Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn phát triển nguồn thu tại đài phát thanh truyền hình phú thọ...

Tài liệu Luận văn phát triển nguồn thu tại đài phát thanh truyền hình phú thọ

.PDF
76
685
95

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- TRỊNH HÙNG SƠN PHÁT TRIỂN NGUỒN THU TẠI ĐÀI PHÁT THANH VÀ TRUYỀN HÌNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH Hà Nội - 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- TRỊNH HÙNG SƠN PHÁT TRIỂN NGUỒN THU TẠI ĐÀI PHÁT THANH VÀ TRUYỀN HÌNH PHÚ THỌ Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 01 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN ĐỨC HIỆP Hà Nội - 2014 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nào Tác giả luận văn Trịnh Hùng Sơn MỤC LỤC Trang Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................... i Danh mục các bảng ............................................................................................ii MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGUỒN THU Ở CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU ............................................................... 7 1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp có thu ....................................................... 7 1.1.1. Khái niệm và phân loại đơn vị sự nghiệp có thu ............................ 7 1.1.2. Đặc điểm hoạt động của các đơn vị sự nghiệp có thu .................... 8 1.1.3. Vai trò của đơn vị sự nghiệp trong nền kinh tế quốc dân ............... 9 1.2. Nguồn tài chính ở các đơn vị sự nghiệp có thu........................................ 10 1.2.1. Nội dung cơ bản về nguồn thu của đơn vị sự nghiệp có thu......... 10 1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến các nguồn thu ở các đơn vị sự nghiệp có thu .................................................................................. 14 1.2.3. Cách thức để phát triển nguồn thu ở các đơn vị sự nghiệp có thu là các Đài Phát thanh và Truyền hình ................................ 16 1.3. Kinh nghiệm phát triển nguồn thu của các đài phát thanh truyền hình .......................................................................................................... 18 1.3.1. Kinh nghiệm phát triển nguồn thu ở Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Lào Cai .............................................................. 18 1.3.2. Kinh nghiệm phát triển nguồn thu ở Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Thái Nguyên ...................................................... 19 1.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra với Đài Phát thanh và Truyền hình Phú Thọ .......................................................................................... 19 Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGUỒN THU CỦA ĐÀI PHÁT THANH VÀ TRUYỀN HÌNH TỈNH PHÚ THỌ.................................. 21 2.1. Đài Phát thanh và Truyền hình Phú Thọ - Cơ hội và tiềm năng phát triển .......... 21 2.1.1. Đặc điểm và những hoạt của Đài Phát thanh và Truyền hình Phú Thọ .......................................................................................... 21 2.1.2. Môi trường ảnh hưởng đến Đài Phát Thanh và Truyền hình Phú Thọ .......................................................................................... 26 2.1.3. Mối quan hệ giữa lượng khán giả và nguồn thu của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Phú Thọ ...................................... 29 2.2. Công tác phát triển nguồn thu tại Đài Phát thanh và Truyền hình Phú Thọ - Thành công và hạn chế........................................................... 32 2.2.1. Cơ sở và điều kiện phát triển nguồn thu ở Đài Phát thanh và Truyền hình Phú Thọ................................................................ 32 2.2.2. Thực trạng nguồn thu sự nghiệp của Đài Phát thanh và Truyền hình Phú Thọ .................................................................... 35 2.3. Đánh giá chung về nguồn thu của Đài Phát thanh và Truyền hình Phú Thọ ................................................................................................... 40 2.3.1. Những kết quả đạt được ................................................................ 40 2.3.2. Những tồn tại, hạn chế .................................................................. 43 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế làm ảnh hưởng đến phát triển nguồn thu sự nghiệp tại Đài Phát thanh và Truyền hình Phú Thọ. ................................................................................ 43 Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN THU TẠI ĐÀI PHÁT THANH VÀ TRUYỀN HÌNH PHÚ THỌ ................................................................................................................. 47 3.1. Phương hướng phát triển nguồn thu tại Đài Phát thanh và Truyền hình Phú Thọ ........................................................................................... 47 3.1.1. Những cơ hội và thách thức đến phát triển nguồn thu tại Đài Phát thanh và Truyền hình Phú Thọ....................................... 47 3.1.2. Về định hướng phát triển của Đài Phát thanh và Truyền hình Phú Thọ .......................................................................................... 49 3.2. Mục tiêu phát triển nguồn thu của Đài Phát thanh và Truyền hình Phú Thọ ................................................................................................... 50 3.2.1. Mục tiêu chiến lược....................................................................... 50 3.2.2. Mục tiêu cụ thể .............................................................................. 50 3.3. Các giải pháp phát triển nguồn thu tại Đài Phát thanh và Truyền hình Phú Thọ ................................................................................................... 51 3.3.1. Nhóm giải pháp về nội dung chương trình ................................... 51 3.3.2. Nhóm các giải pháp về xây dựng cơ chế nguồn thu ..................... 54 3.3.3. Giải pháp về tăng lượng khán giả ................................................. 56 3.3.4. Giải pháp về nhân lực ................................................................... 58 3.3.5. Giải pháp về công nghệ ................................................................. 59 3.3.6. Cần xây dựng được chiến lược chiến lược phát triển rõ ràng, cụ thể .................................................................................... 60 3.4. Xây dựng được lộ trình thực hiện phù hợp .............................................. 61 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 64 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 66 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 KT-XH Kinh tế - xã hội 2 NSNN Ngân sách nhà nước 3 PT&TH Phát thanh và Truyền hình 4 SNCT Sự nghiệp có thu 5 SXKD Sản xuất kinh doanh 6 TCTC Tự chủ tài chính 7 THVN Truyền hình Việt Nam 8 UBND Ủy ban nhân dân i DANH MỤC CÁC BẢNG TT Bảng 1 Bảng 2.1 2 Bảng 2.2 3 Bảng 2.3 Nội dung Bảng chiết khấu, giảm giá trên hợp đồng quảng cáo Qui mô các nguồn tài chính của Đài PT&TH Phú Thọ Cơ cấu nguồn thu sự nghiệp từ năm 2009 đến năm 2011 Trang 35 36 37 Nguồn quảng cáo trong nguồn thu sự nghiệp 4 Bảng 2.4 của Đài PT&TH Phú Thọ tại các khung giờ phát sóng ii 39 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bất cứ xã hội nào, thời đại nào quyền hạn luôn đi đôi với trách nhiệm, quyền hạn càng nhiều, càng lớn thì trách nhiệm càng nặng nề. Trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm toàn diện, đầy đủ cho các đơn vị sự nghiệp để gắn hoạt động của nó với cơ chế thị trường, ngày càng nâng cao chất lượng và hiệu quả cung cấp dịch vụ đáp ứng nhu cầu phát triển không ngừng của xã hội. Ngày nay, trong thế kỷ XXI với thành tựu của nền kinh tế tri thức và xu thế toàn cầu hoá, nó đã mang lại những cơ hội và thách thức không nhỏ cho mỗi quốc gia trong quá trình hội nhập. Việt Nam đã tận dụng những cơ hội đó để vận dụng vào thực tế với những nội dung và chương trình lớn nhằm hội nhập thành công. Trong đó có chương trình tổng thể cải cách nền hành chính quốc gia, được phê duyệt tại Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17 tháng 9 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ. Một trong bốn nội dung quan trọng của Chương trình tổng thể nền hành chính quốc gia là cải cách nền tài chính công. Để thực hiện nội dung trên, Chính phủ đã ban hành, Quyết định 192/2001/QĐ - TTg ngày 17 tháng 12 năm 2001 về mở rộng thí điểm khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính Nhà nước; Nghị định 10/2002/NĐ - CP ngày 16 tháng 1 năm 2002 về chế độ tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp có thu. Nghị định 10 của Chính phủ ra đời đã tạo nên những chuyển biến đáng kể trong quản lý tài chính ở các đơn vị sự nghiệp có thu công lập. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai cơ chế tài chính mới các đơn vị sự nghiệp còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc. Vì vậy, tiếp tục đổi mới và hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công là một yêu cầu khách quan. Đài Phát thanh và Truyền hình Phú Thọ (Đài PT&TH Phú Thọ) là Đài Truyền hình địa phương được thành lập từ năm 1956, là cơ quan báo chí trực 1 thuộc UBND tỉnh Phú Thọ thực hiện chức năng thông tin, tuyên truyền đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và phát triển sự nghiệp phát thanh truyền hình trong tỉnh. Trong những năm qua, thực hiện cơ chế tài chính cho đơn vị sự nghiệp có thu đã giúp cho Đài PT&TH Phú Thọ bước đầu tự chủ được một phần kinh phí. Đối với các nguồn thu, Đài đã có nhiều cố gắng nhằm đáp ứng được nhu cầu phát triển. Để tăng thời lượng, tăng chương trình sản xuất đòi hỏi cần có nguồn kinh phí thỏa đáng, trong khi nguồn kinh phí được cấp từ ngân sách nhà nước là hạn chế sẽ là bất cập cho các hoạt động của Đài PT&TH Phú Thọ trong thời gian tới. Theo định hướng phát triển trở thành Đài trung tâm vùng trung du miền núi Bắc Bộ, với điều kiện xuất phát điểm về kinh tế của tỉnh và của cả khu vực là khá thấp so với mặt bằng chung của cả nước nên nếu thực hiện cơ chế tự chủ phần lớn kinh phí trong thời gian tới của Đài PT&TH Phú Thọ sẽ là rất khó khăn. Trong những năm qua, để nhằm phù hợp với xu thế phát triển chung của cả nước trong xu thế hội nhập quốc tế, Đài Phát thanh và Truyền hình Phú Thọ đã rất tích cực cải cách và đổi mới cơ chế quản lý và đã đem lại những chuyển biến rất lớn trong hoạt động quản lý của Đài. Tuy nhiên, thực trạng cơ chế tự chủ tài chính hiện tại còn nhiều vấn đề tồn tại, hạn chế ảnh hưởng đến mục tiêu của quá trình đổi mới. Để tìm ra và có thể áp dụng một cách đồng bộ các giải pháp mang tính nguyên tắc cho việc quyết định, tổ chức và thực hiện nâng cao nguồn thu ở Đài PT&TH Phú Thọ trong lộ trình phát triển truyền hình Phú Thọ để đến năm 2020 sẽ tự chủ phần lớn về kinh phí là một vấn đề hết sức cấp bách đặt ra hiện nay với mong muốn đóng góp thiết thực cho việc hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính nhằm phát triển nguồn thu tại Đài Phát thanh và Truyền hình Phú Thọ phù hợp với định hướng phát triển phục vụ sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Đây là vấn đề cấp thiết cả về lý 2 luận và thực tiễn. Xuất phát từ lý do ấy nên đề tài: “Phát triển nguồn thu tại Đài Phát thanh và Truyền hình Phú Thọ” đã được lựa chọn làm đề tài nghiên cứu của tác giả trong luận văn này. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Dưới nhiều góc độ khác nhau đã có rất nhiều các công trình và đề tài nghiên cứu về công tác quản lý tài chính trong thời gian qua, điển hình như có thể nêu một số công trình như sau: - Luận án tiến sĩ: “Các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư tài chính cho đào tạo đại học ở Việt Nam” của tác giả Đặng Văn Du, Học viện Tài chính - 2004. - Luận án tiến sĩ: “Hoàn thiện chính sách tài chính cho giáo dục đại học Việt Nam” của tác giả Lê Phước Minh, Học viện Ngân hàng - 2005. - Luận án tiến sĩ: “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các trường đại học ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Anh Thái, Học viện Tài chính - 2008. - Luận án tiến sĩ: “Các giải pháp thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn nước ngoài cho đầu tư phát triển giáo dục ở Việt Nam” của tác giả Nguyễn Hữu Hiểu, Học viện Tài chính - 2007. - Luận văn thạc sĩ: “Quản lý tài chính ở Đại học Đà Nẵng - Thực trạng và giải pháp hoàn thiện” của tác giả Đỗ Văn Nhân, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh - 2006. - Luận văn thạc sĩ: “Nguồn tài chính và quản lý tài chính ở các trường đại học công lập trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Trần Văn Phong, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh - 2002. - Luận văn thạc sĩ: “Đổi mới quản lý tài chính ở Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chính Minh” của tác giả Lê Thị Hoàng Lan, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh - 2007. - Luận văn thạc sỹ : “ Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính của Đài truyền hình Việt Nam” của tác giả Nguyễn Văn Nam, Đại học Kinh tế Quốc Dân – 2008. 3 - Đề tài nghiên cứu khoa học: “Đổi mới công tác quản lý tài chính, tài sản và đầu tư xây dựng của Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh theo mô hình đơn vị dự toán cấp I”, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh - 2007. - Đề tài nghiên cứu khoa học: “Đề án triển khai thực hiện chuyển đổi cơ chế tài chính Đảng sang thực hiện Luật Ngân sách nhà nước đối với Học viện Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh từ năm 2008”, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh - 2008. - Đề tài nghiên cứu khoa học: “Cơ chế tự chủ tài chính và việc vận dụng trong các đơn vị thuộc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh”, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh - 2008. - Tạp chí tài chính số 1/2005: “Mở rộng hơn nữa quyền tự chủ đối với các đơn vị sự nghiệp” của tác giả Huỳnh Thị Nhân. - Tạp chí phát triển kinh tế số 198/2007: “Nâng cao hiệu quả tự chủ tài chính cho các trường đại học công lập” của tác giả Bùi Công Lập. Qua nghiên cứu một số công trình đã đề cập đến công tác quản lý tài chính đảm bảo các khoản chi cho đơn vị sự nghiệp, phân tích đánh giá hiệu quả đầu tư tài chính cho công tác phát triển ở các đơn vị công lập, phân tích thực trạng chính sách quản lý, đồng thời làm rõ các cơ hội và thách thức để đề xuất các quan điểm giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách tài chính cho các đơn vị sự nghiệp ở Việt Nam. Tóm lại: Xét về mặt tổng thể, các công trình nghiên cứu trên đã làm rõ được những nội dung cơ bản lý luận và thực tiễn về công tác quản lý tài chính, nguồn kinh phí ở đơn vị sự nghiệp gắn với đặc thù của một số đơn vị sự nghiệp. Tuy nhiên chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách chuyên biệt về phát triển nguồn thu tại một Đài Phát thanh và Truyền hình nói chung, đặc biệt là với một địa phương như tỉnh Phú Thọ nói riêng. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 4 3.1. Mục đích: Hệ thống hóa có bổ sung, hoàn thiện để làm rõ một số vấn đề lý luận về các nguồn thu sự nghiệp. Trên cơ sở đó, phân tích, đánh giá thực trạng nguồn thu sự nghiệp tại Đài Phát thanh và Truyền hình Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay, luận văn đề xuất hệ thống giải pháp nhằm phát triển nguồn thu sự nghiệp tại Đài Phát thanh và Truyền hình Phú Thọ. 3.2. Nhiệm vụ: Để thực hiện được mục đích đề ra, luận văn thực hiện các nhiệm vụ sau: - Hệ thống hoá những nội dung lý luận cơ bản về các nguồn thu ngân sách trong bối cảnh hiện nay. - Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển nguồn thu tại Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Phú Thọ giai đoạn từ 2009 đến 2013. - Đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm phát triển nguồn thu tại Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Phú Thọ đến năm 2020. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là thực tế các nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của Đài PT&TH Phú Thọ. Luận văn không nghiên cứu nguồn thu do ngân sách cấp cho Đài PT&TH Phú Thọ. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian nghiên cứu: Tại Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Phú Thọ. - Về thời gian: Giai đoạn từ 2009 đến 2013. 5. Cơ sở lý luận phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn Các phương pháp đã sử dụng để thực hiện luận văn là: - Phương pháp luận: Phương pháp duy vật biện chứng. - Phương pháp kỹ thuật: kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, phương pháp phân tích, tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp diễn dịch, quy nạp, phương pháp quan sát... Đặc biệt, để triển khai thực hiện mục tiêu nghiên cứu, đề tài còn áp dụng phương pháp phỏng vấn sâu (phương pháp 5 chuyên gia) và mô hình SWOT trong quá trình dự báo, đánh giá thực trạng nguồn thu của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Phú Thọ. Khi áp dụng phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp, đề tài đã sử dụng các số liệu được trích dẫn từ các chứng từ, sổ sách, các báo cáo tài chính tại Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Phú Thọ. 6. Đóng góp về khoa học của luận văn Đề tài “Phát triển nguồn thu tại Đài Phát thanh và Truyền hình Phú Thọ” là đề tài mới, chưa được nghiên cứu tại cơ quan Đài cũng như ở các đài phát thanh truyền hình trong cả nước. Do vậy, từ thực tế nghiên cứu là nhằm: - Góp phần làm rõ những vấn đề lý luận về các nguồn thu ngân sách ở các đơn vị sự nghiệp trong điều kiện hiện nay. - Phân tích thực trạng về các nguồn thu và việc sử dụng các nguồn thu này ở Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Phú Thọ và chỉ rõ những kết quả, hạn chế và những nguyên nhân chủ yếu. - Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phát triển nguồn thu ở Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Phú Thọ trong điều kiện mới. Những kết quả nghiên cứu của đề tài được áp dụng vào thực tế xây dựng và phát triển cơ quan Đài Phát thanh và Truyền hình Thọ và là tài liệu để các đài địa phương khác trong cả nước có thể tham khảo, áp dụng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu thành 3 chương, 10 tiết. Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về nguồn thu ở các đơn vị sự nghiệp có thu. Chương 2: Thực trạng nguồn thu của Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Phú Thọ. Chương 3: Phương hướng và giải pháp phát triển nguồn thu tại Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Phú Thọ. 6 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGUỒN THU Ở CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÓ THU 1.1. Tổng quan về đơn vị sự nghiệp có thu 1.1.1. Khái niệm và phân loại đơn vị sự nghiệp có thu 1.1.1.1. Khái niệm Đơn vị sự nghiệp công lập được xác định bởi các tiêu thức cơ bản: Là các đơn vị công lập do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, hoạt động cung cấp dịch vụ công trong các lĩnh vực giáo dục, khoa học công nghệ, môi trường, y tế, văn hóa thể dục thể thao, sự nghiệp kinh tế, dịch vụ việc làm... Được nhà nước đầu tư cơ sở vật chất, đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên để thực hiện các nhiệm vụ chính trị, chuyên môn được giao. Đơn vị sự nghiệp được Nhà nước cho phép thu một số loại phí, lệ phí, được tiến hành hoạt động sản xuất cung ứng dịch vụ để bù đắp chi phí hoạt động, tăng thu nhập cho cán bộ, viên chức. Có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng. 1.1.1.2. Phân loại đơn vị sự nghiệp có thu Theo Thông tư 71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ có thể phân loại đơn vị sự nghiệp thành 3 loại, căn cứ vào khả năng bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên, hay nói cách khác là căn cứ vào nguồn thu từ hoạt động cung ứng “dịch vụ công” của đơn vị. Cụ thể là: Mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vi ̣ = 7 Tổ ng số nguồ n thu sự nghiê ̣p Tổng số chi hoạt động thường xuyên x100% Căn cứ vào mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên, đơn vị sự nghiệp được phân loại như sau: - Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động, gồm: + Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác định theo công thức trên, bằng hoặc lớn hơn 100%. + Đơn vị sự nghiệp đã tự bảo đảm chi phí hoạt động từ nguồn thu sự nghiệp, từ nguồn NSNN do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước đặt hàng. - Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động: Là đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác định theo công thức trên, từ trên 10% đến dưới 100%. - Đơn vị sự nghiệp do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động, gồm: + Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác định theo công thức trên, từ 10% trở xuống. + Đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu. Việc phân loại đơn vị sự nghiệp theo quy định trên, được ổn định trong thời gian 3 năm, sau thời hạn 3 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp. 1.1.2. Đặc điểm hoạt động của các đơn vị sự nghiệp có thu Đơn vị sự nghiệp có thu (SNCT) có các đặc điểm là: Hoạt động theo nhiệm vụ chính trị, chuyên môn được giao, không vì mục đích sinh lợi. Do khả năng hạn hẹp của ngân sách nhà nước (NSNN), không thể bảo đảm tất cả các khoản chi cho hoạt động dịch vụ của các đơn vị sự nghiệp đáp ứng nhu cầu xã hội, Nhà nước cho phép các đơn vị SNCT được thu một số loại phí, lệ phí từ hoạt động của mình như: học phí, viện phí, phí kiểm dịch... từ cá nhân, tập thể sử dụng các dịch vụ do đơn vị cung cấp. Các đơn vị SNCT được tổ chức sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ phù hợp với lĩnh vực hoạt động chuyên môn của mình. 8 Do vậy, nguồn tài chính của các đơn vị SNCT không chỉ có kinh phí từ NSNN cấp mà còn có nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp khác. Đơn vị SNCT chịu sự quản lý trực tiếp của cơ quan chủ quản (Bộ, ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố). Đồng thời chịu sự quản lý về mặt chuyên môn của các Bộ, ngành chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực hoạt động sự nghiệp và chính quyền địa phương nơi đơn vị đóng trụ sở và hoạt động. Như vậy, hoạt động của các đơn vị SNCT chịu sự quản lý của nhiều cấp quản lý với mối quan hệ đan xen, phức tạp ảnh hưởng đến cơ chế quản lý của đơn vị. 1.1.3. Vai trò của đơn vị sự nghiệp trong nền kinh tế quốc dân Sau khi thực hiện Nghị định số 10/2002/NĐ-CP ngày 16/1/2002 của Chính phủ cho thấy kết quả là đúng hướng, đáp ứng yêu cầu thực tiễn cuộc sống và phù hợp với tiến trình cải cách nền hành chính nhà nước, ngày 25/4/2006 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 43/2006/NĐ-CP quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Trong thời gian qua, các đơn vị sự nghiệp công ở trung ương và địa phương đã có nhiều đóng góp cho sự ổn định và phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Thể hiện: - Cung cấp các dịch vụ công về giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục, thể thao... có chất lượng cao cho xã hội, đáp ứng nhu cầu ngày ngày tăng của nhân dân, góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. - Thực hiện các nhiệm vụ chính trị được giao như: đào tạo và cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng và trình độ; khám chữa bệnh, bảo vệ sức khoẻ nhân dân, nghiên cứu và ứng dụng các kết quả khoa học, công nghệ; cung cấp các sản phẩm văn hoá, nghệ thuật... phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. 9 - Thông qua hoạt động thu phí, lệ phí theo quy định của Nhà nước đã góp phần tăng cường nguồn lực cùng với NSNN đẩy mạnh đa dạng hoá và xã hội hóa nguồn lực thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Các đơn vị sự nghiệp ở tất cả các lĩnh vực đã tích cực mở rộng các loại hình, phương thức hoạt động, một mặt đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân. Đồng thời cũng thu hút sự đóng góp của nhân dân đầu tư cho sự phát triển của hoạt động sự nghiệp, của xã hội. 1.2. Nguồn tài chính ở các đơn vị sự nghiệp có thu 1.2.1. Nội dung cơ bản về nguồn thu của đơn vị sự nghiệp có thu 1.2.1.1. Khái niệm nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu Các đơn vị sự nghiệp công lập chính là các thể chế phi lợi nhuận, phi thị trường. Các đơn vị này tham gia hoạt động ở tất cả các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân. Trong quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ta, người ta thường gọi tắt là các đơn vị sự nghiệp Văn- Xã và các đơn vị sự nghiệp kinh tế (nông nghiệp, lâm nghiệp, giao thông, thuỷ lợi…).Do hoạt động mang tính chất phục vụ là chủ yếu, ở các đơn vị sự nghiệp công lập số thu thường không lớn, không ổn định, hoặc không có thu. Do đó, sự hình thành nguồn thu của các đơn vị sự nghiệp công lập thường có sự xuất hiện của các nguồn: (i) Ngân sách nhà nước; (ii) đơn vị tự thu; (iii) nguồn khác. Chủ thể trực tiếp quản lý tài chính ở các đơn vị sự nghiệp công lập là Thủ trưởng các đơn vị đó. Vậy nguồn tài chính của đơn vị sự nghiệp có thu bao gồm từ hai nguồn. Thứ nhất là nguồn từ ngân sách nhà nước cấp. Thứ hai là nguồn từ các hoạt động sự nghiệp. Cùng với các nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật và các nguồn khác. 1.2.1.2. Các nguồn thu của đơn vị sự nghiệp có thu Một là, kinh phí do NSNN cấp: Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động (sau khi đã 10 cân đối nguồn thu sự nghiệp); được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao; Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn vị không phải là tổ chức khoa học và công nghệ); Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức; Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác); Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao; Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước quy định (nếu có); Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm; Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Kinh phí khác (nếu có). Hai là, nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, gồm: - Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí theo quy định của nhà nước. - Thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả năng của đơn vị, như: + Sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo: Thu từ hợp đồng đào tạo với các tổ chức trong và ngoài nước; thu từ các hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản phẩm thực hành thực tập, sản phẩm thí nghiệm; thu từ các hợp đồng dịch vụ khoa học và công nghệ và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. + Sự nghiệp Y tế, đảm bảo xã hội: Thu từ các hoạt động dịch vụ về khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, y tế dự phòng, đào tạo, nghiên cứu khoa học với các tổ chức; cung cấp các chế phẩm từ máu, vắc xin, sinh phẩm; thu từ các hoạt động cung ứng lao vụ (giặt là, ăn uống, phương tiện đưa đón bệnh nhân, khác); thu từ các dịch vụ pha chế thuốc, dịch truyền, sàng lọc máu và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. 11 + Sự nghiệp Văn hóa, Thông tin: Thu từ bán vé các buổi biểu diễn, vé xem phim, các hợp đồng biểu diễn với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; cung ứng dịch vụ in tráng lồng tiếng, phục hồi phim; thu từ các hoạt động đăng, phát quảng cáo trên báo, tạp chí, xuất bản, phát thanh truyền hình; thu phát hành báo chí, thông tin cổ động và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. + Sự nghiệp Thể dục, thể thao: Thu hoạt động dịch vụ sân bãi, quảng cáo, bản quyền phát thanh truyền hình và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. + Sự nghiệp kinh tế: Thu tư vấn, thiết kế, quy hoạch, dịch vụ nông lâm, thuỷ lợi, thuỷ sản, giao thông, công nghiệp, xây dựng, địa chính, địa chất và các ngành khác; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật. - Thu khác (nếu có). - Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng từ các hoạt động dịch vụ. Ba là, nguồn vốn viện trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật. Bốn là, nguồn khác, gồm: - Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng và vốn huy động của cán bộ, viên chức trong đơn vị. - Nguồn vốn tham gia liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Với các nguồn thu như trên, đơn vị sự nghiệp được tự chủ thực hiện nhiệm vụ thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định khung mức thu, đơn vị căn cứ nhu cầu chi phục vụ cho hoạt động, khả năng đóng góp của xã hội để quyết định mức thu cụ thể cho phù hợp với từng loại hoạt động, từng đối tượng, nhưng không được vượt quá khung mức thu do cơ quan có thẩm quyền quy định. Đối với những hoạt động dịch vụ 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất