Đánh giá tác động môi trường bệnh viện Trung Ương 71
MỞ ĐẦU
1. Xuất xứ của dự án
Bệnh viện 71 Trung ương được thành lập năm 1951. Tiền thân từ 3 đơn vị
quân y: Quân y viện 31, Quân y viện 41, An dưỡng đường liên khu III. Theo
Nghị định số 1155 - LB/NĐ ngày 15/11/1955 của liên bộ Quốc phòng - Bộ Y tế
- Bộ Tài chính điều chuyển Bệnh viện 71 sang Bộ Y Tế quản lý. Là một đơn vị
sự nghiệp trực thuộc Bộ Y tế, bệnh viện có các chức năng khám, cấp cứu, điều
trị, phòng bệnh, phục hồi chức năng cho bệnh nhân Lao - Bệnh phổi, các bệnh
về nội khoa, ngoại khoa và chuyên khoa khác, nghiên cứu khoa học, tham gia
đào tạo cán bộ chuyên ngành Lao - Bệnh phổi, chỉ đạo tuyến và hợp tác quốc tế.
Do tình hình bệnh tật của nhân dân trong tỉnh ngày càng phức tạp, nhu cầu
khám chữa bệnh của nhân dân ngày càng cao, số lượng bệnh nhân đến khám,
chữa bệnh ngày càng đông, trong khi các cơ sở y tế công đầu tư mới hầu như
không có, vì vậy hiện tượng quá tải tại các bệnh viện thường xuyên xảy ra. Nhất
là các bệnh viện tuyến tỉnh, bệnh viện chuyên khoa và một số bệnh viện đa khoa
tuyến huyện.
Trước tình hình đó, chủ trương đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp bệnh
viện 71 Trung ương là điều cần thiết và phù hợp với định hướng phát triển sự
nghiệp y tế của tỉnh ta nói riêng và của ngành y tế nói chung. Ngày 05 tháng 10
năm 2006 Bộ Y tế đã ra quyết định số 3929/QĐ- BYT về việc phê duyệt Quy
hoạch tổng thể phát triển bệnh viện 71 Trung ương đến năm 2010 và tầm nhìn
2020 với mục tiêu xây dựng và phát triển bệnh viện 71 Trung ương là bệnh viện
khu vực Bắc miền Trung về chuyên ngành Lao - Bệnh phổi có cơ sở vật chất,
trang thiết bị hiện đại, đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật tương xứng với bệnh
viện hạng I và ngang tầm với các nước trong khu vực; là cơ sở thực hành và
tham gia đào tạo của các trường Đại học, cao đẳng, trung học y tế trong nước và
quốc tế.
Ngày12 tháng 10 năm 2006 Bộ Y tế ra Quyết định số 4056/QĐ-BYT về
việc cho phép chuẩn bị đầu tư Dự án: “Đầu tư xây dựng, cải tạo, mở rộng,
nâng cấp Bệnh viện 71 Trung ương quy mô 500 giường điều trị nội trú”.
TTQT&BVMT
1
2. Căn cứ pháp luật và kỹ thuật của việc thực hiện đánh giá tác động
môi trường
2.1. Các văn bản pháp luật
- Luật Bảo vệ Môi trường sửa đổi năm 2005 đã được Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày
29/11/2005 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2006 (Điều 18 quy định các đối
tượng phải lập báo cáo ĐTM);
- Nghị định 80/2006/NĐ-CP, ngày 9/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
"Hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ Môi trường";
- Thông tư 08/2006/TT-BTNMT ngày 8/9/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi
trường và cam kết bảo vệ môi trường;
- Chỉ thị 01/ CT-UB ngày 27/2/2001 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hoá
về “Tăng cường công tác bảo vệ môi trường”;
2.2. Văn bản kỹ thuật
- Pháp lệnh an toàn và kiểm soát bức xạ được UB thường vụ Quốc hội
thông qua ngày 25/6/1996;
- Nghị định số 50/1998/NĐ-CP ngày 16/7/1998 của Chính phủ chi tiết việc
thi hành pháp lệnh an toàn và kiểm soát bức xạ;
- Thông tư liên tịch số 2237/1999/TTLT-BKHCNMT- BYT ngày
28/12/1999 của Bộ KHCN&MT và Bộ y tế hướng dẫn việc thực hiện an toàn
bức xạ trong y tế;
- Tiêu chuẩn của Bộ Y tế về vệ sinh môi trường ban hành kèm theo Quyết
định số 3733/QĐ - BYT ngày 10/10/2002 của Bộ Y tế;
- Các tài liệu đánh giá nhanh trên cơ sở hệ số ô nhiễm do Tổ chức y tế Thế
giới thiết lập nhằm dự báo tải lượng các chất ô nhiễm;
- Quyết định số 2575/1999/QĐ-BYT ngày 17/8/1999 của Bộ trưởng bộ Y tế
về việc ban hành Quy chế quản lý chất thải y tế;
- Quyết định số 62/2001/QĐ-BKHCNMT ngày 21/22/2001 của Bộ trưởng
Bộ khoa học, Công nghệ và Môi trường về việc ban hành kỹ thuật đối với lò đốt
chất thải y tế;
TTQT&BVMT
2
- Quyết định số 60/2002/QĐ-BKHCNMT ngày 07/8/2002 về việc ban hành
hướng dẫn kỹ thuật chôn lấp chất thải nguy hại;
- Quyết định số 35/2002/QĐ-BKHCNMT ngày 25/6/2002 của Bộ trưởng
Bộ khoa học, Công nghệ và Môi trường về việc bắt buộc áp dụng 31 tiêu chuẩn
Việt Nam về môi trường;
- Quyết định Số 27/2004/QĐ-BXD của bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban
hành TCXDVN 320 : 2004 "Bãi chôn lấp chất thải nguy hại - Tiêu chuẩn thiết kế ";
- TCVN 5660-2005 lò đốt chất thải rắn y tế – Khí thải lò đốt chất thải rắn y
tế - giới hạn cho phép;
- TCXDVN 365-2007 Tiêu chuẩn hướng dẫn thiết kế bệnh viện đa khoa;
- Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18/12/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và môi trường về việc bắt buộc áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường;
- Quyết định số 3929/QĐ- BYT ngày 05 tháng 10 năm 2006 của Bộ Y Tế
về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển Bệnh viện 71 Trung ưong đến
năm 2010 và tầm nhìn 2020;
- Quyết định số 4056/QĐ-BYT ngày 12 tháng 10 năm 2006 của Bộ Y Tế về
việc cho phép chuẩn bị đầu tư Dự án: Đầu tư xây dựng, cải tạo, mở rộng, nâng
cấp Bệnh viện 71 Trung ương quy mô 500 giường điều trị nội trú;
- Quyết định số: 294/QĐ- UBND ngày 25 tháng 01 năm 2007 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Thanh Hoá về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
Bệnh viện 71 Trung ương tại xã Quảng Tâm, huyện Quảng Xương;
3. Tổ chức thực hiện báo cáo ĐTM
- Các thành viên tham gia lập báo cáo ĐTM:
•
TTQT&BVMT
3
CHƯƠNG I
MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN
1.1. Tên dự án: Đầu tư xây dựng, cải tạo, mở rộng, nâng cấp Bệnh viện 71
Trung ương quy mô 500 giường điều trị nội trú.
1.2. Chủ dự án: Bệnh viện 71 Trung ương
- Đại diện: Ông Doãn Trọng Tiên
Chức vụ: Giám đốc
- Địa chỉ: Xã Quảng Tâm, huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hoá
- Điện thoại: 037. 675701
Fax: 037.675701
1.3. Vị trí địa lý của dự án
Theo chứng chỉ quy hoạch số 472/SXD-QH, ngày 22/03/2007 của Giám
đốc Sở Xây dựng Thanh Hóa. Vị trí dự án thuộc thửa đất số 570, xã Quảng Tâm,
huyện Quảng Xương, Thanh Hóa. Diện tích khu đất khoảng 75.000m2.
- Khu đất có ranh giới như sau:
+ Phía Bắc giáp với đường dự kiến theo quy hoạch.
+ Phía Nam giáp với đường dự kiến theo quy hoạch.
+ Phía Đông giáp với đường dự kiến theo quy hoạch.
+ Phía Tây giáp với đường dự kiến theo quy hoạch.
Khu đất hiện tại thuộc bệnh viện 71 Trung ương đang quản lý và sử dụng,
phù hợp với quy hoạch chi tiết dọc hai bên Quốc lộ 47.
1.4. Nội dung chủ yếu của dự án
- Xây dựng và phát triển bệnh viện 71 Trung ương là bệnh viện khu vực
Bắc miền Trung về chuyên khoa Lao - Bệnh phổi có cơ sở vật chất, trang thiết bị
hiện đại, tương xứng với bệnh viện hạng I và ngang tầm với các nước trong khu
vực.
1.4.1. Quy mô và khối lượng dự án
a. Quy mô dự án
Quy mô dự án được chia thành các giai đoạn cụ thể sau:
- Từ năm 2006 đến 2010:
TTQT&BVMT
4
+ Thành lập các phòng chức năng, các khoa lâm sàng và cận lâm sàng.
+ Đầu tư xây dựng các hạng mục, nâng cấp, mở rộng bệnh viện quy mô 500
giường điều trị nội trú.
- Từ năm 2010 đến năm 2020:
+ Đầu tư xây dựng hoàn thiện cơ sở hạ tầng, hệ thống tổ chức bệnh viện
theo tiêu chuẩn bệnh viện hạng I, quy mô 700 giường.
+ Xây dựng hoàn hiện mô hình chăm sóc sức khỏe cộng đồng, mô hình
chăm sóc toàn diện.
- Các công trình chính bao gồm: Nhà khám, khu nhà mổ, khoa hồi sức cấp
cứu, nhà hành chính, khoa dược, khoa dinh dưỡng, nhà bệnh nhân nội trú, khoa
chống nhiễm khuẩn.
- Các công trình phụ trợ: Trạm điện, trạm xử lý nước cấp, trạm xử lý nước
thải, khu xử lý rác, nhà tang lễ, nhà xe - ga ra, nhà thường trực.
- Cơ cấu tổ chức: Cơ cấu tổ chức của bệnh viện được quy định tại Quyết
định số 2712/QĐ-BYT, ngày 23/7/2007 của Bộ trưởng Bộ y tế về việc ban hành
điều lệ tổ chức và hoạt động của Bệnh viện 71 TW, cụ thể như sau:
Bảng 1: Cơ cấu tổ chức của bệnh viện 71 TW
TT
1
2
TTQT&BVMT
Cơ cấu phòng ban
Các phòng chức năng
- Phòng kế hoạch tổng hợp
- Phòng tổ chức cán bộ
- Phòng tài chính kế toán
- Phòng chỉ đạo tuyến
- Phòng hành chính quản trị
- Phòng y tá-điều dưỡng
- Phòng vật tư, thiết bị y tế
- Phòng nghiên cứu khoa học và đào tạo
Các khoa lâm sàng
- Khoa khám bệnh lao, bệnh phổi
- Khoa khám bệnh đa khoa
- Khoa hồi sức cấp cứu
- Khoa thận nhân tạo
- Khoa ngoại tổng hợp
- Khoa điều trị bảo hiểm y tế
- Khoa lao – bệnh phổi lực lượng vũ trang
- Khoa người cao tuổi
Số lượng
08
20
5
3
- Khoa lao phổi
- Khoa lao ngoài phổi
- Khoa hô hấp
- Khoa nhi
- Khoa phục hồi chức năng
- Khoa xương khớp
- Khoa tim mạch
- Khoa tiết niệu
- Khoa TMH, RHM
- Khoa lao/HIV
- Khoa Ung bướu
Các khoa cận lâm sàng
- Khoa vi sinh
- Khoa sinh hóa – miễn dịch
- Khoa huyết học
- Khoa chuẩn đoán hình ảnh
- Khoa dược
- Khoa dinh dưỡng
- Khoa chống nhiễm khuẩn
- Khoa giải phẫu tế bào
08
b. Khối lượng dự án
Dự án được xây dựng trên cơ sở nâng cấp bệnh viện 71 TW hiện có. Các
công trình trong dự án, một số được xây mới, một số được cải tạo và nâng cấp
theo từ giai đoạn khác nhau.
Bảng 2: Thống kê các công trình theo quy hoạch phát triển tổng thể Bệnh
viện 71 Trung ương đến năm 2010 và tầm nhìn 2020
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
Tên công trình
Khu phòng ban
Hội trường
Hành chính khoa dược
Nhà sản xuất huyết thanh
Kho Dược
Hành chính và lưu trữ hồ sơ
Gara ôtô
Khoa dinh dưỡng
Nhà kỹ thuật nghiệp vụ
Câu lạc bộ bệnh nhân
Khoa Bảo hiểm y tế
Nhà thuốc
Nhà xe
Trạm điện, trạm biến áp
TTQT&BVMT
Số tầng
Diện tích
sàn
Diện tích
xây dựng
2
1
1
1
1
2
1
1
2
2
1
1
1
1
490 m2
338 m2
85 m2
71,8 m2
649 m2
548 m2
110 m2
671 m2
502 m2
93 m2
276 m2
62 m2
202 m2
65 m2
245 m2
338 m2
85 m2
71,8 m2
324,5 m2
274 m2
110 m2
671 m2
251 m2
93 m2
276 m2
62 m2
202 m2
65 m2
Ghi chú
Các công
trình cũ
giữ
nguyên
6
5
1574 m2
67 m2
150 m2
6000 m2
1574 m2
67 m2
150 m2
1200 m2
Khu nhà mổ
4
6400 m2
1600 m2
20
21
Nhà bệnh nhân nội trú
Nhà hành chính
5
1
7750 m2
825 m2
1750 m2
825 m2
22
Nhà Bảo vệ
1
49,5 m2
49,5 m2
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
Nhà bệnh nhân nội trú
Nhà bệnh nhân nội trú
Nhà bệnh nhân nội trú
Nhà bệnh nhân nội trú
Nhà bệnh nhân nội trú
Nhà bệnh nhân nội trú
Nhà bệnh nhân nội trú
Nhà bệnh nhân nội trú
Nhà bệnh nhân nội trú
Nhà bệnh nhân nội trú
Nhà bệnh nhân BHYT
Nhà bệnh nhân BHYT
Nhà bệnh nhân BHYT
Nhà hành chính khoa LLVT
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
255 m2
260 m2
277 m2
277 m2
277 m2
295 m2
332 m2
277 m2
280 m2
280 m2
345 m2
350 m2
305 m2
136 m2
255 m2
260 m2
277 m2
277 m2
277 m2
295 m2
332 m2
277 m2
280 m2
280 m2
345 m2
350 m2
305 m2
136 m2
15
12
17
18
Nhà cầu
Nhà tang lễ
Các công trình hạ tầng
Nhà Khám
19
1
Công
trình xây
dựng giai
đoạn 1
Công
trình cải
tạo giai
đoạn 1
Công
trình cũ
giữ
nguyên
1.4.2. Nhu cầu của dự án
a. Nhu cầu cấp nước
Theo tiêu chuẩn thiết kế 4513-1998 về cấp nước bên trong. Đối với bệnh
viện đa khoa và chuyên khoa có hệ thống cấp nước hoàn chỉnh, lượng nước lạnh
sử dụng 300-400 l/giường bệnh-ngày, nước nóng là trên 60 l/giường bệnh/ngày.
Tuy nhiên, theo thực tế hoạt động hiện nay và xu hướng phát triển trong tương
lai, lượng nước sử dụng còn lớn hơn nhiều. Ngoài việc sử dụng nước cho nhu
cầu điều trị, các nhu cầu vệ sinh, giặt giũ, cho cán bộ công nhân viên bệnh
viện... các nguyên nhân làm cho nước tiêu thụ tăng lên là: Bệnh nhân và người
nhà bệnh nhân quá đông, người nhà đến chăm sóc bệnh nhân, học sinh, sinh
viên thực tập. Nhìn chung đối với bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, nhu cầu cấp
nước nằm ở mức 600 - 800 l/giường bệnh-ngày. Đối với các bệnh chuyên khoa,
bệnh viện TW lượng nước ước tính sử dụng tương đối cao có thể lên đến 1000
TTQT&BVMT
7
l/giường bệnh-ngày[1]. Như vậy, trong mỗi giai đoạn phát triển của bệnh viện
nhu cầu cấp nước dao động tương đối lớn.
Bảng 3: Nhu cầu cấp nước sinh hoạt của bệnh viện 71 TW
TT
1
2
Giai đoạn
Giai đoạn 2006-2010
Giai đoạn 2010-2020
Nhu cầu cấp nước thực tế (m3/ngày-đêm)
Min
Trung bình
Max
300
400
500
420
560
700
Nguồn nước này hiện nay và dự kiến trong tương lai được cung cấp từ
Công ty TNHH một thành viên cấp nước Thanh Hóa thông qua trạm cấp nước
sạch tại Quảng Châu.
b. Nhu cầu sử dụng điện
Lượng điện năng tiêu thụ phụ thuộc nhiều vào mùa trong năm. Theo thống
kê của sở Điện lực Thanh Hóa và thực tế sử dụng điện tại bệnh viện 71 TW và
một số bệnh viện đa khoa, bệnh viện chuyên khoa trên địa bàn tỉnh cho thấy, với
quy mô 500 giường bệnh thì nhu cầu sử dụng điện dao động từ 50.000
kWh/tháng vào các tháng mùa đông và đến 75.000 kWh/tháng vào các tháng
mùa hè. Lượng điện năng được cung cấp từ mạng lưới điện TPTH - Sầm Sơn
thông qua trạm biến thế 250 KVA của xã.
c. Nhu cầu về lao động
Cán bộ công nhân viên của bệnh viện hiện có 270 người. Trong đó đội ngũ
y bác sỹ có tay nghề cao chỉ chiếm 21,85%, dược sỹ mới chiếm tỷ lệ khiêm tốn
1,1%. Với lực lượng y bác sỹ mỏng như hiện nay thì chưa đủ để đáp ứng nhu
cầu phát triển của bệnh viện. Ngay từ bây giờ, ban giám đốc bệnh viện đã có chủ
trương tuyển dụng cán bộ mới, cán bộ trẻ, đặc biệt là các y bác sỹ, dược sỹ được
đào tạo chính quy nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển trong tương lai.
TTQT&BVMT
8
Bảng 4: Số lượng cán bộ công nhân viên hiện có của bệnh viện
TT
Đối tượng lao động
Số lượng (người)
1
Bác sỹ
59
2
Dược sỹ đại học
03
3
Dược sỹ trung học
05
4
Cử nhân kinh tế+kỹ sư
13
5
Y tá điều dưỡng
95
6
Cán bộ khác (Hộ lý, lái xe, cấp dưỡng)
Trung học kết toán
90
Tổng cộng
270
7
12
d. Nhu cầu vật tư, hóa chất tiêu hao
Khi dự án đi vào hoạt động, hàng năm nhu cầu hóa chất, vật tư tiêu
hao phục vụ cho quá trình khám chữa bệnh là tương đối lớn với nhiều
chủng loại mặt hành khác nhau. Trong đó vật liệu, hoá chất tiêu hao chủ
yếu được chia theo các nhóm cơ bản sau:
+ Băng, bông, gạc y tế
+ Bơm tiêm và bơm hút các loại
+ Huyết áp kế, ống nghe
+ Chỉ khâu, vật liệu cầm máu
+ Dao, panh, kìm, kéo và các dụng cụ phẫu thuật
+ Dây truyền dịch, dây dẫn lu, các loại sond, các loại dây nối
+ Đèn, bóng đèn và các phụ kiện của đèn
+ Găng tay phẫu thuật, khám, xét nghiệm đã tiệt trùng, chưa tiệt trùng, găng
tăy chống tia
+ Hoá chất xét nghiệm tế bào, sinh hoá, test nhanh thử HIV, viêm gan,
heroin, môi trường nuôi cấy lao, thử lao, nhóm máu và các loại hoá chất xét
nghiệm khác
+ Giấy in các loại máy và gen tiếp xúc
+ Phim X-quang và các vật tư, hoá chất sử dụng cho máy X-quang
+ Vật tư ngành xương
TTQT&BVMT
9
+ Các loại vật tư y tế khác
TTQT&BVMT
10
Nguồn vật tư, hoá chất tiêu hao kể trên dự kiến được thu mua từ các nhà sản
xuất và cung ứng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Với nhu cầu ngày một tăng, đây sẽ
là một tác nhân thúc đẩy các ngành sản xuất, các nhà cung cấp dịch vụ trong lĩnh
vực thiết bị, vật tư y tế trong tỉnh phát triển. Tạo sân chơi lành mạnh cho các hộ
kinh doanh trong lĩnh vực trên, tránh tình trạng độc quyền như hiện nay.
e. Nhu cầu nhiên liệu, hóa chất khác
- Xăng, dầu: Chủ yếu phục vụ cho quá trình vận chuyển hàng hóa, bệnh
nhân, vận hành máy phát điện, vận hành lò đốt chất thải.
- Hóa chất phục vụ quá trình xử lý môi trường như: PACN-95, DW97,
BIOWC96, Chế phẩm vi sinh Enchoi, EM, dung dịch Clo, Soda...
Nhu cầu về nhiên liệu, hóa chất này nhìn chung không lớn, phụ thuộc nhiều
vào quy mô hoạt động, tình trạng máy móc hiện có, khả năng và trình độ của
người công nhân vận hành.
TTQT&BVMT
11
CHƯƠNG II
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN - MÔI TRƯỜNG VÀ KINH TẾ-XÃ HỘI
2.1. Điều kiện tự nhiên và môi trường xã Quảng Tâm
2.1.1. Điều kiện về địa lý
Xã Quảng Tâm có diện tích tự nhiên là 367,68 ha; nằm ở phía Đông Bắc
huyện Quảng Xương, dọc theo đường quốc lộ 47A có chiều dài 2,5 km.
Có ranh giới hành chính như sau:
- Phía Nam giáp xã Quảng Cát.
- Phía Bắc và Tây giáp xã Quảng Phú.
- Phía Đông giáp xã Quảng Thọ.
Xã Quảng Tâm là trung tâm giao lưu hàng hóa và lưu thông giữa thị xã
Sầm Sơn và Thành phố Thanh Hoá, có thị trấn Chợ Môi và nhiều cơ quan đóng
trên địa bàn như Bệnh viện 71 Trung ương, trường Sư phạm 12+2 Thanh Hoá,
Trường Thương mại du lịch....
2.1.2. Điều kiện khí tượng thủy văn
Theo tài liệu của Đài khí tượng thuỷ văn Thanh Hoá giai đoạn (1996 2006), Bệnh viện 71 Trung ương đóng trên địa bàn xã Quảng Tâm nằm ở tiểu
vùng khí hậu đồng bằng ven biển, cụ thể như sau:
a. Nhiệt độ
Nhiệt độ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quá trình chuyển hoá và phát
tán chất ô nhiễm.
Nhiệt độ trung bình tháng: 23,60C
Nhiệt độ tối cao tuyệt đối: 40,70C
Nhiệt độ tối thấp tuyệt đối: 5,60C
Biên độ ngày đêm:
6-70C
Tổng nhiệt độ năm: 8.500 - 8.6000C. Trong năm 4 tháng có nhiệt độ trung
bình ≤ 200C từ tháng 12 đến tháng 3 năm sau, 5 tháng có nhiệt độ trung bình ≥
250C từ tháng 5 đến tháng 11.
TTQT&BVMT
12
b. Mưa
Mưa là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát tán và
biến đổi của các chất thải từ khu vực bệnh viện ra môi trường.
Mưa trung bình năm đạt 1.746mm.
Mưa kéo dài: 6 tháng kể từ tháng 5 đến tháng 10.
Lượng mưa ≥ 100mm/tháng: 6 tháng (từ tháng 5 đến tháng 10).
Lượng mưa ≥ 200mm/tháng: 3 tháng (tháng 7, 8, 9).
Lượng mưa ≥ 300mm/tháng: 2 tháng (tháng 8, tháng 9).
Khoảng 90% lượng mưa hàng năm tập trung vào các tháng 6, 7, 8 và 9. Các
tháng 12, 1, 2, 3 là các tháng có lượng mưa thấp nhất.
Lượng mưa ngày lớn nhất là 239,7mm.
Lượng mưa tháng lớn nhất là 586mm, trung bình 306,4mm, bé nhất
23,1mm.
c. Độ ẩm không khí
Độ ẩm không khí là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quá
trình lan truyền và chuyển hoá các chất ô nhiễm.
Độ ẩm trung bình năm: 85- 86%
Độ ẩm không khí biến đổi theo mùa nhưng sự chênh lệch độ ẩm giữa các
mùa không lớn.
Mùa khô: Vào mùa khô độ ẩm tương đối giảm nhưng không đáng kể.
Mùa mưa độ ẩm tương đối trung bình không cao lắm.
Độ ẩm tương đối nhỏ nhất đạt: 34,3% trong đó tháng có độ ẩm nhỏ nhất:
29,8 %.
d. Chế độ gió
Gió là yếu tố ảnh hưởng rất mạnh đến sự phát tán chất ô nhiễm ra môi
trường không khí và độ thông thoáng khí trong khu vực làm việc.
Tốc độ gió trung bình năm: 1,5 - 1,8 m/s.
Tốc độ gió mạnh nhất trong bão: 30-40m/s.
TTQT&BVMT
13
Tốc độ gió mạnh nhất trong gió mùa Đông Bắc không quá 25m/s.
Xã Quảng Tâm có hai chế độ gió thịnh hành hàng năm, vào mùa hè hướng
gió thịnh hành là hướng Đông Nam và Đông; vào mùa Đông hướng gió thịnh
hành là hướng Bắc và Đông Bắc.
e. Bão và áp thấp nhiệt đới
Bình quân hàng năm có 0,63 cơn bão/năm đổ bộ vào Thanh Hoá, áp thấp
nhiệt đới có khoảng 2,49 cơn/năm.
f. Nắng và bức xạ
Bức xạ mặt trời là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp
đến chế độ nhiệt trong vùng và độ bền vững khí quyển, đây cũng là yếu tố khí
hậu quan trọng ảnh hưởng đến quá trình phát tán, biến đổi các chất gây ô nhiễm
trong không khí.
Thanh Hoá nằm sâu trong nội chí tuyến nên thời gian chiếu nắng thay đổi
từ 11giờ - 13 giờ. Đây là điều kiện quan trọng tạo ra sự đồng đều giữa các tháng
về năng lượng bức xạ mặt trời đến mặt đất.
- Tổng thời gian chiếu sáng trung bình năm đạt:
1.686 giờ.
- Số giờ nắng cực đại:
1.839 giờ.
- Số giờ nắng cực tiểu:
1346 giờ.
- Số ngày không nắng:
81,9 ngày.
Các yếu tố thời tiết, khí hậu như nhiệt độ, độ ẩm, chế độ gió, mưa, cường
độ bức xạ của mặt trời... tạo nên loại độ bền vững khí quyển, ảnh hưởng tới sự
phát tán của các chất ô nhiễm trong không gian.
Bảng 5: Diễn biến thời tiết hàng năm tại trạm TP. Thanh Hóa [2]
Năm
Độ ẩm tương đối trung bình (%)
Lượng mưa hàng năm (mm)
Số giờ nắng (giờ)
Nhiệt độ trung bình (0C)
2001
2002
2003
2004
2005
2006
88,0
1.845,6
1.421,9
23,6
87,0
1.367,2
1.414,0
23,9
85,0
1.334,3
1.807,0
24,4
86,0
1.309,7
1.559,0
23,6
84,0
1.592,4
1.417,0
23,7
84,0
1.762,6
1.603,0
24,2
2.1.3. Hiện trạng các thành phần môi trường tự nhiên
Bệnh viện 71 Trung ương đã phối hợp với Trung tâm Quan trắc và Bảo vệ
môi trường Thanh Hóa (đơn vị tư vấn lập báo cáo đánh giá tác động môi trường)
TTQT&BVMT
14
và Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Thanh Hóa tiến hành quan trắc chất
lượng môi trường nền khu vực triển khai dự án để làm cơ sở xác định mức độ
ảnh hưởng của dự án tới môi trường xung quanh. Công tác lấy mẫu được chia
thành 02 đợt.
+ Đợt 1: Tiến hành quan trắc môi trường nước thải. Thời gian quan trắc vào
10h15’ ngày 20/8/2007. Tại thời điểm quan trắc hoạt động khám chữa bệnh, các
hoạt động khác trong bệnh viện diễn ra bình thường. Hệ thống xử lý nước thải
vẫn hoạt động bình thường.
+ Đợt 2: Tiến hành quan trắc môi trường không khí, môi trường nước mặt,
nước ngầm, môi trường đất. Thời gian quan trắc từ 8h-11h45’ ngày 25/8/2007.
Trong thời gian quan trắc xuất hiện trận mưa kéo dài trong khoảng 20 phút, từ
8h35’ - 8h55’.
2.1.3.1. Chất lượng môi trường nước
a. Chất lượng nước mặt
Bảng 6: Chất lượng nước mặt (lấy mẫu ngày 25/08/2007)
T
T
1
2
3
4
5
6
7
Tên chỉ tiêu
pH
Nitơ tổng
COD
BOD5
Chất rắn lơ lửng
E.Coli
Coliform
Đơn vị
tính
mg/l
mg O2/l
mg O2/l
mg/l
MPN/100ml
MPN/100ml
TCVN
Kết quả
5942- 1995
M1
M2
M3
M4
M5
A
B
7,1
1,4
17,7
11,5
90,0
3500
5300
7,4
7,0
13,7
8,9
80,0
2300
4600
7,1
2,8
8,0
5,2
70,0
75
1100
7,1
4,2
28,9
18,8
135,0
6400
9300
7,2
5,6
171,2
111,3
829,0
7500
6 - 8,5
<10
<4
20
5.000
5.000
5,5-9
<35
<25
80
10.000
10.000
13.000
Ghi chú:
+ M1: Mẫu nước ao khu vực phía Đông Bắc Bệnh viện.
+ M2: Mẫu nước tại cống thải tập trung phía Tây Nam Bệnh viện.
+ M3: Mẫu nước giếng khơi nhà ông Bùi Sỹ Trúc, thôn Phú Quý phía Đông
Nam Bệnh viện.
+ M4: Mẫu nước ao khu vực dân cư phía Tây Bắc Bệnh viện.
+ M5: Mẫu nước ruộng lúa phía Tây Nam Bệnh viện.
• Tiêu chuẩn so sánh:
TTQT&BVMT
15
TCVN 5942- 1995: Tiêu chuẩn này quy định giá trị giới hạn các thông số
và nồng độ cho phép của các ô nhiễm trong nước mặt.
+ Cột A áp dụng đối với nước mặt có thể dùng làm nguồn cấp nước sinh
hoạt (nhưng phải qua xử lý theo quy định);
+ Cột B áp dụng đối với nước mặt dùng cho các mục đích khác.
• Nhận xét:
Qua kết quả phân tích chất lượng nước mặt cho thấy.
+ Chỉ tiêu pH tại tất cả các điểm đo đều đạt TCCP.
+ COD tại điểm đo M3 đạt TCCP. Các điểm đo còn lại đều có chỉ số vượt
TCCP từ 1,37 - 17,12 lần so với cột A. Tại điểm M5 chỉ số COD vượt 4,89 lần
so với cột B.
+ BOD5 tại tất cả các điểm đo đều vượt từ 1,3 - 27,825 lần so với cột A.
Tại điểm đo M5 chỉ số BOD5 vượt TCCP 4,452 lần so với cột B.
+ Chất rắn lơ lửng tại tất cả các điểm đo đều vượt từ 3,5 - 41,45 lần so với
cột A và vượt từ 1,125 - 10,36 lần so với cột B.
+ E.coli tại hai điểm đo M4, M5 có chỉ số vượt TCCP từ 1,28 - 1,5 lần so
với cột A.
+ Coliform tại các điểm M1. M4, M5 có chỉ số vượt TCCP từ 1,06 – 2,6 lần
so với cột A. Tại điểm đo M5 chỉ số Coliform vượt TCCP 1,3 lần so với cột B.
b. Chất lượng nước thải
Bảng 7: Chất lượng nước thải sau khi qua hệ thống xử lý nước thải tập trung
(lấy mẫu ngày 20/08/2007)
TT
1
2
3
4
5
6
7
Tên chỉ tiêu
pH
PO43COD
BOD5
Chất rắn lơ lửng
Nitơ tổng
Coliform
Đơn vị tính
mg/l
mg O2/l
mg O2/l
mg/l
mg/l
MPN/100 ml
Kết quả
7,1
0
30,4
19,79
90,0
20,3
8
TCVN 5945-2005 (Cột B)
5,5 – 9
0,5
80
50
80
30
3.000
• Tiêu chuẩn so sánh:
TTQT&BVMT
16
TCVN 5945-2005: Tiêu chuẩn này quy định giá trị giới hạn các thông số và
nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải của cơ sở sản xuất, chế biến, kinh
doanh dịch vụ,... (gọi tắt là “nước thải công nghiệp”).
• Nhận xét:
Các chỉ số phân tích đều đạt TCCP, riêng chất rắn lơ lửng có chỉ số vượt
TCCP ở mức độ nhẹ.
c. Chất lượng nước ngầm
Bảng 8: Chất lượng nước ngầm (lấy mẫu ngày 25/08/2007)
TT
Tên chỉ tiêu
1
pH
2
NO3-
3
Đơn vị tính
Kết quả
TCVN
N1
N2
N3
5944 - 1995
7,1
6,9
6,8
6,5 - 8,5
mg/l
0,12
2,50
17,2
45
COD
mg O2/l
2,4
1,2
3,4
-
4
BOD5
mg O2/l
1,6
0,8
2,2
-
5
SS
mg/l
26,0
57,0
55,0
750 - 1500
6
Coliform
MPN/100ml
48
75
93
3
Ghi chú:
+ N1: Mẫu nước giếng khoan nhà ông Đào Đình Xứng, thôn Phú Quý, xã
Quảng Tâm.
+ N2: Mẫu nước giếng khoan nhà ông Nguyễn Văn Thanh khu phía Tây
Nam Bệnh viện.
+ N3: Mẫu nước giếng khoan nhà ông Nguyễn Văn Dũng, đội 6 thôn Phú
Quý, Quảng Tâm.
• Tiêu chuẩn so sánh:
TCVN 5944-1995: Tiêu chuẩn này quy định giới hạn các thông số và nồng
độ cho phép của các chất ô nhiễm trong nước ngầm.
• Nhận xét:
TTQT&BVMT
17
Các mẫu nước giếng khoan nhìn chung đều có các chỉ tiêu nằm trong giới
hạn TCCP. Riêng Coliform tại tất cả các điểm đo đều có chỉ số vượt TCCP từ 16
đến 31 lần.
2.1.3.2. Chất lượng môi trường không khí
Bảng 9: Chất lượng môi trường không khí (đo ngày 25/08/2007)
Kết quả phân tích
T
T
Các chỉ tiêu
TCVN
5937-2005
M1
M2
M3
M4
M5
5938-2005
5949-1998
1
2
3
4
0
N độ C
Độ ẩm, %
Vận tốc gió, m/s
Bụi
lơ
lửng,
µg/m3
5 Tiếng ồn, dBA
6 NH3, µg/m3
7 H2S, µg/m3
8 Cl2, µg/m3
9 SO2 µg/m3
10 CO, µg/m3
11 NO2, µg/m3
27,1
97,9
0,2
26,9
97,9
27,3
97,8
27,7
96,9
27,5
95,3
0,241,5
0,341,6
0,341,5
0,241,3
-
130,0
110,0
135,0
160,0
210,0
300
45455
40450
40445
50465
55470
75,9
15,2
950,8
145,0
312,5
105,0
379,5
35,6
633,9
171,4
375,0
143,5
506,0
17,5
792,4
72,5
625,0
52,5
126,5
30,2
316,9
285,7
345,0
102,6
189,7
37,5
570,5
590,0
1250,0
210,0
75 (50*)
200
42
100
350
30.000
200
Ghi chó:
+ M1: Khu vùc s©n, phÝa tríc d·y v¨n phßng BÖnh viÖn.
+ M2: Khu vùc xö lý chÊt th¶i cña BÖnh viÖn.
+ M3: Khu d©n c phÝa T©y Nam BÖnh viÖn.
+ M4: Khu d©n c phÝa §«ng Nam BÖnh viÖn.
+ M5: Khu d©n c phÝa §«ng B¾c BÖnh viÖn.
• Tiªu chuÈn so s¸nh:
TCVN 5937-2005: ChÊt lîng kh«ng khÝ - Tiªu chuÈn chÊt lîng kh«ng khÝ
xung quanh.
TCVN 5938-2005: ChÊt lîng kh«ng khÝ - Nång ®é tèi ®a cho phÐp cña mét
sè chÊt ®éc h¹i trong kh«ng khÝ xung quanh.
TCVN 5949-1998: ¢m häc - TiÕng ån khu vùc c«ng céng vµ d©n c - Møc
tèi ®a cho phÐp.
TTQT&BVMT
18
- 50*: Quy ®Þnh møc ©m t¬ng ®¬ng tèi ®a ®èi víi c¸c khu vùc cÇn sù yªn
tÜnh (BÖnh viÖn, th viÖn, trêng häc...)
• NhËn xÐt:
+ NhiÖt ®é t¹i thêi ®iÓm ®o dao ®éng trong kho¶ng 26,9 - 27,7 oC. §é Èm
cao tõ 95,3 - 97,9%. VËn tèc giã ®¹t tõ 0,2 - 1,6 m/s.
+ Nång ®é bôi l¬ löng t¹i tÊt c¶ c¸c ®iÓm ®o ®Òu ®¹t TCCP.
+ TiÕng ån t¹i c¸c khu vùc d©n c (M3. M4, M5) cã chØ sè ®Òu ®¹t TCCP.
§èi víi khu vùc cÇn sù yªn tÜnh (trong bÖnh viÖn) th× t¹i ®iÓm ®o M1 møc ån t¬ng ®¬ng cao nhÊt vît TCCP ë møc ®é nhÑ.
+ C¸c chØ tiªu h¬i khÝ ®éc H2S, CO t¹i tÊt c¶ c¸c ®iÓm ®o ®Òu ®¹t TCCP.
+ T¹i ®iÓm ®o M5 chØ sè NO2, SO2 ®Òu vît TCCP (NO2 vît 1,05 lÇn; SO2 vît
1,68 lÇn). C¸c ®iÓm ®o cßn l¹i ®Òu cã gi¸ trÞ ®¹t TCCP.
+ H¬i khÝ Clo t¹i tÊt c¶ c¸c ®iÓm ®o ®Òu vît TCCP tõ 3,169 - 9,5 lÇn.
+ H¬i khÝ NH3 t¹i mÉu M2 vît qu¸ TCCP 1,89 lÇn; t¹i mÉu M3 vît qu¸
TCCP 2,53 lÇn. C¸c ®iÓm ®o cßn l¹i ®Òu ®¹t TCCP.
2.1.3.3. ChÊt lîng m«i trêng ®Êt
Bảng 10: Chất lượng môi trường đất (lấy mẫu ngày 25/08/2007)
TT
1
2
3
4
5
Tên chỉ tiêu
Đơn vị tính
Độ pHKCl
Ni tơ tổng
P2O5
K2O
Hữu cơ
%
%
%
%
M1
Vị trí lấy mẫu
M2
6,12
0,09
0,16
0,08
1,53
7,92
0,14
0,11
0,06
2,28
M3
7,12
0,06
0,08
0,04
0,79
Ghi chú:
+ M1: Đất canh tác nhà bà Nguyễn Thị Loan-Thôn Thanh Kiên –xã Q.Tâm
+ M2: Đất ruộng lúa khu vực phía Tây Nam bệnh viện.
+ M3: Đất canh tác khu vực phía Nam bệnh viện.
• Tiêu chí so sánh:
Phân loại đất theo chỉ tiêu nông hoá của tổ chức FAO-UNESCO.
• Nhận xét:
+ Các mẫu đất đều không chua (pHKCl >5,5).
TTQT&BVMT
19
+ Hàm lượng Nitơ tổng trong mẫu đất M1, M2 ở mức trung bình; trong
mẫu M3 ở mức nghèo.
+ Hàm lượng P2O5 trong mẫu đất M1 ở mức giàu, trong mẫu M2 ở mức
trung bình, trong mẫu M3 ở mức nghèo.
+ Hàm lượng K2O trong mẫu đất M2, M3 ở mức nghèo; trong mẫu M1 ở
mức trung bình.
2.1.4. Hiện trạng cảnh quan và công tác quản lý môi trường
a. Hiện trạng cảnh quan môi trường
Từ lâu nay cấp chính quyền địa phương và người dân trong xã vẫn có
truyền thống trồng cây xanh vào mỗi dịp lễ tết, chính vì thế hiện nay thực trạng
cây xanh trong xã phong phú cả về chất lượng và số lượng, ước tính bình quân
khoảng 2,3 m2/người. Cây xanh được người dân trồng thường là Xà Cừ, Keo,
Thông, Bạch Đàn, Xoan và một số cây ăn quả khác.
Ngoài việc làm đẹp khu dân cư, tạo cảnh quan môi trường độc đáo mang
đậm nét riêng của một vùng quê ven biển, cây xanh còn đóng vai trò quan trọng
trong việc cải thiện khí hậu, cải thiện môi trường thông qua cơ chế hấp thụ các
chất độc hại, giảm bức xạ nhiệt, giảm nhiệt độ không khí, giảm nồng độ bụi...
b. Hiện trạng quản lý môi trường ở Quảng Tâm
Công tác quản lý môi trường đã được cấp ủy, chính quyền và các đoàn thể
quan tâm, thể hiện qua các chính sách như hỗ trợ kinh phí thu gom và xử lý rác
thải, tuyên truyền và hướng dẫn các hộ trong việc xây dựng và sử dụng hố rác
gia đình, định kỳ tổ chức dọn vệ sinh đường làng ngõ xóm mỗi tháng một lần,
xây dựng quy chế xử phạt và khen thưởng trong việc bảo vệ môi trường. Phối
hợp với các nhà trường trong việc giáo dục ý thức vệ sinh môi trường cho học
sinh, sinh viên.
Công trình vệ sinh trong các hộ gia đình đang được các cấp, các ngành
quan tâm vận động xây dựng, để mỗi hộ gia đình đều có 3 công trình vệ sinh
đảm bảo đủ tiêu chuẩn hợp vệ sinh.
Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn xã, bắt buộc
cam kết và tuân thủ nội quy bảo vệ môi trường chung trong xã.
2.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
TTQT&BVMT
20
- Xem thêm -