Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Khảo sát từ ngữ chính trị xã hội trên vài văn bản của hai cuộc vận động thời cận...

Tài liệu Khảo sát từ ngữ chính trị xã hội trên vài văn bản của hai cuộc vận động thời cận đại trung quốc ( phong trào duy tân mậu tuất và phong trào tân văn hóa)

.PDF
138
515
142

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN TRẦN THỊ THANH HUYỀN KHẢO SÁT TỪ NGỮ CHÍNH TRỊ XÃ HỘI TRÊN MỘT SỐ VĂN BẢN CỦA HAI CUỘC VẬN ĐỘNG THỜI CẬN ĐẠI TRUNG QUỐC (PHONG TRÀO DUY TÂN MẬU TUẤT VÀ PHONG TRÀO TÂN VĂN HÓA) LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH: CHÂU Á HỌC HÀ NỘI, 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN TRẦN THỊ THANH HUYỀN KHẢO SÁT TỪ NGỮ CHÍNH TRỊ XÃ HỘI TRÊN MỘT SỐ VĂN BẢN CỦA HAI CUỘC VẬN ĐỘNG THỜI CẬN ĐẠI TRUNG QUỐC (PHONG TRÀO DUY TÂN MẬU TUẤT VÀ PHONG TRÀO TÂN VĂN HÓA) LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH CHÂU Á HỌC MÃ SỐ: 60 31 06 01 NGƢỜI HƢỚNG DẪN: TS. ĐỖ THÚY NHUNG HÀ NỘI, 2015 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn em luôn nhận được sự khích lệ động viên và chỉ bảo tận tình của TS. Đỗ Thúy Nhung. Qua đây em xin gửi lời cảm ơn đến cô đã hướng dẫn, định hướng giúp em hoàn thành công trình nghiên cứu này. Em xin cảm ơn các thầy cô trong khoa Đông phương học đã hết lòng giúp đỡ, tạo điều kiện và truyền thụ những tri thức cho chúng em trong suốt thời gian qua. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là kết quả công trình nghiên cứu do bản thân tôi thực hiện, dưới sự hướng dẫn của TS. Đỗ Thúy Nhung. Các số liệu và kết quả đưa ra trong luận văn là trung thực và chưa từng công bố trong các công trình nghiên cứu nào khác. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1 1. Lý do lựa chọn và mục đích ....................................................................... 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .......................................................................... 2 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.............................................................. 4 4. Nhiệm vụ của luận văn ............................................................................... 4 5. Phƣơng pháp nghiên cứu............................................................................ 5 7. Cấu trúc của luận văn ................................................................................. 5 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI .................... 7 1.1. Khái niệm thuật ngữ ............................................................................... 7 1.1.1. Quan điểm của một số nhà ngôn ngữ học thế giới về thuật ngữ ....... 7 1.1.2. Quan điểm của các nhà Việt ngữ học ................................................... 8 1.1.3. Tính chất của thuật ngữ ...................................................................... 11 1.1.4. Thuật ngữ và vị trí của nó trong ngôn ngữ nói chung ...................... 16 1.1.5. Thuật ngữ chính trị, xã hội và thuật ngữ các ngành khoa học khác ....... 17 1.1.6. Từ đơn tiết, từ đa tiết ............................................................................... 20 1.2.1. Phong trào Duy Tân Mậu Tuất ........................................................... 23 1.2.2. Phong trào Tân văn hóa ...................................................................... 28 CHƢƠNG 2: TỪ NGỮ CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRUNG QUỐC QUA KHẢO SÁT MỘT SỐ VĂN BẢN PHONG TRÀO DUY TÂN MẬU TUẤT................ 35 2.1. Khảo sát từ đơn tiết - từ đa tiết............................................................. 36 2.1.1. Khảo sát từ đơn tiết .............................................................................. 