Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn quản lý đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố phủ lý, tỉnh hà nam...

Tài liệu Luận văn quản lý đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố phủ lý, tỉnh hà nam

.PDF
103
995
79

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------o0o--------- PHẠM THỊ NGỌC HUYỀN QUẢN LÝ ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ PHỦ LÝ, TỈNH HÀ NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH Hà Nội - 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------o0o--------- PHẠM THỊ NGỌC HUYỀN QUẢN LÝ ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ PHỦ LÝ, TỈNH HÀ NAM Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế Mã số: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN XUÂN THIÊN XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CHẤM LUẬN VĂN Hà Nội - 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận Văn thạc sĩ là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của Luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Tác giả luận văn Phạm Thị Ngọc Huyền LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện Luận văn Thạc sỹ, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ, tạo điều kiện nhiệt tình và quý báu của nhiều cá nhân và tập thể. Trƣớc tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầ y giáo PGS.TS. Nguyễn Xuân Thiên đã tận tình hƣớng dẫn trong suốt thời gian nghiên cứu hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi tìm tài liệu, nguồn tham khảo để hoàn thành luận văn này. Mặc dù tôi đã cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình và năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót hoặc có phần nghiên cứu chƣa sâu. Rất mong nhận đƣợc sự chỉ bảo thông cảm của các thầy cô. Tôi xin trân trọng cảm ơn ! MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................ i MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ĐẤT NÔNG NGHIỆP ..........4 1.1. Tổ ng quan tình hình nghiên cứu.......................................................................4 1.2. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc đối với đất nông nghiệp ............................6 1.2.1. Những lý luận chung về đất nông nghiệp ....................................................6 1.2.2 Quản lý Nhà nước đối với đất nông nghiệp ...............................................14 1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý Nhà nước đối với đất nông nghiệp ....32 1.2.4. Tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác quản lý Nhà nước đối với đất nông nghiệp ....................................................................................................................37 1.3 Kinh nghiệm quản lý Nhà nƣớc đối với đất nông nghiệp ở một số địa phƣơng và bài học kinh nghiệm..........................................................................................38 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý Nhà nước đối với đất nông nghiệp ở một số địa phương ...................................................................................................................38 1.3.2. Một số bài học kinh nghiệm ......................................................................41 CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................44 2.1. Cơ sở phƣơng pháp luận .................................................................................44 2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu: ........................................................................44 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ...............................................................44 2.2.2 Phương pháp xử lý dữ liê ̣u .........................................................................45 2.3. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể ..............................................................45 2.3.1. Phương pháp phân tích tổng hợp ..............................................................45 2.3.2. Phương pháp thống kê. ..............................................................................47 2.3.3. Phương pháp so sánh ................................................................................48 2.3.4. Phương pháp kế thừa.................................................................................49 CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ PHỦ LÝ, TỈNH HÀ NAM ...................50 3.1 Một số đặc điểm của thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam ...................................50 3.1.1. Vị trí địa kinh tế - đô thị của Thành phố Phủ Lý .......................................50 3.1.2. Đặc điểm tự nhiên......................................................................................51 3.1.3. Tài nguyên thiên nhiên ..............................................................................52 3.1.4. Các điều kiện dân số và lao động của thành phố Phủ Lý .........................53 3.1.5. Tác động của quá trình đô thị hóa ............................................................56 3.1.6. Ảnh hưởng của đặc điểm thành phố Phủ Lý đến công tác quản lý đất nông nghiệp ...........................................................................................................57 3.2 Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam .......................................................................................................................59 3.2.1 Thực trạng sử dụng các loại đất .................................................................59 3.2.2 Thực trạng sử dụng đất nông nghiệp..........................................................62 3.2.3. Tình hình biến động đất nông nghiệp ........................................................66 3.3. Công tác quản lý đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam....69 3.3.1 Công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục về đất đai: ................................69 3.3.2. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất nông nghiệp và tổ chức thực hiện các văn bản đó .........................................................70 3.3.3. Công tác lập quy hoạch, sử dụng đất, quản lý quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất .................................................................................................................72 3.3.4. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi và chuyển mục đích sử dụng đất.74 3.3.5. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. .............................................................................75 3.3.6. Thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất .............76 3.3.7.Thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp - đơn thư khiếu nại tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai: ............................................................................76 3.4. Đánh giá thực trạng công tác quản lý đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam .............................................................................................79 3.4.1. Những kết quả đạt được ............................................................................79 3.4.2. Hạn chế ......................................................................................................81 3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ..........................................................................83 CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ ĐẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ PHỦ LÝ, TỈNH HÀ NAM ..............................................85 4.1. Mục tiêu và định hƣớng hoàn thiện quản lý đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam ............................................................................85 4.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam .............................................................................................86 4.2.1. Tăng cường nhận thức pháp luật về quản lý đất đai ................................86 4.2.2. Công tác quy hoạch, quản lý sử dụng đất .................................................87 4.2.3. Nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ địa chính ..............................89 4.2.4. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo về đất đai, xử phạt vi phạm hành vi chính về đất đai .....................................90 4.2.5. Các giải pháp khác ....................................................................................90 KẾT LUẬN ...............................................................................................................93 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................94 DANH MỤC BẢNG BIỂU STT Bảng Nội dung 1 Bảng 3.1 Dân số Thành phố Phủ Lý năm 2012-2014 2 Bảng 3.2 3 Bảng 3.3 Cơ cấu các loại đất trên địa bàn thành phố Phủ Lý 4 Bảng 3.4 5 Bảng 3.5 6 Bảng 3.6 7 Bảng 3.7 Lao động của Phủ Lý trƣớc và sau mở rộng địa giới hành chính Bảng diện tích đất theo đối tƣợng sử dụng ở thành phố Phủ Lý (tính đến ngày 01/01/2014) Diện tích đất theo đối tƣợng đƣợc giao để quản lý ở thành phố Phủ Lý (tính đến ngày 01/01/2014) Tình hình biến động các loại đất trên địa bàn thành phố Phủ Lý (từ 2011 đến 2013) Tình hình khiếu nại tố cáo giai đoạn 2010 – 2014 ở thành phố Phủ Lý i Trang 53 54 59 62 64 66 76 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Đất đai đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của sinh vật và loài ngƣời trên trái đất. Đất tham gia vào tất cả các hoạt động kinh tế xã hội, là tƣ liệu sản xuất không thể thay thế trong nông nghiệp, là yếu tố quan trọng nhất cấu thành bất động sản và thị trƣờng bất động sản. Sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả là quan điểm chỉ đạo xuyên suốt của Đảng và Nhà nƣớc ta. Đặc biệt, với một nƣớc đang phát triển nhƣ Việt Nam, chính sách phát triển nông nghiệp trên quỹ đất đƣợc coi là then chốt trong xu thế phát triển của đất nƣớc. Xã hội ngày càng phát triển nhu cầu đất đai thay đổi theo hƣớng chuyển dịch của cơ cấu nền kinh tế. Vì vậy, trong tổng quỹ đất không đổi thì đất nông nghiệp có chiều hƣớng giảm dần diện tích do phải chuyển mục đích sử dụng sang các loại đất khác (đất dùng cho công nghiệp, đất dùng vào mục đích thƣơng mại, đất ở…).Tuy nhiên, để tồn tại, con ngƣời luôn cần đến thức ăn, rau quả, củ, sản phẩm của nền nông nghiệp – những nguồn cũng cấp này chỉ có thể thỏa mãn đƣợc dựa vào sức mạnh canh tác đất nông nghiệp. Trong tổng quỹ đất của mỗi đất nƣớc phải luôn có một quỹ đất nông nghiệp cần thiết với mục đích của sự đảm bảo một quỹ đất nông nghiệp hợp lý là bảo đảm quỹ lƣơng thực, an ninh lƣơng thực của quốc gia. Đứng trƣớc sức ép của sự phát triển kinh tế, đất nông nghiệp phải có đƣợc sự quản lý và sử dụng hợp lý để không còn việc sử dụng tràn lan nếu không có thể dẫn đến những hậu quả khôn lƣờng, không những ảnh hƣởng đến thế hệ này mà còn ảnh hƣởng đến thế hệ sau, dẫn tới nguy cơ phá hủy sự phát triển bền vững của thế giới. Theo thống kê của Liên Hợp Quốc hằng năm có hàng vạn ha đất nông nghiệp bị hoang hóa, bị sa mạc hóa, mất tính canh tác, bị bỏ không không ai canh tác. Mỗi giây đồng hồ trôi qua có gần 20 ha bị hoang hóa, sa mạc hóa. Đây là mối đe dọa lớn đối với quỹ đất nông nghiệp trên thế giới. Phủ Lý là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội, và là đô thị loại 3 duy nhất của tỉnh Hà Nam. Do đó tốc độ đô thị hóa nhanh, hình thức sử dụng đất đai đa 1 dạng và phức tạp, quá trình quản lý còn lơi lỏng, việc sử dụng đất còn nảy sinh nhiều vấn đề. Sự lấn chiếm đất công, sử dụng đất sai mục đích, chuyển đổi mục đích không đúng luật định, tình trạng tranh chấp đất đai, xây dựng không phép, mua bán trao tay thƣờng xuyên xảy ra gây khó khăn cho chính quyền địa phƣơng. Đặc biệt, sau khi mở rộng địa giới hành chính, diện tích đất nông nghiệp của thành phố Phủ Lý đã tăng lên trên 4000 ha, chiếm 45% diện tích tự nhiên, công tác quản lý đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố càng trở nên phức tạp, việc nghiên cứu thực trạng quản lý đất nông nghiệp để tìm ra những giải pháp góp phần nâng cao chất lƣợng trong công tác quản lý đất đai nói chung và đất nông nghiệp nói riêng, hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại thành phố Phủ Lý trong quá tình phát triển của thành phố là một vấn đề cấp thiết. Vì thế, tôi đã chọn đề tài: "Quản lý đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam" làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ. Tôi hy vọng việc việc nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần giúp cho các cơ quan quản lý nhà nƣớc thực hiện tốt hơn chức năng quản lý đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam. Đề tài trả lời các câu hỏi sau: 1. Thực trạng phát triển và quản lý đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Phủ Lý nhƣ thế nào? Có những thành công và hạn chế gì? Nguyên nhân của mặt hạn chế là gì? 2. Cần có những giải pháp gì để hoàn thiện công tác quản lý đất nông nghiệp một cách hợp lý, đóng góp ngày càng lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam? 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu - Tìm ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Phủ Lý. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa lý luận về đất nông nghiệp, quản lý đất nông nghiệp; - Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam; 2 - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam; 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài Luận văn tập trung nghiên cứu việc quản lý của Nhà nƣớc đối với đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam. 3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài - Về nội dung: nghiên cứu sự quản lý của Nhà nƣớc đối với đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam. - Về mặt không gian: Luận văn nghiên cứu công tác quản lý đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam. - Về mặt thời gian: Số liệu dùng để phân tích thực trạng quản lý đất nông nghiệp đƣợc lấy từ năm 2010 đến 2014. 4. Kế t cấ u luận văn Ngoài phầ n mở đầu và kết luận, luận văn bao gồ m các chƣơng: Chƣơng 1: Tổ ng quan tin ̀ h hin ̀ h nghiên cƣ́u và cơ sở lý luâ ̣n , thƣ̣c tiễn về quản lý Nhà nƣớc đối với đất nông nghiệp Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cƣ́u Chƣơng 3: Thƣ̣c tra ̣ng quản lý Nhà nƣ ớc đối với đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam Chƣơng 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý Nhà nƣớc đối với đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam trong thời gian tới 3 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI ĐẤT NÔNG NGHIỆP 1.1. Tổ ng quan tình hình nghiên cứu Trong những năm qua, đã có khá nhiều công trình khoa học nghiên cứu về quản lý và sử dụng đất nông nghiệp nhƣ: Nghiêm Trung Kiên, 2013, Đánh giá công tác quản lý đất đai trên địa bàn thành phố phủ lý, tỉnh hà nam giai đoạn 2008-2012”; Luận văn thạc sỹ quản lý đất đai, trƣờng Đại học Nông nghiệp đã nghiên cứu và đánh giá tác động của công tác quản lý đất đai trên địa bàn thành phố Phủ Lý giai đoạn 2008 -2012, từ đó đƣa ra những giải pháp nhằm tăng cƣờng hiệu quả quản lý cũng nhƣ sử dụng đất của địa phƣơng; Phan Thế Mỹ, 2011, Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Phủ Lý tỉnh Hà Nam, Luận văn thạc sỹ quản lý đất đai - trƣờng Đại học Nông nghiệp phân tích rõ những yếu tố tác động đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam đồng thời trình bày thực trạng sử dụng đất nông nghiệp một các cụ thể. Lê Duy Thụ và Trần Quốc Khánh, 2012, Hoàn thiện quản lý nhà nước về đất nông nghiệp ở Việt Nam từ kinh nghiệm một số nước trên thế giới và một số địa phương ở nước ta, Tạp chí KT&PT Số 177 (II), trang 7-11 đã phân tích đặc trƣng về quản lý đất nông nghiệp ở một số nƣớc trên thế giới và một số địa phƣơng ở nƣớc ta, đúc rút những bài học về quản lý đất nông nghiệp của đất nƣớc trong thời kỳ đổi mới công nghiệp hóa – hiện đại hóa. Những vấn đề đặt ra trong quản lý nhà nước về nông nghiệp – Nguồn: tapchitaichinh.vn đã nêu lên vai trò của Nhà nƣớc trong quản lý nông nghiệp, những hạn chế trong quá trình quản lý và định hƣớng một số giải pháp để góp phần nâng cao vị thế của ngành sản xuất nông nghiệp trong nền kinh tế quốc gia. 4  Nguyễn Sinh Cúc,2014, Quản lý và sử dụng đất nông nghiệp theo Luật Đất đai 2013 - Hội Thống kê Việt Nam - Tạp chí Lý luận chính trị số 6 đề cập đến thực trạng và những vấn đề đặt ra khi Luật đất đai 2003 đƣợc đƣa vào thi hành, từ đó đề xuất một số kiến nghị nhằm tăng cƣờng sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao vai trò quản lý của Nhà nƣớc trong quản lý và sử dụng đất nông nghiệp.  Bùi Tuấn Anh, Nguyễn Đình Bồng, Đỗ Thị Tám, 2013, Một số yếu tố tác động đến quản lý sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội, tạp chí Khoa học và Phát triển, tập 11, số 5 nêu lên thực trạng quản lý sử dụng đất nông nghiệp đặc thù trên địa bàn thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội, phân tích các yếu tố tác động đến quá trình quản lý sử dụng đất nông nghiệp.  Phạm Văn Phê (Chủ biên),2006, Giáo trình Sinh thái môi trƣờng làm rõ một số khái niệm liên quan đến đất nông nghiệp cũng nhƣ các yếu tố hình thành nên đất nông nghiệp. Tài liệu Thống kê, kiểm kê diện tích đất đai, diện tích đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Phủ Lý, Nguồn Phòng Tài nguyên – Môi trƣờng thành phố Phủ Lý cung cấp các số liệu cụ thể từ năm 2010 đến năm 2013 về diện tích các loại đất, cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn.  Luận văn đã tham khảo Luật đất đai các năm 1993, 2003, 2013 và những văn bản hƣớng dẫn thi hành làm rõ thêm về nội dung quản lý đất đai nói chung và đất nông nghiệp nói riêng;  Ngoài ra, Luận văn còn tham khảo một số bài viết trên các website, các trang báo mạng nhằm thu thập những thông tin đa chiều, phong phú về vấn đề quản lý đất nông nghiệp, bổ sung vào luận văn những cách nhìn nhận mới mẻ, phù hợp với xu thế thời đại. Hầu hết các công trình nghiên cứu cũng nhƣ các bài báo khoa học và các luận văn nói trên đã cung cấp nhiều thông tin bổ ích để học viên có thể nghiên cứu, tham khảo; song chƣa có công trình nào trực tiếp nghiên cứu vấn đề Quản lý nhà nước đối với đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam. Do đó, đề tài nghiên cứu làm luận văn thạc sĩ của học viên không trùng lặp với các công trình đã công bố. 5 1.2. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc đối với đất nông nghiệp 1.2.1. Những lý luận chung về đất nông nghiệp 1.2.1.1.Khái niệm về đất nông nghiệp Đất nông nghiệp đôi khi còn gọi là đất canh tác hay đất trồng trọt là những vùng đất, khu vực thích hợp cho sản xuất, canh tác nông nghiệp, bao gồm cả trồng trọt và chăn nuôi. Đây là một trong những nguồn lực chính trong nông nghiệp. Việc phân loại tiêu chuẩn theo FAO - Tổ chức Nông lƣơng của Liên Hiệp Quốc thì phân chia đất nông nghiệp vào các thành phần sau đây: - Đất canh tác nhƣ đất trồng cây hàng năm, chẳng hạn nhƣ ngũ cốc, bông, khoai tây, rau, dƣa hấu, loại hình này cũng bao gồm cả đất sử dụng đƣợc trong nông nghiệp nhƣng tạm thời bỏ hoang (đất hoang hóa, đất thoái hóa). - Vƣờn cây ăn trái và những vƣờn nho hay cánh đồng nho (thông dụng ở Châu Âu). - Đất trồng cây lâu năm (ví dụ nhƣ trồng cây ăn quả). - Cánh đồng, thửa ruộng và đồng cỏ tự nhiên cho chăn thả gia súc. Tùy thuộc vào việc sử dụng hệ thống tƣới tiêu nhân tạo, đất nông nghiệp đƣợc chia thành đất có tƣới tiêu và không tƣới tiêu (thƣờng xuyên). Ở các nƣớc đang khô hạn và bán khô hạn đất nông nghiệp thƣờng đƣợc giới hạn trong phạm vi đất tƣới tiêu. Đất nông nghiệp cấu thành chỉ là một phần của lãnh thổ của bất kỳ quốc gia, trong đó ngoài cũng bao gồm các khu vực không thích hợp cho nông nghiệp, chẳng hạn nhƣ rừng, núi, và các vùng nƣớc nội địa. Đất nông nghiệp bao gồm 38% diện tích đất của thế giới, với diện tích đất trồng đại diện cho ít hơn một phần ba đất nông nghiệp (11% diện tích đất của thế giới). Căn cứ vào Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì đất đai đƣợc chia làm 3 loại cơ bản là nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất chƣa sử dụng gồm các loại đất chƣa xác định mục đích sử dụng. Theo đó thì đất nông nghiệp đƣợc định nghĩa là “đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng”.[13] Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây: 6 a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác; b) Đất trồng cây lâu năm; c) Đất rừng sản xuất; d) Đất rừng phòng hộ; đ) Đất rừng đặc dụng; e) Đất nuôi trồng thủy sản; g) Đất làm muối; h) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác đƣợc pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ƣơm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh; Theo quan niệm truyền thống của ngƣời Việt Nam thì đất nông nghiệp thƣờng đƣợc hiểu là đất trồng lúa, trồng cây hoa màu nhƣ: ngô, khoai, sắn và những loại cây đƣợc coi là lƣơng thực. Tuy nhiên, trên thực tế việc sử dụng đất nông nghiệp tƣơng đối phong phú, không chỉ đơn thuần là để trồng lúa, hoa màu mà còn dùng vào mục đích chăn nuôi gia súc, nuôi trồng thủy sản hay để trồng các cây lâu năm… Trƣớc đây, Luật đất đai năm 1993 quy định về đất nông nghiệp tại Điều 42 nhƣ sau: “Đất nông nghiệp là đất đƣợc xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất nông nghiệp nhƣ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản hoặc nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp.” Với quy định của Luật đất đai năm 1993, đất đai của Việt Nam đƣợc chia thành sáu loại: đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất chuyên dùng, đất khu dân cƣ nông thôn, đất đô thị, đất chƣa sử dụng. Theo sự phân loại này đất nông nghiệp và đất lâm nghiệp đƣợc tách riêng thành hai loại đất nằm trong sáu loại đất thuộc vốn đất quốc gia và đƣợc định nghĩa theo Điều 42 và Điều 43 của Luật đất đai năm 1993. Tuy nhiên, sự phân loại này dựa trên nhiều tiêu chí khác nhau, vừa căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, vừa căn cứ vào địa bàn sử dụng đất đã dẫn đến sự đan 7 xen, chồng chéo giữa các loại đất, không có sự tách bạch về mặt pháp lý gây khó khăn cho công tác quản lý đất đai. Để khắc phục những hạn chế đó, cũng nhƣ tạo điều kiện thuận lợi cho ngƣời sử dụng đất thực hiện các quyền của mình trong việc sử dụng đất. Luật đất đai năm 2013 đã chia đất đai thành ba loại với tiêu chí phân loại duy nhất là căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu: nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất chƣa sử dụng. Nhƣ vậy, chúng ta đã mở rộng khái niệm đất nông nghiệp với tên gọi “nhóm đất nông nghiệp” thay cho “đất nông nghiệp” trƣớc đây. Theo quy định Luật đất đai năm 2013 mới đƣợc ban hành thì có thể hiểu nhóm đất nông nghiệp là tổng thể các loại đất có đặc tính sử dụng giống nhau, với tƣ cách là tƣ liệu sản xuất chủ yếu phục vụ cho mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp nhƣ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, trồng rừng, khoanh nuôi tu bổ bảo vệ rừng, nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp. Ngoài ra, việc phân chia đất nông nghiệp còn theo nhiều cách khác nhau, dựa trên những tiêu chí khác nhau. Ví dụ, phân chia đất nông nghiệp dựa trên đặc tính đất đai, thổ nhƣỡng của đất đai. Hay ta có thể phân chia đất nông nghiệp theo phân bố vị trí địa lý, tính chất màu mỡ của đất đai, độ phì nhiêu của đất nông nghiệp…Ta có đất nông nghiệp phân bố ở đồng bằng, đất nông nghiệp phân bố ở miền trung du…Đất nông nghiệp có tính chất màu mỡ cao, đất nông nghiệp độ phì thấp, đất nông nghiệp có tính chất màu mỡ trung bình… 1.2.1.2 Đặc điểm đất nông nghiệp Đất nông nghiệp là một loại đất trong quỹ đất đai vì thế nó mang những đặc điểm chung của đất đai là điều tất yếu. Sau đây là một số đặc điểm chung của đất đai và một vài điểm riêng biệt của đất nông nghiệp. * Đặc tính hai mặt: không thể sản sinh và có khả năng tái tạo Đặc điểm đầu tiên mà tôi muốn đề cập đến là tính hai mặt của đất đai. Đất đai có giới hạn về diện tích và không gian, nó bị giới hạn bởi ranh giới đất liền trên bề mặt trái đất và bị giới hạn trong lãnh thổ mỗi quốc gia. Đất đai đƣợc hình thành do quá trình biến đổi lâu dài của tự nhiên nên đƣợc coi là không có khả năng sản 8 sinh tạo nên đặc tính cơ bản nhất của đất đai. Cũng vì vậy mà đất đai có tính khan hiếm và ngày càng trở nên có giá trị. Do đặc điểm cấu tạo của tự nhiên mà đất có vị trí cố định không thể di dời đƣợc. Chính vị trí đã quy định tính giới hạn về quy mô theo không gian của đất đai. Vị trí có ý nghĩa đặc biệt quan trọng về mặt kinh tế trong quá trình khai thác, sử dụng đất. Đối với đất phi nông nghiệp thì vị trí có một ý nghĩa đặc biệt, nó quyết định phần lớn lợi nhuận mang lại từ hoạt động sản xuất kinh doanh. Còn đất nông nghiệp, cái quan trọng không phải là vị trí mà là thuộc tính tự nhiên của đất tức là khả năng hấp thụ nƣớc, các chất khoáng, điều kiện thổ nhƣỡng... Đất đai không thể sản sinh nhƣng bù lại nó có khả năng tái tạo. Khả năng phục hồi và tái tạo của đất chính là khả năng phục hồi và tái tạo độ phì thông qua tự nhiên hay do hoạt động của con ngƣời. Lợi dụng khả năng tái tạo của đất trong lịch sử con ngƣời đã có những hình thức canh tác nhƣ: bỏ hoang, bỏ hóa... chủ yếu dựa vào khả năng phục hồi tự nhiên của đất. Ngày nay con ngƣời đã tác động vào đất bằng các biện pháp kỹ thauatj nhằm cải tạo, bồi dƣỡng đất đai qua đó đất đƣợc bảo vệ và có thể tái sử dụng. Tính hai mặt của đất đai có ý nghĩa to lớn trong quá trình sử dụng đất. Một mặt phải hết sức tiết kiệm đất đai, trong nông nghiệp phải bố trí các loại cây trồng hợp ký. Mặt khác, phải chú ý ứng dụng khoa học công nghệ, sử dụng các biện pháp thâm canh, luân phiên cây trồng để tăng khả năng phục hồi và tái tạo của đất. * Tính sở hữu và sử dụng Từ thuở ban đầu, khi con ngƣời còn là những bầy đàn nguyên thủy thì chƣa hề có khái niệm chiếm hữu và sở hữu đất đai. Xã hội phát triển hơn, họ đã biết đánh dấu địa phận của mình và chăn nuôi , trồng trọt, sinh hoạt trên đó thì đất đai thuộc sở hữu chung của cộng đồng hay một nhóm ngƣời. Nhận thức của con ngƣời ngày càng phát triển, nhu cầu sử dụng đất tăng lên dẫn tới sự chiếm hữu ruộng đất và biến quyền sở hữu đất đai thành sở hữu tƣ nhân. Trong chế độ sở hữu tƣ nhân về ruộng đất, quyền sở hữu không chỉ đem lại lợi ích kinh tế mà còn đem lại quyền lực chính trị cho ngƣời sở hữu đất đai. Những ngƣời chủ đất tự sản xuất trên đất của mình hoặc cho thuê. Ngƣời không có đất trở thành ngƣời làm thuê và bắt đầu có sự 9 tách rời giữa ngƣời sở hữu toàn dân, quan hệ về đất đai dựa trên việc giải quyết quan hệ giữa quyền và nghĩa vụ của các đối tƣợng liên quan đến đất đai. Ở Việt Nam, Nhà nƣớc đã quy định “đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nƣớc đại diện chủ sở hữu”. Nhà nƣớc thể hiện vai trò đại diện chủ sở hữu của mình thông qua quyền năng định đoạt đối với đất đai: - Quyết định mục đích sử dụng đất - Quy định về hạn mức giao đất và thời hạn sử dụng đất - Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất - Định giá đất Nhà nƣớc thực hiện quyền điều tiết các nguồn lợi từ đất thông qua các chính sách tài chính về đất đai. Nhà nƣớc trao quyền sử dụng đất cho ngƣời dân thông qua hình thức giao đất, cho thuê đất... Việc quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân sẽ giúp Nhà nƣớc quản lý thống nhất nguồn lực đất đai đồng thời có biện pháp sử dụng hiệu quả, hợp lý trong điều kiện đất đai ngày càng khan hiếm. * Tính đa dạng và phong phú Tính đa dạng và phong phú của đất đai trƣớc hết do đặc tính tự nhiên của đất đai và tính cố định của nó quyết định. Đất đai đƣợc hình thành do quá trình phong hóa đá mẹ, đá mẹ khác nhau hình thành nên các loại đất khác nhau. Vì vậy, có nhiều loại đất phù hợp cho sản xuất nông nghiệp bởi chất màu mỡ phù hợp cho cây trồng nhƣ: đất phù sa, đất đỏ bazan, đất feralit đỏ vàng...Mỗi loại đất có thể sử dụng với nhiều mục đich khác nhau nhƣng tùy thuộc và vị trí, tính chất của đất mà có sự phân bổ cho phù hợp. Với đất nông nghiệp, chất đất là yếu tố quan trọng bậc nhất, mặt khác mỗi loại cây trồng lại có điều kiện về nhiệt độ, độ ẩm, dinh dƣỡng khác nhau nên cần phải biết khai thác triệt để lợi thế của từng loại đất để thu đƣợc nguồn lợi kinh tế lớn cao nhất. 1.2.1.3 Vai trò của đất nông nghiệp Vai trò của đất đai nói chung và đất nông nghiệp nói riêng là vô cùng to lớn. Nó không những đóng góp vai trò là điểm tựa trong các ngành sản xuất, là cơ sở cung cấp dinh dƣỡng nuôi cây trồng trong sản xuất nông nghiệp mà còn là một 10 trong những thành phần đảm bảo nguồn thu ngân sách Nhà nƣớc, tạo nguồn vốn giúp các cá nhân, tổ chức đầu tƣ sản xuất. * Đất nông nghiệp là tƣ liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế: là tƣ liệu sản xuất đặc biệt không thể thay thế đƣợc. Đất nông nghiệp là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá đối với mỗi quốc gia, là điều kiện tồn tại, là điều kiện tiên quyết không thể thiếu đƣợc cho sản xuất cơ bản. Quả thật, trong quá trình sản xuất tồn tại của con ngƣời, con ngƣời không thể tách rời đất đai. Vai trò của đất đai trong ngành trồng trọt và ngành sản xuất nông nghiệp còn đƣợc thể hiện rõ ràng hơn. Thứ nhất, đất nông nghiệp là đối tƣợng của sản xuất thể hiện ở chỗ ngƣời sản xuất tác động vào đất đai để sản xuất ra của cải nông nghiệp nhƣ: lƣơng thực, thực phẩm, rau quả, động vật… Nhờ vào khoa học kỹ thuật, sự tiên tiến của công nghệ con ngƣời đã tác động làm thay đổi tính chất, độ phì của đất để phục vụ mục đích cuối cùng là sản lƣợng cây trồng ngày càng cao, chất lƣợng cây trồng ngày càng tăng lên không ngừng, khả năng chống chọi với những tác động bất lợi đến cây con nuôi trồng ngày càng lớn. Hoạt động của con ngƣời tác động vào đất có thể là trực tiếp hay gián tiếp. Con ngƣời trực tiếp tác động vào đất đai nhƣ là một tƣ liệu sản xuất, đối tƣợng sản xuất nhƣ: cày bừa, cuốc đất, trồng trọt…Con ngƣời tác động vào đất đai gián tiếp nhƣ: sản xuất phân bón, hoá chất…ứng dụng vào đất đai. Tất cả để phục vụ cho đời sống của con ngƣời. Thứ hai, đất nông nghiệp là tƣ liệu sản xuất, từ đất nông nghiệp cây cối, động vật đƣợc trồng trọt, chăn nuôi cho ra sản phẩm. Đất nông nghiệp là nguồn cung cấp môi trƣờng sống cho động, thực vật các nguồn khoáng sản và dinh dƣỡng cho sự sống của thực vật. Trong đất nông nghiệp chứa đầy đủ thức ăn, dinh dƣỡng, không khí…mà cây con trồng cần thiết cho sự sống. Chính vì vậy ngƣời sản xuất đã có trong tay một tƣ liệu sản xuất vô cùng quan trọng không thể thay thế đƣợc. Mặt khác, mặc dù con ngƣời đã có sự cố gắng để tạo ra sản phẩm nông nghiệp mà không cần dùng đến đất đai nhƣ: trồng cây trên nƣớc, trồng cây bằng dung dịch dinh dƣỡng…Nhƣng chƣa có một quốc gia nào có thể tách rời trồng trọt với đất nông 11 nghiệp cả. Những sản phẩm tạo ra từ những thí nghiệm chỉ là một khối lƣợng rất nhỏ và năng suất rất thấp. Điều này càng chứng minh sự cần thiết, và tầm quan trọng của đất đai nói chung và đất nông nghiệp. Có thể khẳng định con ngƣời luôn cần đến đất nông nghiệp để sản xuất và đó là tƣ liệu sản xuất không thể thay thế đƣợc. * Việc sử dụng đất nông nghiệp là một trong những yếu tố quyết định đến bảo vệ môi trƣờng sinh thái của cuộc sống Đất nông nghiệp là một trong những yếu tố cấu thành nên môi trƣờng, gắn liền với môi trƣờng tự nhiên và điều kiện sinh thái. Theo quy luật của mối liên hệ phổ biến thì để có đƣợc môi trƣờng trong sạch các yếu tố trong môi trƣờng phải đƣợc bảo vệ và trong lành, nếu không yếu tố này sẽ ảnh hƣởng đến yếu tố khác, một yếu tố không đƣợc bảo vệ có thể gây ảnh hƣởng xấu đến các yếu tố khác và nhƣ thế môi trƣờng sẽ bị ô nhiễm. Nếu đất nông nghiệp không có đƣợc môi trƣờng trong sạch hiệu quả sử dụng đất nói chung sẽ giảm sút đáng kể. Chúng ta có thể thấy nếu đất đai bị ô nhiễm hậu quả tất yếu là nguồn nƣớc bị ô nhiễm, không khí bị ô nhiễm, môi trƣờng sống bị ô nhiễm…Con ngƣời khai thác đất đai không có ý thức thƣờng chỉ xét đến các lợi ích trƣớc mắt mà không thể nhìn thấy đƣợc lợi ích lâu dài. Điều này càng làm suy giảm môi trƣờng của cuộc sống hơn. Tuy nhiên, con ngƣời có thể tác động lên đất đai theo hai mặt: một mặt tiêu cực làm đất nông nghiệp và môi trƣờng xấu đi. Một mặt tích cực làm đất nông nghiệp và môi trƣờng tốt lên. Con ngƣời - chủ thể của hoạt động kinh tế - xã hội hoàn toàn có thể tạo ra môi trƣờng trong sạch cho đời sống của bản thân và cộng đồng bằng những hành vi tích cực: dùng phân bón hợp lý, không phá rừng ồ ạt, không bỏ hoang hoá, khai thác đất đai hợp lý, năng suất, hiệu quả…Những hành động này làm một trong những tác nhân quan trọng trong bảo vệ môi trƣờng nói chung và đất nông nghiệp nói riêng. Tuy nhiên, môi trƣờng trong sạch là đóng góp chung của toàn xã hội, của toàn cầu, của cả thế giới, của cả cộng đồng loài ngƣời không phải là nhiệm vụ của riêng ai. Do đó, cần có sự nỗ lực chung và một chiến lƣợc hợp tác, giúp đỡ, làm việc có hệ thống trên tầm quốc tế. * Đất nông nghiệp là nguồn cung cho các mục đích sử dụng 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng