Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay doanh nghiệp tại ...

Tài liệu Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay doanh nghiệp tại phòng giao dịch acb nguyễn hữu huân

.DOC
75
315
109

Mô tả:

Chuyên đề tốt nghiệp 1 MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................4 LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................5 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..........................................................7 1.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.......................7 1.1.1 Khái niệm về NHTM..................................................................................7 1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của NHTM...................................................8 1.1.2.1 Trung gian tín dụng:.............................................................8 1.1.2.2 Trung gian thanh toán:........................................................9 1.1.2.3 Cung ứng dịch vụ ngân hàng:...........................................10 1.1.3 Các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM....................................................11 1.1.3.1 Hoạt động huy động vốn:...................................................11 1.1.3.2 Hoạt động tín dụng:............................................................12 1.1.3.3 Hoạt động dịch vụ thanh toán:...........................................12 1.1.3.4 Quản lý ngân quỹ:...............................................................13 1.1.3.5 Các nghiệp vụ khác:...........................................................13 1.2 THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP 14 1.2.1 Khái niệm thẩm định tín dụng............................................................14 1.2.1.1 Khái niệm:...........................................................................14 1.2.1.2 Tầm quan trọng của thẩm định tín dụng:.........................14 1.2.2 Nội dung thẩm định tín dụng...............................................................15 1.2.2.1 Thẩm định tư cách của khách hàng vay vốn:...................15 1.2.2.2 Thẩm định khả năng tài chính của doanh nghiệp:...........16 1.2.2.3. Thẩm định phương án sản xuất kinh doanh (PASXKD)/ dự án đầu tư (DAĐT):.....................................................................20 1.3 CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG.................................25 1.3.1. Khái niệm....................................................................................................25 Trần Mạnh Quân Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A Chuyên đề tốt nghiệp 2 1.3.2. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng thẩm định tín dụng........................26 1.4 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG..................................................................................27 1.4.1. Yếu tố thuộc về Ngân hàng.........................................................27 1.4.2 Các yếu tố khách quan...........................................................................28 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNGTRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP....30 2.1 GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU (ACB)..........................................................................................30 2.1.1 Sự ra đời và phát triển............................................................................30 2.1.1.1 Tên doanh nghiệp:..............................................................30 2.1.1.2 Tên giao dịch:......................................................................30 2.1.1.3 Địa chỉ liên hệ:....................................................................30 2.1.1.4 Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển:......................30 2.1.2 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh..........................................32 2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI PHÒNG GIAO DỊCH ACB NGUYỄN HỮU HUÂN.........................................................................33 2.2.1 Quy trình thẩm định:...............................................................................33 2.2.2 Ví dụ minh họa..........................................................................................40 2.3 KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ NHỮNG HẠN CHẾ TRONG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH...................................................................50 2.3.1 Kết quả đạt được.......................................................................................50 2.3.2 Hạn chế trong công tác thẩm định.....................................................54 2.3.3 Nguyên nhân của hạn chế.....................................................................56 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI PDG ACB NGUYỄN HỮU HUÂN..................................................58 3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CHUNG.......................................58 Trần Mạnh Quân Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A Chuyên đề tốt nghiệp 3 3.2 CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI ACB NGUYỄN HỮU HUÂN.........................................................................62 3.2.1 Hoàn thiện quy trình thẩm định trong hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp......................................................................................62 3.2.2 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thẩm định............................63 3.2.3 Các giải pháp hoàn thiện nội dung thẩm định cho vay doanh nghiệp............................................................................................................................64 3.2.3.1 Giải pháp về thẩm định tư cách khách hàng:...................64 3.2.3.2 Giải pháp về thẩm định tình hình tài chính doanh nghiệp: ...........................................................................................................65 3.2.3.3 Giải pháp về thẩm định phương án sản xuất kinh doanh/ dự án đầu tư:....................................................................................67 3.2.3.4 Giải pháp về thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay:............69 3.2.3.5 Các giải pháp khác:............................................................70 3.3 KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY DOANH NGHIỆP TẠI PHÒNG GIAO DỊCH ACB NGUYỄN HỮU HUÂN......................................................................................................70 3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước..................................................70 3.2.2 Kiến nghị với Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu:............72 3.3.3 Kiến nghị với doanh nghiệp.................................................................73 KẾT LUẬN................................................................................................74 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................75 Trần Mạnh Quân Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A Chuyên đề tốt nghiệp 4 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BCĐKT BCKQKD BCLCTT BCTC CBTD CBTĐ DAĐT KPP KUNN HTK NHNN NHTM NVL PASXKD PGD TCTD TMBCTC TMCP TS TSCĐ TSLĐ VLĐ Trần Mạnh Quân : Bảng cẩn đối kế toán : Báo cáo kết quả kinh doanh : Báo cáo lưu chuyển tiền tệ : Báo cáo tài chính : Cán bộ tín dụng : Cán bộ thẩm định : Dự án đầu tư : Kênh phân phối : Khế ước nhận nợ : Hàng tồn kho : Ngân hàng Nhà nước : Ngân hàng thương mại : Nguyên vật liệu : Phương án sản xuất kinh doanh : Phòng giao dịch : Tổ chức tín dụng : Thuyết minh báo cáo tài chính : Thương mại cổ phần : Tài sản : Tài sản cố định : Tài sản lưu động : Vốn lưu động Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A Chuyên đề tốt nghiệp 5 LỜI MỞ ĐẦU Tăng trưởng kinh tế là mục tiêu của tất cả các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Mặt khác, trong công cuộc đổi mới và phát triến đất nước thì đầu tư luôn được coi là động lực và là đòi hỏi cấp bách của chúng ta. Trên thực tế, chúng ta đã tiến hành công cuộc Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa bằng việc đẩy mạnh đầu tư trung và dài hạn. Những năm gần đây, tốc độ đầu tư trong nền kinh tế có sự tăng trưởng mạnh mẽ, nguyên nhân một phần đến từ vai trò thiết yếu của các ngân hàng thương mại với tư cách là nhà tài trợ cho các nhà đầu tư. Tuy vậy, nền kinh tế nước ta trong thời gian qua còn rất nhiều khó khăn, các vụ đổ vỡ tín dụng xảy ra giữa các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp đã gây ảnh hưởng không hề nhỏ đến nền kinh tế nói chung và bước phát triển của mỗi doanh nghiệp hay ngân hàng nói riêng. Trong bối cảnh đó, công tác thẩm định tín dụng cho vay doanh nghiệp vẫn còn khá nhiều bất cập, chất lượng thẩm định chưa cao, chưa thực sự đem lại hiệu quả, đem lại lợi nhuận cho chủ sở hữu doanh nghiệp và ngân hàng nhằm tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế, xã hội. Với vai trò là người tài trợ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì công tác thẩm định tín dụng là không thể thiếu được trong hoạt động của các ngân hàng. Làm tốt công tác này sẽ là bước góp phần quyết định trong việc nâng cáo hiệu quả sử dụng vốn vay, giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng, góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh đối với các doanh nghiệp. Đóng góp vào tiến trình chung đó phải kể đến Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB), một đơn vị đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong hoạt động kinh doanh do đã chú trọng đến công tác thẩm định trong hoạt động cho vay. Dựa trên cơ sở những kiến thức được học và nghiên cứu thực tế trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Á Châu, nhận thức được vai trò quan trọng của công tác thẩm định tín dụng và những hạn chế trong quy trình, phương pháp thẩm định tại Ngân hàng, em xin được lựa chọn đề tài nghiên cứu: “ Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay doanh nghiệp tại Phòng giao dịch ACB Nguyễn Hữu Huân”. Kết cấu Chuyên đề thực tập gồm: Chương 1: Tổng quan về thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại. Trần Mạnh Quân Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A Chuyên đề tốt nghiệp 6 Chương 2: Thực trạng thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay doanh nghiệp tại phòng giao dịch ACB Nguyễn Hữu Huân. Chương 3: Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng trong hoạt động cho vay doanh nghiệp tại phòng giao dịch ACB Nguyễn Hữu Huân. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo – Th.S Trần Tố Linh đã tận tình hướng dẫn chỉ bảo, em cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị tại Phòng giao dịch ACB Nguyễn Hữu Huân đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành chuyên đề thực tập này. Vì những hạn chế về thời gian, nguồn tài liệu và kinh nghiệm nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo tận tình của các thầy cô, các bạn để hoàn thiện chuyên đề được tốt hơn. Trần Mạnh Quân Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A Chuyên đề tốt nghiệp 7 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.1 Khái niệm về NHTM Trong nền kinh tế hàng hóa có nhiều doanh nghiệp, nhiều đơn vị tổ chức kinh tế hoạt động kinh doanh với nhiều ngành nghề, nhiều lĩnh vực khác nhau. Có những ngành tạo ra sản phẩm hàng hóa cho xã hội như công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng, nhưng cũng có những ngành chỉ làm nhiệm vụ lưu thông phân phối, hay chỉ thuần túy cung cấp dịch vụ (vận tải, bưu chính viễn thông, ngân hàng). Trong đó, các Ngân hàng thương mại hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng. Tất cả đều góp phần thúc đẩy nền kinh tế - xã hội phát triển. Hoạt động Ngân hàng thương mại trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng được coi là một loại định chế tài chính đặc biệt của nền kinh tế thị trường. Ra đời trong điều kiện nền kinh tế hàng hóa phát triển tới một trình độ nhất định, đồng thời qua quá trình tồn tại và phát triển hàng nhiều thế kỷ, hệ thống NHTM ngày càng được hoàn thiện, NHTM trở thành một trong những định chế không thể thiếu của nền kinh tế thị trường, hoạt động của NHTM đã và đang góp phần to lớn trong việc thúc đẩy nền kinh tế - xã hội. Ngân hàng thương mại là loại ngân hàng giao dịch trực tiếp với các công ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế và cá nhân, bằng cách nhận tiền gửi, tiền tiết kiệm, rồi sử dụng số vốn đó để cho vay, chiết khấu, cung cấp các phương tiện thanh toán và cung ứng dịch vụ ngân hàng cho các đối tượng trên. NHTM là loại ngân hàng có số lượng lớn và rất phổ biến trong mọi nền kinh tế. Sự có mặt của NHTM trong hầu hết các mặt hoạt động của nền kinh tế xã hội đã minh chứng rằng: ở đâu có một hệ thống ngân hàng thương mại phát triển thì ở đó nền kinh tế sẽ có tốc độ phát triển cao. Theo Luật các tổ chức tín dụng Việt Nam số 02/1997/QH10 thì: “Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan”. Điều 10 Luật các tổ chức tín dụng. Như vậy, có thể nói, NHTM là Định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế tài chính trung gian này mà các nguồn tiền nhàn rỗi nằm rải rác trong xã hội sẽ được huy động, tập trung lại, đồng thời sử dụng số vốn đó để cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế, cá nhân để phát triển kinh tế xã hội. Trần Mạnh Quân Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A Chuyên đề tốt nghiệp 8 1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của NHTM Bản chất của NHTM được thể hiện thông qua các chức năng của nó. Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường và hệ thống ngân hàng phát triển, các NHTM thực hiện 3 chức năng sau đây: 1.1.2.1 Trung gian tín dụng: Đây là chức năng quan trọng và cơ bản nhất của NHTM, nó không những cho thấy bản chất của NHTM mà còn cho thấy nhiệm vụ chủ yếu của NHTM. Trong chức năng này, NHTM đóng vai trò là người trung gian đứng ra tập trung, huy động các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế (bao gồm tiền tiết kiệm của các tầng lớp dân cư, vốn bằng tiền của các đơn vị, tổ chức kinh tế, v.v…) biến nó thành nguồn vốn tín dụng để cho vay (cấp tín dụng) đáp ứng các nhu cầu vốn kinh doanh và vốn đầu tư cho các ngành kinh tế và nhu cầu vốn tiêu dung của xã hội. Chức năng trung gian tín dụng được minh họa qua sơ đồ sau đây: Thu nhận Công ty Xí nghiệp Tiền gửi, tiết kiêm Tổ chức kinh tế Phát hành Cá nhân Cấp Ngân hàng thươn g mại tín dụng Công ty Xí nghiệp Tổ chức kinh tế Hộ gia đình Cá nhân kỳ phiếu, trái phiếu Thực hiện chức năng trung gian tín dụng, các NHTM thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau: - Nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn của các đơn vị kinh tế, các tổ chức và cá nhân bằng đồng tiền trong nước và bằng ngoại tệ. - Nhận tiền gửi tiết kiệm của các tổ chức và cá nhân. - Phát hành kỳ phiếu và trái phiếu ngân hàng để huy động vốn trong xã hội. - Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn đối với các đơn vị và cá nhân. - Chiết khấu thương phiếu và chứng từ có giá đối với các đơn vị và cá nhân. - Cho vay tiêu dung, cho vay trả góp và các loại hình tín dụng khác đối với tổ chức và cá nhân. Chức năng trung gian tín dụng của NHTM có vai trò, tác dụng rất to lớn đối với nền kinh tế xã hội. Trần Mạnh Quân Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A Chuyên đề tốt nghiệp 9 • Nhờ thực hiện chức năng này mà hệ thống NHTM huy động và tập trung hầu hết các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của xã hội, biến tiền nhàn rỗi từ chỗ là phương tiện tích lũy trở thành nguồn vốn lớn của nền kinh tế. • Nhờ thực hiện chức năng này, mà hệ thống NHTM cung ứng một khối lượng vốn tín dụng rất lớn cho nền kinh tế. Đây là nguồn vốn rất quan trọng bởi độ lớn về giá trị tuyệt đối và tính chất luân chuyển không ngừng của nó. 1.1.2.2 Trung gian thanh toán: Khi trong nền kinh tế chưa có hoạt động Ngân hàng hoặc mới có những hoạt động sơ khai (nhận bảo quản tiền đúc) thì các khoản giao dịch thanh toán giữa những người sản xuất kinh doanh và các đối tượng khác đều được thực hiện một cách trực tiếp, người trả tiền và người thụ hưởng tự kiểm soát các giao dịch thanh toán, đồng thời sử dụng tiền mặt để chi trả trực tiếp. Nhưng, khi NHTM ra đời và hoạt động trong nền kinh tế thì dần dần các khoản giao dịch thanh toán giữa các đơn vị và cá chân đều được thực hiện qua hệ thống ngân hàng. NHTM đứng ra làm trung gian để thực hiện các khoản giao dịch thanh toán giữa các khách hàng, giữa người mua, người bán, … để hoàn tất các quan hệ kinh tế thương mại giữa họ với nhau, là nội dung chức năng trung gian thanh toán của NHTM. Chức năng này được thể hiện qua biểu đồ sau: Lệnh Người trả tiền Người mua trả tiền (Công ty, Xí nghiệp, Tổ chức kinh tế, qua tài khoản Cá nhân) Giấy Ngân hàng thương mại báo có Người thụ hưởng Người bán (Công ty, Xí nghiệp, Tổ chức, Cá nhân) Nhiệm vụ cụ thể của chức năng trung gian thanh toán gồm: - Mở tài khoản tiền gửi giao dịch cho các tổ chức và cá nhân. Chức năng trung gian thanh toán của NHTM chỉ có thể thực hiện được khi các khách hàng tham gia thanh toán đều có tài khoản giao dịch tại ngân hàng. Tất cả các đơn vị kinh tế, các tổ chức và cá nhân nếu có nhu cầu đều có quyền mở tài khoản giao dịch tại bất kì một NHTM nào mà mình cảm thấy an toàn tiện lợi, còn đối với các NHTM, có nghĩa vụ đáp ứng nhu cầu mở tài khoản giao dịch của khách hàng nếu họ tuân thủ các quy định về việc mở và sử dụng tài khoản giao dịch tại ngân hàng. - Quản lý và cung cấp các phương tiện thanh toán cho khách hàng. Trần Mạnh Quân Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A Chuyên đề tốt nghiệp 10 Thanh toán qua ngân hàng là thanh toán bằng chuyển khoản, tức là bằng cách ghi Nợ, ghi Có vào tài khoản liên quan, vì vậy các chứng từ dùng làm căn cứ để hạch toán vào tài khoản phải là những chứng từ do chính ngân hàng cung cấp và kiểm soát, chỉ như vậy mới đảm bảo quá trình thanh toán được tiến hành nhanh chóng, an toàn và chính xác, quyền lợi của khách hàng sẽ được đảm bảo. Để thực hiện nhiệm vụ này các NHTM sẽ thiết kế và cung cấp nhiều loại phương tiện thanh toán khác nhau cho khách hàng (giấy chuyển tiền, thư tín dụng, séc, thẻ tín dụng, v.v …) Những phương tiện thanh toán này không những phải đáp ứng yêu cầu quản lý và kiểm soát chặt chẽ, mà còn phải đáp ứng yêu cầu linh hoạt dễ sử dụng và tiện lợi. - Tổ chức và kiểm soát quy trình thanh toán giữa các khách hàng. Là nhiệm vụ quan trọng và khó khăn của NHTM, bởi nó phải đáp ứng được các yêu cầu khắt khe: + Phải nhanh chóng và chính xác. + Phải đảm bảo an toàn bảo mật và tiện lợi. Thực hiện chức năng trung gian thanh toán, NHTM trở thành người thủ quỹ và là trung tâm thanh toán của xã hội: • Nhờ thực hiện chức năng này, cho phép làm giảm bớt khối lượng tiền mặt lưu hành, tăng khối lượng thanh toán bằng chuyển khoản. Điều này làm giảm bớt nhiều chi phí cho xã hội về in tiền, vận chuyển, bảo quản tiền tệ, tiết kiệm nhiều chi phí về giao dịch thanh toán, … • Cũng nhờ thực hiện chức năng này mà hệ thống NHTM góp phần đẩy nhanh tốc độ luân chuyển Tiền – Hàng. Phần lớn những giao dịch thanh toán qua ngân hàng là những khoản giao dịch có giá trị lớn, phạm vi thanh toán không chỉ bó hẹp trong từng khu vực, địa phương, mà còn rộng mở trong phạm vi cả nước và phát triển trên phạm vi thế giới, góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội trong nước phát triển, củng cố thúc đẩy các quan hệ kinh tế thương mại tài chính tín dụng quốc tế. 1.1.2.3 Cung ứng dịch vụ ngân hàng: Dịch vụ ngân hàng thường gắn với 2 đặc điểm: + Thứ nhất: Đó là các dịch vụ mà chỉ có các ngân hàng với những ưu thế của nó mới có thể thực hiện được một cách trọn vẹn và đầy đủ. Ưu thế của ngân hàng thương mại được thể hiện qua các điểm sau đây: • Có hệ thống mạng lưới chi nhánh rộng khắp, trong nước và nước ngoài. • Có quan hệ với nhiều công ty, xí nghiệp, tổ chức kinh tế, … do đó, nắm bắt được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của Trần Mạnh Quân Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A Chuyên đề tốt nghiệp 11 khách hàng một cách cụ thể, sâu sắc, biết được những điểm mạnh, điểm yếu của từng khách hàng. • Có trang bị hệ thống thông tin hiện đại, đồng thời thu nhận và nắm bắt được nhiều thông tin về tình hình kinh tế, tài chính, tình hình tiền tệ, giá cả, tỷ giá v.v… và diễn biến của chúng trên thị trường trong nước và quốc tế. + Thứ hai: Đó là các dịch vụ gắn liền với hoạt động ngân hàng, không những cho phép NHTM thực hiện tốt yêu cầu của khách hàng, mà còn hỗ trợ tích cực để NHTM thực hiện tốt hơn hai chức năng đầu. Dịch vụ ngân hàng mà NHTM cung cấp cho khách hàng không chỉ thuần túy để hưởng hoa hồng và phí dịch vụ, yếu tố làm tăng doanh thu và lợi nhuận cho ngân hàng, mà dịch vụ ngân hàng còn có tác dụng hỗ trợ các mặt hoạt động chính của NHTM mà trước hết là hoạt động tín dụng. Vì vậy các NHTM chỉ nhận cung ứng dịch vụ có liên quan đến hoạt động ngân hàng. Các nhiệm vụ cụ thể của chức năng này bao gồm: - Dịch vụ ngân quỹ và chuyển tiền nhanh trong nước. - Dịch vụ kiều hối và chuyển tiền nhanh quốc tế. - Dịch vụ ủy thác (bảo quản, thu hộ, chi hộ, mua bán hộ, …) - Dịch vụ tư vấn đầu tư, cung cấp thông tin, v.v… - Dịch vụ ngân hàng điện tử (E-Banking). 1.1.3 Các nghiệp vụ chủ yếu của NHTM 1.1.3.1 Hoạt động huy động vốn: Nhận tiền gửi NHTM được nhận tiền gửi của tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác. Phát hành giấy tờ có giá Khí được Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp nhận, NHTM được phép phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước. Vay vốn giữa các tổ chức tín dụng NHTM được vay vốn của nhau và của tổ chức tín dụng nước ngoài Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước NHTM được vay vốn ngắn hạn từ NHNN dưới hình thức tái cấp vốn. Trần Mạnh Quân Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A Chuyên đề tốt nghiệp 12 1.1.3.2 Hoạt động tín dụng: NHTM được cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác theo quy định của NHNN. Trong đó hoạt động cấp tín dụng, cho vay là hoạt động chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn nhất. Cho vay: NHTM được cho các tổ chức, cá nhân vay vốn dưới các hình thức sau: - Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ và đời sống. - Cho vay trung hạn, dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ và đời sống. Bảo lãnh: NHTM được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác bằng uy tín, khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh. Mức bảo lãnh đối với một khách hàng và tổng mức bảo lãnh của một NHTM không vượt quá tỷ lệ nhất định so với vốn chủ sở hữu của NHTM. Chiết khấu: NHTM được chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với tổ chức, cá nhân và có thể tái chiết khấu các thương phiếu, các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các NHTM khác. Cho thuê tài chính: NHTM được hoạt động cho thuê tài chính nhưng phải thành lập công ty cho thuê tài chính riêng. Việc thành lập, tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính thực hiện theo Nghị định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính. 1.1.3.3 Hoạt động dịch vụ thanh toán: Khi các khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng, ngân hàng không chỉ giữ tiền mà còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng của họ. Thanh toán qua ngân hàng là thanh toán không dùng tiền mặt, là cách thanh toán phổ biến hiện nay ở các quốc gia vì nó đảm bảo an toàn, nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm chi phí. Một dịch vụ mới, quan trọng được phát triển đó là tài khoản tiền gửi giao dịch cho phép người gửi tiền viết Séc thanh toán cho việc mua hàng hóa, dịch vụ. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin với nhiều thể thức thanh toán được phát triển như Ủy nhiệm thu, Ủy nhiệm chi, nhờ thu, L/C, thanh toán bằng điện, thẻ, … Muốn thực hiện hoạt động dịch vụ thanh toán NHTM phải mở tài khoản tiền gửi tại NHNN nơi NHTM đặt trụ sở chính và duy trì tại đó số dư tiền gửi dự trữ bắt buộc theo quy định. Ngoài ra, chi nhánh của NHTM được mở tài khoản tiền gửi tại chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố nơi đặt trụ sở của chi nhánh. Hoạt động dịch vụ thanh toán của NHTM bao gồm các hoạt động sau: - Cung ứng các phương tiện thanh toán. Trần Mạnh Quân Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A Chuyên đề tốt nghiệp 13 - Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước cho khách hàng. - Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép. - Thực hiện các dịch vụ thu hộ và chi hộ. - Thực hiện các dịch vụ thanh toán do NHNN quy định. - Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong nước. - Tham gia hệ thống thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép. 1.1.3.4 Quản lý ngân quỹ: Ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của các khách hàng, qua đó, ngân hàng thường có mối quan hệ chặt chẽ với khách hàng. Ngân hàng có kinh nghiệm trong việc quản lý ngân quỹ và khả năng trong việc thu ngân, nhiều ngân hàng đã cung cấp cho khách hàng dịch vụ quản lý ngân quỹ. Theo đó ngân hàng đồng ý quản lý việc thu và chi cho khách hàng, tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lợi và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán. 1.1.3.5 Các nghiệp vụ khác: Ngoài các nghiệp vụ chính như trên, NHTM còn thực hiện một số hoạt động khác như: Góp vốn và mua cổ phần: NHTM được dùng vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn mua cổ phần của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác trong nước theo quy định của pháp luật. Ngoài ra, NHTM còn được góp vốn, mua cổ phần và liên doanh với nước ngoài để thành lập ngân hàng liên doanh. Tham gia thị trường tiền tệ: NHTM được tham gia thị trường tiền tệ theo quy định của NHNN thông qua các hình thức mua bán các công cụ của thị trường tiền tệ (chủ yếu cho vay ngắn hạn, thị trường nội tệ, liên ngân hàng và các thị trường các giấy tờ có giá ngắn hạn, thị trường hối đoái) Kinh doanh ngoại hối – vàng: NHTM được phép trực tiếp kinh doanh hoặc thành lập công ty trực thuộc để kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường trong nước và quốc tế. Ủy thác và nhận ủy thác: NHTM được ủy thác và nhận ủy thác làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động ngân hàng kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của tổ chức cá nhân trong và ngoài nước theo hợp đồng ủy thác, hợp đồng đại lý … Ngày nay, các ngân hàng còn đóng vai trò là người ủy thác trong di chúc, quản lý tài sản cho khách hàng đã qua đời bằng cách công bố tài sản, bảo quản các tài sản có giá. Nhiều khách hàng coi ngân hàng như một chuyên gia tư vấn tài chính và Ngân hàng sẵn sang tư vấn về đầu tư, về quản lý tài chính, về thành lập hay mua bán, sát nhập doanh nghiệp. Trần Mạnh Quân Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A Chuyên đề tốt nghiệp 14 Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm: NHTM được cung cấp dịch vụ bảo hiểm, được thành lập công ty trực thuộc hoặc liên doanh để kinh doanh bảo hiểm theo quy định của pháp luật. Từ nhiều thế kỉ đến nay, các NHTM trên thế giới đã bán bảo hiểm cho khách hàng, điều đó bảo đảm việc hoàn trả trong trường hợp khách hàng gặp tổn thất hay rủi ro. Tư vấn tài chính: NHTM được cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ cho khách hàng dưới hình thức tư vấn trực tiếp hoặc thành lập công ty tư vấn trực thuộc ngân hàng. Kinh doanh bất động sản: Cho vay kinh doanh bất động sản là hoạt động phát sinh mới của các NHTM sau khi Luật kinh doanh bất động sản ở Việt Nam ra đời năm 2006. Về cơ chế thì chính sách tín dụng đối với hoạt động kinh doanh bất động sản cũng như các hoạt động kinh doanh khác, doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh này thực hiện việc vay vốn tại các tổ chức tín dụng theo cơ chế thương mại, trên cơ sở thỏa thuận giữa doanh nghiệp vay vốn và các NHTM. Bảo quản vật quý giá và các dịch vụ khác liên quan đến hoạt động của ngân hàng: NHTM thực hiện các dịch vụ bảo quản vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két bảo mật, cầm đổ và các dịch vụ khác có liên quan theo quy định của pháp luật. 1.2 THẨM ĐỊNH TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP 1.2.1 Khái niệm thẩm định tín dụng 1.2.1.1 Khái niệm: Thẩm định tín dụng là việc sử dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích nhằm kiểm tra và đánh giá mức độ tin cậy, rủi ro của một dự án mà khách hàng đã xuất trình nhằm phục vụ cho việc ra quyết định tín dụng. Thẩm định tín dụng cố gắng phân tích và tìm ra được tính chất khả thi thực sự của dự án về mặt kinh tế đứng trên góc độ của ngân hàng. Khác với khi lập dự án đầu tư, khách hàng mong muốn được vay vốn nên có thể thổi phồng và lạc quan về hiệu quả kinh tế của dự án. Vì vậy, thẩm định tín dụng cần phải xem xét đánh giá đúng thực chất của dự án. Tuy nhiên, đó không phải nguyên do mà thẩm định tín dụng ước lượng dự án một cách quá bi quan, khiến cho hiệu quả dự án bị giảm sút dẫn đến quyết định không cho vay. 1.2.1.2 Tầm quan trọng của thẩm định tín dụng: Mục đích cuối cùng của thẩm định tín dụng là đánh giá một cách chính xác và trung thực khả năng trả nợ của khách hàng để làm căn cứ quyết định cho vay. Thẩm định tín dụng là một khâu rất quan trọng trong toàn bộ quy trình tín dụng. Tầm quan trọng của nó thể hiện ở những điểm sau: Trần Mạnh Quân Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A Chuyên đề tốt nghiệp 15  Giúp đánh gía được mức độ tin cậy của phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư mà khách hàng đã lập và nộp cho ngân hàng khi làm thủ tục vay vốn.  Phân tích và đánh giá mức độ rủi ro của dự án khi ra quyết định cho vay.  Giúp ngân hàng đưa ra quyết định cho vay chính xác, giảm thiểu được xác suất sai lầm trong quyết định cho vay: cho vay đối với dự án tồi và từ chối cho vay đối với một dự án tốt. 1.2.2 Nội dung thẩm định tín dụng Mục tiêu của thẩm định tín dụng là cung cấp thông tin để ra quyết định cho vay và giảm xác suất sai lầm dựa trên cơ sở đánh giá đúng thực chất của phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư và ước lượng hay kiểm soát rủi ro ảnh hưởng tới khả năng thu hồi nợ khi cho vay. Khả năng thu hồi nợ vay phụ thuộc vào các yếu tố sau:  Tư cách của khách hàng vay vốn.  Tình hình tài chính của khách hàng.  Tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư.  Tài sản đảm bảo nợ vay.  Khả năng quản lý và kiểm soát rủi ro. Vì vậy, để đảm bảo được mục tiêu thu hồi nợ, thẩm định tín dụng tập trung vào các nội dung chính sau: 1.2.2.1 Thẩm định tư cách của khách hàng vay vốn: Bao gồm đánh giá tư cách pháp nhân, tính chất hợp pháp và mức độ tin cậy đối với các thủ tục vay vốn mà khách hàng phải tuân thủ.  Thẩm định các điều kiện vay vốn: Khách hàng muốn vay vốn ngân hàng phải thoả mãn đầy đủ các điều kiện vay bao gồm: - Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật; - Có mục đích vay vốn hợp pháp; - Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết; - Có phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư khả thi và có hiệu quả; - Thực hiện các quy đinh về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Trần Mạnh Quân Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A Chuyên đề tốt nghiệp 16  Thẩm định mức độ tin cậy của hồ sơ vay vốn Khi có nhu cầu vay vốn, khách hàng phải gửi cho TCTD giấy đề nghị vay vốn và các tài liệu cần thiết chứng minh đủ điều kiện vay vốn. Khách hàng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác hay hợp pháp của các tài liệu gửi cho TCTD. Thông thường, một bộ hồ sơ vay vốn gồm có:  Giấy đề nghị vay vốn;  Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng vay;  Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ hoặc dự án đầu tư;  Báo cáo tài chính của thời kỳ gần nhất (thường là 2 năm gần nhất);  Các giấy tờ liên quan đến TS đảm bảo;.  Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết; Thẩm định hồ sơ vay vốn cần xem xét tính chân thực và mức độ tin cậy của những tài liệu khách hàng cung cấp cho ngân hàng khi làm hồ sơ vay vốn. 1.2.2.2 Thẩm định khả năng tài chính của doanh nghiệp:  Thẩm định mức độ tin cậy của các BCTC Các BCTC của doanh nghiệp bao gồm: Báo cáo kết quả kinh doanh (BCKQKD), bảng cân đối kế toán (BCĐKT), báo cáo lưu chuyển tiền tệ (BCLCTT), thuyết minh báo cáo tài chính( TMBCTC). Trên thực tế, doanh nghiệp thường chỉ cung cấp hai loại báo cáo tài chính tối thiểu, cơ bản: BCKQKD và BCĐKT của hai thời kỳ gần nhất so với thời điểm vay vốn và TMBCTC. Đứng trên góc độ doanh nghiệp, các BCTC mà doanh nghiệp cung cấp cho ngân hàng được xem là các báo cáo được bộ phận kế toán tài chính của doanh nghiệp lập nhằm cung cấp thông tin cho bên ngoài nên mục tiêu soạn thảo BCTC thường khác biệt so với mục tiêu soạn thảo BCTC phục vụ cho nội bộ doanh nghiệp. Vì vậy, mức độ tin cậy của BCTC là rất quan trọng: a) Thẩm định khả năng tài chính: Đối với khách hàng, có khả năng tài chính đảm bảo là một trong những điều kiện tiên để vay vốn. Đối với ngân hàng, khả năng tài chính đảm bảo giúp ngân hàng yên tâm hơn về khả năng trả nợ của khách hàng. Do nhiều lý do khách quan cũng như chủ quan, tự khách hàng không thể đánh giá được chính xác khả năng tài chính của mình. Vì vậy, thẩm định khả năng tài chính của khách hàng là cần thiết, khi làm thủ tục vay, ngân hàng yêu cầu khách hàng cung cấp các BCTC của các thời kỳ gần nhất. b) Thẩm định khả năng trả nợ: Trần Mạnh Quân Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A Chuyên đề tốt nghiệp 17 Khả năng trả nợ trong tương lai của khách hàng phụ thuộc rất nhiều vào mức độ khả thi của phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư. Do đó, thẩm định tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư là công việc rất quan trọng để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng. c) Thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay: Bảo đảm nợ vay là việc TCTD áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế, pháp lý để thu hồi được các khoản nợ khách hàng đã vay. Bảo đảm nợ vay có thể thực hiện bằng nhiều cách: bảo đảm bằng tài sản thế chấp, bằng tài sản cầm cố, bằng tài sản hình thành từ vốn vay hoặc bảo đảm bằng hình thức bảo lãnh của bên thứ ba. Bất kỳ TS nào hoặc các quyền phát sinh từ TS có thể tạo ra ngân lưu đều có thể dùng làm bảo đảm tiền vay. Tuy nhiên, thông thường thì điều kiện về bảo đảm tiền vay là: - Giá trị bảo đảm phải lớn hơn nghĩa vụ được bảo đảm. - TS dùng để bảo đảm nợ vay phải tạo ra được ngân lưu. - Có đầy đủ cơ sở pháp lý để TCTD cho vay có quyền xử lý TS dùng làm bảo đảm tiền vay. d) Uớc lượng, kiểm soát rủi ro: Thẩm định tín dụng dù có thực hiện kỹ lưỡng chuyên nghiệp đến đâu, vẫn không thể hoàn toàn tránh khỏi sai sót. Các kỹ thuật phân tích và kiểm soát rủi ro tín dụng có thể áp dụng, bao gồm phân tích độ nhạy, phân tích tình huống và phân tích mô phỏng.  Phân tích các tỷ số tài chính: Trong phân tích tài chính, các tỷ số tài chính chủ yểu thường được phân thành 4 nhóm chính:  Các tỷ số về khả năng thanh toán: là nhóm chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Tài sản lưu động 1) Khả năng thanh toán hiện hành = Nợ ngắn hạn Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp, nó cho biết mức độ các khoản nợ của các chủ nợ ngắn hạn được trang trải bằng các tài sản có thể chuyển thành tiền trong một giai đoạn tương đương với thời hạn của các khoản nợ đó. Tỷ số này càng cao, khả năng trả nợ của doanh nghiệp càng lớn. Nếu hệ số này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp có khả năng không hoàn thành được nghĩa vụ trả nợ của mình khi tới hạn. Nó cũng cho phép hình dung ra chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp xem có hiệu quả không, hoặc khả năng biến sản phẩm thành tiền mặt có tốt không. Nếu doanh nghiệp gặp phải rắc rối trong vấn đề đòi các khoản Trần Mạnh Quân Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A Chuyên đề tốt nghiệp 18 phải thu hoặc thời gian thu hồi tiền mặt kéo dài, thì doanh nghiệp rất dễ gặp phải rắc rối về khả năng thanh khoản. Tài sản lưu động – Dự trữ (HTK) 2) Khả năng thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn Tỷ số khả năng thanh toán nhanh là tỷ số giữa các tài sản quay vòng nhanh với nợ ngắn hạn (tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền). Do vậy, tỷ số này cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ (hàng tồn kho). Hàng tồn kho 3) Tỷ số dự trữ (tồn kho) trên vốn lưu động ròng = Vốn lưu động ròng Tỷ số này cho biết dự trữ chiếm bao nhiêu phần trăm vốn lưu động ròng. Điều này liên quan đến cơ cấu tài trợ, cơ cấu vốn cũng như cơ cấu tài sản lưu động của doanh nghiệp.  Các tỷ số về khả năng cân đối vốn: Đo lường phần vốn góp của các chủ sở hữu doanh nghiệp so với phần tài trợ của các chủ nợ. Tổng nợ 1) Tỷ số nợ trên tổng tài sản (Hệ số nợ) = Tổng tài sản Hệ số nợ được sử dụng để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với các chủ nợ trong việc góp vốn. Các chủ nợ thông thường muốn hệ số nợ vừa phải, vì tỷ số này càng thấp thì khoản nợ càng được bảo đảm trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Trong khi, các chủ sở hữu doanh nghiệp lại muốn tỷ số này cao, vì muốn lợi nhuận gia tăng nhanh và muốn toàn quyền kiểm soát doanh nghiệp. Hệ số này cao thể hiện sự bất lợi đối với các chủ nợ và có lợi cho chủ sở hữu nếu đồng vốn được sử dụng có khả năng sinh lợi cao. Tuy vậy, nếu hệ số quá cao, doanh nghiệp dễ bị rơi vào tình trạng mất khả năng thanh khoản. Lợi nhuận trước thuế + Lãi vay 2) Khả năng thanh toán lãi vay = Lãi vay Tỷ số này cho biết mức độ lợi nhuận bảo đảm khả năng trả lãi hàng năm như thế nào. Việc không trả được các khoản nợ này sẽ thể hiện khả năng doanh nghiệp đang có nguy cơ bị phá sản.  Các tỷ số về khả năng hoạt động: Được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Doanh thu 1) Vòng quay tiền = TSLĐ bình quân Trần Mạnh Quân Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A Chuyên đề tốt nghiệp 19 Doanh thu 2) Vòng quay dự trữ (tồn kho) = Hàng tồn kho bình quân Là một chỉ tiêu khá quan trọng để đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tỷ số này càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều, nhưng nếu tỷ số này quá cao cũng không tốt, vì như vậy có nghĩa là lượng hàng dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần. Mặt khác, dự trữ nguyên vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây chuyền sản xuất bị ngưng trệ. Vì vậy, tỷ số này cần phải đủ lớn để đảm bảo mức sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng. Các khoản phải thu  360 3) Kỳ thu tiền bình quân = Doanh thu Trong phân tích tài chính, kỳ thu tiền được sử dụng để đánh giá khả năng thu tiền trong thanh toán, trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu bình quân một ngày. Các khoản phải thu lớn hay nhỏ, phụ thuộc vào chính sách tín dụng thương mại của doanh nghiệp và các khoản trả trước. Doanh thu 4) Hiệu suất sử dụng tài sản cố định = TSCĐ Chỉ tiêu này cho ta biết một đồng tài sản cố định tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu trong một năm. Tài sản cố định ở đây được xác định theo giá trị còn lại đến thời điểm lập báo cáo. Doanh thu 5) Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = Tổng tài sản Chỉ tiêu này còn gọi là vòng quay toàn bộ tài sản, nó cho biết một đồng tài sản đem lại bao nhiêu đồng doanh thu  Các tỷ số về khả năng sinh lãi: là nhóm chỉ tiêu phán ánh tổng hợp nhất về hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu năng quản lý của doanh nghiệp. Lợi nhuận sau thuế 1) Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm = Doanh thu Nó phản ánh số lợi nhuận sau thuế trong một trăm đồng doanh thu. Lợi nhuận sau thuế 2) Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) : ROE = Vốn chủ sở hữu Trần Mạnh Quân Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A Chuyên đề tốt nghiệp 20 Nó phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu và được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu là mục tiêu quan trọng bậc nhất trong hoạt động quản lý tài chính doanh nghiệp. Lợi nhuận sau thuế 3) Doanh lợi tài sản (ROA): ROA = Tổng tài sản Đây là một chỉ tiêu tổng hợp nhất, được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu tư. Tùy thuộc vào tình hình cụ thể của doanh nghiệp được phân tích và phạm vi so sánh mà ta lựa chọn lợi nhuận trước thuế và lãi hoặc lợi nhuận sau thuế để so sánh với tổng tài sản.  Các tỷ số tài chính khác: Lợi nhuận sau thuế 1) Tỷ lệ hoàn vốn cổ phần = Vốn cổ phần Lợi nhuận sau thuế 2) Thu nhập cổ phiếu (EPS): EPS = Số lượng cổ phiếu thường Lãi cổ phiếu 3) Tỷ lệ trả cổ tức = Thu nhập cổ phiếu Giá cổ phiếu 4) Tỷ lệ giá/ lợi nhuận = Thu nhập cổ phiếu … 1.2.2.3. Thẩm định phương án sản xuất kinh doanh (PASXKD)/ dự án đầu tư (DAĐT): Phân tích thẩm định PASXKD/ DAĐT thường được tiến hành theo các bước như sau:  Đánh giá các nội dung chính của PASXKD/ DAĐT: - Mục tiêu đầu tư của PASXKD/ DAĐT là gì? - Có thực sự cần thiết phải đầu tư hay không? - Qui mô vốn đầu tư là bao nhiêu? - Cơ cấu sản phẩm, dịch vụ đầu ra của PASXKD/ DAĐT? - Phương án tiêu thụ sản phẩm đầu ra như thế nào? - Thời gian dự kiến thực hiện PASXKD/ DAĐT trong bao lâu? - Phân tích về thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ đầu ra của phương án.  Nhu cầu sản phẩm của PASXKD/ DAĐT: Trần Mạnh Quân Lớp: Tài chính doanh nghiệp 50A
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan