nghèo, hộ nghèo và vùng
nghèo. Chương trình mục tiêu quốc gia về XĐGN giai đoạn 1998 - 2000 của Việt
Nam đã căn cứ vào các cấp độ trên để đưa ra các khái niệm: nghèo, đói, hộ nghèo,
vùng nghèo v.v... và có các tiêu chí xác định cho từng loại cụ thể:
- Hộ nghèo: là hộ đói ăn nhưng không đứt bữa, mặc không đủ lành, không
đủ ấm, không có khả năng phát triển sản xuất.
- Xã nghèo: là xã có tỷ lệ nghèo cao, không có hoặc rất thiếu những cơ sở
hạ tầng thiết yếu như điện, đường, trường, trạm, nước sạch v.v... trình độ dân trí
thấp, tỷ lệ mù chữ cao.
- Vùng nghèo: là địa bàn nằm ở những khu vực khó khăn hiểm trở, giao
thông không thuận tiện, có tỷ lệ xã nghèo, hộ nghèo cao.
Ở Việt Nam không có khái niệm cụ thể về huyện nghèo. Tuy nhiên, theo
Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình
- Xem thêm -