ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------o0o---------
LÊ THỊ THÙY DUNG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI THỊ TRƢỜNG SỮA BỘT
CÔNG THỨC TẠI NGHỆ AN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐINH
̣ HƢỚNG THƢ̣C HÀNH
Hà Nội - 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------o0o---------
LÊ THỊ THÙY DUNG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI THỊ TRƢỜNG SỮA
BỘT CÔNG THỨC TẠI NGHỆ AN
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐINH
HƢỚNG THƢ̣C HÀNH
̣
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THÙY ANH
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH
HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
Hà Nội - 2015
CAM KẾT
Tôi xin cam đoan, bài luận văn “Quản lý Nhà nước đối với thị trường
sữa bột công thức tại Nghệ An” là công trình nghiên cứu thực sự của cá
nhân, đƣợc thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lí thuyết, nghiên cứu khảo sát tình
hình thực tế tại Nghệ An và dƣới sự hƣớng dẫn của TS. Nguyễn Thùy Anh
Đồng thời, các số liệu phân tích và kết quả trong luận văn là trung thực
và chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam đoan trên.
Tác giả luận văn
Lê Thị Thùy Dung
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi luôn nhận đƣợc sự quan tâm
giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo, gia đình và bạn bè cũng nhƣ tập thể ban
lãnh đạo Chi cục quản lý thị trƣờng Nghệ An. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc
tới sự quan tâm, chia sẻ, động viên của gia đình, đồng nghiệp, quý thầy cô
cùng toàn thể bạn bè.
Tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Nguyễn Thùy Anh ngƣời hƣớng dẫn
khoa học của Luận Văn đã hƣớng dẫn tận tình cho tôi trong suốt quá trình
nghiên cứu khoa học.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Quý thầy cô Khoa kinh tế chính trị, Đại học
kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu tìm tài liệu hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin đƣợc trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Quý thầy
cô là Giảng viên trƣờng Đại học kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội trong thời
qua đã truyền đạt cho tôi những kiến thức vô cùng quý báu giúp tôi có đƣợc
những nhận thức mới, hoàn thiện bản thân mình hơn. Tôi xin hứa sẽ cố gắng
vận dụng những kiến thức đó vào thực tiễn công việc đang đảm nhận cũng
nhƣ trong cuộc sống hàng ngày nhằm đem lại lợi ích cho bản thân và xã hội.
Do kinh nghiệm thực tế và kiến chƣa hoàn thiện nên sự nghiên cứu của
bản thân về đề tài này không tránh khỏi những thiếu sót, tôi rất mong nhận
đƣợc sự góp ý của quý thầy cô và các bạn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Lê Thị Thùy Dung
MỤC LỤC
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC VẤN ĐỀ
CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI THỊ TRƢỜNG SỮA BỘT
CÔNG THỨC ................................................................................................... 6
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................ 6
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ...................................................................... 6
1.1.2. Đánh giá chung về các công trình nghiên cứu đã thực hiện ................. 13
1.1.3. Khoảng trống nghiên cứu và hƣớng phát triển của đề tài ..................... 15
1.2. Cơ sở lý luận về thị trƣờng sữa bột công thức ......................................... 16
1.2.1. Khái quát về thị trƣờng sữa bột công thức ............................................ 16
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc đối với thị trƣờng sữa bột công thức ....... 24
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá hiệu lực QLNN đối với TTSBCT ..................... 31
1.2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng tới công tác quản lý Nhà nƣớc đối với thị
trƣờng sữa bột công thức................................................................................. 32
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 38
2.1. Phƣơng pháp luận..................................................................................... 38
2.2 Phƣơng pháp thu thập dữ liệu ................................................................... 39
2.3. Phƣơng pháp xử lý dữ liệu ....................................................................... 41
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI THỊ
TRƢỜNG SỮA BỘT CÔNG THỨC TẠI NGHỆ AN .................................. 44
3.1. Các nhân tố ảnh hƣởng đến TTSBCT tại Nghệ An ................................. 44
3.1.1. Nguồn cung thị trƣờng .......................................................................... 44
3.1.2. Cầu thị trƣờng ....................................................................................... 46
3.1.3. Nhân tố giá cả........................................................................................ 50
3.1.4. Chính sách của Nhà nƣớc...................................................................... 51
3.1.5. Sự phát triển của hệ thống phân phối và bán lẻ sữa bột công thức ...... 53
3.2. Tình hình quản lý Nhà nƣớc đối với thị trƣờng sữa bột công thức tại tỉnh
Nghệ An .......................................................................................................... 55
3.2.1. Quản lý Nhà nƣớc về chất lƣợng sữa bột công thức ............................. 55
3.2.2. Quản lý Nhà nƣớc về giá sữa bột công thức ......................................... 60
3.2.3. Quản lý nhà nƣớc đối với việc nhập khẩu ............................................ 66
3.2.4. Kiểm tra và xử lý sai phạm trong kinh doanh ....................................... 68
3.3. Đánh giá thực trạng Quản lý Nhà nƣớc đối với thị trƣờng sữa bột công
thức tại Nghệ An ............................................................................................. 70
3.3.1. Những kết quả đạt đƣợc ........................................................................ 70
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 72
CHƢƠNG 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC ĐỐI VỚI THỊ TRƢỜNG SỮA BỘT CÔNG THỨC TẠI ................. 78
TỈNH NGHỆ AN ............................................................................................ 78
4.1. Các giải pháp, kiến nghị đối với Nhà nƣớc ................................................. 78
4.1.1. Sửa đổi bổ sung các văn bản pháp luật ................................................. 78
4.1.2. Hỗ trợ cho các doanh nghiệp sữa nội .................................................... 80
4.1.3. Biện pháp đối với cơ quan quản lý Nhà nƣớc....................................... 81
4.2. Đối với tỉnh Nghệ An ............................................................................... 82
4.2.1. Một số đề xuất đối với quản lý Nhà nƣớc về chất lƣợng .......................... 82
4.2.2. Một số đề xuất đối với quản lý Nhà nƣớc về giá ..................................... 84
4.2.3. Một số đề xuất đối với quản lý Nhà nƣớc về nhập khẩu .......................... 85
4.2.4. Một số đề xuất đối với việc kiểm tra và xử lý sai phạm trong kinh doanh 85
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................... 89
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
AFTA
2
QLNN
Quản lý nhà nƣớc
3
SBCT
Sữa bột công thức
4
TTSBCT
Thị trƣờng sữa bột công thức
5
WTO
Tổ chức thƣơng mại thế giới (World Trade Organization)
Khu vực mậu dịch tự do ASEAN ( ASEAN Free Trade
Area)
i
DANH MỤC BẢNG
STT
Bảng
1
Bảng 3.1
2
Bảng 3.2
3
Bảng 3.3
Nội dung
Thị phần của một số hãng sữa lớn trên thị
trƣờng sữa bột
Tỷ lệ tăng dân số Nghệ An từ năm 2011 đến
2014
Mức tiêu thụ sữa trên địa bàn Tỉnh Nghệ An
từ năm 2011 -2014
Trang
44
46
46
So sánh giá bán lẻ sữa bột công thức cho trẻ
4
Bảng 3.4
cùng độ tuổi giữa sữa nội và sữa ngoại tại
trung tâm thƣơng mại Phủ Diễn, huyện Diễn
49
Châu, Nghệ An
5
Bảng 3.5
6
Bảng 3.6
Các chỉ tiêu lý hóa của các sản phẩm sữa
dạng bột
Chế tài xử phạt vi phạm hành chính về niêm
yết giá và bán theo giá niêm yết
56
61
Thông báo giá bán lẻ khuyến nghị của công
7
Bảng 3.7
ty TNHH dinh dƣỡng 3A (Việt Nam) tại
62
Nghệ An
8
Bảng 3.8
9
Bảng 3.9
Giá bán lẻ SBCT của trung tâm thƣơng mại
Phủ Diễn, huyện Diễn Châu, Nghệ An
Chênh lệch giữa giá nhập và giá bán SBCT
nhập lậu
ii
63
68
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ khi nền kinh tế của nƣớc ta bƣớc vào công cuộc đổi mới, nhiều loại
thị trƣờng đã hình thành và phát triển, chúng đã góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội có những tiến bộ rõ rệt cả về mặt chất và lƣợng. Thị trƣờng sữa bột
công thức là một trong những loại thị trƣờng đó. Tuy mới đƣợc hình thành
nhƣng TTSBCT đã phát triển mạnh trong những năm gần đây, tuy nhiên chƣa
đƣợc định hình một cách rõ nét. TTSBCT có nhiều phân khúc khác nhau,
trong đó phân khúc sữa bột công thức ngoại cao cấp tăng rất mạnh trong
những năm qua. Sữa bột công thức là một trong những mặt hàng có tốc độ
tăng trƣởng nhanh nhất và khá ổn định trong các ngành thực phẩm tại Việt
Nam, với tỷ suất lợi nhuận tƣơng đối cao. Mặt khác, tốc độ tăng dân số và tỷ
lệ trẻ suy dinh dƣỡng ở trẻ em hiện nay khá cao là những yếu tố thuận lợi cho
sự phát triển của thị trƣờng sữa. Bên cạnh đó, v ới tƣ cách là thành viên WTO
và AFTA, Việt Nam đã cam kết hạ mức thuế suất thuế nhập khẩu sản phẩm
và nguyên liệu sữa, đồng thời thuế giá trị gia tăng cho các sản phẩm sữa bột
tại Việt Nam hiện cũng ở mức trung bình so với các nƣớc trong khu vực. Đây
chính là điều kiện có lợi cho việc phát triển TTSBCT Việt Nam.
Tuy nhiên, cho đến nay TTSBCT ở nƣớc ta vẫn trong giai đoạn đầu, sơ
khai nên còn tồn tại nhiều hạn chế và khiếm khuyết cả về hoạt động của thị
trƣờng lẫn công tác quản lý của Nhà nƣớc. QLNN đối với thị trƣờng là vấn đề
quan trọng, và càng quan trọng hơn nữa khi đây là TTSBCT. QLNN đối với
TTSBCT quan trọng bởi nó không chỉ ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khỏe con
ngƣời mà còn ảnh hƣởng tới sự phát triển cả về thể chất lẫn trí tuệ của những
thế hệ tƣơng lai. Trong khi đó, thị trƣờng trong nƣớc cũng nhƣ trên thế giới
đã có những vụ bê bối khá lớn về chất lƣợng sữa. Cụ thể nhƣ vụ sữa nhiễm
1
Melamine ở Trung Quốc năm 2008 hay vụ sữa bột nguyên liệu bị nhiễm chất
Melamine gấp 80 lần cho phép của Công ty thƣơng mại sản xuất thực phẩm
Tạ Anh. Hay mới nhất, năm 2014 Đội Quản lý thị trƣờng Chống buôn lậu
(Chi cục Quản lý thị trƣờng tỉnh Bắc Giang), phối hợp với Phòng cảnh sát
điều tra tội phạm về trật tự quản lý kinh tế và chức vụ (Công an tỉnh Bắc
Giang) kiểm tra và phát hiện Công ty cổ phần thƣơng mại dịch vụ xuất nhập
khẩu quốc tế Trƣờng Lộc (số 12, đƣờng Thanh Niên, phƣờng Cẩm Thành,
thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh) thuê ngƣời tẩy xóa hạn sử dụng của
nhà sản xuất, in lại hạn sử dụng trên các hộp sữa nhãn hiệu Hero Baby 1,
Hero Baby 2, Hero Baby 3. Tổng số hộp sữa Hero Baby loại 800g/hộp là
6.852 hộp; trong đó 6.612 hộp đã tẩy xóa sửa chữa hạn sử dụng, 240 hộp còn
nguyên hạn sử dụng của nhà sản xuất (Nguồn: Cục quản lý thị trƣờng)… và
những vụ vi phạm khác về thay đổi nhãn mác các loại sữa để ăn chênh lệch
giá, tẩy xóa hạn sử dụng, nhãn hàng hóa có nội dung không đúng sự thật…
Những vi phạm đó không chỉ diễn ra ở một số nơi, một vài thời điểm và vẫn
luôn có thêm những vi phạm khác nữa. Từ thực tế nói trên, càng cho thấy việc
tăng cƣờng QLNN đối với TTSBCT là vô cùng bức thiết. Điều này không chỉ
mang tính chất quản lý một thị trƣờng đơn thuần nói chung mà là quản lý thị
trƣờng có nhiều vấn đề phức tạp, liên quan đến sức khỏe và sự phát triển bền
vững, lâu dài của cả một thế hệ tƣơng lai.
Thực tế, TTSBCT hiện nay đang rất “nóng” là thách thức không nhỏ
đối với công tác quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực này và đối với toàn xã hội.
Trong khi đó, các công cụ quản lý của Nhà nƣớc còn thiếu chặt chẽ và chƣa
đồng bộ. Do đó, việc nâng cao vai trò QLNN nhằm bình ổn thị trƣờng, từ đó
đƣa TTSBCT phát triển đúng hƣớng đã xuất hiện nhƣ là một đòi hỏi vô cùng
bức thiết.
2
Để góp phần luận giải vấn đề này từ góc nhìn về quản lý, luận văn đề
cập đến “Quản lý Nhà nước đối với thị trường sữa bột công thức tại Nghệ
An”. Với câu hỏi nghiên cƣ́u: Làm thế nào để tăng cƣờng Quản lý Nhà nƣớc
đối với thị trƣờng sữa bột công thức tại Nghệ An?
2. Mục đích và nhiệm vu ̣ nghiên cƣ́u:
2.1. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở phân tích và đánh giá công tác QLNN đối với TTSBCT trên
địa bàn tỉnh Nghệ An, đề tài đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng
QLNN đối với thị trƣờng này.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Luận giải, làm rõ cơ sở lý luận về QLNN đối với TTSBCT trong nền
kinh tế thị trƣờng. Phân tích vai trò, chức năng và các nội dung QLNN đối với
TTSBCT.
- Phân tích thực trạng QLNN đối với TTSBCT trên địa bàn tỉnh Nghệ
An.
- Đề xuất một số phƣơng hƣớng, giải pháp phù hợp nhằm tăng cƣờng
QLNN đối với TTSBCT tại Nghệ An trong thời gian tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Quản lý Nhà nƣớc đối với thị trƣờng sữa bột công thức ở tỉnh Nghệ An.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung vào việc phân tích và đánh giá những nội dung cơ
bản về QLNN đối với TTSBCT trên địa bàn tỉnh Nghệ An từ năm 2011 đến
nay và đƣa ra một số phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm nâng cao công tác này.
3
4. Những đóng góp mới của đề tài
Về cơ sở lý luận:
- Luận văn trình bày hệ thống và toàn diện công tác quản lý Nhà nƣớc
đối với TTSBCT nói chung và TTSBCT trên địa bản tỉnh Nghệ An.
- Luận giải, làm rõ cơ sở lý luận về TTSBCT và QLNN đối với
TTSBCT trong nền kinh tế thị trƣờng. Phân tích vai trò, chức năng và các nội
dung QLNN đối với TTSBCT.
Về cơ sở thực tiễn:
Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý Nhà nƣớc đối
với TTSBCT trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Trên cơ sở đó, đánh giá và xem xét
các nguyên nhân chủ quan và khách quan của những kết quả và tồn tại chủ
yếu. Từ đó luận văn đƣa ra một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò QLNN đối
với TTSBCT tại Nghệ An. Trên cơ sở phân tích tình hình thực TTSBCT trên
địa bàn Nghệ An và vấn đề QLNN đối với TTSBCT, giúp chúng ta có cái
nhìn toàn diện hơn về TTSBCT. Từ đó, đƣa ra những giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả QLNN đối với thị trƣờng này. Cụ thể, qua đề tài nghiên cứu,
ngƣời đọc phần nào thấy đƣợc đặc điểm và vai trò của SBCT đồng thời hiểu
hơn về những tồn tại trong TTSBCT hiện nay. Về QLNN, thì qua đề tài
nghiên cứu có thể cho thấy cái nhìn tổng quát nhất về TTSBCT và những bất
cập trong quản lý, từ đó đề xuất một số giải để tăng cƣờng quản lý nhà nƣớc
đối với TTSBCT.
5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn
gồm 4 chƣơng, cụ thể nhƣ sau:
4
Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và các vấn đề cơ bản về
quản lý Nhà nước đối với thị trường sữa bột công thức
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Thực trạng quản lý Nhà nước đối với thị trường sữa bột
công thức tại tỉnh Nghệ An.
Chương 4. Một số giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với thị
trường sữa bột công thức tại tỉnh Nghệ An.
5
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC VẤN
ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI THỊ TRƢỜNG
SỮA BỘT CÔNG THỨC
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Các công trình nghiên cứu
Từ trƣớc tới nay, rất ít có công trình nào nghiên cứu về vấn đề QLNN
đối với TTSBCT, do vậy tác giả sẽ tổng quan các công trình nghiên cứu về
QLNN đối với một số thị trƣờng khác.
1.1.1.1. Các bài đăng tạp chí
- Tạp chí Nghiên cứu kinh tế số 11, tháng 11 năm 2011, trang 29 có bài
“Đánh giá thực trạng ngành sữa Việt Nam từ phân tích chuỗi giá trị” của
tác giả Nguyễn Việt Khôi và Nguyễn Thị Thanh Hƣơng. Tác giả phân tích về
chuỗi giá trị ngành sữa và đƣa ra một số điểm nổi bật nhƣ sau: Khâu sản xuất,
mà cụ thể là khâu chăn nuôi bò sữa đang là khâu kém nhất trong chuỗi giá trị;
Giá trị của sản phẩm sữa tăng lên nhiều nhất sau khi qua khâu chế biến; Mối
liên kết giữa các khâu trong chuỗi liên kết chƣa chặt chẽ, đặc biệt là giữa
ngƣời chăn nuôi và nhà máy chế biến. Từ những phân tích trên, nhóm tác giả
đƣa ra hai nhóm giải pháp liên quan đến khâu sản xuất và khâu chế biến nhằm
giúp cho ngành sữa phát triển vững vàng hơn.
- Tạp chí kinh tế và phát triển số đặc biệt, tháng 12 năm 2012, trang 65
có bài: “Ứng dụng phương pháp bảng điểm cân bằng trong công tác quản
lý tại doanh nghiệp sản xuất sữa Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Minh
Phƣơng và Nguyễn Hoản. Trong bài, các tác giả phân tích ƣu điểm của ,Bảng
điểm cân bằng (Balanced Scorecard method – BSC) là công cụ của quản trị
chiến lƣợc, BSC không chỉ là một hệ thống đo lƣờng, đánh giá hoạt động kinh
doanh mà còn giúp cho các doanh nghiệp triển khai chiến lƣợc kinh doanh,
6
giám sát và thực hiện mục tiêu của mình. Hiện nay, Việt Nam đang trong quá
trình trình hội nhập Quốc tế và gia nhập WTO, các doanh nghiệp nói chung
và các doanh nghiệp sản xuất sữa Việt Nam nói riêng muốn tồn tại và phát
triển cần phải nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng cƣờng phƣơng pháp quản lý
hiện đại để đạt hiệu quả cao trong quản lý. Một trong những công cụ quản lý
hiệu quả và hiện đại đó là phƣơng pháp bảng điểm cân bằng, bài viết đề cập
đến việc ứng dụng phƣơng pháp bảng điểm cân bằng trong các doanh nghiệp
sản xuất sữa Việt Nam.
- Tạp chí kinh tế và phát triển số 199 (trang 29-35) tháng 1 năm 2014
có bài “Một số đề xuất đối với hoạch định chính sách quản lý nhà nước về
thị trường bất động sản Việt Nam thời gian tới” của tác giả Ngô Tuấn Anh
đã đánh giá thực trạng thị trƣờng bất động sản Việt Nam trong những năm
qua. Thông qua những đánh giá về thực trạng và hoạt động hoạch định chính
sách QLNN đối với thị trƣờng bất động sản Việt Nam, tác giả rút ra những
tồn tại, hạn chế đối với công tác hoạch định chính sách QLNN trong lĩnh vực
này. Tác giả đã nghiên cứu và đƣa ra một số đề xuất đối với hoạt động hoạch
định chính sách QLNN đối với thị trƣờng bất động sản trong thời gian tới
theo hƣớng tuân theo các quy luật trong kinh tế thị trƣờng.
- Tạp chí kinh tế và phát triển số 182 (II) tháng 8 năm 2012 (trang 4550) có bài “Những bất cập của quản lý nhà nước đối với thị trường vàng
Việt Nam giai đoạn 2010 - 2011” của các tác giả Đào Thu Trà, Phạm Thị
Ngọc và Trần Duy Long. Bài viết đề cập đến những biến động không ngừng
của thị trƣờng vàng Việt Nam mà đỉnh điểm của sự biến động là tháng 9 năm
2011 khi giá vàng thế giới lên đến 1900USD/Ouce và trong nƣớc chạm tới
ngƣỡng 49 triệu đồng/lƣợng. Cơn sốt vàng đã hạ nhiệt song vẫn tiềm ẩn nguy
cơ bùng phát trở lại. Thị trƣờng vàng Việt Nam ngoài tác động của thị trƣờng
vàng thế giới còn chịu ảnh hƣởng của hàng loạt những nhân tố trong nƣớc
7
nhƣ tâm lý ngƣời tiêu dùng, quy định của Nhà nƣớc về hạnh chế kinh doanh
vàng tài khoản, tỷ giá USD/VND luôn tăng, trong đó nguyên nhân về QLNN
về thị trƣờng vàng còn nhiều bất cập. Cụ thể: QLNN chỉ mang tính tình thế,
việc cấp phép hạn ngạch nhập khẩu mang tình chất ngắn hạn, việc quản lý thị
trƣờng vàng còn buông lỏng, hiện tƣợng vàng nhập lậu vẫn tồn tại và gia tăng
việc huy động vàng nhàn rỗi trong dân chƣa có hiệu quả. Trên cơ sở nghiên
cứu, bài viết đã đƣa ra một số kiến nghị phần nào kiểm soát thị trƣờng vàng
và góp phần làm cho thị trƣờng vàng Việt Nam hoạt động hiệu quả hơn.
- Tạp chí Nghiên cứu kinh tế số 8, tháng 8 năm 2011, trang 18 có bài
“Quản lý Nhà nước về phát triển thị trường chứng khoán: Bài học cho Việt
Nam” của tác giả Bùi Thanh. Tác giả đã nêu lên thực tiễn QLNN đối với thị
trƣờng chứng khoán một số nƣớc về xây dựng, hoàn thiện khuôn khổ pháp
luật cũng nhƣ tổ chức, điều hành và giám sát thị trƣờng chứng khoán. Tác giả
liên hệ thực tiễn QLNN đối với thị trƣờng chứng khoán Việt Nam và chỉ ra
một số nhƣợc điểm lớn nhƣ:
+ Về khung pháp lý và thể chế chính sách: Bên cạnh những kết quả đạt
đƣợc thì khung pháp luật, chính sách và văn bản công cụ hƣớng dẫn thi hành
còn thiếu, chƣa nhất quán và chậm đƣợc triển khai. Các văn bản pháp luật
chuyên ngành chứng khoán đƣợc xây dựng trong điều kiện Việt Nam chƣa có
thị trƣờng chứng khoán đƣợc vận hành đầy đủ với chức năng cần có.
+ Về tổ chức điều hành, giám sát hoạt động trên thị trƣờng chứng
khoán: Chức năng giám sát và điều hành chƣa đáp ứng yêu cầu của QLNN
đối với thị trƣờng chứng khoán, chất lƣợng kiểm soát báo cáo tài chính của
nhiều công ty kiểm toán không đƣợc đảm bảo, tình trạng tùy tiện trong công
bố thông tin, công bố thông tin chậm, thiếu chính xác, không trung thực chƣa
đƣợc quản lý hiệu quả. Bên cạnh đó, hệ thống giám sát còn thủ công, chế tài
8
xử phạt còn nhẹ đã làm cho thị trƣờng chứng khoán biến động mạnh, thậm chí
là bất thƣờng, gây lo ngại cho các nhà đầu tƣ.
Từ những đánh giá nêu trên, tác giả đƣa ra một số bài học kinh nghiệm
cho Việt Nam về xu hƣớng vận động và phát triển các mô hình tổ chức các cơ
quan QLNN, về khung pháp lý điều chỉnh, về giám sát điều hành và về chính
sách và công cụ pháp lý đối với thị trƣờng chứng khoán.
- Tạp chí kinh tế và dự báo số 11/2011 (499), trang 26 có bài “Vai trò
quản lý Nhà nước trong hoạt động thương mại” của ThS. Đỗ Văn Tính.
Qua bài viết, tác giả đã nêu lên những thành công của QLNN trong bối cảnh
hội nhập kinh tế quốc tế. Hội nhập kinh tế quốc tế đã góp phần nâng cao trình
độ lao động, hình thành tƣ duy sản xuất trong điều kiện mới, lấy chất lƣợng
hiệu quả làm thƣớc đo, đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Bên
cạnh đó, tác giả cũng nêu lên những tồ tại cần khắc phục trong xây dựng
chính sách thƣơng mại, kinh nghiệm trong quản lý của nhân viên Nhà nƣớc,
sự thiếu trách nhiệm trong điều hành chỉ đạo và những yếu kém trong công
tác QLNN về thƣơng mại. Qua những phân tích đánh giá trong bài viết, tác
giả đƣa ra chín giải pháp nhằm tăng cƣờng QLNN về thƣơng mại trong bối
cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.
1.1.1.2. Các luận án tiến sỹ
- Luận án tiến sỹ “Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách Nhà nước
tỉnh An Giang giai đoạn 2011 - 2015 và tầm nhìn đến 2020” của tác giả Tô
Thiện Hiền, 2012. Luận án làm sáng tỏ về mặt lý luận về hiệu quả quản lý
Ngân sách Nhà nƣớc, quản lý ngân sách Nhà nƣớc tỉnh An Giang. Luận án
phân tích thực trạng thu chi ngân sách tỉnh trong giai đoạn 2006-2010, những
thành tích cũng nhƣ hạn chế của công tác quản lý thu chi ngân sách Nhà nƣớc
tỉnh An Giang. Luận án tập trung phân tích cụ thể, sâu sắc về thực trạng quản
9
lý ngân sách Nhà nƣớc tỉnh An Giang trong thời gian qua để nhận định mặt
mạnh, mặt yếu, những ƣu điểm , nhƣợc điểm làm căn cứ cho các giải pháp
hƣớng tới. Từ đó, luận án đề xuất những giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện
công tác quản lý ngân sách Nhà nƣớc tỉnh An Giang.
- Luận án tiến sỹ “Hoàn thiện quản lý Nhà nước đối với thị trường
chứng khoán Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thị Thanh Hiếu, 2011. Tác giả
phân tích thực trạng QLNN đối với thị trƣờng chứng khoán thời gian qua trên
quan điểm toàn diện các hoạt động của cơ quan Nhà nƣớc cần thực hiện. Luận
án chủ yếu nghiên cứu QLNN đối với thị trƣờng chứng khoán Việt Nam theo
chức năng quản lý kết hợp với quản lý theo các yếu tố của thị trƣờng. Luận
văn cũng đồng thời nhấn mạnh đến việc thanh tra và giám sát các hoạt động
nghiệp vụ chứng khoán nhằm đảm bảo sự ổn định vững chắc của thị trƣờng.
Luận án phân tích hoạt động QLNN đối với thị trƣờng chứng khoán trên các
mặt: mục tiêu quản lý; tạo lập môi trƣờng luật pháp; tổ chức bộ máy quản lý;
chính sách, công cụ quản lý; thanh tra, giám sát và điều hành thị trƣờng chứng
khoán để rút ra kết luận về hoạt động này trong thời gian qua nhất là khi Việt
Nam đã trở thành thành viên của WTO. Dựa trên những nhận thức mới, tác
giả đƣa ra các quan điểm cơ bản về QLNN đối thị trƣờng chứng khoán Việt
Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế: quan điểm toàn diện, đồng bộ;
tập trung vào khâu then chốt, quan trọng; hƣớng vào phát triển, hiệu quả thị
trƣờng và hội nhập vào thị trƣờng chứng khoán khu vực và quốc tế. Qua
những phân tích, đánh giá và những nhận định mới, tác giả đề xuất 07 giải
pháp có cơ sở khoa học về hoàn thiện QLNN đối với thị trƣờng chứng khoán
Việt Nam giai đoạn 2011 - 2015 và tầm nhìn đến 2020: hoàn thiện mục tiêu;
hoàn thiên môi trƣờng luật pháp; hoàn thiện tổ chức bộ máy; hoàn thiện chính
sách và công cụ QLNN; tăng cƣờng thanh tra, giám sát đối với thị trƣờng
chứng khoán; tăng cƣờng cung cấp thông tin và xử phạt vi phạm; chủ động
10
hội nhập kinh tế quốc tế. Bên cạnh đó, tác giả cũng đã đề xuất 06 kiến nghị
với cơ quan QLNN về thị trƣờng chứng khoán Việt Nam: chính phủ cần chỉ
đạo thống nhất trong xây dựng chiến lƣợc phát triển thị trƣờng chứng khoán
và trong QLNN đối với thị trƣờng chứng khoán; Tăng cƣờng công tác dự báo
làm cơ sở cho hoàn thiện QLNN đối với thị trƣờng chứng khoán; Tăng cƣờng
cơ sở hạ tầng xã hội và cơ sở hạ tầng kỹ thuật; Tăng cƣờng vai trò của các
Hiệp hội; Tăng cƣờng vai trò của Ủy ban giám sát Quốc gia; Tăng cƣờng đào
tạo con ngƣời - chủ thể QLNN.
- Luận án tiến sỹ “Nâng cao năng lực quản lý Nhà nước đối với thị
trường nhà ở và đất ở đô thị (ứng dụng tại Hà Nội)” của tác giả Nguyễn
Văn Hoàng, 2009. Luận án phát triển khuôn khổ hệ thống lý thuyết nâng cao
năng lực QLNN đối với thị trƣờng nhà ở, đất ở đô thị, gồm bốn yếu tố cơ bản:
Đổi mới cơ cấu tổ chức theo những quy tắc hiệu quả hơn, hợp lý hóa các chức
năng và trách nhiệm; phát triển nguồn nhân lực trên cơ sơ xây dựng kỹ năng
hoạt động; chuyển từ những quy định và biện pháp kém hiệu quả đến những
quy định và biện pháp hiệu quả hơn; áp dụng công nghệ thông tin hiện đại để
phát triển thị trƣờng một các hợp lý. Các yếu tố đó đóng vai trò quan trọng và
tác động tích cực đến hiệu quả và hiệu lực của QLNN đối với thị trƣờng nhà
ở, đất ở đô thị. Luận án phân tích thực trạng năng lực QLNN đối với thị
trƣờng nhà ở, đất ở thành phố Hà Nội và đƣa ra bốn kết luận quan trọng. Từ
kết quả đã nghiên cứu, luận án đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực
QLNN nhƣ: Phát triển bộ máy QLNN về nhà đất đô thị trên cơ sở hoàn thiện
mô hình tổ chức bộ máy quản lý; phát triển nguồn nhân lực, nâng cao trình độ
chuyên môn của cán bộ làm việc trong cơ quan QLNN về nhà đất đô thị; phát
triển thể chế, xây dựng các chính sách khuyến khích đầu tƣ, điều chỉnh một số
loại thuế, phí và lệ phí, cải cách thủ tục hành chính; phát triển hệ thống thông
11
tin và truyền thông, cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho chủ thể tham
gia thị trƣờng.
- Luận án tiến sỹ “Chính sách quản lý nhà nước đối với kinh doanh
xăng dầu ở Việt Nam” của tác giả Bùi Thị Hồng Việt, 2012. Luận án chỉ rõ
các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động kinh doanh xăng dầu chính là các yếu tố
ảnh hƣởng đến cung và cầu về xăng dầu. Những nhân tố ảnh hƣởng đến cung
về xăng dầu nhƣ: Hạn ngạch của tổ chức các nƣớc xuất khẩu dầu mỏ OPEC;
lƣợng dầu trong kho dự trữ của Tổ chức năng lƣợng thế giới IEA; tình hình
chính trị trên thế giới; hoạt động đầu tƣ, thăm dò và khai thác các mỏ dầu khí
mới. Những nhân tố ảnh hƣởng đến cầu về xăng dầu nhƣ: Sự tăng trƣởng của
kinh tế thế giới; Sự đầu cơ của các quốc gia và các hãng xăng dầu lớn trên thế
giới; Yếu tố thời tiết; Việc sử dụng nhiên liệu thay thế và sự tiến bộ của khoa
học kỹ thuật. Bên cạnh các chính sách phổ biến trong quản lý nhà nƣớc về
kinh doanh xăng dầu, bao gồm các chính sách về điều kiện gia nhập thị
trƣờng, chính sách về tổ chức thị trƣờng, chính sách về quản lý đo lƣờng và
chất lƣợng xăng dầu, chính sách về phòng cháy chữa cháy và bảo vệ môi
trƣờng, luận án bổ sung một số chính sách khác cần đƣa vào áp dụng tùy theo
điều kiện phát triển và tính chất của từng nền kinh tế, đó là chính sách hạn
mức, chính sách thuế, chính sách giá, chính sách dự trữ. Đối với mỗi chính
sách này, luận án lý giải vai trò cũng nhƣ các giải pháp thƣờng đƣợc sử dụng.
Từ kết quả nghiên cứu thực trạng chính sách quản lý nhà nƣớc đối với kinh
doanh xăng dầu ở Việt Nam, tác giả đã đƣa ra các quan điểm và các giải pháp
để hoàn thiện chính sách quản lý nhà nƣớc đối với kinh doanh xăng dầu.
1.1.1.3.Luận văn thạc sỹ
- Luận văn thạc sỹ “Quản lý nhà nước về thị trường chứng khoán
Việt Nam” của tác giả Ngô Văn Thắng, 2008. Tác giả đƣa ra nhận xét về
12
- Xem thêm -