Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Vài chính sách thu hút các doanh nghiệp vừa và nhỏ công nghệ cao của việt kiều t...

Tài liệu Vài chính sách thu hút các doanh nghiệp vừa và nhỏ công nghệ cao của việt kiều tại khu vực bắc mỹ đầu tư vào khu công nghệ cao hoà lạc

.PDF
81
651
69

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN NGUYỄN QUỐC TRUNG MỘT SỐ CHÍNH SÁCH THU HÚT CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CÔNG NGHỆ CAO CỦA VIỆT KIỀU TẠI KHU VỰC BẮC MỸ ĐẦU TƯ VÀO KHU CÔNG NGHỆ CAO HÒA LẠC LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH CHÍNH SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Hà Nội, 2013 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN NGUYỄN QUỐC TRUNG MỘT SỐ CHÍNH SÁCH THU HÚT CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CÔNG NGHỆ CAO CỦA VIỆT KIỀU TẠI KHU VỰC BẮC MỸ ĐẦU TƯ VÀO KHU CÔNG NGHỆ CAO HÒA LẠC LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH CHÍNH SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ MÃ SỐ: 60.34.70 Người hướng dẫn khoa học: TS. Tạ Doãn Trịnh Hà Nội, 2013 MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... 3 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................... 4 DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ................................................................ 5 PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................... 6 1. Lý do chọn đề tài .................................................................................... 6 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................... 7 3. Mục tiêu nghiên cứu: ............................................................................. 8 4. Phạm vi nghiên cứu: .............................................................................. 9 5. Mẫu khảo sát:......................................................................................... 9 6. Câu hỏi nghiên cứu: ............................................................................... 9 7. Giả thuyết nghiên cứu: .......................................................................... 9 8. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 9 9. Kết cấu của luận văn............................................................................ 10 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ........................................ 11 1.1. Các khái niệm.................................................................................... 11 1.1.1. Công nghệ ...........................................................................................11 1.1.2. Công nghệ cao ....................................................................................12 1.1.3. Doanh nghiệp......................................................................................12 1.1.4. Doanh nghiệp vừa và nhỏ công nghệ cao .........................................13 1.1.5. Quỹ đầu tư mạo hiểm .........................................................................17 1.1.6. Chính sách………………………………………………………..18 1.1.7. Sự giao thoa về lợi ích giữa việc Việt Kiều đầu tư về các khu công nghệ cao và việc nhà nước tiếp nhận đầu tư của Việt Kiều ..............22 1.2. Môi trường cho việc phát triển các DNVVN ................................... 24 1.2.1. Mô hình DNVVN CNC của Việt Kiều ...............................................24 1.2.2. Môi trường vĩ mô ................................................................................26 1.2.3. Môi trường vi mô ................................................................................28 1.2.4. Môi trường bên trong .........................................................................29 * Kết luận Chương 1:. ............................................................................. 30 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH VÀ THỰC TẾ VIỆC THU HÚT DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CÔNG NGHỆ CAO CỦA VIỆT KIỀU ĐẦU TƯ VỀ NƯỚC NÓI CHUNG VÀ KHU CÔNG NGHỆ CAO HOÀ LẠC NÓI RIÊNG .......................................... 32 1 2.1. Tổng quan về các DNVVN của Việt Nam:....................................... 32 2.1.1. Đặc điểm của các DNVVN của Việt Nam ........................................32 2.1.2. Vai trò của các DNVVN trong nền kinh tế Việt Nam .....................36 2.2. Chính sách ưu đãi đối với các nhà đầu tư tại Việt Nam ................. 39 2.3 Kinh nghiệm từ một số khu khoa học đối với các DNVVN ............. 42 2.3.1. Khu Phát triển Kinh tế Huaqiao, Kunshan, Jiangsu (Trung Quốc) .............................................................................................................42 2.3.2. Khu Công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh: ................................45 2.3.3. Khu công nghiệp hỗ trợ Việt Nam - Nhật Bản .................................46 2.4. Trường hợp nghiên cứu về chính sách thu hút các DNVVN CNC của Việt Kiều tại khu vực Bắc Mỹ đầu tư vào KCNCHL: ........... 48 2.4.1. Tổng quan về KCNCHL .....................................................................48 2.4.2. Tổng quan về các chính sách ưu đãi tại KCNCHL ..........................51 2.4.3. Đánh giá kết quả hoạt động thu hút đầu tư ......................................52 2.4.4. Một số đề xuất nhằm thu hút các DNVVN CNC của Việt Kiều ở Khu vực Bắc Mỹ đầu tư tại KCNCHL.........................................................54 * Kết luận Chương 2:. ............................................................................. 66 CHƯƠNG 3. CHÍNH SÁCH THU HÚT CÁC DNVVN CNC CỦA VIỆT KIỀU Ở KHU VỰC BẮC MỸ ĐẦU TƯ VÀO KCNCHL ............. 67 3.1. Về văn phòng/nhà xưởng cho thuê: ................................................. 67 3.2. Về chính sách ưu đãi đầu tư: ........................................................... 68 3.3. Hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp: ......................................................... 69 3.4. 3.5. 3.6. 3.7. 3.8. Quảng bá về KCNCHL ở Bắc Mỹ:.................................................. 70 Hỗ trợ tuyển dụng lao động: ............................................................ 71 Thực hiện dịch vụ một cửa .............................................................. 72 Kêu gọi nhà đầu tư lớn đến với KCNCHL ..................................... 74 Một số đề xuất khác: ........................................................................ 74 *Kết luận chương 3:. ............................................................................... 74 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 76 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT ........................... 78 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG ANH ............................ 80 2 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ CNC Công nghệ cao KCNCHL Khu Công nghệ cao Hòa Lạc BQL KCNCHL Ban Quản lý Khu Công nghệ cao Hòa Lạc KH&CN Khoa học và Công nghệ Nghị định 56 Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 về trợ giúp phát triển DNNVV WTO Tổ chức Thương mại Thế giới SHTP Khu Công nghệ cao Thành phố Hồ Chí Minh IDGVV Quỹ đầu tư mạo hiểm IDG Ventures Việt Nam DFJ Vinacapital Quỹ đầu tư mạo hiểm DFJ Vinacapital USD Đô la Mỹ GDP Tổng sản phẩm quốc nội TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh JICA Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản Bộ KH&ĐT Bộ Kế hoạch và Đầu tư 4 DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại DNVVN theo Nghị định 56 ............................ 13 Bảng 2.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) năm từ 1997 - 2007 (%) ......... 32 Bảng 2.2: Thuế suất cho các nhà đầu tư........................................................ 51 Bảng 2.3: Các khu chức năng của KCNCHL ................................................ 53 Biểu 2.4: Mong muốn của các DNVVN CNC của Việt Kiều tại khu vực Bắc Mỹ đầu tư vào Việt Nam ...................................................... 65 5 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Các DNVVN tại Việt Nam phản ánh vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân. Hiện nay, các DNVVN chiếm khoảng 96.5% tổng doanh nghiệp trong nước và đóng góp 40% tổng sản phẩm quốc nội. Các DNVVN là thành phần đang phát triển nhanh chóng, đóng góp đáng kể vào việc tạo ra việc làm, giảm tỷ lệ đói nghèo ở nông thông và các vùng sâu xa. Hỗ trợ và phát triển các DNVVN đã trở thành một nhiệm vụ trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Các dự án do Việt kiều đầu tư đã có mặt trên 28 địa phương trong cả nước, nhưng chủ yếu vốn tập trung tại thành phố Hồ Chí Minh: 210,7 triệu USD (chiếm 34,9% tổng vốn đăng ký), thành phố Hà Nội (chưa mở rộng): 61 triệu USD (chiếm 10,1% tổng vốn đăng ký), còn lại là các địa phương khác. Phần lớn những dự án đầu tư của Việt kiều đều có quy mô nhỏ(bình quân của một dự án đạt 4,5 triệu USD), và trước đây chủ yếu nhằm vào kinh doanh nhỏ như nhà hàng, khách sạn hoặc du lịch...Gần đây, đầu tư của Việt kiều đang có xu hướng chuyển dịch sang nhiều lĩnh vực khác, có quy mô lớn hơn và thông qua các hình thức đầu tư trực tiếp và gián tiếp đa dạng hơn, như: dược phẩm, hóa chất, y tế, giáo dục, công nghệ thông tin, xây lắp cao cấp, tài chính-ngân hàng, đặc biệt là lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ phần mềm...Ngoài ra, trên thực tế, một phần không nhỏ đầu tư của Việt kiều được thực hiện dưới hình thức góp vốn liên doanh hay thông qua thân nhân trong nước. Với vị trí địa lý nằm gần trung tâm Thủ đô Hà Nội, nơi hội tụ các nhà khoa học trong nước, với cảnh quan gắn liền với thiên nhiên rất thích hợp cho việc nghiên cứu – phát triển. Theo định hướng quy hoạch phát triển các khu R&D, Khu Giáo dục-đào tạo, Khu Phần mềm, Khu Công nghiệp Công nghệ cao,… nên KCNCHL rất thích hợp cả về không gian vị trí địa lý, môi trường làm việc đối với DNVVN CNC. Nội dung này đang được các cơ quan chức năng xây dựng thành chương trình cụ thể thu hút đầu tư của các DNVVN. 6 Khu vực Nước ngoài nói chung và đặc biệt là Hoa Kỳ là nơi tập trung rất nhiều những công ty về công nghệ hàng đầu ở nhiều quy mô khác nhau như Cisco, HP, Microsoft,... Theo thống kê, chỉ riêng đối với mảng thiết kế các sản phẩm công nghệ cao, Hoa Kỳ đã chiếm 34,4% trên toàn cầu, đứng đầu thế giới về mức độ ảnh hưởng trong năm 2007, trong khi đó Trung Quốc chỉ chiếm 7,6% và Ấn Độ là 2,9%. Ảnh hưởng về mặt thiết kế ở Mỹ đã lên tới 69,3 tỷ USD, gấp gần 5 lần so với Trung Quốc và gần 35 lần so với Ấn Độ. Trên thực tế, các DNVVN của Việt kiều trên thế giới nói chung và đặc biệt là ở một số khu vực nước ngoài nói riêng rất mong muốn được đầu tư tại Việt Nam và nhận được chính sách ưu đãi đặc biệt cho hoạt động đầu tư của mình đúng như lời phát biểu của Ông David Dương, Chủ tịch Hội Doanh nhân Việt Nam ở một số khu vực nước ngoài tại Hội nghị người Việt Nam ở nước ngoài lần thứ nhất được tổ chức từ ngày 19 - 24/11/2009 tại Hà Nội: "Về mặt chính sách, chúng tôi mong muốn Nhà nước có chính sách khuyến khích đầu tư dành cho kiều bào Nước ngoài ở một số khu vực nước ngoài và Canada. Đơn giản vì khu vực này có hơn 2 triệu Việt kiều, chiếm trên 50% kiều bào Việt Nam ở nước ngoài. Cái chúng tôi cần là chính sách ưu đãi cụ thể". Tuy nhiên, hiện nay Nhà nước chưa có chính sách cụ thể nào để thu hút DNVVN CNC của Việt kiều đầu tư về nước. Cụ thể, tại KCNCHL các cơ quan có thẩm quyền chưa có các chính sách liên quan đến nội dung này. Vì vậy, việc nghiên cứu để kiến nghị ban hành một số chính sách nhằm thu hút các DNVVN CNC của Việt kiều về đầu tư về nước là hết sức cần thiết, trường hợp nghiên cứu tại đề tài này là các kiến nghị ban hành một số chính sách thu hút các DNVVN CNC của Việt kiều tại Khu vực Bắc Mỹ đầu tư vào KCNCHL. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Việc phát triển KCNCHL được Lãnh đạo Đảng và Nhà nước rất quan tâm vì KCNCHL được mong chờ trở thành một trung tâm khoa học và công 7 nghệ đầu tiên của đất nước và đóp góp vào việc hỗ trợ công nghiệp công nghệ cao, phát triển kinh tế và cạnh tranh quốc tế của Việt Nam.. Phát triển KCNCHL được thông qua việc thu hút các nhà đầu tư đầu tư KCNCHL và nâng cao hoạt động của đơn vị thuộc KCNCHL. Việc thu hút các nhà đầu tư thường được thực hiện qua các chương trình, hội nghị xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước, bên cạnh đó việc nâng cao hoạt động của đơn vị thuộc KCNCHL được thảo luận và nghiên cứu trong các đề tài. Cụ thể để phát triển KCNCHL đến nay đã có một số đề tài nghiên cứu, ví dụ: - “Tăng cường hiệu quả hoạt động của trung tâm ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao Hòa Lạc”. Trần Ngọc Diệp, Thạc sỹ Quản lý khoa học, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân. - “Những giải pháp tạo kênh cung cấp vốn cho doanh nghiệp KH&CN đầu tư tại KCNCHL”. Phạm Đại Dương, Thạc sỹ Quản lý khoa học, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. Tuy nhiên cho đến nay chưa có đề tài nào liên quan đến vấn đề thu hút đầu tư của DNVVN CNC của Việt kiều ở Bắc Mỹ đầu tư vào KCNCHL được thực hiện. Nhận thức được đây là một vấn đề quan trọng nên tác giả quyết định lựa chọn đề tài này để thực hiện. 3. Mục tiêu nghiên cứu 3.1 Mục tiêu chung Đưa ra một số giải pháp chính sách nhằm thúc đẩy việc thu hút đầu tư của DNVVN CNC của Việt kiều ở Bắc Mỹ đầu tư vào KCNCHL. 3.2 Mục tiêu cụ thể - Đưa ra lý thuyết về DNVVN CNC của Việt kiều và vai trò của DNVVN CNC của Việt kiều đối với sự phát triển của KCNCHL. - Đánh giá thực trạng của các chính sách của KCNCHL hiện đang áp dụng để thu hút DNVVN CNC của Việt kiều đầu tư về nước và vào KCNCHL. 8 - Đề xuất một số giải pháp chính sách cần ban hành nhằm thu hút các DNVVN CNC của Việt kiều ở Bắc Mỹ đầu tư vào KCNCHL. 4. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về nội dung nghiên cứu: chính sách của KCNCHL áp dụng để thu hút DNVVN CNC Việt kiều ở Bắc Mỹ đầu tư vào KCNCHL. - Khách thể nghiên cứu: Các DNVVN CNC của Việt kiều ở Bắc Mỹ đầu tư vào KCNCHL. - Thời gian (giai đoạn nghiên cứu): Xem xét trong giai đoạn 2009 đến năm 2012. 5. Mẫu khảo sát - Các DNVVN CNC của Việt kiều ở Bắc Mỹ đầu tư vào KCNCHL. 6. Câu hỏi nghiên cứu - Để thu hút các DNVVN CNC Việt kiều ở Bắc Mỹ đầu tư vào KCNCHL thì các cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải ban hành các chính sách ưu đãi cụ thể nào? 7. Giả thuyết nghiên cứu - Để thu hút các DNVVN CNC của Việt kiều tại Bắc Mỹ đầu tư vào KCNCHL, KCNCHL cần phải có những chính sách ưu đãi: + Xây văn phòng và nhà xưởng cho thuê. + Tài chính: Hỗ trợ tiếp cận nguồn vốn qua các Quỹ đầu tư mạo hiểm, ưu đãi hơn về thuế cho doanh nghiệp và cá nhân làm việc trong doanh nghiệp. + Thủ tục hành chính (thủ tục một cửa). + Hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật của KCNCHL. 8. Phương pháp nghiên cứu - Thu thập tài liệu, tổng hợp tài liệu và xử lý số liệu. 9 - Phỏng vấn và tham khảo ý kiến chuyên gia đã và đang làm việc tại KCNCHL để thu thập các thông tin liên quan đến chính sách thu hút đầu tư tại KCNCHL. 9. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục và các biểu số liệu, nội dung của Luận văn gồm có 3 chương: - Chương 1. Cơ sở lý luận của đề tài - Chương 2. Thực trạng chính sách và thực tế việc thu hút doanh nghiệp vừa và nhỏ công nghệ cao của Việt Kiều đầu tư về nước nói chung và Khu Công nghệ cao Hoà Lạc nói riêng - Chương 3. Giải pháp thu hút các doanh nghiệp vừa và nhỏ công nghệ cao của Việt Kiều ở khu vực Bắc Mỹ đầu tư vào Khu Công nghệ cao Hoà Lạc 10 PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Các khái niệm 1.1.1. Công nghệ Để hiểu được công nghệ, tác giả xin đưa ra một số định nghĩa về công nghệ. Trong quá khứ, con người xem khái niệm công nghệ với ý nghĩa là các phương tiện vật liệu như công cụ, khả năng và các vật liệu mà được tạo nên và sử dụng trong dịch vụ và sản xuất. Sau đó, công nghệ được hiểu với nghĩa hẹp hơn như là phương pháp, giải pháp kỹ thuật để xây dựng. Từ những năm 1960, khi mà có những trao đổi về kinh doanh quốc tế thì sự hiểu biết về công nghệ rộng hơn. Tuy nhiên, vẫn có rất nhiều quan điểm khác nhau về công nghệ. Theo Luật Khoa học và Công nghệ năm 2000 của Việt Nam, công nghệ là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm. Theo Luật Chuyển giao công nghệ năm 2006 của Việt Nam, công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm hoặc không kèm công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm. Theo UNIDO, công nghệ được hiểu là việc áp dụng khoa học vào công nghiệp bằng cách sử dụng các nghiên cứu và giải quyết chúng theo các phương pháp mang tính hệ thống. Theo định nghĩa của Ủy ban Kinh tế và Xã hội Châu Á Thái Bình Dương, công nghệ là kiến thức có hệ thống về quy trình và kỹ thuật dùng để chế biến vật liệu và thông tin. Nó bao gồm kiến thức, thiết bị, phương pháp và các hệ thống dùng trong việc tạo ra hàng hoá và cung cấp dịch vụ. Theo Wikipedia, công nghệ (hay công nghệ học hoặc kỹ thuật học) có nhiều hơn một định nghĩa. Nhìn chung có thể hiểu công nghệ là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ, phương tiện dùng để biến 11 đổi các nguồn lực thành sản phẩm. Như vậy công nghệ là việc phát triển và ứng dụng của các dụng cụ, máy móc, nguyên liệu và quy trình để giúp đỡ giải quyết những vấn đề của con người. Với tư cách là hoạt động con người, công nghệ diễn ra trước khi có khoa học. Nó thể hiện kiến thức của con người trong giải quyết các vấn đề thực tế để tạo ra các dụng cụ, máy móc, nguyên liệu hoặc quy trình tiêu chuẩn. Việc tiêu chuẩn hóa như vậy là đặc thù chủ yếu của công nghệ. Trong luận văn này, tác giả sử dụng định nghĩa công nghệ là sự kết hợp giữa các nguồn lực để sản xuất ra các sản phẩm mong muốn, để giải quyết các vấn đề, đáp ứng các nhu cầu hoặc thoả mãn các ước muốn; nó bao gồm các phương pháp kỹ thuật, kỹ năng, quy trình, kỹ thuật, công cụ và các vật liệu. 1.1.2. Công nghệ cao Theo Luật Công nghệ cao, công nghệ cao là công nghệ có hàm lượng cao về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; được tích hợp từ thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại; tạo ra sản phẩm có chất lượng, tính năng vượt trội, giá trị gia tăng cao, thân thiện với môi trường; có vai trò quan trọng đối với việc hình thành ngành sản xuất, dịch vụ mới hoặc hiện đại hóa ngành sản xuất, dịch vụ hiện có. Trong luận văn này, tác giả sử dụng định nghĩa Công nghệ cao như định nghĩa trong Luật Công nghệ cao đã đề cập ở trên. 1.1.3. Doanh nghiệp Theo Luật doanh nghiệp, doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Trong luận văn này, tác giả sẽ sử dụng định nghĩa Doanh nghiệp công nghệ là doanh nghiệp tạo ra công nghệ, sử dụng các thành tựu khoa học, hoạt động trong lĩnh vực công nghệ, tham gia vào các hoạt động công nghệ, sống dựa vào công nghệ. 12 1.1.4. Doanh nghiệp vừa và nhỏ công nghệ cao 1.1.4.1. Định nghĩa Sau khi Luật Doanh Nghiệp năm 2005 được thực thi, hàng loạt các doanh nghiệp ra đời dưới các hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp tư nhân… Theo Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2001 về trợ giúp phát triển DNVVV thì “DNVVN là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có qui mô đầu tư không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động không quá 300 người”1. Tuy nhiên, sau khi Nghị định 56/2009/NĐ-CP ra đời, định nghĩa về DNVVN đã thay đổi “DNVVN là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau2: Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại DNVVN theo Nghị định 56 Quy mô Doanh nghiệp siêu nhỏ Doanh nghiệp nhỏ Số lao động Tổng nguồn vốn I. Nông, lâm 10 người trở nghiệp và thủy xuống sản 20 tỷ đồng trở xuống II. Công nghiệp và xây dựng 10 người trở xuống 20 tỷ đồng trở xuống III. Thương 10 người trở mại và dịch vụ xuống 10 tỷ đồng trở xuống Khu vực 1 2 Số lao động Doanh nghiệp vừa Tổng nguồn vốn Từ trên 10 Từ trên 20 từ trên người đến tỷ đồng đến 200 người 200 người 100 tỷ đồng đến 300 người Từ trên 10 Từ trên 20 từ trên người đến tỷ đồng đến 200 người 200 người 100 tỷ đồng đến 300 người Từ trên 10 Từ trên 10 từ trên 50 người đến tỷ đồng đến người đến 50 người 50 tỷ đồng 100 người Nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2001 của Chính phủ Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 về trợ giúp phát triển DNVVN 13 Số lao động 1.1.4.2. Tiêu chí phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ Trên thế giới, định nghĩa về doanh nghiệp vừa và nhỏ được hiểu và quy định khác nhau tuỳ theo từng nơi. Các tiêu chí để phân loại doanh nghiệp có hai nhóm: tiêu chí định tính và tiêu chí định lượng. Nhóm tiêu chí định tính dựa trên những đặc trưng cơ bản của doanh nghiệp như chuyên môn hoá thấp, số đầu mối quản lý ít, mức độ phức tạp của quản lý thấp... Các tiêu chí này có ưu thế là phản ánh đúng bản chất của vấn đề nhưng thường khó xác định trên thực tế. Do đó chúng thường được dùng làm cơ sở để tham khảo trong, kiểm chứng mà ít được sử dụng để phân loại trong thực tế. Nhóm tiêu chí định lượng có thể dựa vào các tiêu chí như số lao động, giá trị tài sản hay vốn, doanh thu, lợi nhuận. Trong đó: Số lao động: có thể lao động trung bình trong danh sách, lao động thường xuyên, lao động thực tế; Tài sản hay vốn: có thể là tổng giá trị tài sản (hay vốn), tài sản (vốn) cố định, giá trị tài sản còn lại; Doanh thu: có thể là tổng doanh thu/năm, tổng giá trị gia tăng/năm (hiện nay có xu hướng sử dụng chỉ số này). Trong các nước APEC tiêu chí được sử dụng phổ biến nhất là số lao động. Còn một số tiêu chí khác thì tuỳ thuộc vào điều kiện từng nước. Tuy nhiên sự phân loại doanh nghiệp theo quy mô lại thường chỉ mang tính tương đối và phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Trình độ phát triển kinh tế của một nước: trình độ phát triển càng cao thì trị số các tiêu chí càng tăng lên. Ví dụ như một doanh nghiệp có 400 lao động ở Việt Nam không được coi là doanh nghiệp vừa và nhỏ nhưng lại được tính là DNVVN ở Đức. Ở một số nước có trình độ phát triển kinh tế thấp thì các chỉ số về lao động, vốn để phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ sẽ thấp hơn so với các nước phát triển. Tính chất ngành nghề: do đặc điểm của từng ngành, có ngành sử dụng nhiều lao động như dệt, may, có ngành sử dụng ít lao động nhưng nhiều vốn như hoá chất, điện... Do đó cần tính đến tính chất này để có sự so sánh đối chứng trong phân loại các SME giữa các ngành với nhau. Trong thực tế, ở nhiều nước, người ta thường phân chia thành hai đến ba nhóm ngành với các tiêu chí phân loại khác nhau. Doanh nghiệp công nghệ cao là doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công 14 nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao, có hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ cao. 1.1.4.3. Ưu thế của doanh nghiệp vừa và nhỏ: Doanh nghiệp vừa và nhỏ có những lợi thế rõ ràng, đó là khả năng thoả mãn nhu cầu có hạn trong những thị trường chuyên môn hoá, khuynh hướng sử dụng nhiều lao động với trình độ lao động kỹ thuật trung bình thấp, đặc biệt là rất linh hoạt, có khả năng nhanh chóng thích nghi với các nhu cầu và thay đổi của thị trường. Doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể bước vào thị trường mới mà không thu hút sự chú ý của các doanh nghiệp lớn (do quy mô doanh nghiệp nhỏ), sẵn sàng phục vụ ở những nơi xa xôi nhất, những khoảng trống vừa và nhỏ trên thị trường mà các doanh nghiệp lớn không đáp ứng vì mối quan tâm của họ đặt ở các thị trường có khối lượng lớn. Doanh nghiệp vừa và nhỏ là loại hình sản xuất có địa điểm sản xuất phân tán, tổ chức bộ máy chỉ đạo gọn nhẹ nên nó có nhiều điểm mạnh: - Dễ dàng khởi sự, bộ máy chỉ đạo gọn nhẹ và năng động, nhạy bén với thay đổi của thị trường. Doanh nghiệp chỉ cần một số vốn hạn chế, mặt bằng không lớn, các điều kiện sản xuất đơn giản là đã có thể bắt đầu hoạt động. Vòng quay sản phẩm nhanh nên có thể sử dụng vốn tự có, hoặc vay bạn bè, người thân dễ dàng. Bộ máy tổ chức gọn nhẹ linh hoạt, dễ quản lý, dễ quyết định. Đồng thời, do tính chất linh hoạt cũng như quy mô nhỏ cảu nó, doanh nghiệp có thể dễ dàng phát hiện thay đổi nhu cầu của thị trường, nhanh chóng chuyển đổi hướng kinh doanh, phát huy tính năng động sáng tạo, tự chủ, nhạy bén trong lựa chọn thay đổi mặt hàng. Từ đó doanh nghiệp sẽ tạo ra sự sống động trong phát triển kinh tế. - Sẵn sàng đầu tư vào các lĩnh vực mới, lĩnh vực có mức độ rủi ro cao. Đó là bởi vì các doanh nghiệp loại này có mức vốn đầu tư nhỏ, sử dụng ít lao động nên có khả năng mạo hiểm sẵn sàng mạo hiểm. Trong trường hợp thất bại thì cũng không bị thiệt hại nặng nề như các doanh nghiệp lớn, có thể làm lại từ đầu được. 15 Bên cạnh đó các doanh nghiệp vừa và nhỏ có động cơ để đi vào các lĩnh vực mới này: do tính chất nhỏ bé về quy mô nên khó cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn trong sản xuất dây chuyền hàng loạt. Họ phải dựa vào lợi nhuận thu được từ các cuộc kinh doanh mạo hiểm. - Dễ dàng đổi mới trang thiết bị, đổi mới công nghệ, hoạt động hiệu quả với chi phí cố định thấp. Doanh nghiệp có nguồn vốn kinh doanh ít nên đầu tư vào các tài sản cố định cũng ít, do đó dễ tiến hành đổi mới trang thiết bị khi điều kiện cho phép. Đồng thời doanh nghiệp tận dụng được lao động dồi dào để thay thế vốn. Với chiến lược phát triển, đầu tư đúng đắn,sử dụng hợp lý các nguồn lực của mình, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội cao, cũng như có thể sản xuất được hàng hoá có chất lượng tốt và có sức cạnh tranh trên thị trường ngay cả khi điều kiện sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có nhiều hạn chế. - Không có hoặc ít có xung đột giữa người thuê lao động với người lao động. Quy mô doanh nghiệp vừa và nhỏ tất nhiên là không lớn lắm. Số lượng lao động trong một doanh nghiệp không nhiều, sự phân công lao động trong xí nghiệp chưa quá mức rõ rệt. Mối quan hệ giữa người thuê lao động và người lao động khá gắn bó. Nếu xảy ra xung đột, mâu thuẫn thì dễ dàn xếp. 1.1.4.4. Hạn chế của doanh nghiệp vừa và nhỏ Các hạn chế của loại hình doanh nghiệp này đến từ hai nguồn. Các hạn chế khách quan đến từ thực tế bên ngoài, và các hạn chế đến từ chính các lợi thế của doanh nghiệp vừa và nhỏ. - Hạn chế đầu tiên và lớn nhất của DNVVN nằm trong chính đặc điểm của nó, đó là quy mô nhỏ, vốn ít, do đó các doanh nghiệp này thường lâm vào tình trạng thiếu vốn trầm trọng mỗi khi muốn mở rộng thị trường, hay tiến hành đổi mới, nâng cấp trang thiết bị. - Các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường phụ thuộc vào doanh nghiệp mà nó cung cấp sản phẩm. 16 - Khó khăn trong nâng cấp trang thiết bị, đầu tư công nghệ mới, đặc biệt là các công nghệ đòi hỏi vốn lớn, từ đó ảnh hưởng đến năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và tính cạnh tranh trên thị trường. - Có nhiều hạn chế trong đào tạo công nhân và chủ doanh nghiệp, thiếu bí quyết và trợ giúp kỹ thuật, không có kinh nghiệm trong thiết kế sản phẩm, thiếu đầu tư cho nghiên cứu và phát triển,... nói cách khác là không đủ năng lực sản xuất để đáp ứng các yêu cầu về chất lượng, khó nâng cao được năng suất và hiệu quả kinh doanh. - Thiếu trợ giúp về tài chính và tiếp cận thị trường, các DNVVN thường tỏ ra bị động trong các quan hệ thị trường. - Do tính chất vừa và nhỏ của nó, DNVVN gặp khó khăn trong thiết lập và mở rộng quan hệ hợp tác với các đơn vị kinh tế bên ngoài địa phương doanh nghiệp đó đang hoạt động. - Cũng do tính chất vừa và nhỏ của nó, DNVVN gặp khó khăn trong thiết lập chỗ đứng vững chắc trong thị trường. 1.1.5. Quỹ đầu tư mạo hiểm 1.1.5.1 Định nghĩa: Trên thực tế có hai định nghĩa về vốn mạo hiểm được sử dụng rộng rãi, đó là định nghĩa rộng và định nghĩa hẹp. Định nghĩa rộng: vốn mạo hiểm là nguồn tài chính cung cấp cho các DNVVN dưới hình thức vốn cổ phần hoặc các khoản đầu tư gần giống như vốn cổ phần có thời hạn trên trung bình (3 đến 5 năm). Đầu tư mạo hiểm là phương thức mà theo đó, nhà đầu tư hay những tổ chức chuyên môn hóa rót vốn vào những doanh nghiệp mới thành lập, chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán, có tốc độ tăng trưởng cao và thường sử dụng các công nghệ mới, hiện đại... đang cần tài trợ để phát triển sản phẩm hoặc quá trình tăng trưởng. Số cổ phần dành được trong các công ty nhận vốn đầu tư có thể là thiểu số ít ỏi hoặc lên đến đa số. Mục tiêu đầu tư là tìm kiếm được khoản thu nhập 17 vốn cao hơn mức trung bình. Khoản thu này trở thành hiện thực sau khi khoản đầu tư được bán cho một nhà kinh doanh chứng khoán hoặc, như hiện tượng phổ biến hơn ở một số nước Châu á là bán cho công chúng. Bên cạnh việc cung cấp vốn, các chuyên gia quản lý vốn mạo hiểm còn tư vấn, ở cấp chiến lược, hướng dẫn các công ty nhận vốn đầu tư bước sang giai đoạn tăng trưởng tiếp theo và chuẩn bị sẵn sàng để công ty được chuyển giao cho các cổ đông khác. Những tư vấn này là một đặc điểm quan trọng và đặc thù của vốn mạo hiểm. Đặc biệt, các nhà đầu tư mạo hiểm có một vị trí trong hội đồng quản trị của công ty nhận vốn đầu tư. Từ vị trí này và các kinh nghiệm thu được từ các công ty khác, các chuyên gia quản lý vốn mạo hiểm có thể tác động tới sự phát triển của các công ty nhận vốn đầu tư. Các công ty quản lý vốn mạo hiểm khác nhau sẽ đặt ra các trọng tâm khác nhau về mức độ tham gia đầu tư. Mức độ tham gia có thể là tối thiểu, thường gắn liền với một số cổ phần nhỏ, hoặc tham gia công việc thường nhật, như đóng vai trò chủ tịch hội đồng quản trị, thường gắn liền với việc nắm giữ đa số cổ phần. Thuật ngữ vốn mạo hiểm trong định nghĩa này có thể được sử dụng đồng nghĩa với thuật ngữ vốn cổ phần. Định nghĩa hẹp: Phần thu hẹp của định nghĩa rộng xác định vốn mạo hiểm là các khoản đầu tư vốn cổ phần trung hạn vào các công ty nhận vốn chưa trưởng thành (start-up). Nói cách khác, công ty đang trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển sản phẩm, phát triển năng lực sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ. Vì các công ty đang trong giai đoạn này có xu hướng lịch sử phát triển ngắn hơn và qui mô nhỏ hơn so với đa số các khoản đầu tư nêu trong định nghĩa rộng, nên rủi ro có xu hướng cao hơn. Và do vậy, các chuyên gia quản lý vốn mạo hiểm sẽ tìm kiếm các khoản thu nhập tiềm năng cao hơn. Sự khác biệt giữa hai định nghĩa này là mức độ trưởng thành của các công ty nhận vốn đầu tư. Không có qui tắc rõ ràng nào (chẳng hạn một mức doanh số ổn định) để phân biệt hai loại công ty này. Thay vào đó, định nghĩa hẹp được xem là đúng ở một đầu dải thời gian đáo hạn của một khoản đầu tư cổ phần. Tại các thị trường mà thị trường chứng khoán hoạt động tốt như Hoa 18 Kỳ, Anh… nhà cung cấp vốn có xu hướng tập trung vào đầu hoặc cuối dải thời gian đáo hạn. Tuy vậy, vẫn có một số nhà cung cấp vốn sẵn sàng đầu tư trải dài trong dải này. Đầu tư mạo hiểm có một số đặc điểm sau: Thứ nhất: đầu tư vốn vào các doanh nghiệp mà doanh nghiệp không cần phải có một khoản đặt cọc hay ký quỹ nào. Thứ hai: vốn mạo hiểm được đầu tư vào doanh nghiệp chủ yếu dựa trên sự tin tưởng vào việc tạo dựng thành công doanh nghiệp của người sáng lập và đội ngũ lãnh đạo doanh nghiệp. Thứ ba: vốn mạo hiểm được đầu tư vào một doanh nghiệp nào đó thì có nghĩa là họ sẽ đồng tham dự vào việc kiểm soát điều hành doanh nghiệp. Điều này cũng có nghĩa là họ sẽ phải đối mặt với rủi ro bị mất khoản đầu tư trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Tuy nhiên, rủi ro cao thì sẽ được bù đắp bởi lợi nhuận cao khi doanh nghiệp đó thành công. Thứ tư: bên cạnh việc cung cấp vốn, các chuyên gia quản lý quỹ đầu tư mạo hiểm còn tư vấn ở cấp chiến lược, hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp trong quản lý và mở rộng các mối quan hệ nhằm tăng cường năng lực hoạt động kinh doanh, tạo dựng uy tín, xây dựng thương hiệu và phát triển thị trường. Do tính chất “mạo hiểm” trong hoạt động đầu tư, các chuyên gia quản lý quỹ đầu tư mạo hiểm thường tiến hành rất kỹ việc sàng lọc hay thẩm định đầu tư nhằm tìm ra các doanh nghiệp tiềm năng để đầu tư. Việc thẩm định đầu tư này được tiến hành trên tất cả các mảng của hoạt động kinh doanh, từ việc xem xét đội ngũ lãnh đạo, công nghệ cho đến mô hình kinh doanh. 1.1.5.2. Tổng quan về một số Quỹ đầu tư mạo hiểm và cơ chế hỗ trợ a. Quỹ đầu tư mạo hiểm IDG Ventures Việt Nam Quỹ đầu tư IDG Ventures Việt Nam (IDGVV) là Quỹ đầu tư mạo hiểm về công nghệ đầu tiên của Hoa Kỳ hoạt động tại Việt Nam. Được thành lập vào tháng 8 năm 2004, với số vốn là 100 triệu USD, IDGVV giúp các doanh 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất