Đánh giá hiệu quả kinh tế của việc sử dụng máy hút bụi xyclon giảm ô nhiễm môi trường của công ty cổ phần
Trường ĐHKTQD
Chuyên đê tốt nghiệp
Lời mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Bảo vệ môi trường để phát triển bền vững là vấn đế sống còn của mỗi quốc
gia trên thế giới.Kinh tế càng tăng trưởng càng đặt ra nhiều vấn đề bảo vệ môi
trường. Tăng trưởng kinh tế và công nghiệp hoá làm gia tăng số lượng và tính
độc hại của chất thải được sinh ra khu vực công nghiệp. Việt Nam nói chung
và Hải Phòng nói riêng đang tiến hành công cuộc công nghiệp hoá- hiện đại
hoá đất nước với nhịp độ tăng trưởng kinh tế khá cao trong nhiều năm qua.
Hải Phòng là một thành phố cảng- trung tâm công nghiệp của cả nước có đầy
đủ lợi thế về đường biển, đường bộ, đường không- là cửa biển quan trọng của
vùng Bắc Bộ, giao lưu thuận lợi với nhiều tỉnh và quốc gia trên thế giới.
Trong những năm gần đây việc phát triển quá tải tại trung tâm thành phố với
mật độ dân cư ngày càng tăng, nhiều cơ sở sản xuất công nghiệp với hệ thống
thiết bị, công nghệ lạc hậu, hệ thống thoát nước và xử lý chất thải chưa đảm
bảo. Hải Phòng trong những năm gần đây đã quan tâm đến vấn đề môi trường
của chính mình. Góp phần với thành phố cảng trong việc bảo vệ môi trường
công ty nhựa Tiền phong đã áp dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất. Đây là
doanh nghiệp lớn chuyên sản xuất các sản phẩm chất dẻo nhân tạo- Plastic. Ở
nước ta chất dẻo plastic ngày càng thâm nhập vào cuộc sống, nâng cao mức
độ văn minh nhưng cũng đặt ra không ít những vấn đề rắc rối liên quan đến
công tác bảo vệ môi trường. Trong quá trình sản xuất công ty cũng chú trọng
đến vấn đề giảm thiểu ô nhiễm, ảnh hưởng của quá trình sản xuất đến môi
trường xung quanh…phự hợp với xu thế phát triển bền vững của quốc gia. Là
một sinh viên chuyên ngành kinh tế và bảo vệ môi trường em muốn vận dụng
kiến thức của mình để nghiên cứu vấn đề “Đánh giá hiệu quả kinh tế của
việc sử dụng máy hút bụi xyclon giảm ô nhiễm môi trường của công ty cổ
phần nhựa Thiếu Niên Tiền Phong”
Trường ĐHKTQD
Chuyên đê tốt nghiệp
2. Đồi tượng và phạm vi nghiên cứu
Trong công ty có nhiều vấn đề môi trường cần được đề cập như môi trường
khí, môi trường nước, chất thải rắn, tiếng ồn… Trong khuôn khổ bài viết này
em chỉ đề cập đến bụi và quy trình xử lý bụi của công ty.
3. Nội dung
Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương I:
Cơ sơ lý luận về đánh giá hiệu quả kinh
tế các hoạt động đầu tư bảo vệ môi trường
Chương II:
Thực trạng các vấn đề môi trường của
công ty
Chương III: Đánh giá hiệu quả kinh tế của việc sử
dụng máy hút bụi xyclon
4. Phương pháp nghiên cứu
Bằng phương pháp luận đã tiếp thu được ở trường và những kiến thức về
kinh tế học môi trường em đã sử dụng phương pháp phân tích tài chính để
tiếp cận đầy đủ hơn các chi phí- lợi ích. Ngoài ra cũn dựng phương pháp thu
thập số liệu, thống kê và phân tích số liệu cũng được đề cập trong bài viết này.
Trường ĐHKTQD
Chuyên đê tốt nghiệp
Chương 1
Cơ sở lý luận về đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động
đầu tư bảo vệ môi trường
1. Đầu tư và dự án đầu tư
1.1. Các khái niệm liên quan
1.1.1 Đầu tư
Đầu tư theo nghĩa rộng nói chung là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để
tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả
nhất định trong tương lai lớn hơn về các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các
kết quả đó. Nguồn lực đó có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, sức lao
động và trí tuệ
Theo nghĩa hẹp đầu tư cũng chỉ bao gồm các hoạt động sử dụng các nguồn
lực ở hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế - xã hội kinh tế trong tương lai
lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt đựơc các kết quả đó.
Đầu tư phát triển là hoạt động các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất,
nguồn lực lao động và trí tuệ để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và cấu trúc hạ
tầng, mua sắm trang thiết bị nhằm tạo ra nguồn lực mới cho nền kinh tê- xã
hội, tạo việc làm và nâng cao đời sống cho mọi thành viên.
1.1.2. Khái niệm về dự án đầu tư
Dự án đầu tư có thể được xem xét từ nhiều góc độ
• Về mặt hình thức ,dự án đầu tư là một tập hợp hồ sơ và tài liệu trình bày
một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch
để đạt được những kết quả và thực hiện được mục tiêu nhất định trong tương
lai.
•
Trên góc độ quản lý ,dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng
vốn, vật tư lao động để tạo ra kết quả tài chính, kinh tế- xã hội trong một thời
gian dài.
Trường ĐHKTQD
•
Chuyên đê tốt nghiệp
Trên góc độ kế hoạch hoá, dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế
hoạch hoá chi tiết của một công cụ đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh
tế xã hội, làm tiền đề cho các quyết định đầu tư và tài trợ. Dự án đầu tư là một
hoạt động kinh tế riêng biệt nhỏ nhất trong công tác kế hoạch hoá nói chung
•
Xét về nội dung, dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động các liên
quan với nhau nhằm kế hoạch hoá nhằm đạt đựơc các mục đích bằng việc tạo
ra các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định thông qua việc thực hiện
các nguồn lực xác định.
1.2. Khái niệm về dự án đầu tư môi trường
1.2.1. Khái niệm
Dự án đầu tư môi trường là tất cả các dự án đâu tư liên quan đến xử lý chất thải,
xử lý ô nhiễm…nhằm mục tiêu cải thiện môi trường, giảm thiểu các tác động tiêu
cực của hoạt động phát triển đối với môi trường nhằm khôi phục lại những trạng
thái môi trường ban đầu đã bị biến đổi hoặc phát triển các công nghệ cho phép quá
trình sản xuất có thể sử dụng tài nguyên một cách tiết kiệm hơn nhằm giảm lượng
chất thải, giảm nguồn nguyên vật liệu sử dụng cho sản xuất.
Trong thực tế, vẫn còn rất nhiều người quan niệm rằng các dự án đầu tư
cho môi trường là các dự án ít khả thi về mặt tài chính, vừa tốn rất nhiều kinh
phí để thực hiện, vừa đòi hỏi nhiều thời gian để thu hồi được vốn ban đầu
trong khi đó những lợi ích được tạo ra lại rất khó nhận biết và đặc biệt là khó
lượng hoỏ đó được của dự án thành tiền …Chớnh vì thế nhiều năm trước đõy,
cỏc doanh nghiệp đã tìm cách né tránh việc thực hiện dự án môi trường hoặc
nếu có làm thì cũng chỉ là hình thức mà không thực sự quan tâm đến chất
lượng dự án môi trường. Tuy nhiên nhận thức của con người về môi trường đã
thay đổi rất nhiều, đặc biệt là khi vấn đề môi trường đã trở thành mối quan
tâm của toàn xã hội và khi con người đã được trực tiếp chứng kiến những
thảm hoạ kinh hoàng và sự suy giảm về chất lượng môi trường gây ra cho các
hoạt động kinh tế, cho cuộc, đe doạ cuộc sống. Thêm vào đó, sức ép về luật
Trường ĐHKTQD
Chuyên đê tốt nghiệp
pháp, sự tẩy chay các hàng hoá và dịch vụ làm ảnh hưởng sống đến môi
trường sống của cộng đồng, uy tín, danh tiếng …khiến cho các doanh nghiệp
phải nhìn nhận lại vấn đệ lồng ghép yếu tố môi trường vào trong sản xuất.
Việc thực hiện các dự án môi trường giờ đây đã trở thành trong các yếu tố làm
tăng sức cạnh tranh của sản phẩm hay dịch vụ mà doanh nghiệp sản xuất ra
trên thị trường.
1.2.2. Đặc điểm các dự án đầu tư môi trường
Theo quan niệm truyền thống các dự án đầu tư môi trường là những dự án
đầu tư cho việc xử lý, khắc phục hiện trạng ô nhiễm, nõng cỏc chất lượng môi
trường nờn cú đặc điểm: thời gian thu hồi vốn lâu, ít có lãi thậm chí là lỗ
nhưng vẫn phải thực hiện. Những dự án này là do Nhà nước từ ngân sách thực
hiện hoặc là do các tổ chức quốc tế phi chính phủ tài trợ thực hiện.
Theo cách tiếp cận hiện nay, dự án đầu tư môi trường không nhất thiết phải
là dự án lớn ở tầm cỡ quốc gia mà có thể là những dự án nhỏ thực hiện ngay
trong các doanh nghiệp, thậm chí là một cải tiến nhỏ trong dây chuyền sản
xuất hay là dự án đầu tư sản xuất sạch hơn thì thời gian thu hồi vốn rất nhanh
(có thể một vài tháng đến một vài năm) và là hoặc động đầu tư sinh lời.
Ngày nay khi mà vấn đề đầu tư môi trường trở thành vấn đề toàn cầu, là
mối quan tâm của tất cả mọi người thỡ cỏc dự án đầu tư môi trường có vai trò
rất quan trọng trong chiến lược bảo vệ môi trường của quốc gia cũng như
chiến lược bảo vệ môi trường toàn cầu. Việc thực hiện các dự án đầu tư môi
trường hay đầu tư làm giảm (tiết kiệm) chi phí môi trường đem lại nhiêu lợi
ích cho doanh nghiệp và xã hội (như tăng hiệu qủa sản xuất, tăng chất lượng
sản phẩm, hạn chế tài nguyên thiên nhiên, giảm ô nhiễm môi trường).Đầu tư
cho bảo vệ môi trường chính là đầu tư cho phát triển bền vững, vì vậy cần
thiết phải thực hiện.
Trường ĐHKTQD
Chuyên đê tốt nghiệp
2. Đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư môi trường
2.1. Sự cần thiết phải đánh
2.1.1. Doanh nghiệp và môi trường
Kể từ hội nghị thượng đỉnh vể chương trình trái đất năm 1992 được tổ chức
tại Rio de Janeiro cộng đồng doanh nghiệp đã không ngừng nâng cao nhận
thức về sự cần thiết phải đạt tới hoạt động kinh doanh bền vững và giảm các
tác động môi trường do các hoạt động của họ gây ra. Khái niệm bền vững thể
hiện sự phát triển cân bằng phát triển kinh tế hơn nữa các quá trình xã hội với
việc bảo vệ môi truờng khỏi bị phá huỷ hơn nữa.
Xã hội mong muốn doanh nghiệp đóng góp vào sự phát triển kinh tế, thúc
đẩy các tiến trình xã hội và giảm thiểu tác động môi trường thông qua thực
hiện có cải tiến. Giảm thiểu ô nhiễm và chất thải đồng thời sử dụng ít hơn các
nguồn nguyên vật liệu và năng lượng trong qỳa trỡnh sản xuất là những mục
tiêu giúp duy trì được những nguồn lợi vốn có đối với doanh nghiệp và môi
trường. Cuối cùng những nguồn lợi ích của việc bảo vệ môi trường này sẽ tiết
kiệm và nâng cao tiền bạc và lợi nhuận cho các doanh nghiệp thông qua việc
giảm thiểu các chi phí môi trường cũng như các trách nhiệm pháp lý có thể
nảy sinh trong quá trình sản xuất hàng hoá và dịch vụ. Vấn đề các doanh
nghiệp quan tâm bao gồm : vốn đầu tư dành cho môi trường bao nhiêu là đủ?
Chi phí môi trường bao gồm những gì ? những chi phí nào cần được dự báo
một cách chăc chắn cho các chi phí môi trường tương lai ? Những hoạt động
nào làm tăng chi phí môi truờng ?
Ngày nay mọi doanh nghiệp buộc phải xem xét các vấn đề mụi trưũng
không chỉ đơn thuần là vấn đề đạo đức mà những thiệt hại môi trường do
doanh nghiệp gây ra sẽ trở thành những thiệt hại cho chính bản thân doanh
nghiệp
Tất cả những yếu tố vừa nêu trên đều ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh
nghiệp. Mặt khác khi nhận thức về môi trường ngày càng phát triển người tiêu
dùng bắt đầu quan tâm đến sản phẩm thân thiện với môi trường. Trong hoàn
Trường ĐHKTQD
Chuyên đê tốt nghiệp
cảnh như võy, cỏc doanh nghiệp buộc phải quan tâm đến khía cạnh môi
trường, nhìn nhận các vấn đề môi trường không phải như một thứ hàng hoá tự
do mà như một yếu tố bắt buộc trong đầu vào và đầu ra của quá trình kinh
doanh.
Hoạt động đầu tư môi trường của doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng đối
với sự phát triển bền vững của doanh nghiệp, của quốc gia và xã hội. Trong
kinh doanh nhiều khi nó là yếu tố dẫn tới thành công của doanh nghiệp: ví dụ
như hoạt động đầu tư cho công nghệ sạch của một doanh nghiệp sẽ dẫn tới chi
phí cho môi trường của doanh nghiệp giảm, chất lượng sản phẩm được nâng
cao, uy tín và sức cạnh tranh cho doanh nghiệp được phát huy…Những yếu tố
này giúp cho doanh nghiệp phát triển mạnh hơn, đảm bảo được sự phát triển
bền vững của doanh nghiệp. Như vậy hoạt động đầu tư cho bảo vệ môi
trường, chi phí cho môi trường xứng đáng được quan tâm.
2.1.2. Do yêu cầu khách quan
Đối với một cơ sở sản xuất thì công tác xử lý chất thải, bảo vệ môi
trường trong quá trình sản xuất là một tất yếu khách quan. Với một doanh
nghiệp sản xuất lớn như Công ty nhựa Tiền Phong thì điều này rất cần thiết.
Do hoạt động sản xuõt của Công ty ít nhiều cũng gõy ảnh hưởng đến môi
trường xung quanh. Vấn đề đặt ra là cần có các biện pháp tích cực phòng
chống các tác động tới môi trường. Việc đầu tư cho hoạt động bảo vệ môi
trường không những tạo ra môi trường trong sạch cho công ty mà cũn mang
lại uy tín cho doanh nghiệp trên thị trường, giảm chi phí sản xuất và từng
bước đưa doanh nghiệp tiến hành sản xuất với bảo vệ môi trường (ISO
14000). Đối với một doanh nghiệp sản xuất để nhận thấy được vốn đầu tư
mang lại gồm: lợi ích cho quá trình sản xuất( lợi nhuận) thì công việc đánh
giá dự án là một tất yếu khách quan. Quá trình phõn tích cho doanh nghiệp
các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra cũng như các lợi ích mà doanh nghiệp
được khi đầu tư vào dự án.
Trường ĐHKTQD
Chuyên đê tốt nghiệp
Bên cạnh đó bảo vệ môi trường ngày nay đã trở thành một trong những
chớnh sách quan trọng của Đảng và Nhà nước ta. Bằng những biện pháp và
chớnh sách khác nhau, Nhà nước đã can thiệp mạnh mẽ vào các hoạt động
của các cá nhõn, các tổ chức trong xã hội buộc các đơn vị này phải tuõn theo.
Luật bảo vệ môi trường đưa ra 1993 cùng các văn bản qui phạm pháp luật
khác liên quan đến môi trường đều có các qui định cụ thể cho các tổ chức, cá
nhõn tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh cần có các biện pháp bảo
vệ chất lượng môi trường hay tự chi trả các chi phí môi trường. Do đó đầu tư
cho các hoạt động bảo vệ môi trường là tất yếu khách quan.
2.1.3. Tầm quan trọng của việc đánh giá
Trong điêu kiện nền kinh tế thị trường có sự điêu tiết vĩ mô cuả nhà nước,
mọi hoạt động sản xuất và tiêu dùng trong đó có hoạt động đầu tư xét từ hai
góc độ là nhà đầu tư và nền kinh tế.
Lợi ích kinh tế xã hội của đầu tư là chênh lệch giữa các lợi ích mà nền kinh
tế và xã hội đạt được so với các đóng góp mà nền kinh tế và xã hội đã bỏ ra
khi thực hiện dự án.
Chi phí mà xã hội phải gánh chịu khi một công cuộc đầu tư được thực hiện
bao gồm toàn bộ các nguồn tài nguyên thiên nhiên , của cải vật chất, sức lao
động mà xã hội dành đầu tư thay vì sư dụng các công việc khác.
Như vậy phân tích kinh tế xã hội của dự án là xem xét giữa cái mà xã hội
phải trả cho việc sử dụng các nguồn lực sẵn có của mình một cách tốt nhất và
lợi ích do dự án tạo ra.
Không phải mọi dự án có khả năng sinh lợi cao đều tạo ra ảnh hưởng tốt
đối với nền kinh tế và xã hội. Do đó trên góc độ quản lý vĩ mô phải xem xét
đánh giá việc thực hiện dự án đầu tư đem lại lợi ích gì cho xã hội và việc thực
hiện mục tiêu phát triển kinh tế có nghĩa là xem xét khía cạnh kinh tế xã hội
của dự án. Điều này giữ vai trò quyết định để được các cấp có thẩm quyền
quyết định chấp nhận cho phép đầu tiên và các định chế tài chính và cơ quan
Trường ĐHKTQD
Chuyên đê tốt nghiệp
viện trợ , tài trợ cho dự án cũng như khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư
cho dự án nhất là các dự án đầu tư cho môi trường.
2.2. Cơ sở thực tiễn để đánh giá.
Dựa vào các tiêu chuẩn Việt Nam. Đó là tiêu chuẩn môi trường và tiêu
chuẩn thải.
* Chất lượng nước
+ Tiêu chuẩn chất lượng nước mặt ( Bảng 1- Phụ lục1- TCVN 5942-1995)
+ Tiêu chuẩn chất lượng nước ngầm ( Bảng 1 - Phụ lục 1- TCVN 59421995)
45
+ Tiêu chuẩn nước thải công nghiệp (TCVN 5945-1995)
* Chất lượng không khí
- Giá trị giới hạn thông số cơ bản trong không khí xung quanh ( Bảng 1Phụ lục 1- TCVN 5939-1995)
- Nồng độ tối đa cho phép của một số chất độc hại trong không khí xung
quanh (Bảng 1- Phụ lục 1- TCVN 5939-1995)
- Tiêu chuẩn khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất vô cơ ( Bảng 1Phụ lục 1-TCVN 5939-1995)
- Tiêu chuẩn khí thải công nghiệp đối với bụi và các chất hữu cơ ( Bảng 1Phụ lục 1 TCVN 5939-1995)
* Tiêu chuẩn tiếng ồn
- Âm học, tiếng ồn khu vực công cộng và dõn cư- Mức ồn tối đa cho phép
TCVN 5939-1995)
* Các tiêu chí để xác định mức ô nhiễm
Mức độ vi phạm các tiêu chuẩn được chia thành bốn mức độ khác nhau:
- Từ 1,1 – 2 lần : chớm bị ô nhiễm (ô nhiễm nhẹ )
- Từ 2-4 lần : bị ô nhiễm trung bình
- Từ 4- 10 lần : bị ô nhiễm nặng
- Từ > 10 lần : bị ô nhiễm nghiêm trọng.
Trường ĐHKTQD
Chuyên đê tốt nghiệp
3. Các phương pháp sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng hiệu quả của
dự án
3.1. Phương pháp phân tích chi phí lợi ích mở rộng
3.1.1. Khái niệm về phương pháp
Phương pháp phân tích chi phí lợi ích là phương pháp dùng để đánh giá
hiệu quả kinh tế của các dự án trong nền kinh tế thị trường. Phân tích chi phí
lợi ích là một trong những công cụ đắc lực có hiệu quả giúp cho chủ dự án có
quyết định đầu tư hay không đầu tư vào dự ỏn đú. Phân tích chi phí lợi ích có
thể áp dụng cho dự án ở bất ký giai đoạn nào: Có thể là giai đoạn đầu, giai
đoạn cuối của dự án, thậm chí có thể để dùng phân tích chi phí lợi ích của dự
án ở giai đoạn tiền khả thi.
Phân tích lợi ích là một phương pháp để đánh giá sự mong muốn tương đối
giữa các phương án cạnh tranh nhau, khi sự lựa chọn được đo lường bằng giá
trị kinh tế tạo ra cho toàn xã hội.
Phương pháp này tìm ra giữa lợi ích thực mà xã hội có được từ phương án
cụ thể với nguồn tài nguyên thiên nhiên thực mà xã hội bỏ ra để đạt được lợi
ích đó. Đây là phương pháp ước tính sự đánh đổi giữa các phương án nhờ đó
giúp xã hội đạt được các mục tiêu kinh tế của mình. Phân tích chi phí lợi ích
là một khuôn khổ nhằm tổ chức thông tin, liệt kê những thuận lợi của các
phương án, xác định các giá trị kinh tế liên quan và xếp hạng các phương án
dựa vào các chỉ tiêu kinh tế. Vì thế phân tích chi phí lợi ích là một phương
thức để thể hiện sự lựa chọn chứ không chỉ là một phương pháp để đánh giá
sự ưa thích.
3.1.2. Qui trình thực hiện
Thông thường quá trình phân tích chi phí lợi ích lợi ích của một dự án đầu
tư cho môi trường gồm 9 bước:
_ Xác định quyền sở hữu
_ Lựa chọn danh mục các dự án thay thế
_ Liệt kờ các ảnh hưởng
Trường ĐHKTQD
Chuyên đê tốt nghiệp
_ Dự đoỏn các ảnh hưởng trong quá trình hoạt động của dự án
_ Lượng hoá bằng tiền tất cả các tác động
_ Qui đổi giá trị của tiền về cùng thời gian
_ Tổng kết các chi phí và lợi ích
_ Phân tích độ nhạy
_ Đề xuất các phương án có lợi ích xã hội tốt nhất
3.2. Hạch toán chi phí toàn bộ (TCA)
3.2.1. Định nghĩa
Đánh giá chi phí toàn bộ là một quá trình tích hợp các chi phí môi trường
vào việc phân tích hiệu quả của dự án đầu tư. Đó là quá trình phân tích tài
chính toàn diện và dài hạn về hiệu quả của doanh nghiệp và các chi phí, lợi
ích nhận được từ các dự án đầu tư.
Hiện nay các dự án chống ô nhiễm hay các dự án đầu tư môi trường nhằm
giảm thiểu ô nhiễm hoặc cải tạo môi trường đang phải đối mặt với những
thách thức to lớn : Đó là vừa phải tuân thủ những qui định và luật bảo vệ môi
trường vừa phải chịu những áp lực cạnh tranh của thị trường. Những dự án
đầu tư chống ô nhiễm môi trường có lợi và có khả năng thực hiện nhưng cũng
có thể bị loại bỏ vì những chi phí và hiệu quả không được tính toán chính xác
và phân bổ đúng chỗ hoặc do thời gian phân tích quá ngắn và các chỉ số lợi
nhuận không thích hợp lại được chọn. Những yếu tố trên có thể làm cho dự án
đầu tư chống ô nhiễm hoặc ngăn ngừa ô nhiễm kém khả năng cạnh tranh hơn
so với các dự án khác mà doanh nghiệp đang quan tâm. Đánh giá chi phí toàn
bộ (TAC) có thể là công cụ quan trọng trong việc kết hợp các mục tiêu môi
trường và kinh doanh. Đánh giá chi phí toàn bộ là cách thức để theo dõi được
các chi phí và các khoản tiết kiệm thường bị bỏ sót bởi cách tiếp cận truyền
thống và do vậy nó cho phép hoạt động đầu tư môi trường được thực hiện
thành công hơn trong quĩ vốn hạn chế của doanh nghiệp. Đánh giá chi phí
toàn bộ thích hợp với các dự án đầu tư nhằm cải thiện môi trường và ngừa ô
nhiễm.
Trường ĐHKTQD
Chuyên đê tốt nghiệp
Đánh giá chi phí toàn bộ cung cấp cho nhà đầu tư và người phân tích công
cụ để nhận được sự ước tính chính xác hoạt động đâu tư
3.2.2. Mục tiêu
Mục tiêu của đánh giá chi phí toàn bộ là cải thiện phân tích tài chính truyền
thống, để việc đánh giá dự án đầu tư trở nên chính xác và có hiệu quả hơn.
Đỏnh gớa chi phí toàn bộ (TCA) có thể nhận ra nhiều chi phí và lợi ích mà
chúng có thể bỏ sót trong các hệ thống hoạch toán truyền thống, nó cung cấp
cho các đối tượng liên quan bức tranh đầy đủ hơn về hoạt động đầu tư được
tiến hành, những trở ngại có thể vượt qua nếu tiến hành các biện pháp phòng
ngừa, những lợi ích có thể thu được sau khi đã bỏ ra chi phí, để trên cơ sở
những thông tin nhận được có thể đưa ra các quyết định kinh doanh chính
xác, giảm được rủi ro trong quá trình hoạt động và tận dụng được các cơ hội
tốt làm tăng lợi ích cho dự án hay cho doanh nghiệp.
Đánh giá chi phí toàn bộ thường được áp dụng để đánh giá chi phí cho
những dự án chống ô nhiễm, hay các dự án đầu tư cho môi trường đặc biệt là
những dự án đầu tư cho công nghệ sạch. Đánh giá chi phí toàn bộ là quá trình
cho quá trình hoạch toán chuyên nghiệp mô tả hệ thống hoạch toán, phân bổ
tất cả các chi phí cho quá trình làm ra sản phẩm hay dây chuyến sản xuất và
hầu hết nhằm kiểm soát chi phí và giá thành sản phẩm. Ngoài ra đánh giá chi
phí toàn bộ còn áp dụng cho các doanh nghiệp tiến hành hoạch toán chi phí
môi trường trong giai đoạn lập dự án đầu tư.
3.2.3. Nội dung
_ Xác định phạm vi và mục đích của việc đánh giá
Việc xác định các quyết định sẽ được đưa ra trên cơ sở của kết quả phân
tích dẫn đến việc lựa chọn hoạt động hay dự án đầu tư để phân tích. Các quyết
định đầu tư có thể là quyết định đầu tư vốn, phân bổ vốn trong phạm vi quĩ
đầu tư hạn chế của doanh nghiệp, lựa chọn dây chuyền hay thiết bị sản phẩm
có khả năng mang lại lợi nhuận cao trong tương lai nhưng vẫn đảm bảo yêu
cầu bảo vệ môi trường.
Trường ĐHKTQD
Chuyên đê tốt nghiệp
_ Liệt kờ các chi phí phát sinh
_ Xác đinh thời gian của dự án
_ Sử dụng các chỉ tiêu tài chính khác nhau
_ Phân bổ chính xác các chi phí của dự án
3.3. Hạch toán chi phí đầy đủ (FCA)
3.3.1. Khái niệm
Hạch toán chi phí đầy đủ FCA là phương pháp có hệ thống để xác định,
phân tích, báo cáo các chi phí thực trong quản lý chất thải. Trong đó có tính
đến các chỉ tiêu trong quá khứ và tương lai, tổng chi phí cần có để thực hiện
và các chi phí vận hành.
Hạch toán chi phí đầy đủ là một khái niệm rất mới mẻ. Hạch toán chi phí
đầy đủ là một công cụ quan trọng và hữu ích trong việc thực hiện chương
trình quản lý chất thải đặc biệt đối với doanh nghiệp.
Hạch toán chi phí đầy đủ có thể được thực hiện thông qua tính vào đơn giá
sản phẩm hoặc quĩ môi trường của doanh nghiệp.Hạch toán chi phí đầy đủ có
thể xác định cơ cấu tỷ lệ giá thành sản phẩm cần thiết đủ đầy để trang trải các
chi phớ.Qũi môi trường doanh nghiệp là cơ cấu tài chính do doanh nghiệp sử
dụng cho các hoạt động mà các hoạt động này có thể được tài trợ hoặc thực
hiện như một dự án đầu tư. Hạch toán chi phí đầy đủ luôn gắn liền với những
khái niệm và những hoạt động của quĩ môi trường doanh nghiệp.
3.3.2. Nội dung
Từ trước tới nay các doanh nghiệp đều có nhu cầu sử dụng hoạch toán kế
toán để theo dõi sự lưu thông các nguồn lực tài chính hiện nay.Hệ thống hạch
toán này ghi lại các chi phí khi các khoản tiền chi phí cho sản xuất và dịch vụ.
Phương pháp hạch toán chi phí đầy đủ là công cụ trợ giúp cho các doanh
nghiệp có thể tiến hành phân tích và hoạch toán chi phí môi trường vào giá
thành sản phẩm một cách hệ thống và rõ ràng, trên cơ sở đó có thể vẫn tiến
hành kinh doanh một cách có hiệu qủa.
Trường ĐHKTQD
Chuyên đê tốt nghiệp
Đối với đề tài trong bài viờt này thì chi phí đầy đủ FCA bao gồm các chi
phí sau:
_ Chi phí đầu tư ban đầu :
+ Mua sắm thiết bị
+ Chi phí vận hành, lắp đặt
_ Chi phí trong khi sử dụng
+ Chi phí điện để chạy máy
+ Chi phí bảo dưỡng
+ Chi cho công nhân vận hành, bảo quản máy
+ Các chi phí phát sinh khác như : Chi phí do hỏng máy móc, bồi thường
cho người lao động khi tai nạn
_ Chi phí của khách hàng tính vào giá thành sản phẩm
_ Các chi phí môi trường bao gồm
+ Chi phí về bảo vệ cảnh quan môi trường của công ty
+ Chi cho việc vứt bỏ các nguồn chất thải
+ Các ảnh hưởng đến môi trường khác
_ Các chi phí xã hội bao gồm
+Tác động đến đời sống cộng đồng, dân cư xung quanh
+ Ảnh hưởng chất lượng cuộc sống của con người
+ Ảnh hưởng đến mỹ quan môi trường
Cũng như chi phí môi trường ta mô tả các chi phí xã hội bên ngoài sau đó
tính bằng tiền tất cả các giá trị đó.
Ngoài ra cú cỏc chi phí đóng góp của địa phương, khách hàng thương mại
hay tất cả các khách hàng. Các chi phí do những người tình nguyện hay cỏc
nhúm phi chính phủ tài trợ.
3.3.3. Phạm vi áp dụng của FCA
Nhiều doanh nghiệp trên thế giới đã nhận ra rằng việc quản lý chất thải tập
trung sẽ có thể làm giảm thiểu các chi phí và những ảnh hưởng môi trường
cũng như đối với việc biến đổi và bảo tồn năng lượng, nguyên vật liệu. Tuy
Trường ĐHKTQD
Chuyên đê tốt nghiệp
nhiên không phải quản lý chất thải tập trung đơn giản là tốt hơn vỡ cú một số
không có khả năng tái tạo, có thể biến đổi thành đất đai hoặc phải để dưới
dạng tồn đọng trong tự nhiên tại các vị trí thích hợp. Thêm vào đó đòi hỏi có
mặt bằng để có thể biến đổi thành đất đai để có thể tiến hành tái tạo, chế biến
phân bón hoặc biến đổi thành năng lượng.
Phương pháp phân tích các chi phí của FCA
Phân loại các chi phí
Chi phí trước khi đổ thải
Phương pháp phân tích các chi phí
- Xác định các chỉ tiêu trước khi đổ thải
- Không chi phí trả các chi phí ẩn và bao
gồm các chi phí bị bỏ qua và các chi tiêu được
trợ Giúp. Giảm các chi tiêu trước khi đổ thải
Chi phí thực hiện
- Xác định các chi tiêu thường xuyên
- Giảm các chi tiêu vốn. Không bỏ qua các
chi tiêu vốn. Không bỏ qua các chi phí ẩn
- Cộng với các chi tiêu được bỏ qua và các
chi tiêu được trợ giúp.
Chi phí sau khi đổ thải
- Ước lượng các chi tiêu sau đổ thải
- Cộng với các chi tiêu được bỏ qua và các
chi tiêu được trợ giúp.
Đền bù các chi phí
-Ước lượng chi tiêu về thời gian thực iện
- Ước lượng các chi phí biên
Các chi phí ngẫu nhiên
-Ước lượng giá trị dự tính giá trị hàng năm
- Mô tả các chi phí môi trường bên ngoài
Các chi phí môi trường
- Tính bằng tiền các chi phí môi trường
Các chi phí xã hội
- Mô tả các chi phí xã hội bên ngoài
-Tính bằng tiền các chi phí môi trường
Các hoạt động của quản lý chất thải bao gồm :
_ Thu gom chất thải
_ Vân chuyển chất thải đến bãi thải
_ Chuyển chất thải từ bãi thải đến nơi chế biến
Trường ĐHKTQD
Chuyên đê tốt nghiệp
_ Xử lý hay loại bỏ chất thải
•
Tổng hợp các số liệu của FCA
_ Mụ tả các thông tin về chương trình quản lý chất thải hiện có bao gồm
lịch sử, phạm vi ứng dụng và những kế hoạch trong tương lai
_ Liệt kờ cỏc tỏi sản như xe máy, xây dựng thiết bị, đất đổ thải cũng như
nguồn nhân lực để quản lý chất thải
_ Tổ chức các chương trình thực hiện trong đó xác định các đơn vị tư vấn
và kiểm tra đối với báo cáo của chương trình quản lý chất thải cũng như nhà
cung cấp dịch vụ cho chương trình
_ Ghi chép và hoàn thành các báo cáo tài chính
•
Mô tả chương trình quản lý chất thải
Liệt kê các bước mà chất thải trải qua từ khi nó được tạo ra cho đến khi xử
lý và đổ thải. Bằng việc liệt kê đó chúng ta có thể xác đinh chi phí và tránh
được việc bỏ qua một số chi phí. Trong quá trình mô tả chúng ta luôn phải trả
lời các câu hỏi:
_ Lượng chất thải liên quan đến chương trình này là bao nhiêu
_ Ai vận chuyển nớ ?
_ Vận chuyển bằng phương tiện gì
_ Vận chuyển bao nhiêu lần trong ngày ?
_ Vận chuyển đi bao xa ?
_ Mỗi chuyến vận chuyển cách nhau bao lâu?
•
Liệt kê tài sản và nguồn nhân lực
_ Liệt kê các thiết bị xe máy, nhà xưởng và đất thuộc mình là chủ sở hữu
hay chỉ mình sử dụng. Đối với từng thiết bị hay nhà xưởng được liệt kê phải
trả lời câu hỏi :
Chủ sở hữu hay thuê mua?
Khi nào cần sử dụng đến nó?
Giá bao nhiêu?
Trường ĐHKTQD
Chuyên đê tốt nghiệp
Nếu kéo dài thời gian sử dụng thỡ nú thu được lợi gì ?
Việc liệt kê cỏ thể bao gồm các thông tin liên quan đến các thiết bị hay nhà
xưởng đó như khả năng, số lượng phân bổ các tài sản này như thế nào? Các
thông tin sẽ là cở sở để thiết lập lịch trình chiết khấu tài sản cung như xác
đinh các chi phí thực hiện. Số nhân công của doah nghiệp liên quan đến
chương trình cũng có thể được liệt kê qua việc trả lời các câu hỏi :
Bao nhiêu nhân công ?
Họ làm ở đâu?
Họ làm gi?
Thời gian lao động của họ?
•
Tổ chức thực hiện chương trình
Để thực hiện chương trình quản lý chất thải cấn có sự liên kết của các tổ
chức khác trong chính quyền như:
+ Các tổ chức tư vấn
+ Các tổ chức kế hoạch quản lý giá thành
+ Các tổ chức dịch vụ và thực hiện
Để đảm bảo các chi phí được thống kê một cách đầy đủ thỡ cú cỏc công ty
dịch vụ riêng lẻ thực hiện từng nhiệm vụ trong chương trình quản lý chất thải
•
Báo cáo tài chính
Cuối cùng là ghi chép các chi tiêu và lập báo cao chi phí tài chính. Cách tốt
nhất để lập báo cáo chi phí tài chính là đối thoại là đối thoại trực tiếp với
những người có nghĩa vụ giữ các ghi chép và chuẩn bị báo cáo hoạch toỏn.
Cỏc câu hỏi có thể được trả lời :
Cái gì đã được mua?
Giá bao nhiêu?
Cần thiết gì cho chương trình quản lý chất thải?
Xác định các tài khoản đã được tổ chức : như thế nào cũng giúp cho việc
xác định các phương pháp phân bổ các chi phí. Các tài khoản này là những
ghi chép tài chính thu thập các loại chi phí, doanh thu, chi tiờu…
Trường ĐHKTQD
Chuyên đê tốt nghiệp
4. Các chỉ tiêu kinh tế được lựa
4.1. Giá trị lợi nhuận thuần
Thu nhập thuần là hiệu số giữa giá trị hiện tại của các luồng tiền mặt thu và
chi trong tương lai:
n
Công thức : NPV =
Bt − Ct
n
Bt − Ct
∑ ( (1 + r ) ) = ∑ (1 + r )
t =0
t
t =1
t
- Co
Trong đó :
n : là số năm trong đời dự án
Bt : lợi ích năm thứ t
Ct : Chi phí năm thứ t
Co : Chi phí ban đầu Muốn tính được NPV chúng ta phải lượng
hoỏ cỏc chi phí và lợi ích của dự án và quan trọng là phải xác
định đúng tỷ lệ chiết khấu r
Tuỳ theo nguồn vốn tài trợ cho từng dự án mà r có thể xác định căn cứ vào
tỷ lệ lãi tối thiểu, vào chi phí cơ hội, chi phí vốn hay lãi suất trên thị trường
vốn có liên quan. Chẳng hạn như vốn đầu tư ban đầu của dự án đựoc tài trợ
bằng vốn vay thì r là lãi suất thực tế phải trả.
NPV là một chỉ tiêu hiệu quả ưu Việt, nó xem xét cả quá trình tồn tại của
dự án
Khi NPV = O dự án hoà vốn
Dự án được chấp nhận khi NPV>O và ngược lài dự án không được chấp
nhận khi NPV 0 và NPV(r1) ≈ 0
r2 là tỷ lệ chiết khấu sao cho NPV(r2)<0 và NPV(r2) ≈ 0
Trong đó r1 –r2 <= 5%
4.4. Thời gian hoàn vốn
Là số năm cần thiết để có thể thu hồi được toàn bộ số vốn đầu tư đã bỏ ra.
T
NPV=
∑ NPVt
i =1
Ngoài các chỉ tiêu tài chính để đánh giá hiệu quả kinh tế định lượng trong
bài viết này em con sử dụng phương pháp phân tích số liệu để đánh giá đinh
tớnh cỏc giá trị thu được khi áp dụng công nghệ của nhà máy.
Chương 2
Trường ĐHKTQD
Chuyên đê tốt nghiệp
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ CÁC VẤN
ĐỀ MÔI TRƯỜNG CỦA CÔNG TY NHỰA TNTP
1. Tổng quan về công ty
1.1.Một vài nét về công ty
Công ty nhựa thiếu niên Tiền Phong (TIOF), tiền thân là nhà máy Nhựa
thiếu niên tiền phong, được thành lập ngày ngày 19/05/1960. Công ty nằm
trong liên hiệp SX-XNK nhựa, thuộc bộ công nghiệp nhẹ. Mặt hàng là các sản
phẩm phục vụ tiêu dùng của nhõn dõn bằng nhựa PVC, PE, PP, ABS… Trong
quá trình phát triển của mình, Công ty đã có sản phẩm truyền thống như: dép
nhựa, bóng bàn, các đồ điện, các loại khung nhựa… Khi sản xuất công nghiệp
trong nước chuyển sang cơ chế thị trường ( thời kỳ 1987- 19880 ) Công ty đã
năng động tỡm hướng đi đúng đắn như đổi mới trang thiết bị, công nghệ và đã
tự khẳng định được vị trí của mình trên thị trường bằng các sản phẩm : ống
nhựa cứng PVC( Φ21 - Φ 200 mm) ; ống cứng PE- HD và giầy thể thao chất
lượng cao được thị trường chấp nhận. Đõy cũng là đơn vị đầu tiên của miền
Bắc chuyên ngành gia công chất dẻo .
Nắm bắt nhu cầu thị trường, Công ty đã không ngừng cải tiến kỹ thuật cùng
với việc phát triển sản phẩm ống nhựa, Công ty cũn sản xuất hàng loạt chủng
loại phụ kiện đồng bộ: tê, cút, đầu nối, keo dẫn… phục vụ cho việc lắp ghép
dễ dàng và chuyển đổi các loại ống khác sang ống nhựa. Đõy cũng là minh
chứng cho sự chuyển hướng của công ty là đúng đắn và sáng suốt phù hợp với
đường lối chớnh sách phát triển của Đảng và Nhà nước.
Từ năm 1976 đơn vị được Bộ công nghiệp giao nhiệm vụ là chủ tịch nhóm
sản phẩm phân ngành nhựa miền Bắc, hiện nay mở rông ra các tỉnh miển
Trung.
- Xem thêm -