36 2.1.2. Khảo sát từ đa tiết................................................................................. 37 2.2. Khảo sát từ ngữ chính trị - xã hội......................................................... 38 2.2.1. Khảo sát từ chính trị - xã hội là từ đa tiết ........................................... 38 2.2.1.1. Từ chính trị - xã hội trong văn bản phong trào Duy Tân Mậu Tuất . 38 2.2.2. Một vài nhận xét về từ ngữ chính trị - xã hội trong phong trào Duy Tân Mậu Tuất................................................................................................. 55 2.2.3. Lương Khải Siêu và ngôn ngữ viết phong trào Duy Tân Mậu Tuất . 60 Tiểu kết: ......................................................................................................... 64 CHƢƠNG 3: TỪ NGỮ CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRUNG QUỐC QUA KHẢO SÁT MỘT SỐ VĂN BẢN TRONG PHONG TRÀO.................... 66 TÂN VĂN HÓA............................................................................................. 66 3.1. Khảo sát từ đơn tiết - từ đa tiết............................................................. 67 3.1.1. Khảo sát từ đơn tiết .............................................................................. 67 3.1.2. Khảo sát từ đa tiết................................................................................. 68 3.2. Khảo sát từ ngữ chính trị - xã hội......................................................... 69 3.2.1. Khảo sát từ chính trị - xã hội là từ đa tiết ........................................... 69 3.2.1.1. Từ chính trị - xã hội trong văn bản phong trào Tân văn hóa ............ 69 3.2.1.2. Khảo sát một số từ chính trị - xã hội trên văn bản phong trào Tân văn hóa .. 77 3.2.2. Một vài nhận xét về từ ngữ chính trị - xã hội trong phong trào Tân văn hóa ............................................................................................................ 84 3.2.3. Hồ Thích và ngôn ngữ viết phong trào Tân văn hóa ......................... 90 Tiểu kết ........................................................................................................... 95 KẾT LUẬN .................................................................................................... 96 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 99 PHỤ LỤC........................................................................................................ 104 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Văn bản khảo sát (phong trào Duy Tân Mậu Tuất)........................ 36 Bảng 2.2: Từ đơn tiết (văn bản phong trào Duy Tân Mậu Tuất) .................... 37 Bảng 2.3: Từ đa tiết (văn bản phong trào Duy Tân Mậu Tuất) ...................... 38 Bảng 2.4: Từ chính trị - xã hội (văn bản phong trào Duy Tân Mậu Tuất) ..... 39 Bảng 3.5: Văn bản khảo sát (phong trào Tân văn hóa)................................... 67 Bảng 3.6: Từ đơn tiết (văn bản phong trào Tân văn hóa) ............................... 67 Bảng 3.7: Từ đa tiết (văn bản phong trào Tân văn hóa) ................................. 68 Bảng 3.8: Từ chính trị - xã hội (văn bản phong trào Tân văn hóa) ................ 69 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn và mục đích 1.1. Lý do chọn đề tài: Thế kỷ XIX, Trung Hoa đã giật mình thức tỉnh trước sự xâm lược của các nước phương Tây. Tiếng súng của cuộc chiến tranh thuốc phiện đã mở đầu thời kỳ cận đại Trung Quốc. Cuộc chiến tranh ấy cũng như báo hiệu, cảnh tỉnh Trung Quốc phải chuyển mình, thay đổi. Đó là thời kỳ mà các đế quốc tư bản phương Tây dùng những vũ khí tân tiến cuốn các nước lạc hậu trên thế giới vào cơn lốc của kinh tế tư bản chủ nghĩa. Nhận ra chính sự lạc hậu, thua kém, Trung Quốc với công cuộc cải cách mở cửa, xây dựng nền kinh tế, hiện đại hóa trên cơ sở phát huy văn hóa truyền thống đã làm cả thế giới ngạc nhiên. Quá trình nhận thức được về việc cần mở cửa học tập chủ nghĩa tư bản phương Tây, nhận ra sức mạnh của con đường phát triển của công thương nghiệp tư bản là một quãng đường lịch sử lâu dài. Để có được kết quả vượt bậc ấy, những nhân sĩ yêu nước, những nhà chính trị, nhà cải cách Trung Quốc đã phải trăn trở đưa ra nhiều biện pháp giải quyết vấn đề thời đại, để đưa Trung Quốc vượt qua chặng đường gian nan với máu bùn, nghèo hèn và bị sỉ nhục thoát khỏi sự lạc hậu, ách thống trị của thực dân phương Tây [25, tr.430]. Sau những năm cải cách mở cửa, Trung Quốc trên cơ sở phát huy văn hóa truyền thống, đã làm thay đổi nhanh chóng diện mạo quốc gia. Có thể nói, khi nghiên cứu về thời cận đại Trung Quốc, bất luận từ góc độ sử học hay góc độ ngôn ngữ học, văn hóa học… nghiên cứu những thay đổi, chuyển biến của Trung Quốc từ truyền thống đến hiện đại, hay nghiên cứu ngôn ngữ Trung Quốc thời cận đại,... đều là vấn đề nghiên cứu hết sức hấp dẫn. Nhưng cho đến nay, ở Việt Nam, chưa có nhiều công trình nghiên cứu về từ ngữ trên các văn bản thời kỳ này. Vì vậy, nghiên cứu về ngôn ngữ cận đại Trung Quốc là rất cần thiết. Luận văn chọn đề tài: Khảo sát từ ngữ 1 chính trị, xã hội trên một số văn bản của hai cuộc vận động thời cận đại Trung Quốc (phong trào Duy Tân Mậu Tuất và phong trào Tân văn hóa) làm đề tài nghiên cứu. Bởi ngôn ngữ thời cận đại cũng sản sinh ra nhiều từ ngữ mới, thuật ngữ mới. Trong đó, hệ thống từ ngữ chính trị - xã hội đã đi vào đời sống, góp phần làm phong phú ngôn ngữ Hán và chiếm một vị trí trong hệ ngôn ngữ này. 1.2. Mục đích nghiên cứu Thời cận đại Trung Quốc với những biến chuyển lịch sử đã có sự xuất hiện của những nhà yêu nước, những trí thức với những tư tưởng mới, quan niệm mới nhằm thay đổi thời cuộc. Những sự biến đổi ấy được phản ánh trong nhiều tác phẩm, nhiều văn bản được diễn tả bằng lớp từ ngữ mới, cách diễn đạt mới, thể hiện những tư tưởng mới về chính trị, xã hội. Vì vậy, mục đích nghiên cứu của luận văn là khảo sát từ ngữ chính trị, xã hội trên một số văn bản của hai cuộc vận động thời cận đại Trung Quốc (phong trào Duy Tân Mậu Tuất và phong trào Tân văn hóa) để thấy những thay đổi trong xã hội Trung Quốc như thế nào? Bởi thuật ngữ chính trị, xã hội là một lĩnh vực đặc biệt, luôn phản ánh sâu sắc diện mạo chính trị của một quốc gia, đời sống vật chất tinh thần của nhân dân. Qua nghiên cứu, khảo sát những từ ngữ chính trị, xã hội trên một số văn bản của thời cận đại Trung Quốc không chỉ giúp chúng ta hiểu được ý nghĩa lịch sử, những chuyển biến trong nhận thức, hành động, xu hướng của thời đại mà còn góp phần làm rõ hơn những đặc điểm ngôn ngữ thời kỳ này của Trung Quốc. 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề Tiếng Hán là thứ tiếng lâu đời được dùng phổ biến ở Trung Quốc và có tầm ảnh hưởng lớn đến các nước trong khu vực như trong đó có Việt Nam. Hơn 1000 năm, dưới sự thống trị của các triều đại phong kiến Trung Quốc, Việt Nam sớm bị ảnh hưởng bởi văn hóa Hán và đặc biệt là ngôn ngữ từ phương Bắc tràn xuống. Không thể phủ nhận sự ảnh hưởng của tiếng Hán đến 2 tiếng Việt vẫn còn rất sâu sắc, các yếu tố Hán còn tồn tại và phong phú thêm yếu tố Việt trong tiếng Việt. Cho đến nay, ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về tiếng Hán cận đại, cũng như sự tiếp xúc, giao thoa của Hán – Việt cận đại, có thể kể đến những công trình nghiên cứu như: - Đại học Quốc gia Hà Nội, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Tân thư và xã hội Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1997; - Lê Quang Thiêm, Bước chuyển của từ vựng chính trị, xã hội tiếng Việt 30 năm đầu thế kỷ XX (1900 - 1930), Tạp chí Ngôn ngữ, số 11/2001; - Phạm Văn Khoái, Một số vấn đề chữ Hán thế kỷ XX, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2001; - Lê Quang Thiêm, Lịch sử từ vựng tiếng Việt thời kỳ 1858 - 1945, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, 2003; - Phạm Văn Khoái, Một số vấn đề về Hán văn Việt Nam nửa cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, đề tài đặc biệt cấp Đại học Quốc gia, mã: QG.0313, Hà Nội 2005; - Đỗ Thúy Nhung, Hán văn Việt Nam đầu thể kỷ XX (Qua tư liệu Hán văn Đông Kinh nghĩa thục), Nxb chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2010. Trong số các công trình nghiên cứu về Trung Quốc cũng như các công trình nghiên cứu về sự tác động, ảnh hưởng của tiếng Hán đến tiếng Việt thời cận đại, thì các công trình nghiên cứu về từ ngữ chính trị - xã hội Trung Quốc, Việt Nam thời cận đại không nhiều. Nên trong luận văn này, tôi lựa chọn, khảo sát từ ngữ chính trị - xã hội trong một số văn bản thời cận đại Trung Quốc qua hai phong trào Duy Tân Mậu Tuất và phong trào Tân văn hóa, tìm ra những từ chính trị - xã hội xuất hiện trong các văn bản được lựa chọn. 3 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Như đã trình bày ở trên, thời kỳ cận đại Trung Quốc, do có nhiều biến động về chính trị, xã hội cho nên sẽ có sự biến đổi về văn hoá, đồng nghĩa với việc sẽ có những biến đổi về từ ngữ trên các văn bản cận đại. Như vậy đối tượng nghiên cứu của luận văn là từ ngữ chính trị - xã hội trên một số văn bản cận đại, cụ thể hơn là một số tác phẩm bằng văn bản tiếng Hán của một số tác giả tiêu biểu trong hai phong trào Duy Tân Mậu Tuất và Tân văn hóa Trung Quốc 3.2. Phạm vi nghiên cứu Việc nghiên cứu từ ngữ có thể chọn một thời kỳ, một giai đoạn nào đó để nghiên cứu. Luận văn chọn giai đoạn cận đại của Trung Quốc để nghiên cứu những từ ngữ chính trị, xã hội. Đây là thời kỳ diễn ra rất nhiều cuộc vận động, xuất hiện những con người yêu nuớc của thời đại với những ý thức mới, tư tưởng mới để đưa Trung Quốc thoát khỏi lạc hậu, hội nhập thế giới… Luận văn sẽ chọn một số tác phẩm thích hợp của hai phong trào thời cận đại Trung Quốc, phong trào Duy Tân Mậu Tuất, phong trào Tân văn hoá để khảo sát. 4. Nhiệm vụ của luận văn Để đạt được những mục đích đã nêu, luận văn cần làm những nhiệm vụ: Trình bày một số vấn đề lý luận trực tiếp liên quan đến vấn đề khảo sát như khái niệm thuật ngữ, nội dung hai phong trào Duy Tân Mậu Tuất và Tân văn hóa. Dựa vào hoàn cảnh lịch sử, nội dung của hai phong trào chọn ra một số văn bản tiếng Hán để khảo sát những từ ngữ chính trị - xã hội xuất hiện thời cận đại Trung Quốc. Qua đó thấy được sự hiện diện của từ trong văn bản, trình bày kết quả và đưa ra một số nhận xét về từ ngữ chính trị - xã hội thời cận đại Trung Quốc. 4 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Trên các văn bản được lựa chọn, ngoài việc sử dụng một số phương pháp tư duy khoa học như quy nạp, diễn dịch… luận văn có sử dụng phuơng pháp và thủ pháp như: vạch ranh giới từ, nhận diện từ, thống kê số lượng tần số xuất hiện các từ ngữ, từ đó phân loại từ, nhóm các nhóm từ cố định mang khái niệm chính trị - xã hội; giải thích nghĩa của từ và trình bày kết quả bằng văn bản. 6. Ý nghĩa của đề tài Kết quả của luận văn sẽ có giá trị và hữu ích cho việc nghiên cứu ngôn ngữ, từ ngữ chính trị, xã hội. Đặc biệt đây cũng sẽ là một tài liệu thiết thực và hữu ích cho các thầy cô giáo, các sinh viên nghiên cứu, học tập tiếng Việt và tiếng Hán nói riêng, nghiên cứu ngôn ngữ nói chung. Đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng tiếng Hán 7. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương: CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI Trình bày các khái niệm, các vấn đề liên quan đến luận văn như: khái niệm về thuật ngữ, tính chất thuật ngữ, khái niệm từ đơn tiết, đa tiết, vài nét về phong trào Duy Tân Mậu Tuất và phong trào Tân văn hóa... CHƢƠNG 2: TỪ NGỮ CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRUNG QUỐC QUA KHẢO SÁT MỘT SỐ VĂN BẢN TRONG PHONG TRÀO DUY TÂN MẬU TUẤT Trong phong trào Duy Tân Mậu Tuất, luận văn lựa chọn tác phẩm của tác giả Lương Khải Siêu và tiến hành khảo sát từ ngữ chính trị - xã hội. Sau khi nhận diện được các từ ngữ cần khảo sát, luận văn trình bày kết quả và đưa ra một số nhận xét về từ ngữ chính trị - xã hội giai đoạn này. 5 CHƢƠNG 3: TỪ NGỮ CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI TRUNG QUỐC QUA KHẢO SÁT MỘT SỐ VĂN BẢN TRONG PHONG TRÀO TÂN VĂN HÓA Trong phong trào Tân văn hóa Trung Quốc luận văn chọn văn bản của tác giả Hồ Thích để khảo sát. Sau khi nhận diện được các từ chính trị - xã hội trong văn bản, luận văn trình bày kết quả và đưa ra những nhận xét về từ ngữ chính trị - xã hội giai đoạn này. 6 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI 1.1. Khái niệm thuật ngữ 1.1.1. Quan điểm của một số nhà ngôn ngữ học thế giới về thuật ngữ Thuật ngữ là một bộ phận từ vựng quan trọng của ngôn ngữ. Theo nghiên cứu của các nhà ngôn ngữ học trên thế giới, thuật ngữ là một bộ phận phát triển mạnh nhất so với các bộ phận khác trong từ vựng. Hiện nay có rất nhiều quan điểm và định nghĩa khác nhau của các tác giả về thuật ngữ. Dưới đây xin chỉ đưa ra một số định nghĩa của các nhà ngôn ngữ học thế giới để làm cơ sở nghiên cứu Trong tiếng Anh thuật ngữ được định nghĩa: A word or expression that has a precise meaning in some uses or is peculiar to a science, art, profession, or subject. [48] (Thuật ngữ là một từ hoặc ngữ có nghĩa chính xác trong một số ngữ cảnh, hoặc đặc chỉ một ngành, nghề hoặc lĩnh vực khoa học nào đó) A word or expression used in a specialized field of knowledge. [49] (Thuật ngữ là một từ hoặc ngữ được sử dụng trong các lĩnh vực kiến thức chuyên môn) Technical terminology is the specialized vocabulary of a field, the nomenclature. These terms have specific definitions within the field, which is not necessarily the same as their meaning in common use. [46] (Thuật ngữ là bộ phận từ vựng chuyên dụng trong một lĩnh vực nào đó. Những thuật ngữ này chỉ các khái niệm cụ thể trong lĩnh vực đó và nghĩa của thuật ngữ không nhất thiết phải giống với nghĩa của từ được sử dụng trong văn cảnh thông thường) To give something a name or to describe it with a particular expression. [45] (Thuật ngữ là tên gọi cho một sự vật gì đó hoặc mô tả nó với một cụm từ đặc biệt) 7 A word or compound word used in a specific context. [47] (Thuật ngữ là một từ hoặc từ ghép được sử dụng trong một ngữ cảnh đặc biệt) Hay trong tiếng Trung Quốc, các nhà nghiên cứu định nghĩa về thuật ngữ trong cuốn Đại từ điển bách khoa toàn thư của Trung Quốc định nghĩa: Thuật ngữ là từ ngữ chuyên dùng của các ngành khoa học, thuật ngữ có thể là từ, cũng có thể là cụm từ, dùng để biểu thị chính xác sự vật, hiện tượng, đặc tính, quan hệ và quá trình thuộc các lĩnh vực chuyên môn như: kỹ thuật sản xuất, khoa học, nghệ thuật, cuộc sống xã hội,… [43] Trong cuốn Từ điển bách khoa ngôn ngữ học định nghĩa: Thuật ngữ là những từ ngữ chuyên ngành dùng để biểu đạt chính xác các khái niệm thuộc các lĩnh vực chuyên môn như khoa học kỹ thuật, văn học nghệ thuật,… thuật ngữ phản ánh bản chất, đặc trưng của sự vật và nhất thiết phải thống nhất với khái niệm khoa học. [44] 1.1.2. Quan điểm của các nhà Việt ngữ học Ở Việt Nam, các nhà ngôn ngữ học cũng đã đưa ra những định nghĩa về thuật ngữ ngày một đầy đủ và chính xác. Toàn bộ các thuật ngữ của một lĩnh vực sản xuất, hoạt động, tri thức tạo nên một lớp từ đặc biệt tạo thành một hệ thống thuật ngữ. Bất cứ ngành khoa học (tự nhiên hay xã hội) nào cũng cần phải có một tập hợp từ ngữ được xác định một cách nghiêm ngặt, dùng để biểu thị khái niệm về sự vật, hiện tượng, hoạt động, đặc điểm... trong ngành đó. Lớp từ vựng bao gồm những đơn vị từ vựng như vậy được gọi là hệ thống thuật ngữ của mỗi ngành khoa học.[21, tr.64] Trong Từ vựng - ngữ nghĩa tiếng Việt, Đỗ Hữu Châu viết: Thuật ngữ khoa học, kĩ thuật bao gồm các đơn vị: từ vựng được dùng để biểu thị những sự vật, hiện tượng, hoạt động, đặc điểm... trong những ngành kĩ thuật công nghiệp và trong những ngành khoa học tự nhiên hay xã hội. Khác với từ 8 thông thường, thuật ngữ có ý nghĩa biểu vật trùng hoàn toàn với sự vật, hiện tượng... có thực trong thực tế, đối tượng của ngành kĩ thuật và ngành khoa học tương ứng. Ý nghĩa biểu niệm của chúng cũng là những khái niệm về các sự vật, hiện tượng này đúng như chúng tồn tại trong tư duy. Về mặt nội dung, ở các thuật ngữ không xảy ra sự chia cắt thực tế khách quan theo cách riêng cùa ngôn ngữ. Mỗi thuật ngữ như là một “cái nhãn” dán vào đối tượng này (cùng với khái niệm về chúng) tạo nên chính nội dung của nó [4, tr.221-222]. Từ ngữ thông thường có thể biểu thị sắc thái tình cảm, sắc thái phụ như thái độ đánh giá con người…, có thể mang tính đa nghĩa, có thể đồng nghĩa, trái nghĩa, có thể đồng âm, trong khi thuật ngữ thì chỉ đơn nghĩa và chỉ mô tả là khái niệm hay khách thể. Trong Khái luận ngôn ngữ học, Nguyễn Văn Tu viết: Thuật ngữ là từ hoặc nhóm từ dùng trong các ngành khoa học, kĩ thuật, chính trị, ngoại giao, nghệ thuật... và có một ý nghĩa đặc biệt, biểu thị chính xác các khái niệm và tên các sự vật thuộc ngành nói trên [30, tr.176]. Hay trong Từ vựng học tiếng Việt hiện đại ông cũng viết: Thuật ngữ là những từ và những từ tố cố định để chỉ những khái niệm của một ngành khoa học nào đó, ngành sản xuất hay ngành văn hóa nào đó… Nói cách khác, thuật ngữ là một bộ phận của từ vựng của một ngôn ngữ, chúng biểu thị khái niệm xác định trong các ngành khoa học nên thuật ngữ phải tuân thủ tính nghiêm ngặt có nó. Đặc điểm của thuật ngữ là một từ chỉ có một nghĩa, không có từ đồng nghĩa, không có sắc thái tình cảm, có thể có tính chất quốc tế (tùy từng ngành) [32, tr.114]. Theo ông, thuật ngữ giống từ thường ở chỗ đều tuân theo quy luật ngữ âm và ngữ pháp của ngôn ngữ đó. Thuật ngữ khác từ thường ở chỗ là chỉ có một nghĩa và ít sắc thái tình cảm. Một từ có thể đồng nghĩa, trái nghĩa nhưng khi trở thành thuật ngữ nó không có đồng nghĩa và trái nghĩa. Đỗ Hữu Châu trong Giáo trình Việt ngữ viết: Thuật ngữ là những từ chuyên môn được sử dụng trong phạm vi một ngành khoa học, một nghề 9 nghiệp hoặc một ngành kĩ thuật nào đấy. Có thuật ngữ của ngành vật lí, ngành hóa học, toán học, thương mại, ngoại giao… Đặc tính của những từ này là phải cố gắng chỉ có một ý nghĩa, biểu thị một khái niệm hay chỉ tên một sự vật, một hiện tượng khoa học, kĩ thuật nhất định [3, tr.167]. Ông đã đưa ra định nghĩa thuật ngữ trong đó đồng thời có sự nhấn mạnh rằng thuật ngữ không phải chỉ biểu thị khái niệm khoa học mà còn chỉ tên một sự vật, một hiện tượng khoa học nhất đinh. Vân Lăng - Như Ý trong Tình hình và xu hướng phát triển thuật ngữ tiếng Việt trong mấy chục năm qua viết: Thuật ngữ là bộ phận ngôn ngữ (từ vựng) biểu đạt các khái niệm khoa học, là thuộc tính của khoa học, kĩ thuật, chính trị, tức là những lĩnh vực của hiện thực xã hội đã được tổ chức một cách có trí tuệ. [18, tr.44] Hoàng Văn Hành đưa ra định nghĩa về thuật ngữ, trong đó chỉ thêm tính xác định của khái niệm mà thuật ngữ biểu thị trong hệ thống những khái niệm của một ngành khoa học nhất định: Thuật ngữ là từ ngữ dùng để biểu thị một khái niệm xác định thuộc hệ thống những khái niệm của một ngành khoa học nhất định. Toàn bộ hệ thống thuật ngữ của các ngành khoa học hợp thành vốn thuật ngữ của ngôn ngữ. [14, tr.26] Theo Nguyễn Thiện Giáp, trong Từ vựng học tiếng Việt đã đưa ra quan niệm khá ngắn gọn nhưng đầy đủ những đặc trưng cần và đủ của thuật ngữ. Nội dung của thuật ngữ ít tương ứng với ý nghĩa của các từ tạo nên chúng: Thuật ngữ là bộ phận từ ngữ đặc biệt của ngôn ngữ. Nó bao gồm những từ và cụm từ cố định là tên gọi chính xác của các loại khái niệm và các đối tượng thuộc các lĩnh vực chuyên môn của con người. [9, tr.308-309] Có thể nói, thuật ngữ là một bộ phận không thể thiếu trong vốn từ vựng của mỗi ngôn ngữ và là bộ phận quan trọng trong ngôn ngữ khoa học. Thuật ngữ là một từ hoặc một cụm từ biểu thị chính xác khái niệm, đối tượng được sử dụng trong một ngành khoa học cụ thể. 10 1.1.3. Tính chất của thuật ngữ Như phần trên đã đưa ra những định nghĩa về thuật ngữ và chúng ta thống nhất rằng: Thuật ngữ khoa học là một bộ phận từ vựng đặc biệt của ngôn ngữ. Nó bao gồm những từ và cụm từ cố định, là tên gọi chính xác những khái niệm và những đối tượng thuộc các lĩnh vực chuyên môn của con người. Thuật ngữ có những tiêu chuẩn riêng, đặc điểm riêng. 1.1.3.1. Tính chính xác Thuật ngữ là bộ phận từ vựng đặc biệt dùng trong một ngành khoa học cụ thể nào đó. Nói đến thuật ngữ khoa học phải nói đến tính chính xác. Điều đó có nghĩa là thuật ngữ phải biểu hiện đúng khái niệm khoa học mà không gây nhầm lẫn. Xét từ góc độ mối quan hệ giữa từ với khái niệm, có thể thấy nếu như các khái niệm được biểu hiện trong các từ thông thường chỉ là các khái niệm thông thường, thì các khái niệm được biểu hiện trong thuật ngữ là các khái niệm chính xác của một khoa học nào đó. Đối với từ ngữ thông thường ý nghĩa từ vựng có thể thay đổi trong mỗi một văn cảnh khác nhau, còn đối với thuật ngữ thì không thể. Trong mọi văn cảnh khác nhau, cũng như khi đứng một mình, thuật ngữ không thay đổi về nội dung. Để đặt ra được thuật ngữ chính xác cần cố gắng sao cho trong nội bộ một ngành khoa học mỗi khái niệm chỉ nên có một thuật ngữ biểu hiện và ngược lại mỗi thuật ngữ chỉ được dùng để chỉ một khái niệm, tức là không nên có hiện tượng đồng nghĩa. Và chúng ta cũng không thể tuyệt đối hóa được nguyên tắc này. Thuật ngữ có thể thay đổi khi có sự xuất hiện những biểu tượng mới, những quan niệm mới, khi các khái niệm do nó diễn đạt được xác lập lại. Điều này thể hiện rõ trong lời giải thích thuật ở các từ điển thuật ngữ. Trong các từ điển, thuật ngữ không được giải thích như các từ thông thường mà thiên về định nghĩa. Nhưng muốn định nghĩa thuật ngữ phải hiểu tường tận về khoa học có thuật ngữ này. 11 1.1.3.2. Tính hệ thống Thuật ngữ là một bộ phận của ngôn ngữ. Mà ngôn ngữ của bất kỳ một quốc gia nào cũng mang tính hệ thống. Bởi vì thuật ngữ là từ, cụm từ biểu đạt chính xác một khái niệm của một chuyên ngành nào đó. Thuật ngữ phài nằm trong hệ thống từ vựng chung của một ngôn ngữ, mỗi lĩnh vực khoa học đều có một khái niệm chặt chẽ được thể hiện ra bằng hệ thống các thuật ngữ của mình. Nếu tách một thuật ngữ ra khỏi hệ thống của nó thì nội dung thuật ngữ của nó không còn nữa. Mỗi lĩnh vực khoa học đều có một hệ thống khái niệm chặt chẽ, hữu hạn được thể hiện bằng hệ thống các thuật ngữ của mình. Như vậy, mỗi thuật ngữ đều chiếm một vị trí trong hệ thống khái niệm, đều nằm trong một hệ thống nhất định. Giá trị của mỗi thuật ngữ được xác định bởi mối quan hệ của nó với những thuật ngữ khác cùng trong hệ thống. Các thuật ngữ không thể đứng biệt lập một mình mà bao giờ cũng là đơn vị của hệ thống khái niệm nhất định. Khi xây dựng hệ thống thuật ngữ, trước khi đặt hệ thống ký hiệu (về hình thức) cần phải xác định cho được hệ thống khái niệm (về nội dung) của nó, đảm bảo đúng mối quan hệ logic nội dung, hình thức. Không thể tách rời từng khái niệm ra để đặt thuật ngữ, mà phải hình dung, xác định vị trí của nó trong toàn bộ hệ thống khái niệm. [17, tr.427] Tính hệ thống về nội dung của thuật ngữ kéo theo tính hệ thống về hình thức của nó. Điều đó nên hiểu khi nói đến tính hệ thống của thuật ngữ cần phải chú ý đến cả hai mặt hệ thống khái niệm (tức là xét về nội dung) và hệ thống các biểu thị (xét về hình thức) 1.1.3.3. Tính dân tộc Thuật ngữ mỗi quốc gia có một hệ thống riêng. Thuật ngữ dù là thuộc lĩnh vực khoa học nào cũng nhất thiết là một bộ phận của ngôn ngữ dân tộc. Do đó, thuật ngữ phải có tính chất dân tộc, phải mang sắc màu ngôn ngữ dân tộc. Mỗi ngôn ngữ có màu sắc riêng, có đặc điểm riêng của nó. Muốn giữ 12 được bản sắc tinh hoa của ngôn ngữ dân tộc, thì giữ gìn tính trong sáng của tiếng nói dân tộc là một việc vô vùng quan trọng. Trong đó, điều nổi bật trước tiên là vấn đề giữ gìn trong sáng những từ ngữ chuyên môn, khoa học, giữ được tính chất dân tộc trong thuật ngữ. Nhưng đề cao tính dân tộc trong thuật ngữ không có nghĩa là chúng ta bỏ những thuật ngữ Hán Việt mà trước đây vẫn dùng, để thay vào đó là những từ thuần Việt, ví dụ như từ phát biểu không thể thay thế bằng từ nói. Bởi vì, phát biểu thường chỉ ý kiến của người nào đó trước một tập thể, hội nghị, buổi toạ đàm hay cuộc họp, nhằm khẳng định, bày tỏ quan điểm chính thức của mình. Trong khi từ nói thiên về nghĩa ngôn ngữ giao tiếp thường ngày nói chung… Cần thấy rằng, việc thay thế từ Hán Việt bằng từ thuần Việt, hoặc đã được Việt hoá để ngôn ngữ nói và viết hay hơn, phù hợp hơn, dễ hiểu và đại chúng hơn như thay thế những từ khó hiểu, tạo hiệu quả rõ rệt trong mọi trường hợp ví dụ như từ: quầy thu ngân có thể thay bằng quầy thu tiền, đáo hạn có thể thay bằng đến hạn. Tuy nhiên, tính dân dộc của thuật ngữ khoa học chưa được đề cao, tình trạng sính chữ Hán vẫn còn như nhiều người thích dùng, ví dụ như thích dùng từ Hội hồng thập tự hơn là dùng Hội chữ thập đỏ, dùng niên khóa hơn là dùng năm học, dùng hạ bán niên hơn là dùng nửa năm cuối,… Do đó, tính dân tộc đòi hỏi chúng ta phải dùng thuật ngữ vay mượn một cách sáng tạo bởi thuật ngữ khoa học của một quốc gia phải là một bộ phận ngôn ngữ của dân tộc đó. Đảm bảo tính chất dân tộc của thuật ngữ góp phần xây dựng tính đại chúng của thuật ngữ. Có như vậy mới bảo vệ, phát triển được ngôn ngữ dân tộc, đồng thời hạn chế các yếu tố ngoại lai không cần thiết khiến cho một số thuật ngữ trở nên xa lạ, khó hiểu với người sử dụng. 1.1.3.4. Tính quốc tế Thuật ngữ là một bộ phận từ vựng đặc biệt, biểu thị những khái niệm khoa học chung cho những người nói các ngôn ngữ khác nhau, do đó, sự 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất