ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
LÊ QUANG TUẤN
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP
NƢỚC NGOÀI CỦA TRUNG QUỐC Ở VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội – 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
LÊ QUANG TUẤN
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP
NƢỚC NGOÀI CỦA TRUNG QUỐC Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LƢU QUỐC ĐẠT
Hà Nội - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc sử dụng để bảo vệ một học
vị hoặc công bố tại công trình nghiên cứu khoa học nào trƣớc đây.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế của mình, ngoài sự nỗ lực cố
gắng của bản thân, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân và tập
thể trong cơ quan và anh chị em bạn bè.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ, chỉ bảo tận
tình của các thầy, cô giáo trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội; Đặc
biệt là sự quan tâm, chỉ dẫn tận tình của TS. Lƣu Quốc Đạt là Thầy đã trực tiếp
hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô Khoa Kinh tế Chính trị, Khoa
Kinh tế Phát triển, Phòng Đào tạo cùng các giảng viên trƣờng Đại học Kinh tế, Đại
học Quốc gia Hà Nội đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức, tạo điều kiện
thuận lợi nhất cho tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu nhằm hoàn thành
chƣơng trình cao học tại trƣờng.
Xin chân thành cảm ơn các đồng chí, đồng nghiệp trong Cục Đầu tƣ nƣớc
ngoài và các đơn vị khác trong Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong quá trình nghiên cứu và thu thập tài liệu phục vụ luận văn.
Xin đƣợc cảm ơn các Thầy, Cô trong Hội đồng bảo về và kính mong nhận
đƣợc sự quan tâm, nhận xét của các Thầy, Cô để tác giả có điều kiện hoàn thiện tốt
hơn những nội dung của luận văn nhằm đạt đƣợc tính hiệu quả, hữu ích khi áp dụng
trong thực tiễn.
Mặc dù có nhiều cố gắng, nhƣng do kinh nghiệm và kiến thức của bản thân
còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong đƣợc sự góp ý, chỉ bảo
của các thầy cô giáo, các anh chị, đồng nghiệp, bạn bè.
Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với tất cả các đồng nghiệp, gia
đình và bạn bè đã giúp đỡ, động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn!
TÓM TẮT LUẬN VĂN
Tên luận văn: Quản lý hoạt động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của Trung Quốc
tại Việt Nam
Tác giả: LÊ QUANG TUẤN
Giáo viên hƣớng dẫn: TS. LƢU QUỐC ĐẠT
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: Đánh giá đầu tƣ trực tiếp từ Trung Quốc tại
Việt Nam cũng nhƣ tình hình quản lý đầu tƣ trực tiếp của Trung Quốc. Trên cơ sở
đó khuyến nghị một số giải pháp và đề xuất một số chính sách nhằm góp phần quản
lý hiệu quả hoạt động đầu tƣ trực tiếp của Trung Quốc tại Việt Nam.
Những đóng góp mới của luận văn: Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý
luận và thực tiễn thiết thực, là tài liệu giúp các cơ quan quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài có cơ sở quản lý một cách hiệu quả đầu tƣ trực tiếp của Trung
Quốc tại Việt Nam.
Luận văn đã phân tích và nhận định: Quá trình thu hút, quản lý và sử dụng đầu
tƣ trực tiếp của Trung Quốc trong thời gian qua đã thu đƣợc những kết quả đáng kể.
Điều đó khẳng định chính sách mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế của Đảng và
Nhà nƣớc là phù hợp, đáp ứng yêu cầu phát triển. Tuy nhiên, trong quá trình quản
lý đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài nói chung và đầu tƣ trực tiếp của Trung Quốc nói
riêng còn gặp không ít những khó khăn, hạn chế. Từ thực tiễn đó, luận văn đã có
những đóng góp chính sau:
- Hệ thống hóa và làm rõ lý luận chung về chính sách quản lý đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài
- Làm rõ các điểm mạnh, mặt đƣợc và chƣa đƣợc của công tác quản lý đầu tƣ
trực tiếp của Trung Quốc tại Việt Nam
- Xây dựng các quan điểm, phƣơng hƣớng và khuyến nghị một số chính sách
chủ yếu.
- Đề xuất các giải pháp để góp phần đẩy mạnh và quản lý có hiệu quả đầu tƣ
trực tiếp của Trung Quốc tại Việt Nam.
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. i
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ........................................................................... ii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN, VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN
CỨU VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI....................... 10
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ....................................10
1.1.1. Các khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài .............................. 10
1.1.2. Phân loại đầu tư nước ngoài ........................................................ 11
1.1. 3. Các lý thuyết chung về quản lý đầu tư trực tiếp nước ngoài ....... 11
1.1.4. Vai trò của quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài ...... 13
1.1.5. Cơ chế quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp nước ngoài ............ 14
1.1.6. Tác động của FDI đến nước nhận đầu tư ..................................... 15
1.2. Tổng quan nghiên cứu quản lý đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài ..........................16
1.2.1.Nghiên cứu về vai trò của quản lý đầu tư trực tiếp trong phát triển
kinh tế-xã hội ........................................................................................... 16
1.2.2. Nghiên cứu về các yếu tố tác động đến quản lý đầu tư trực tiếp
nước ngoài ............................................................................................... 16
1.2.3. Các yếu tố tác động đến quản lý đầu tư của chủ thể kinh tế ....... 17
1.3. Kinh nghiệm thực tiễn về quản lý đầu tƣ trực tiếp tại một số nƣớc ..............18
1.3.1. Singapore ...................................................................................... 18
1.3.2. Ở Thái Lan: ................................................................................... 20
1.3.3. Ở Ấn Độ: ....................................................................................... 20
1.4. Kinh nghiệm thực tiễn về quản lý hoạt động đầu tƣ trực tiếp của Trung Quốc
tại một số quốc gia ................................................................................................24
1.4.1. Hoa Kỳ........................................................................................... 24
1.4.2. Tại Úc ............................................................................................ 25
1.4.3. Tại Nhật Bản ................................................................................. 26
CHƢƠNG 2 : PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ................. 27
2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu ...............................................................................27
2.1.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ............................................ 27
2.1.2. Phương pháp thu thập số liệu, nghiên cứu tài liệu ..................... 27
2.1.3. Phương pháp phân tích ................................................................. 28
2.2. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .........................................................................30
2.3. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu ..................................................31
2.4. Các công cụ, phƣơng pháp phân tích số liệu, dữ liệu sơ cấp, thứ cấp ...........31
CHƢƠNG 3 : THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ TRỰC
TIẾP TỪ TRUNG QUỐC TẠI VIỆT NAM .................................................. 32
3.1. Tổng quan đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Việt Nam ....................................32
3.1.1. Một số kết quả đạt được ................................................................ 32
3.1.2. Một số hạn chế .............................................................................. 37
3.2. Thực trạng quản lý hoạt động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Việt Nam ......41
3.2.1 Một số vƣớng mắc tồn tại trong công tác quản lý đầu tƣ nƣớc ngoài .........43
3.3. Cơ sở thực tiễn của đầu tƣ trực tiếp của Trung Quốc ở Việt Nam ................44
3.3.1. Xu hướng hội nhập quốc tế thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài44
3.3.2. Trung Quốc đã và đang thực hiện chiến lược « đi ra ngoài »...... 44
3.3.3. Động lực đầu tư ra nước ngoài của Trung Quốc ......................... 45
3.3.4. Đặc điểm của đầu tư Trung Quốc ra nước ngoài ......................... 45
3.4. Thực trạng quản lý đầu tƣ trực tiếp của Trung Quốc ở Việt Nam.................45
3.4.1. Sự cần thiết phải quản lý hoạt động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của Trung
Quốc ở Việt Nam ..................................................................................................46
3.4.2 Quản lý hoạt động đầu tƣ trực tiếp từ Trung Quốc tại Việt Nam ................47
3.5. Các hình thức quản lý hoạt động đầu tƣ trực tiếp của Trung Quốc ở Việt Nam ..51
3.5.1. Quản lý cấp Trung ương ............................................................... 51
3.5.2. Quản lý cấp địa phương ................................................................ 52
3.5.3. Một số bất cập của quản lý đầu tư trực tiếp Trung Quốc tại Việt Nam
hiện nay .................................................................................................... 53
3.6. Đánh giá đầu tƣ trực tiếp của Trung Quốc tại Việt Nam ...............................56
3.6.1. Từ phía Trung Quốc ...................................................................... 56
3.6.2. Về phía Việt Nam .......................................................................... 56
3.6.3. Đặc điểm của FDI Trung Quốc tại Việt Nam ............................... 57
3.6.4. Tác động tích cực và tồn tại của đầ u tư Trung Quố c tại Viê ̣t Nam
................................................................................................................. 57
CHƢƠNG 4: QUAN ĐIỂM VÀ KHUYẾN NGHỊ MỘT SỐ GIẢI PHÁP CƠ
BẢN NHẰM TĂNG HIỆU QUẢ QUẢN LÝ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP TỪ
TRUNG QUỐC TẠI VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020 ...................................... 62
4.1. Quan điểm về đầu tƣ trực tiếp của Trung Quốc ở Việt Nam.........................62
4.1.1. Những cơ hội mới .......................................................................... 62
4.1.2. Những thách thức .......................................................................... 63
4.2. Khuyến nghị một số giải pháp cơ bản nhằm tăng hiệu quả quản lý, sử dụng
đầu tƣ trực tiếp từ Trung Quốc tại Việt Nam đến năm 2020 ................................64
4.2.1. Mục tiêu ......................................................................................... 64
4.2.2. Cơ sở đề xuất giải pháp ................................................................ 65
4.2.3. Các khuyến nghị giải pháp cụ thể ................................................. 66
4.3. Đề xuất một số giải pháp chính sách quản lý hoạt động đầu tƣ trực tiếp từ
Trung Quốc tại Việt Nam .....................................................................................70
4.3.1. Về luật pháp, chính sách ............................................................... 70
4.3.2. Quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư trực tiếp của Trung
Quốc ........................................................................................................ 70
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 72
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 74
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NGUYÊN NGHĨA
STT
KÝ HIỆU
1
BOT
2
ĐTNN
3
FDI
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
4
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
5
KCN
Khu công nghiệp
6
KCNC
6
KCX
Khu chế xuất
7
NGO
Tổ chức phi chính phủ
8
ODA
Vốn hỗ trợ phát triển chính thức
9
QLNN
10
UNTACD
11
USD
Đô la Mỹ
12
WTO
Tổ chức thƣơng mại thế giới
13
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
14
XTĐT
Xúc tiến đầu tƣ
Xây dựng-Vận hành-Chuyển giao
Đầu tƣ nƣớc ngoài
Khu công nghệ cao
Quản lý nhà nƣớc
Diễn đàn Thƣơng mại và Phát triển Liên Hiệp quốc
i
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
STT
BẢNG
NỘI DUNG
1
Biểu đồ 3.1
So sánh chỉ số tăng GDP của cả nƣớc với khu
vực ĐTNN
36
2
Biểu đồ 3.2
Tỉ lệ đóng góp NSNN của khối doanh nghiệp ĐTNN
37
3
Biểu đồ 3.3
Tăng trƣởng GDP và thu hút FDI tại Việt Nam
41
4
Biểu đồ 3.4
Sơ đồ quản lý cấp phép dự án đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài
46
5
Biểu đồ 3.5
Tình hình đầu tƣ của Trung Quốc tại Việt Nam
những năm gần đây
49
6
Bảng biểu 3.6
Các lĩnh vực Trung Quốc đầu tƣ trực tiếp tại Việt
Nam
50
7
Biểu đồ 3.7
Các hình thức đầu tƣ trực tiếp của Trung Quốc tại
Việt Nam
51
8
Biểu đồ 4.1
Doanh nghiệp TQ với các thông tin về chính sách,
quy định và môi trƣờng đầu tƣ của Việt Nam
67
ii
SỐ TRANG
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam đƣợc ban hành lần đầu tiên vào tháng 12
năm 1987, trải qua hơn 25 năm, khu vực ĐTNN đóng vai trò tích cực trong quá
trình phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế; là nguồn vốn bổ sung quan trọng trong
tổng vốn đầu tƣ toàn xã hội, góp phần đáng kể thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
tăng năng lực sản xuất, đối mới công nghệ, khai thông thị trƣờng quốc tế, gia tăng
kim ngạch xuất khẩu, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, đóng góp ngân sách nhà
nƣớc, phát triển nguồn nhân lực chất lƣợng cao và tạo thêm việc làm.
Hiện nay, khu vực ĐTNN nƣớc luôn dẫn đầu về tốc độ tăng trƣởng công
nghiệp và đóng góp lớn vào phát triển kinh tế của đất nƣớc. Chỉ tính riêng năm
2013 các doanh nghiệp FDI chiếm tới 45,4% tổng lợi nhuận và 30,5% tổng số nộp
ngân sách nhà nƣớc của toàn bộ khu vực doanh nghiệp. Hiện nay, 58,4% vốn
ĐTNN tập trung vào lĩnh vực công nghiệp – xây dựng với trình độ công nghệ cao
hơn mặt bằng chung của cả nƣớc. Tốc độ tăng trƣởng công nghiệp - xây dựng của
khu vực ĐTNN đạt bình quân gần 18%/năm, cao hơn tốc độ tăng trƣởng toàn
ngành. Đến nay, khu vực ĐTNN đã tạo ra gần 45% giá trị sản xuất công nghiệp,
góp phần hình thành một số ngành công nghiệp chủ lực của nền kinh tế nhƣ viễn
thông, khai thác, chế biến dầu khí, điện tử, công nghệ thông tin, thép, xi măng...Tuy
nhiên, Việt Nam vẫn chƣa ra khỏi nấc thang khá thấp của chuỗi giá trị toàn cầu, tỷ
lệ nội địa hóa trong một số ngành đặc biệt là công nghiệp còn thấp, theo các báo cáo
của năm 2013 thì tỷ lệ nhập khẩu nguyên liệu đầu vào cao do doanh nghiệp trong nƣớc
chỉ cung cấp đƣợc khoảng 26,6% tổng giá trị1.
Mặc dù có tới 101 quốc gia và vùng lãnh thổ nƣớc ngoài đầu tƣ trực tiếp tại
Việt Nam nhƣng chỉ riêng các nhà đến từ Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Đài
Loan đã chiếm 59% số dự án và 54% vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tại Việt Nam2.
1
2
Báo cáo Đầu tƣ công nghiệp Việt Nam 2013 của UNIDO và Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ
Báo cáo tình hình đầu tƣ nƣớc ngoài 9 tháng năm 2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ
1
Ngoài ra, việc các nhà đầu tƣ phần lớn chỉ đến từ một số quốc gia và vùng lãnh thổ
cũng có những hạn chế nhất định trong phát triển ngành công nghiệp phụ trợ, góp
phần đƣa Việt Nam từng bƣớc tham gia chuỗi giá trị sản xuất toàn cầu, gián tiếp tạo
việc làm cũng nhƣ đa dạng hóa các lĩnh vực đầu tƣ.
Tinh hình quốc tế và trong nƣớc đã thay đổi nhanh chóng, trong khi kinh tế
Hoa Kỳ và các nƣớc châu Âu vẫn chƣa thoát khỏi cuộc khủng hoảng nợ công, nhà
đầu tƣ của các nƣớc châu Á phát triển nhƣ Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore…tại
Việt Nam cũng gặp nhiều khó khăn khi nền kinh tế của thị trƣờng xuất khẩu chính
là Hoa Kỳ, EU đang còn nhiều thách thức. Do vậy, yêu cầu bức thiết là phải đa
dạng hóa các đối tác hợp tác đầu tƣ, đánh giá toàn diện về một số đối tác có tiềm
năng nhƣng chƣa phát triển tại khu vực ĐTNN, xác định rõ những thành công cũng
nhƣ tồn tại trong công tác quản lý nhằm rút ra những luận cứ cho việc điều chỉnh và
tạo cơ chế, chính sách để phát triển quan hệ đầu tƣ với các đối tác này cho giai đoạn
phát triển mới.
Tại báo cáo đầu tƣ thế giới năm 2013 của UNTACD, Trung Quốc vẫn củng cố
vị trí là một trong các nƣớc dẫn đầu về đầu tƣ ra nƣớc ngoài. Trong 2 năm gần đây,
dòng vốn FDI đầu tƣ ra đã vƣợt dòng vốn FDI vào trong nƣớc. Năm 2013, đầu tƣ ra
của Trung Quốc tăng 15%, đạt 101 tỷ USD, đứng thứ 3 trên thế giới. Tại Việt Nam,
Trung Quốc là một trong 10 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tƣ lớn nhất, mặc dù là
nền kinh tế có quy mô lớn thứ 2 thế giới, tốc độ phát triển công nghiệp cao, có
nhiều tƣơng đồng về chính trị, xã hội và thuận lợi về vị trí địa lý, nhƣng đầu tƣ trực
tiếp của Trung Quốc rất khiêm tốn tại Việt Nam với 1092 dự án với 7,9 tỷ USD vốn
đăng ký3, quy mô các dự án đầu tƣ trung bình cho mỗi dự án đầu tƣ của Trung Quốc
chỉ hơn 6 triệu USD/dự án – đây là mức thấp so với trung bình (15 triệu USD) của
các nhà đầu tƣ khác tại Việt Nam. Các dự án của Trung Quốc tập trung chủ yếu vào
các ngành công nghiệp và xây dựng nhƣ khai khoáng, lắp ráp, gia công, giày da, dệt
may…Số dự án đầu tƣ xây dựng hạ tầng cơ sở hoặc vào lĩnh vực công nghệ cao rất
ít. Trang thiết bị, dây truyền máy móc trong doanh nghiệp FDI Trung Quốc còn đơn
3
Tính đến tháng 1 năm 2015
2
giản, công nghệ loại trung bình. Hơn nữa, kinh nghiệm về tổ chức và quản lý doanh
nghiệp, quản lý sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp còn yếu, do vậy xuất
hiện những hiện tƣởng biểu tình, bãi công, đình công tại các doanh nghiệp FDI
Trung Quốc tại Việt Nam.
Những thực tế và xu hƣớng mới của nhà đầu tƣ Trung Quốc cần đƣợc nghiên
cứu, quản lý sát sao để có chỉ dẫn thích hợp về hoạt động đầu tƣ của Trung Quốc ở
Việt Nam, nhằm thực hiện thống nhất trong cả nƣớc, tránh tình trạng nơi ƣu ái, nơi
không khuyến khích cũng nhƣ nâng cao hiệu quả quản lý. Trƣớc tình hình đó, để
thực hiện những mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội trong giai đoạn phát triển mới,
Việt Nam cần có những chính sách quản lý hiệu quả để thu hút, sử dụng đầu tƣ trực
tiếp của Trung Quốc. Vì vậy, “Quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài của
Trung Quốc ở Việt Nam” đƣợc học viên lựa chọn làm đề tài luận văn thạc sĩ,
chuyên ngành quản lý kinh tế.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Đánh giá đầu tƣ trực tiếp từ Trung Quốc tại Việt Nam cũng nhƣ tình hình quản
lý đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị
để góp phần thúc đẩy thu hút, sử dụng và quản lý có hiệu quả đầu tƣ trực tiếp từ
Trung Quốc tại Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ
Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài.
Đánh giá kết quả thu hút, sử dụng và quản lý đầu tƣ trực tiếp từ Trung Quốc
tại Việt Nam.
Đề xuất một số giải pháp khoa ho ̣c và ki ến nghị nhằm góp phần quản lý hiệu
quả hoạt động đầu tƣ trực tiếp từ Trung Quốc tại Việt Nam..
3. Câu hỏi nghiên cứu
Bản thân tên luận văn “Quản lý hoạt động đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của Trung
Quốc ở Việt Nam” đã bao hàm những nội dung chính cần nghiên cứu về chính sách
3
đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài, về phƣơng diện quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ trực tiếp, về
quan điểm trong việc ban hành các chính sách, về hoạt động đầu tƣ của Trung Quốc
ở Việt Nam…Tuy nhiên, trong khuôn khổ luận văn, tác giả chỉ chú trọng làm rõ các
nội dung sau:
- Cơ sở lý luận và tình hình đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài?
- Thực trạng quản lý đầu tƣ trực tiếp của Trung Quốc tại Việt Nam?
- Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý đầu tƣ trực tiếp của Trung Quốc tại Việt Nam?
- Những giải pháp đƣợc đề xuất để quản lý hiệu quả đầu tƣ trực tiếp của Trung
Quốc tại Việt Nam đến năm 2020 là gì?
4.Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Hoạt động quản lý đầu tƣ trực tiếp của Trung Quốc ở Việt Nam
4.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Phạm vi về nội dung:
Đề tài tập trung đánh giá thực trạng đầu tƣ từ Trung Quốc tại Việt Nam cũng
nhƣ hoạt động quản lý. Đánh giá nhƣ̃ng kế t quả đa ̣t đƣơ ̣c trong hoạt động quản lý,
tƣ̀ đó tim
̀ ra những luận cứ khoa học, đề xuất giải pháp quản lý mới có hiê ̣u quả cao.
- Phạm vi về không gian:
Nghiên cứu đánh giá quá trình Quá trình quản lý đầu tƣ trực tiếp từ Trung
Quốc tại Việt Nam.
- Phạm vi về thời gian:
Đánh giá thực trạng giai đoạn 2000 - 2014; mục tiêu, phƣơng hƣớng và đề
xuất giải pháp giai đoạn từ nay đến 2020.
5. Các công trình nghiên cứu
Cùng phát triển theo nền kinh tế, đầu tƣ từ Trung Quốc ra nƣớc ngoài cũng
tăng lên nhanh chóng, tuy nhiên số lƣợng nghiên cứu về lĩnh vực này chƣa nhiều.
Các nghiên cứu có liên quan trực tiếp đến chủ đề “Quản lý hoạt động đầu tƣ trực
tiếp nƣớc ngoài của Trung Quốc ở Việt Nam” lại càng ít hơn.
Các nghiên cứu ở nước ngoài:
4
Đầu tƣ từ Trung Quốc ra nƣớc ngoài đã đƣợc các tổ chức quốc tế nhƣ
OECD, UNIDO, WB, ADB nghiên cứu và báo cáo hàng năm. Các viện nghiên cứu
và nhiều học giả học giả trên thế giới cũng có các công trình nghiên cứu, báo cáo về
đầu tƣ ra nƣớc ngoài ở Trung Quốc nhƣ: Karl Sauvant, Richard Hoffmann, Tracy
Ku, Zhu Ning Zhu, Kubny, Julia, Dylan Sutherland…
Richard Hoffmann, năm 2014, trong nghiên cứu của mình Chinese outward
foreign direct investment (Đầu tƣ trực tiếp của Trung Quốc ra nƣớc ngoài),đã
nghiên cứu và phân tích rõ về nguyên nhân của động lực đầu tư ra nước ngoài của
Trung Quốc. Các nguyên nhân đó là: chi phí nhân công nội địa cao, tìm kiếm các
thị trường mới, tìm kiếm hợp tác và chuyển giao công nghệ…
Karl Sauvant, 2013, với báo cáo nghiên cứu Challenges for China's outward
FDI (Thách thức cho đầu tƣ ra nƣớc ngoài của Trung Quốc) đã nghiên cứu về
những khó khăn, thách thức của doanh nghiệp Trung Quốc khi đầu tƣ ra nƣớc
ngoài, đặc biệt tại các thị trƣờng mới nổi tại châu Á. Đó là sự không ổn định về thể
chế chính trị, chính sách thuế ngày càng tăng cao, công nghệ lạc hậu và sự yếu kém
trong quản trị doanh nghiệp.
Trung Quốc xác định gì khi đầu tư ra nước ngoài, là nghiên cứu nổi bật của
hai tác giả Ivar Kolstad và Arne Wiig năm 2009. Nghiên cứu này nêu bật lên những
mục đích cụ thể cũng nhƣ hoạt động của doanh nghiệp Trung Quốc khi đầu tƣ ra
nƣớc ngoài. Theo đó, các doanh nghiệp Trung Quốc đầu tƣ ra bên ngoài với sự hỗ
trợ về vốn của chính phủ đã ít nhiều đạt đƣợc những mục tiêu cụ thể về thị trƣờng,
công nghệ, lao động và đặc biệt là tài nguyên thiên nhiên.
Tác giả Zhu Ning Zhu trong bài phân tích “China's outbound investment has
great growth potential despite "overheating" risk” (Đầu tƣ ra nƣớc ngoài ở Trung
Quốc tăng trƣởng mạnh mặc dù tiềm tàng nguy cơ “quá nóng”) đƣợc đăng trên Tân
Hoa Xã năm 2013, đã nêu rõ việc các doanh nghiệp tƣ nhân Trung Quốc đổ xô ra
nƣớc ngoài đầu tƣ có thể gây nên những tình trạng “bong bóng” có thể đổ vỡ bất kì
lúc nào. Ngoài ra, chính phủ Trung Quốc cũng chƣa có những chính sách cụ thể
nhằm giảm thiểu rủi ro cho những doanh nghiệp đầu tƣ ra nƣớc ngoài này.
5
Phân tích của nhà nghiên cứu Kubny Julia trong bài “The impact of Chinese
outward investment: evidence from Cambodia and Vietnam”( Tác động của đầu tư
ra nước ngoài của Trung Quốc: bằng chứng từ Campuchia và Việt Nam) năm 2010
đã chỉ ra những tác động của đầu tư ra nước ngoài trực tiếp nước ngoài của Trung
Quốc về lao động địa phương và các công ty ở Campuchia và Việt Nam. Phân tích
cho thấy những tác động tích cực đầu tư sản xuất Trung Quốc vẫn còn hạn chế,
trong khi tác động tiêu cực không được tôn trọng. Công ty Trung Quốc có tác động
mạnh mẽ tích cực đến lực lượng lao động trong nước, nhưng ít tương tác với các
công ty địa phương, làm giảm lợi ích tiềm năng từ sự lan tỏa.
Các nghiên cứu ở trong nước:
Các nghiên cứu ở nƣớc ngoài về FDI của Trung Quốc là tƣơng đối nhiều và
liên tục đƣợc công bố khi mà nền kinh tế và dòng đầu tƣ ra của Trung Quốc vẫn
tăng ổn định nhƣ hiện nay, nhƣng không có nhiều các nghiên cứu về đầu tƣ trực tiếp
của Trung Quốc tại Việt Nam.
Phân tích của tác giả Nguyễn Mại tại “Nhận diện đầu tư Trung Quốc tại Việt
Nam” năm 2014, đã nêu bật cần nhận diện đúng hoạt động đầu tƣ của Trung Quốc
tại nƣớc ta để đánh giá tác động tích cực, đồng thời xử lý có hiệu quả các khiếm
khuyết, nhằm lựa chọn chủ đầu tƣ thật sự có năng lực.
Tác giả La Hoàn đã có bài viết về “Bí quyết thu hút FDI của một số nước Châu Á
và bài học cho Việt Nam” năm 2013, trong đó tập trung phân tích kinh nghiệm thu hút
và quản lý FDI của nước ngoài (trong đó có Trung Quốc) để từ đó đưa ra những
khuyến nghị về chính sách quản lý trong lĩnh vực này đối với Việt Nam.
Cuốn sách “Sự trỗi dậy về kinh tế của Trung Quốc và những vấn đề đặt ra
cho Việt Nam” của tác giả Nguyễn Kim Bảo năm 2013, trên cơ sở phân tích về sự
trỗi dậy của Trung Quốc cũng nhƣ các chính sách kinh tế của Trung Quốc để đƣa ra
phƣơng hƣớng và một số giải pháp nhằm thúc đẩy quan hệ kinh tế của Việt Nam
đối với Trung Quốc, trong đó nhấn mạnh đến vấn đề quan hệ đầu tƣ của hai bên.
Phân tích về quan hệ kinh tế, thƣơng mại và đầu tƣ của các tỉnh Tây Bắc Việt
Nam với tỉnh Vân Nam (Trung Quốc) trong cuốn sách “Cơ chế hợp tác phát triển
giữa các tỉnh tây bắc (Việt Nam) và Vân Nam (Trung Quốc)” năm 2013, tác giả Đỗ
6
Tiến Sâm đã tập trung phân tích những ƣu nhƣợc điểm của hợp tác về mọi mặt giữa
các tỉnh tây bắc và tỉnh Vân Nam của Trung Quốc. Ngoài ra, một số khuyến nghị về
các giải pháp nhằm thúc đẩy tiềm năng, thế mạnh của hai bên cũng đƣợc đề ra trong
giai đoạn phát triển mới.
Hầu hết những công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc về FDI Trung
Quốc ra nƣớc ngoài cũng nhƣ FDI của Trung Quốc tại Việt Nam là những tài liệu
rất có giá trị. Các nghiên cứu này đều có những kết quả tích cực nhƣ: nêu rõ đƣợc
tình hình và sự cần thiết khách quan của chính sách “đầu tƣ ra” của Trung Quốc nói
chung và vào Việt Nam nói riêng; phân tích đƣợc nhiều khía cạnh của FDI Trung
Quốc tại Việt Nam nhƣ: lĩnh vực đầu tƣ, địa bàn đầu tƣ, mục đích đầu tƣ..; đề cập
đƣợc những tác động tích cực và tiêu cực do thu hút FDI của Trung Quốc tại Việt
Nam; đƣa ra một số giải pháp thúc đẩy FDI của Trung Quốc tại Việt Nam.
Tuy nhiên, trong các nghiên cứu trên vẫn còn thiếu một số nội dung chƣa đề
cập đến nhƣ: thứ nhất phân tích sâu đặc điểm của quan hệ đầu tƣ Việt Nam – Trung
Quốc cũng nhƣ tác động của kinh tế, thƣơng mại; thứ hai chƣa đề cập đến thực
trạng quản lý hoạt động đầu tƣ cũng nhƣ vai trò của cơ quan quản lý lĩnh vực này
của Việt Nam; thứ ba phân tích những tác động kinh tế, thƣơng mại sẽ ảnh hƣởng
đến phát triển quan hệ đầu tƣ giữa hai nƣớc.
Nhìn chung, đây là những khoảng trống trong nghiên cứu về quản lý hoạt
động đầu tƣ trực tiếp của Trung Quốc tại Việt Nam. Trong luận văn này, tác giả sẽ
cố gắng khắc phục những nội dung còn thiếu của các nghiên cứu trƣớc, đƣa ra
nghiên cứu tƣơng đối khái quát và hệ thống về vấn đề này.
6. Những khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu
Mặc dù nhiều công trình nghiên cứu trực tiếp hoặc gián tiếp đề cập đến vấn đề
quản lý đầu tƣ trực tiếp từ Trung Quốc nhƣ các công trình nghiên cứu khoa học các
cấp, bài tạp chí, sách chuyên khảo, tham khảo,…. Tuy nhiên, cần tiếp tục nghiên
cứu trong điều kiện thời gian mới, không gian mới với nhiều yếu tố tác động đan
xen nhiều chiều cạnh. Đặc biệt đề tài lựa chọn hoạt động quản lý để làm trọng tâm
7
nghiên cứu với những đặc thù và điều kiện riêng thì chƣa có công trình nào đề cập
tới với những lý do sau:
Một là, làm rõ đặc trƣng của đầu tƣ trực tiếp từ Trung Quốc giai đoạn 2000 –
2014, đặc biệt là giai đoạn 2010-2014. Quản lý hoạt động đầu tƣ trực tiếp từ Trung
Quốc cần đạt đƣợc các mục tiêu:
Tiếp tục đẩy mạnh phát triển đầu tƣ trực tiếp từ Trung Quốc tại Việt Nam;
Nâng cao chất lƣợng dự án, đào tạo lao động có trình độ sản xuất cao;Xây dựng nền
kinh tế phát triển bền vững theo hƣớng hiện đại; Nâng cao năng suất, chất lƣợng và
hiệu quả trong sản xuất. Sản phẩm có sức cạnh tranh cao, đóng vai trò vào chuỗi giá
trị toàn cầu. Phát triển các ngành sản xuất mới, gắn kết các lĩnh vực trong kinh tế xã hội, nhất là năng lƣợng mới, công nghệ cao, công nghệ sinh học; Thúc đẩy
chuyển giao công nghệ, kĩ thuật, quản lý từ các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài tại Trung
Quốc đang có kế hoạch phát triển thêm các dự án tại nƣớc thứ 3.
Hai là, Thực trạng quản lý đầu tƣ trực tiếp từ Trung Quốc tại Việt Nam với
những thành tựu đạt đƣợc, tồn tại cần khắc phục và nguyên nhân của nó. Việc phân
tích này đƣợc bám sát theo nội dung Chỉ thị 1617/CT-TTg của Thủ tƣớng Chính
phủ ngày 19/9/2011 về tăng cƣờng thực hiện và chấn chỉnh công tác quản lý nhà
nƣớc về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.
Ba là, trên cơ sở thăm dò ý kiến của các nhà đầu tƣ Trung Quốc tại Việt Nam,
đƣa ra một số quan điểm, định hƣớng và giải pháp cơ bản nhằm quản lý hoạt động
đầu tƣ trực tiếp từ Trung Quốc tại Việt Nam.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục, luận văn đƣợc kết cấu thành 4
chƣơng:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận, thực tiễn, và tổng quan nghiên cứu về quản lý đầu
tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
- Chƣơng 2: Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu
- Chƣơng 3: Thực trạng quản lý hoạt động đầu tƣ trực tiếp từ Trung Quốc.
8
- Chƣơng 4: Quan điểm và khuyến nghị một số giải pháp cơ bản nhằm tăng
hiệu quả quản lý đầu tƣ trực tiếp từ Trung Quốc tại Việt Nam đến năm 2020.
9
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN, VÀ TỔNG QUAN NGHIÊN
CỨU VỀ QUẢN LÝ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
1.1.1. Các khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài
- Khái niệm đầu tư trực tiếp nước ngoài
Theo khái niệm của Luật Đầu tƣ nƣớc ngoài tại Việt Nam năm 1987: Đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài là việc tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài đƣa vào Việt Nam vốn
bằng tiền nƣớc ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào đƣợc Chính Phủ Việt Nam chấp thuận
để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp Liên doanh
hoặc doanh nghiệp 100% vốn nƣớc ngoài theo quy định của luật này.
Theo quan điểm về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài của Việt Nam theo quy định tại
khoản 1 điều 2 , Luật đầu tƣ nƣớc ngoài đƣợc sửa đổi bổ sung năm 2000 “Đầu tƣ
trực tiếp nƣớc ngoài là việc nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đƣa vào Việt Nam vốn bằng tiền
nƣớc ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào để tiến hành các hoạt động đầu tƣ theo quy định
của luật này”.
Theo quan điểm của Hoa Kỳ - một trong những nƣớc tiến hành đầu tƣ và tiếp
nhận đầu tƣ lớn nhất thế giới cho rằng “ Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài là bất kỳ dòng
vốn nào thuộc sở hữu đa phần của công dân hoặc công ty của nƣớc đi đầu tƣ có
đƣợc từ việc cho vay hoặc dùng để mua sở hữu của doanh nghiệp nƣớc ngoài
Theo Quỹ tiền tệ Quốc tế IMF, đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đƣợc xem nhƣ là
một khoản đầu tƣ với những quan hệ, theo đó một tổ chức trong một nền kinh tế
(nhà đầu tƣ trực tiếp) thu đƣợc lợi ích lâu dài từ một doanh nghiệp đặt tại nền kinh
tế khác.Mục đích của nhà đầu tƣ trực tiếp là muốn có nhiều ảnh hƣởng trong việc
quản lý doanh nghiệp đặt tại một nền kinh tế khác đó.
Từ những khái niệm trên có thể hiểu một cách khái quát về đầu tƣ trực tiếp
nƣớc ngoài nhƣ sau: Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI tại một quốc gia là việc nhà
đầu tư ở một nước khác đưa vốn bằng tiền hoặc bất cứ tài sản nào vào quốc gia đó
để được quyền sở hữu và quản lý hoặc quyền kiểm soát một thực thể kinh tế tại
quốc gia đó với mục tiêu tối đa hoá lợi ích của mình.
10
- Xem thêm -