Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn phát triển công nghiệp phụ trợ trong lĩnh vực điện tử tại việt nam hiện...

Tài liệu Luận văn phát triển công nghiệp phụ trợ trong lĩnh vực điện tử tại việt nam hiện nay

.PDF
110
625
61

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- NGUYỄN THỊ HOÀNG ANH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP PHỤ TRỢ TRONG LĨNH VỰC ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH Hà Nội – 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- NGUYỄN THỊ HOÀNG ANH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP PHỤ TRỢ TRONG LĨNH VỰC ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THỊ LAN HƢƠNG Hà Nội - 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất cứ một công trình nào khác. LỜI CẢM ƠN Luận văn là kết quả quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trƣờng, kết hợp với kinh nghiệm trong quá trình thực tiễn công tác, với sự cố gắng nỗ lực của bản thân. Lời đầu tiên tôi xin dành bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới cô giáoTiến sĩ Trần Thị Lan Hƣơng là ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn khoa học, đã tận tình hƣớng dẫn cho tôi cả chuyên môn và phƣơng pháp nghiên cứu và chỉ bảo cho tôi nhiều kinh nghiệm trong thời gian thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cám ơn Trung tâm hỗ trợ Doanh nghiệp vừa và nhỏ - Cục Phát triển Doanh Nghiệp- Bộ Kế hoạch & Đầu tƣ; Tổng cục Thống kê đã giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập dữ liệu và cung cấp thông tin cho luận văn. Tôi xin chân thành cám ơn các thầy, cô giáo trong Trƣờng Đại học kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội và bạn bè đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập cũng nhƣ trong quá trình hoàn thành luận văn này. Sau cùng, tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến gia đình đã luôn tạo điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học cũng nhƣ thực hiện luận văn. Mặc dù với sự nỗ lực cố gắng của bản thân, luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi mong nhận đƣợc sự góp ý chân thành của quý Thầy, quý Cô, đồng nghiệp và bạn bè để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn. TÓM TẮT LUẬN VĂN Tên luận văn: “Phát triển công nghiệp phụ trợ trong lĩnh vực Điện tử tại Việt Nam hiện nay”. Tác giả: Nguyễn Thị Hoàng Anh Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Bảo vệ năm: 2015 Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Trần Thị Lan Hƣơng Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: *Mục đích: Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và phân tích thực trạng phát triển của CNPT thuộc ngành Công nghiệp Điện tử ở Việt Nam, mục đích của luận văn là đi sâu, làm rõ những cơ sở khoa học và đề xuất những giải pháp tích cực góp phần nâng cao chất lƣợng nâng cao năng lực cạnh tranh của CNPT thuộc ngành Công nghiệp Điện tử trong bối cảnh toàn cầu hóa nhƣ hiện nay. Thông qua đó sẽ giúp phát triển CNPT, làm gia tăng giá trị kinh tế và thay đổi bộ mặt của ngành công nghiệp Việt Nam nói chung và CNPT trong lĩnh vực Điện tử nói riêng, góp phần đấy nhanh quá trình Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa (CNH- HĐH) và phát triển bền vững của đất nƣớc. * Nhiệm vụ nghiên cứu: - Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc phát triển công nghiệp phụ trợ trong lĩnh vực Điện tử tại Việt Nam hiện nay. - Khảo sát, đánh giá thực trạng phát triển công nghiệp phụ trợ trong lĩnh vực Điện tử tại Việt Nam hiện nay; chỉ ra nguyên nhân của những ƣu điểm, tồn tại, thiếu sót đồng thời rút ra những kinh nghiệm trong hoạch định phát triển công nghiệp phụ trợ trong lĩnh vực Điện tử tại Việt Nam trong tƣơng lai. - Dự báo về công tác quy hoạch và đề xuất phƣơng hƣớng cũng nhƣ các giải pháp chủ yếu có tính khả thi, nhằm nâng cao chất lƣợng phát triển công nghiệp phụ trợ trong lĩnh vực Điện tử trong giai đoạn hiện nay. Những đóng góp mới của luận văn: - Luận văn góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn của việc phát triển CNPT trong lĩnh vực Điện tử tại Việt Nam hiện nay - Trên cơ sở đánh giá thực trạng việc phát triển CNPT trong lĩnh vực Điện tử giai đoạn từ 2007 đến nay, luận văn đề xuất các giải pháp chủ yếu có tính khả thi, nhằm nâng cao chất lƣợng phát triển ngành công nghiệp này. - Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu nghiên cứu, phục vụ cho việc sơ kết, tổng kết, đánh giá về thực trạng phát triển công nghiệp phụ trợ trong lĩnh vực Điện tử tại Việt Nam hiện nay MỤC LỤC Danh mục các từ viết tắt .............................................................................................. i Danh mục bảng biểu................................................................................................... ii Danh mục hình .......................................................................................................... iii MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP PHỤ TRỢ TRONG LĨNH VỰC ĐIỆN TỬ .....5 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về phát triển CNPT ...................................5 1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài...............................................5 1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước ...............................................8 1.1.3. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu .................................................11 1.2. Cơ sở lý luận về phát triển CNPT trong lĩnh vực điện tử ............................13 1.2.1. Khái niệm CNPT và CNPT ngành điện tử ...........................................13 1.2.2. Vai trò của việc phát triển CNPT và CNPT lĩnh vực Điện tử ..............20 1.2.3. Điều kiện và nội dung phát triển CNPT trong lĩnh vực Điện tử ..........24 1.2.4. Những bài học kinh nghiệm .................................................................29 CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................38 2.1. Phƣơng pháp luận ........................................................................................38 2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể ...........................................................38 2.2.1. Phương pháp phân tích ........................................................................38 2.2.2. Phương pháp tổng hợp .........................................................................39 2.2.3. Phương pháp so sánh ...........................................................................40 2.2.4. Phương pháp thống kê mô tả và nghiên cứu tài liệu ...........................40 2.3. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu................................................41 2.4. Các bƣớc thực hiện và thu thập số liệu........................................................41 2.5. Các công cụ đƣợc sử dụng...........................................................................42 CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CNPT TRONG LĨNH VỰC ĐIỆN TỬ TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY .............................................................................43 3.1. Chính sách phát triển CNPT ngành Điện tử ở Việt Nam hiện nay .............43 3.2 Thực trạng phát triển CNPT ngành Điện tử tại Việt Nam hiện nay .............49 3.2.1. Những thành tựu trong phát triển CNPT ngành Điện tử tại Việt Nam hiện nay ..................................................................................................................49 3.2.2. Những tồn đọng yếu kém trong phát triển CNPT ngành Điện tử tại Việt Nam hiện nay ..........................................................................................57 3.3 Đánh giá thành tựu, hạn chế, và nguyên nhân của thực trạng phát triển CNPT trong lĩnh vực Điện tử .............................................................................67 3.3.1. Đánh giá về thành tựu của việc phát triển CNPT trong lĩnh vực Điện tử hiện nay: .....................................................................................................67 3.3.2. Đánh giá về các hạn chế của việc phát triển CNPT trong lĩnh vực Điện tử tại Việt Nam hiện nay .................................................................................68 3.3.3. Lý giải cho những thành công trong phát triển CNPT lĩnh vực Điện tử tại Việt Nam ....................................................................................................70 3.3.4. Nguyên nhân của những hạn chế trong phát triển CNPT lĩnh vực Điện tử tại Việt Nam ...............................................................................................72 CHƢƠNG 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN CNPT TRONG LĨNH VỰC ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 ............................................................................................77 4.1. Bối cảnh mới ảnh hƣởng đến quy hoạch và phát triển CNPT .....................77 4.1.1. Bối cảnh thế giới hiện nay....................................................................77 4.1.2. Bối cảnh trong nước .............................................................................78 4.2 Một số quan điểm phát triển CNPT lĩnh vực Điện tử cơ bản: .....................83 4.3. Giải pháp hoàn thiện phát triển CNPT trong lĩnh vực Điện tử tại Việt Nam hiện nay...............................................................................................................85 4.3.1. Xây dựng Quy hoạch và chiến lược phát triển cho ngành CNPT trong lĩnh vực Điện tử ..............................................................................................85 4.3.2. Hoàn thiện hệ thống chính sách và định hướng phát triển CNPT trong lĩnh vực Điện tử ..............................................................................................86 4.3.3. Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa phát triển CNPT trong lĩnh vực Điện tử với hoạt động của các doanh nghiệp điện tử ....................................88 4.3.4. Phát triển nguồn nhân lực có tay nghề cao đặc thù cho CNPT lĩnh vực Điện tử ............................................................................................................89 4.3.5. Tập trung vào các giải pháp khoa học công nghệ và cơ sở hạ tầng....91 KẾT LUẬN ...............................................................................................................93 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................95 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT Ký hiệu STT Nguyên nghĩa 1. APEC Diễn đàn kinh tế châu Á-Thái Bình Dƣơng 2. ASEAN Hiệp hội các nƣớc Đông Nam Á 3. CNPT Công nghiệp phụ trợ 4. CNĐT Công nghiệp Điện tử 5. TTBQ Tăng trƣởng bình quân 6. CNH-HĐH Công nghiệp hóa- Hiện đại hóa 7. DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ 8. Doanh nghiệp FDI Doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài 9. JETRO Tổ chức xúc tiến thƣơng mại Nhật Bản 10. KCN Khu công nghiệp 11. KCX Khu chế xuất 12. GTSX Giá trị sản xuất 13. TĐĐQG Tập đoàn đa quốc gia 14 CSDL Cơ sở dữ liệu 15 KH-CN Khoa học – Công nghệ 16 AFTA Khu vực mậu dịch tự do ASEAN 17 TPP Hiệp định đối tác kinh tế chiến lƣợc xuyên Thái Bình Dƣơng i DANH MỤC BẢNG BIỂU STT Bảng 1 Bảng 1.1 2 Bảng 3.1 3 Bảng 3.2 4 Bảng 3.3 Nội dung Tình hình ngành CNĐT và CNPT trong lĩnh vực điện tử ở một số nƣớc ASEAN Trang 31 Số lƣợng doanh nghiệp CNPT ngành Điện tử 53 2006-2013 Lao động trong lĩnh vực sản xuất linh kiện phụ tùng điện tử Mục tiêu và tỷ lệ thực tế nội địa hóa của một số ngành trong CNPT ii 53 64 DANH MỤC HÌNH STT Hình 1 Hình 3.1 2 Hình 3.2 3 Hình 3.3 Nội dung Trang Tổng doanh thu công nghiệp phụ trợ điện tử 51 Viêt Nam Số lƣợng doanh nghiệp sản xuất điện điện tử Giá trị sản xuất công nghiệp một số ngành công nghiệp (tỷ đồng) 52 54 Kim ngạch xuất khẩu linh kiện máy vi tính, sản 4 Hình 3.4 phẩm linh kiện điện tử theo tháng, giai đoạn 56 2010-2012 5 Hình 3.5 6 Hình 3.6 7 Hình 3.7 Cơ cấu ngành CNĐT Việt Nam (%) Cơ cấu sản xuất trong lĩnh vực Điện tử tại Việt Nam (tỷ lệ:%) Nhu cầu về lao động có tay nghề tại công ty TNHH Panasonic Industrial Devices Việt Nam iii 59 61 67 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong điều kiện phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng Khoa học-công nghệ và quá trình toàn cầu hóa kinh tế mở rộng nhƣ hiện nay, các nền kinh tế quốc gia, khu vực đang có xu hƣớng hợp nhất và trở thành một bộ phận quan trọng trong mạng lƣới hợp tác phân công lao động toàn cầu. Trình độ phân công lao động quốc tế và phân chia, chuyên môn hóa quá trình sản xuất đã đạt đến mức cao. Các sản phẩm công nghiệp hầu hết không còn đƣợc sản xuất toàn vẹn tại một không gian vào cùng một thời gian mà đƣợc phân chia thành các công đoạn khác nhau ở nhiều vùng miền châu lục khác nhau. Khái niệm Công nghiệp phụ trợ (CNPT) hay còn đƣợc gọi là Công nghiệp hỗ trợ đã ra đời với nội dung cơ bản là chuyên môn hóa sâu sắc các công đoạn trong quá trình sản xuất, đóng vai trò quan trọng thúc đẩy các doanh nghiệp sản xuất trong việc phát triển kinh tế cũng nhƣ tham gia chuỗi cung ứng và chuỗi giá trị toàn cầu. CNPT là các ngành công nghiệp sản xuất nguyên vật liệu, phụ kiện, phụ tùng linh kiện, bán thành phẩm để cung cấp cho ngành công nghiệp sản xuất, chế biến, lắp ráp các sản phẩm hoàn chỉnh là tƣ liệu sản xuất hoặc sản phẩm tiêu dùng. Một điểm đặc trƣng là CNPT chủ yếu do các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) đảm nhiệm. Qua 20 năm đổi mới Việt Nam đã có những bƣớc phát triển mạnh mẽ chuyển sang kinh tế thị trƣờng và bƣớc đầu hội nhập vào kinh tế thế giới, tuy vậy tỉ lệ giá trị gia tăng trong sản xuất công nghiệp lại có dấu hiệu đi xuống. Một trong những lý do đã đƣợc đề cập và đem ra mổ xẻ là sự yếu kém của CNPT. Sự manh mún trong cách thức thiết lập vận hành các ngành CNPT cho một số ngành nhƣ Da giày, Dệt may, Điện tử… đã khiến bộ mặt của CNPT nƣớc ta đang thực sự chƣa khởi sắc mặc dù các công ty điện tử, may mặc, lắp ráp ô tô… lớn đã thiết lập nhiều nhà máy chế tạo và lắp ráp tại Việt Nam. Đi kèm cùng sự xây dựng và lắp ráp các nhà máy chế tạo đó là sự kì vọng vào việc cắt giảm chi phí vận chuyển và rủi ro đồng thời giúp tạo ra cơ hội lớn cho các nhà cung cấp phụ tùng trong nƣớc phát triển sản xuất, thúc đẩy tăng trƣởng kinh tế. Tuy nhiên, điều này đem lại không ít thách thức cho ngành CNPT ở Việt Nam, đặc biệt là khi Việt 1 Nam đã gia nhập Tổ chức Thƣơng Mại Thế Giới WTO, dƣới guồng quay khắc nghiệt, các doanh nghiệp sản xuất linh kiện phụ trợ của Việt Nam vẫn loay hoay tìm đƣờng hội nhập và đang đứng trƣớc nguy cơ là khối chịu thiệt thòi nhiều nhất khi sản xuất còn nhiều manh mún, các sản phẩm chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu chất lƣợng và tiêu chuẩn quốc tế, chi phí sản xuất cao. Với lĩnh vực điện tử, vốn đầu tƣ trong nƣớc vào lĩnh vực này còn chƣa nhiều mà nguồn đầu tƣ chính chủ yếu là từ các doanh nghiệp FDI; cơ cấu sản phẩm cũng mất cân đối nghiêm trọng khi mới chỉ dừng ở sản xuất sản phẩm dân dụng, thiếu nhiều sản phẩm điện tử chuyên dụng (chỉ chiếm 10-12% cơ cấu hàng hóa của ngành) và công nghệ lạc hậu, khả năng cạnh tranh thấp cũng nhƣ nguyên vật liệu đang phụ thuộc phần lớn vào nhà cung cấp nƣớc ngoài (chủ yếu là từ Trung Quốc). Đặc biệt, Việt Nam hiện vẫn chƣa có một cơ sở sản xuất nào tham gia vào việc sản xuất vật liệu điện tử. Điều này một phần nào chứng tỏ sự yếu kém về năng lực cạnh tranh của ngành công nghiệp phụ trợ thuộc ngành công nghiệp Điện tử (CNĐT) trong nƣớc. Những doanh nghiệp FDI thực sự mong muốn tìm cơ hội đầu tƣ lâu dài và hợp tác với Việt Nam nhƣng lại gặp phải những trở lực rất lớn là ngành CNPT nói chung và CNPT trực thuộc ngành CNĐT của Việt Nam còn quá yếu và chƣa có độ chuyên môn hóa cao. Điều này dẫn đến việc mặc dù các doanh nghiệp FDI đầu tƣ vào Việt Nam nhƣng vẫn phải nhập khẩu vật tƣ linh kiện từ nƣớc ngoài đồng thời phải kéo theo những nhà lắp ráp từ chính nƣớc họ sang khiến giá trị gia tăng do các công ty Việt Nam tạo ra không đáng là bao. Trong thời gian qua, nhà nƣớc cũng đã có định hƣớng ƣu đãi cho ngành công nghiệp rất quan trọng này tuy nhiên những ƣu đãi này chƣa rõ ràng và đang dƣới hình thức cào bằng. Đối tƣợng đƣợc hƣởng nhiều ƣu đãi nhất lại không phải là doanh nghiệp nội mà chiếm tới 70% là các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài (Doanh nghiệp FDI). Thực trạng này đòi hỏi nhà nƣớc nói chung và các nhà quản lý kinh tế cũng nhƣ những nhà hoạch định chính sách nói riêng cần có chính sách ƣu tiên hàng đầu phù hợp với tình hình của ngành CNPT trong lĩnh vực điện tử để thúc đẩy quá trình hoạt động của các doanh nghiệp này, góp phần đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa-hiện đại hóa đất nƣớc. 2 Xuất phát từ thực tế đó, em xin chọn đề tài “Phát triển Công nghiệp phụ trợ trong lĩnh vực Điện tử tại Việt Nam hiện nay” làm luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý kinh tế tại Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội với mong muốn đánh giá thực trạng phát triển của CNPT thuộc ngành CNĐT ở Việt Nam hiện nay và mạnh dạn đề xuất một số giải pháp khắc phục những yếu kém còn tồn đọng. Câu hỏi nghiên cứu của luận văn: Làm thế nào để ngành CNPT thuộc ngành CNĐT ở Việt Nam phát triển mạnh mẽ trong bối cảnh cạnh tranh kinh tế gắt gao nhƣ hiện nay? 2. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn *Mục đích Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và phân tích thực trạng phát triển của CNPT thuộc ngành CNĐT ở Việt Nam, mục đích của luận văn là đi sâu, làm rõ những cơ sở khoa học và đề xuất những giải pháp tích cực góp phần nâng cao chất lƣợng, nâng cao năng lực cạnh tranh của CNPT thuộc ngành CNĐT trong bối cảnh toàn cầu hóa nhƣ hiện nay. Thông qua đó sẽ giúp phát triển CNPT, làm gia tăng giá trị kinh tế và thay đổi bộ mặt của ngành công nghiệp Việt Nam nói chung và CNPT trong lĩnh vực Điện tử nói riêng, góp phần đẩy nhanh quá trình Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa (CNH- HĐH) và phát triển bền vững của đất nƣớc. * Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của CNPT trong lĩnh vực Điện tử - Khảo sát, đánh giá thực trạng phát triển CNPT trong lĩnh vực Điện tử hiện nay; chỉ ra nguyên nhân của những ƣu điểm, tồn tại, thiếu sót, đồng thời, rút ra những kinh nghiệm trong phát triển CNPT lĩnh vực Điện tử sau này. - Dự báo về quy hoạch phát triển và đề xuất phƣơng hƣớng cũng nhƣ các giải pháp chủ yếu có tính khả thi, nhằm nâng cao chất lƣợng CNPT trong lĩnh vực Điện tử hiện nay. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu * Đối tƣợng CNPT trong lĩnh vực Điện tử chính là đối tƣợng nghiên cứu của luận văn. Các vấn đề liên quan đến căn cứ xác định chính sách phát triển CNPT trên cả lý luận và thực 3 tiễn cũng đƣợc xem xét để làm sáng rõ hơn đối tƣợng chính là CNPT trong lĩnh vực Điện tử. * Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Nghiên cứu trên địa bàn một số doanh nghiệp sản xuất linh kiện phụ trợ trong ngành CNĐT ở Việt Nam, đặc biệt là Hà Nội và một số khu công nghiệp lớn ở miền Bắc. - Về thời gian: Luận văn tập trung phân tích thực trạng phát triển CNPT trong lĩnh vực Điện tử giai đoạn từ 2007 đến nay. 4. Đóng góp của luận văn - Luận văn góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận và thực tiễn của việc phát triển CNPT trong lĩnh vực Điện tử tại Việt Nam hiện nay - Trên cơ sở đánh giá thực trạng việc phát triển CNPT trong lĩnh vực Điện tử giai đoạn từ 2007 đến nay, luận văn đề xuất các giải pháp chủ yếu có tính khả thi, nhằm nâng cao chất lƣợng phát triển ngành công nghiệp này. - Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu nghiên cứu, phục vụ cho việc sơ kết, tổng kết, đánh giá về việc phát triển CNPT nói chung và phát triển CNPT trong lĩnh vực Điện tử nói riêng. 5. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn này đƣợc chia thành 4 chƣơng nhƣ sau: Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về phát triển CNPT Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu Chƣơng 3. Thực trạng phát triển CNPT trong lĩnh vực Điện tử tại Việt Nam hiện nay Chƣơng 4. Quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển CNPT trong lĩnh vực Điện tử ở Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 4 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP PHỤ TRỢ TRONG LĨNH VỰC ĐIỆN TỬ 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về phát triển CNPT 1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài Ở nhiều nƣớc trên thế giới, vấn đề phát triển CNPT, đặc biệt là CNPT trong các ngành công nghiệp chủ chốt nhƣ Điện tử, Cơ khí, Da giầy là chủ đề nghiên cứu của nhiều môn khoa học. Khái niệm CNPT lần đầu đƣợc xuất hiện tại Nhật Bản vào năm 1985 và đã có rất nhiều nghiên cứu ra đời nhằm phân tích các đặc điểm cũng nhƣ khả năng phát triển của các ngành CNPT. Cụ thể, tình hình thuê ngoài và các nhà cung ứng cho các doanh nghiệp của Nhật Bản đã đƣợc phân tích, đánh giá trong “Chi nhánh các nhà lắp ráp Nhật Bản ở Châu Á” (Japanese-Affiliated Manufactures in Asia) do Tổ chức xúc tiến mậu dịch Nhật Bản (JETRO) thực hiện năm 2003. Báo cáo chỉ ra rằng, chi nhánh các tập đoàn Nhật Bản ở châu Á, đặc biệt là Thái Lan, Ma-lay-xi-a đã sử dụng hệ thống thầu phụ một cách rất hiệu quả với sự giúp sức của các doanh nghiệp sản xuất linh kiện có vốn đầu tƣ của Nhật Bản. Liên quan đến CNPT cho ngành công nghiệp điện tử, Goh Ban Lee (1998), “Liên kết giữa các TĐĐQG và các ngành CNHT nội địa” (Linkage between the Multinational Corporations and Local Supporting Industries) đã đánh giá cao vai trò của chính sách phát triển nguồn nhân lực và các chính sách hỗ trợ liên kết của chính phủ Malayxia giữa các tập đoàn điện tử gia dụng của Nhật Bản với các doanh nghiệp nội địa sản xuất linh kiện cho ngành điện tử. Halim Mohd Noor, Roger Clarke, Nigel Driffield (2002), “Multinational cooperation and technological effort by local firm: a case study of the Malaysia Electronics and Electrical Industry” (Tập đoàn đa quốc gia và nỗ lực công nghệ của doanh nghiệp địa phƣơng: trƣờng hợp nghiên cứu ngành công nghiệp điện và điện tử Malaysia). Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra những giải pháp phát triển CNPT 5 cho ngành CNĐT và đặc biệt nhấn mạnh vai trò quan trọng từ phía chính phủ trong việc hỗ trợ đổi mới và phát huy sáng tạo của các doanh nghiệp nội địa nhằm cung ứng hỗ trợ cho ngành điện tử phát triển. Năm 2003, tổ chức Năng suất châu Á (Asian productive organization) đã đúc kết kinh nghiệm phát triển CNPT trong cuốn: “Đẩy mạnh CNPT: các kinh nghiệm của châu Á” (Strengthening of supporting industries: Asian experiences). Đây là tài liệu hữu ích cho các nƣớc đang phát triển về chính sách phát triển CNPT qua các thời kì ở Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan với một số nội dung chính: thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài vào phát triển CNPT, quy định về tỷ lệ nội địa hóa và các hỗ trợ mạnh mẽ hiệu quả từ phía chính phủ dành cho liên kết doanh nghiệp nhƣ là điều kiện tiên quyết để phát triển CNPT. Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản (JBIC), (2004), tổng hợp, xây dựng báo cáo điều tra khảo sát: “Survey report on overseas business operations by Japanese manufacturing companies” (Báo cáo khảo sát các bộ phận ở nƣớc ngoài của các công ty lắp ráp Nhật Bản). Báo cáo đã phân tích thực tế quá trình sản xuất của chi nhánh thuộc các tập đoàn Nhật Bản ở châu Á, đặc biệt là Thái Lan, Malaysia, Indonesia đã sử dụng hệ thống thầu phụ đƣợc hình thành với vai trò mạnh mẽ của các doanh nghiệp sản xuất linh kiện có vốn đầu tƣ từ Nhật Bản. Đó chính là các doanh nghiệp phụ trợ. Hệ thống thầu phụ này cung cấp các nguyên liệu, linh kiện, phụ tùng cho các nhà sản xuất, lắp ráp tại các nƣớc châu Á nhƣ: Thái Lan, Malaysia, Indonesia. Hệ thống thầu phụ trong lĩnh vực sản xuất linh kiện điện tử đã có vai trò rất quan trọng trong việc phát triển ngành CNĐT. Trong “CNPT ở Việt Nam từ định hướng đến kế hoạch hành động thông qua mối liên kết giữa Việt Nam và Monozukuri Nhật Bản” (Vietnamese Supporting Industries From Master Plan to Action Plan through Vietnam-Japan Monozukuri Partnership) của Kenichi Ohno (VDF) (2008) tác giả đã nêu rõ đƣờng hƣớng và kế hoạch thực hiện việc phát triển CNPT nói chung tại Việt Nam. Tác giả nêu ra đề xuất cho một chính sách hợp lý cũng nhƣ xây dựng một nền CNPT năng động sáng tạo thông qua việc tăng cƣờng các mối quan hệ trong chính các doanh nghiệp thực 6 hiện chức năng cung cấp các sản phẩm phụ trợ trên thị trƣờng. Điều đó sẽ giúp nâng cao năng lực cạnh tranh cũng nhƣ chất lƣợng của các sản phẩm mà các doanh nghiệp này cung cấp. Trong hội thảo phát triển CNPT của diễn đàn phát triển CNPT APEC tại Hà Nội tháng 8/2012 (APEC Supporting Industries Workshop) diễn giả Park Kim Sung trong “Kinh nghiệm phát triển công nghiệp của Hàn Quốc: từ số 0 đến sự thịnh vượng” (Experiences of Korea’s Industrial Growth: From nothing to Prosperity) đã phân tích rất rõ cách thức chính phủ và ngƣời dân Hàn Quốc vƣợt qua các khó khăn trở ngại ban đầu trong công cuộc đƣa ngành công nghiệp của Hàn Quốc phát triển vƣợt bậc nhƣ hiện nay, trong đó đánh giá rất cao vai trò của việc phát triển các ngành CNPT trong lĩnh vực Điện tử tại Hàn Quốc theo hƣớng chuyên môn hóa và mang tính đồng bộ rất cao. Goodwill consultant JSC và Diễn đàn phát triển Việt Nam (VDF) trong “Khảo sát dựa trên so sánh về bối cảnh, chính sách và kết quả đạt được cho sự phát triển các ngành CNPT tại châu Á” (Survey on comparison of backgrounds, policy and measures on outcome for development of supporting industries in Asian) Nhà xuất bản Giao thông vận tải (2012) đã đi sâu vào phân tích Ma-lay-xi-a và Thái Lan là hai trong số các nƣớc Asean có rất nhiều chƣơng trình dành cho CNPT từ năm 1980. Thông qua việc phân tích các vấn đề nhƣ bối cảnh, tổ chức chính sách, ảnh hƣởng chính sách kết quả đạt đƣợc…các tác giả đã đƣa ra những so sánh với Việt Nam trên cơ sở nghiên cứu thực trạng CNPT tại Việt Nam, những thành tựu và bất cập về khung chính sách. Từ đó các tác giả đƣa ra bảy phát hiện chính từ kết quả so sánh ví dụ khủng hoảng-chất xúc tác cho chính sách; tác động qua lại giữa lợi ích quốc gia và lợi ích nƣớc ngoài thời kì toàn cầu hóa; xúc tiến mở và xúc tiến bắt buộc ….Từ những phân tích đó, các tác giả chỉ ra các nét tƣơng đồng và sự khác biệt về chính sách của hai quốc gia này, song dù bằng cách nào mỗi quốc gia đều thiết lập cho mình một phƣơng thức hoạch định chính sách công nghiệp tiên tiến mà Việt Nam có thể đúc rút và học hỏi đƣợc rất nhiều điều. 7 1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước Tính đến nay, có rất nhiều đề tài nghiên cứu về CNPT trong nhiều lĩnh vực khác nhau nhƣ Ô tô, Cơ khí và cả lĩnh vực Điện tử, cụ thể nhƣ: Báo cáo nghiên cứu điều tra “Xây dựng và đẩy mạnh CNPT ở Việt Nam” (2004) do JETRO thực hiện đƣợc coi là tài liệu đầu tiên đánh giá về CNPT ở Việt Nam. Trong báo cáo đó, tác giả khẳng định CNPT ở Việt Nam đã đƣợc hình thành mặc dù tại thời điểm này khái niệm CNPT ở Việt Nam vẫn còn khá mơ hồ, nhận thức của các cơ quan chính phủ và các doanh nghiệp còn chƣa cao. Năm 2004, trên tạp chí Kinh tế và Phát triển, Nguyễn Kế Tuấn với “Phát triển CNPT trong chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam” đã đề cập tổng quát về khái niệm, vai trò cũng nhƣ các nhân tố tác động đến phát triển CNPT, thông qua đó tác giả đề xuất một số chính sách chủ yếu về phát triển CNPT đặc biệt là cho Việt Nam. Năm 2007, chính phủ đã phê duyệt “Quy cách phát triển CNPT Việt Nam đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020” do bộ Công nghiệp (cũ) soạn thảo. Trong quy hoạch này lần đầu tiên khái niệm CNPT đƣợc chính thức hóa ở Việt Nam. Trong quy hoạch này, vai trò của CNPT trong lĩnh vực Điện tử đƣợc nhấn mạnh, cùng với đó là một số các đề xuất, giải pháp nhằm phát triển ngành CNPT quan trọng này của quốc gia. CNPT trong lĩnh vực Điện tử đƣợc ƣu tiên là một trong top 5 ngành CNPT cần đƣợc sự đầu tƣ quan tâm thích đáng của Nhà nƣớc. Liên quan đến CNĐT Việt Nam, năm 2005, trong cuốn sách “Cải thiện hoạch định chính sách công nghiệp ở Việt Nam”, Mitarai với chƣơng “Các vấn đề của ngành CNHT ở các nước Asean và khuyến nghị với Việt Nam” đã phân tích bài học về tận dụng lợi thế cạnh tranh quốc gia ở các nƣớc ASEAN khi phát triển CNĐT. Nguyễn Hoàng Ánh (chủ nhiệm) (2008) trong “Nghiên cứu chuỗi giá trị toàn cầu và khả năng tham gia của các doanh nghiệp ngành điện tử Việt Nam” (Đề tài khoa học cấp bộ, Đại học Ngoại Thƣơng) đã chỉ rõ trong chiến lƣợc phát triển các ngành công nghiệp, Việt Nam nên lựa chọn, định hƣớng phát triển ngành CNĐT trở thành ngành mũi nhọn, mang tính đột phá chiến lƣợc vì có nhiều ƣu thế và lợi thế cạnh 8
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng