Sáng kiến kinh nghiệm
I. MỞ ĐẦU:
Để đáp ứng với xu thế phát triển của nền kinh tế, nghành giáo dục đã có
nhiều đổi mới. Đổi mới phương pháp dạy học nói chung và đổi mới phương pháp
dạy học môn địa lí nói riêng nhằm giúp học sinh phát huy hơn nữa tính tích cực,
chủ động trong việc lĩnh hội tri thức. Đồng thời rèn luyện cho học sinh những kĩ
năng cơ bản của môn học, đặc biệt là kĩ năng vẽ biểu đồ địa lí. Thực tế qua nhiều
năm giảng dạy tôi thấy đây là kĩ năng khó nhưng có vai trò rất quan trọng đối
với học sinh ở bậc phổ thông. Vì vậy qua sáng kiến kinh nghiệm về kỹ năng xác
định- các bước vẽ biểu đồ địa lí, giúp cho giáo viên và học sinh có một tài liệu
tham khảo bổ ích nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng bộ môn.
Trước tiên, sáng kiến kinh nghiệm sẽ cho ta biết khái niệm: Biểu đồ là gì?
Có mấy loại biểu đồ thường gặp ở chương trình phổ thông?
Tiếp theo sáng kiến kinh nghiệm nêu ra các dấu hiệu để lựa chọn loại biểu
đồ thích hợp để vẽ với bảng số liệu đã cho. Ngoài ra sáng kiến cũng cho biết các
bước vẽ biểu đồ nói chung và các bước vẽ một biểu đồ cụ thể nói riêng như biểu
đồ tròn, cột, miền, đồ thị và biểu đồ kết hợp cột – đường. Cuối cùng là kết quả
đạt được sau khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm vào công tác giảng dạy môn địa
lí ở địa phương .
1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
a. Cơ sở lí luận:
Jean Piaget- một nhà giáo dục tiêu biểu của thế giới đã nhận định rằng:
“Chỉ có giáo dục mới có thể giúp cho xã hội tránh khỏi nguy cơ sụp đổ một cách
nhanh chóng hay từ từ”
Xã hội ngày càng phát triển, để hội nhập với nền kinh tế thế giới đòi hỏi
nước ta phải đẩy mạnh quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá. Giáo dục chính
là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Để đào tạo ra thế hệ trẻ Việt Nam- những người lao động phục vụ đắc lực
cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; với phương châm “ học đi
đôi với hành” nền giáo dục đã không ngừng đổi mới về mọi mặt như: Nội dung
chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy- học, nâng cấp và đổi mới trang
thiết bị...
Việc đổi mới chương trình giáo dục phổ thông nhằm tăng cường tính thực
tiễn, kỹ năng thực hành, năng lực tự học; coi trọng kiến thức khoa học xã hội và
nhân văn, bổ sung những thành tựu khoa học và công nghệ hiện đại phù hợp với
khả năng tiếp thu của học sinh là những người kế thừa xây dựng chủ nghĩa xã hội
vừa “hồng” vừa “chuyên” như lời căn dặn của Bác Hồ
b. Cơ sở thực tiễn:
Theo nghị quyết 40 của Quốc hội khoá X, Bộ giáo dục và Đào tạo chủ
trương đổi mới chương trình và sách giáo khoa ở các trường phổ thông. Nằm
trong yêu cầu chung đó, sách giáo khoa mới môn địa lí có nhiều có nhiều điểm
mới so với sách giáo khoa cũ.
1
Sáng kiến kinh nghiệm
Sự khác nhau giữa sách giáo khoa địa lí cũ và sách giáo khoa địa lí mới là
sự khác nhau về quan điểm trong phương pháp dạy học. Sách giáo khoa cũ phục
vụ cho phương pháp dạy học truyền thống. Nội dung sách được trình bày với số
tiết lý thuyết nhiều chủ yếu phân tích, mô tả một cách đầy đủ các kiến thức của
chương trình quy định. Học sinh có thể đọc hiểu các vấn đề mà không cần phải
suy nghĩ nhiều. Đối với giáo viên cũng dể dàng soạn bài và khi giảng dạy cần
truyền đạt đầy đủ các kiến thức có sẵn trong sách cho học sinh.
Sách giáo khoa địa lí mới dựa trên quan điểm dạy học hướng vào người
học, hay nói cách khác, theo hướng dạy học lấy học sinh làm trung tâm, tăng
cường thêm nhiều tiết thực hành. Theo hướng dạy học này người giáo viên đóng
vai trò là người tổ chức, hướng dẫn còn học sinh phải tự lực tìm tòi kiến thức
trong quá trình học tập để thực hiện phương hướng dạy học sách giáo khoa mới
không trình bày đầy đủ kiến thức cho học sinh, mà một phần các kiến thức của
bài học được chuyển vào các bản đồ, biểu đồ, bảng số liệu thống kê... và kèm
theo là các câu hỏi gợi ý.
Với sách giáo khoa mới trong quá trình dạy học thầy phải suy nghĩ để lựa
chọn các hình thức tổ chức hướng dẫn học sinh các hình thức tổ chức, hướng dẫn
học sinh theo nội dung thích hợp của từng bài, còn học sinh phải nổ lực tìm tòi
kiến thức mới theo sự hướng dẫn của giáo viên trong quá trình học tập của mình.
Chính vì sự tăng lên của số tiết thực hành trong sách giáo khoa mới đòi
hỏi học sinh cần rèn luyện nhiều hơn nữa kỹ năng địa lí đặc biệt là kỹ năng vẽ
biểu đồ.
2. MỤC ĐÍCH SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
Qua một thời gian trực tiếp giảng dạy bộ môn địa lý tôi đã rút ra cho mình
được chút ít kinh nghiệm trong việc rèn luyện cho học sinh kỹ năng xác địnhcác bước vẽ biểu đồ địa lí. Đồng thời với sáng kiến kinh nghiệm này tôi cũng
mong muốn nhận được sự trao đổi, góp ý của bạn bè đồng nghiệp để nó trở thành
một tài liệu hữu ích thiết thực đối với hầu hết các thầy cô giáo đang dạy địa lí
trong các trường THCS và THPT.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU, PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
a. Đối tượng nghiên cứu:
Là giáo viên dạy địa lí ở cấp THCS tôi thấy học sinh chủ yếu chỉ coi trọng
phần lí thuyết và chưa chú ý đến việc rèn luyện kỹ năng đặc biệt là kỹ năng vẽ
biểu đồ. Bên cạnh đó với thời gian ít ỏi trên lớp giáo viên chỉ có thể hướng dẫn
học sinh cách vẽ một biểu đồ cụ thể mà không thể hướng dẫn học sinh cách chọn
loại biểu đồ thích hợp với số liệu cho sẵn. Hơn nữa kỹ năng chọn được loại biểu
đồ thích hợp còn đòi hỏi học sinh phải có một tư duy tốt và sáng kiến kinh
nghiệm này bước đầu nêu ra những dấu hiệu giúp học sinh có kĩ năng xác địnhbiết các bước vẽ biểu đồ thường gặp trong học tập địa lí.
b. Phạm vi nhiên cứu:
Trong chương trình địa lí THCS kỹ năng vẽ biểu đồ chỉ thể hiện trong yêu
cầu ở phần câu hỏi và bài tập cuối bài học của sách giáo khoa địa lí 8 nhưng sang
địa lí lớp 9 có tới 5 bài thực hành vẽ biểu đồ.
2
Sáng kiến kinh nghiệm
Như vậy ta thấy kỹ năng vẽ biểu đồ rất quan trọng và ngày càng được nâng
cao lên ở các lớp lớn hơn. Tuy nhiên đối với học sinh THCS có các loại biểu đồ
thường gặp là: Biểu đồ hình tròn, biểu đồ hình cột, biểu đồ miền, biểu đồ đường,
biểu đồ kết hợp.
4. KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU:
Là giáo viên dạy địa lí khối 8, 9 trong khoảng thời gian 5 năm, tôi nhận
thấy khả năng xác định đúng loại và biết cách vẽ một biểu đồ hoàn thiện với đầy
đủ các bước quả là một việc khó với đại đa số học sinh. Điều đó thể hiện qua các
bài kiểm tra định kì điểm thực hành vẽ biểu đồ của các em rất thấp.
Vì vậy tôi đã tiến hành nghiên cứu chương trình địa lí 8, 9 và nhận thấy có
tất cả 5 loại biểu đồ (tròn, cột, miền, đồ thị, kết hợp) mà các em cần phải rèn
luyện.
Qua kinh nghiệm hướng dẫn cho học sinh thực hành trên lớp cũng như ôn
luyện cho các đợt thi học sinh giỏi tôi đã khái quát nên các dấu hiệu để lựa chọn
loại biểu đồ phù hợp thể hiện đúng yêu cầu của đề bài và các bước vẽ giúp học
sinh thực hiện đầy đủ các thao tác khi vẽ một biểu đồ.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
1.NỘI DUNG LÍ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
* Khái niệm biểu đồ:
Biểu đồ là một hình vẽ cho phép mô tả dể dàng động thái phát triển của
một hiện tượng (như quá trình phát triển kinh tế qua các năm), mối tương quan về
độ lớn giữa các đại lượng (so sánh sản lượng cà phê giữa các vùng kinh tế...)
hoặc cơ cấu thành phần của một tổng thể (cơ cấu ngành của nền kinh tế).
* Các loại biểu đồ rất đa dạng:
Khi vẽ biểu đồ cần đọc kĩ yêu cầu của đề bài để chọn loại biểu đồ phù hợp
nhất cho thấy sự tương quan về thời gian, về số lượng, tỉ lệ ... giữa các đối tượng
địa lí được thể hiện một cách cụ thể trên biểu đồ.
2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
- Hầu hết học sinh chưa coi trọng bộ môn địa lí vì nghỉ đây là môn phụ vì vậy
chưa chú ý học tập và đầu tư thời gian cho bộ môn này. Vì thế điểm tổng kết học
kì của các em chưa cao, hơn nữa khi giáo viên chọn học sinh tham gia đội tuyển
học sinh giỏi thì các em ngần ngại không muốn tham gia.
- Phần bài tập vẽ biểu đồ giáo viên giao về nhà xem trước chưa được học sinh
chú trọng gây khó khăn cho việc rèn luyện kỹ năng trên cho các em.
- Thời gian rèn luyện kĩ năng trên cho học sinh trong một tiết học là rất ít
- Qua thực tế nhiều năm giảng dạy tôi nhận thấy kỹ năng vẽ biểu đồ của các em
là rất yếu: Chưa nắm được các bước vẽ biểu đồ, không tự xác định được loại biểu
đồ cần vẽ, tính thẩm mĩ kém, độ chính xác không cao, lúng túng trong bước xử lí
số liệu nên tốn rất nhiều thời gian...
3
Sáng kiến kinh nghiệm
3. GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ:
a. Tổng quát phân loại biểu đồ: (thường gặp trong chương trình phổ thông)
- Biểu đồ hình tròn
- Biểu đồ hình cột(cột đơn, cột kép, cột chồng, thanh ngang)
- Biểu đồ miền
- Biểu đồ đường biểu diễn (đồ thị)
- Biểu đồ kết hợp (cột+ đường)
* Để có thể dể dàng phân biệt được các loại biểu đồ ta có thể xếp chúng thành 2
nhóm như sau:
Nhóm 1: Hệ thống các biểu đồ thể hiện qui mô và động thái phát triển là: Biểu đồ
đường biểu diễn, biểu đồ hình cột (cột đơn, cột kép, thanh ngang), biểu đồ kết
hợp cột và đường
Nhóm 2: Hệ thống biểu đồ cơ cấu có các dạng: Biểu đồ hình tròn, biểu đồ miền,
biểu đồ cột chồng.
b. Dấu hiệu chung để xác định (lựa chọn) các loại biểu đồ:
* Để lựa chọn biểu đồ thích hợp nhất cần phải căn cứ vào các yếu tố: Khả năng
thể hiện của biểu đồ, lời dẫn, đặc điểm của bảng số liệu, đã cho và yêu cầu của đề
ra.
- Khi các số liệu của đề bài có từ cơ cấu, tỉ trọng (tổng các đại lượng = 100%)
hoặc
số liệu thô có tính tổng cộng (có thể xử lí số liệu thành %), kèm theo mốc thời
gian ít (trong khoảng từ 1 đến 3 năm) ta sẽ chọn biểu đồ hình tròn để vẽ.
- Khi đề bài cho số liệu tương đối hoặc tuyệt đối , mốc thời gian một năm (nếu
nhiều đối tượng) hoặc nhiều năm (nếu ít đối tượng) ta sẽ chọn biểu đồ hình cột
để vẽ.
Lưu ý: Cột đơn, thanh ngang dùng thể hiện 1 đối tượng địa lí. cột kép, cột chồng
dùng thể hiện 2 hay 3 đối tượng địa lí.
- Khi số liệu của đề bài cho được tính bằng% (tổng đại lượng của các năm =
100%) cùng với mốc thời gian nhiều năm( 3 năm trở lên), ta sẽ chọn biểu đồ
miền để vẽ.
Lưu ý: Không vẽ biểu đồ miền khi chuỗi số liệu không phải theo các năm (vì trục
hoành dùng để biểu thị các năm)
- Khi đề bài cho nhiều đối tượng địa lí tăng trưởng trong khoảng thời gian
nhiều năm ta có thể chọn biểu đồ đường (đồ thị) để vẽ.
- Khi đề bài cho chỉ có hai đại lượng ( thường là nhiệt độ- lượng mưa hoặc
lượng mưa- lưu lượng dòng chảy) với mốc thời gian nhiều tháng (nhiều năm). ta
có thể chọn biểu đồ kết hợp (cột + đường).
c. Các bước (nói chung) để tiến hành vẽ một biểu đồ hoàn thiện gồm:
Bước 1: Đọc yêu cầu đề bài, xem bảng số liệu để xác định loại biểu đồ cần vẽ.
Bước 2: Xác định khoảng cách các năm, các đại lượng đo(đơn vị, tỉ lệ...) rồi vẽ.
Bước 3: Xác định tên biểu đồ và thiết lập chú giải.
Bước 4: Nhận xét biểu đồ.
4
Sáng kiến kinh nghiệm
d. Các bước để tiến hành vẽ một biểu đồ (cụ thể) như sau:
Biểu đồ hình tròn:
Thường dùng thể hiện cơ cấu thành phần của một tổng thể.
Yêu cầu:
- Nếu đề bài cho số liệu tương đối (% ) thì tiến hành vẽ luôn. Diện tích hình
tròn các năm đều bằng nhau.
- Nếu đề bài cho số liệu tuyệt đối cần phải xử lí số liệu thành % trước khi vẽ.
Đồng thời phải tính diện tích hình tròn. Diện tích hình tròn năm sau lớn hơn năm
trước (nếu số liệu tăng) hoặc ngược lại.
- Sau khi xử lí số liệu thành % , muốn vẽ góc ở tâm đường tròn cho chính
xác, ta lấy số % đã tính được nhân với 3,6 bằng số độ cần tìm ( vì 1% tương ứng
với 3,60 của đường tròn)
- Đối với học sinh THCS chỉ yêu cầu vẽ hình tròn năm sau lớn hơn năm trước
một tí (nếu số liệu tuyệt đối có xu hướng tăng) hoặc ngược lại. Nhưng đối với
học sinh THPT yêu cầu độ chính xác cao hơn nên ta có thể tính bán kính hình
tròn bằng công thức sau:
+ Nếu mốc thời gian cho là 2 năm ta có:
S1 = * r12 (S1 là diện tích hình tròn thứ nhất,r1 là bán kính hình tròn thứ nhất)
S2 = * r22 (S2 là diện tích hình tròn thứ hai, r2 là bán kính hình tròn thứ hai)
Đơn giản hai biểu thức trên ta có:
S1 = r12 vậy: r1 = S1
2
S2 = r2
r2 =
S2
Giả sử : r1 = 1 r2 =
S2
S1
+ Nếu mốc thời gian là 3 năm ta làm tương tự như trên.
Ví dụ:
Bài tập: 1(a) Trang 38 SGK địa lí 9:
Vẽ biểu đồ hình tròn thể hiện cơ cấu diện tích gieo trồng các nhóm cây năm
1990 và 2002.
Diện tích gieo trồng phân theo nhóm cây (nghìn ha)
năm
Các nhóm cây
1990
2002
Tổng số
9040,0
12831,4
Cây lương thực
6474,6
8320,3
Cây công nghiệp
1199,3
2337,3
Cây thực phẩm, cây ăn quả, cây khác 1366,1
2173,8
Bước 1: Xử lí số liệu:
5
Sáng kiến kinh nghiệm
Năm 1990: Tổng diện tích gieo trồng là
: 9040 nghìn ha 100%
Diện tích gieo trồng cây lương thực: 6474,6 nghìn ha ? %
Vậy diện tích gieo trồng cây lương thực =
6474,6 * 100
=
9040
71,6%
Góc ở tâm trên biểu đồ hình tròn cây lương thực là: 71,6% * 3,6 =2580
. Tương tự cách tính trên tính cơ cấu diện tích và góc ở tâm trên biểu đồ các cây
trồng còn lại.
. Bảng số liệu sau khi xử lí (đơn vị %)
năm
Các nhóm cây
1990
2002
Tổng số
100,0
100,0
Cây lương thực
71,6
64,8
Cây công nghiệp
13,3
18,2
Cây thực phẩm, cây ăn quả, cây khác 15,1
17,0
. Vì đề bài cho sẵn bán kính hình tròn năm 1990 là 20 mm, bán kính hình tròn
năm 2002 là 24 mm nên ta không cần tính.( Đối với học sinh THCS)
. Trường hợp đề bài không cho sẵn bán kính ( đối với học sinh THPT) ta áp
dụng công thức tính bán kính hình tròn như trên:
S1 = * r12 (S1 = tổng diện tích cây trồng năm 1990 là 9040 nghìn ha).
Thay số ta có: 9040 = * r12
S2 = * r22 (S2 = tổng diện tích cây trồng năm 2002 là 12831,4 nghìn ha).
Thay số ta có: 12831,4 = * r22
Đơn giản hai biểu thức trên ta có: 9040 = r12 vậy: r1 = 9040 = 95,0
2
12831,4 = r2
r2 =
12831,4
= 113,3
Giả sử: r1 (năm 1990) là: 1
Vậy: r2 (năm 2002) là:
113,3
95,0 =
1,2 lần (đã tính)
Để đối chiếu với bán kính cho sẵn ở đề bài năm 1990 là 20 mm tương ứng là: 1
Thì bán kính đường tròn năm 2002 là:
24
20
= 1,2 lần (thử lại)
Bước 2: Vẽ biểu đồ:
Vẽ biểu đồ cơ cấu theo nguyên tắc: Vẽ theo chiều quay của kim đồng hồ “bắt
đầu từ tia 12 giờ”.
Cần ghi tỉ lệ % và trong hình quạt của từng thành phần. chọn chú giải phù hợp,
ghi đầy đủ tên biểu đồ.
6
Sáng kiến kinh nghiệm
15,1
13.3
71.6
Năm 1990
Chú giải:
Cây lương thực
Năm 2002
Cây công nghiệp
..........
...............
Cây thực phẩm, cây ăn quả, cây khác
Biểu đồ: Cơ cấu diện tích gieo trồng các nhóm cây trồng ở nước ta
năm 1990 và 2002
Bước 3: nhận xét
- Cây lương thực chiếm tỉ trọng cao trong giai đoạn 1990-2002
- Tỉ trọng cây lương thực có xu hướng giảm từ 71,6% (1990) xuống còn 64,8%
(2002) thể hiện sự giảm độc canh trong cây lúa.
- Tỉ trọng cây công nghiệp và cây thực phẩm,cây ăn quả...có xu hướng tăng thể
hiện tính đa dạng hoá cây trồng
- Tỉ trong cây công nghiệp tăng mạnh là sự đầu tư lớn vào vùng chuyên canh.
Biểu đồ hình cột: (Thanh ngang)
Sử dụng biểu hiện trạng thái phát triển so sánh tương quan giữa các đại lượng
hoặc thể hiện cơ cấu thành phần của một tổng thể.
Yêu cầu:
- Chọn kích thước biểu đồ phù hợp với khổ giấy.
- Vẽ hệ trục toạ độ (gồm có trục tung và trục hoành)
- Các cột có độ cao khác nhau (tuỳ số liệu của đề bài), chiều ngang của các cột
phải bằng nhau.
- Tỉ lệ của các đại lượng phải tương ứng với khoảng cách trên trục toạ độ (tỉ lệ
lớn thì khoảng cách dài và ngược lại).
Ví dụ:
Bài tập 2 trang 99 SGK địa lí 9:
Vẽ biểu đồ cột thể hiện diện tích nuôi trồng thuỷ sản ở các tỉnh, thành phố của
vùng Duyên hải Nam Trung Bộ năm 2002 .
7
Sáng kiến kinh nghiệm
Các tỉnh, Đà
thành phố Nẵng
Diện tích
( nghìn ha) 0,8
Quảng Quảng Bình
Nam Ngãi
Định
Phú
Yên
Khánh Ninh Bình
Hoà
Thuận Thuận
5,6
2,7
6,0
1,3
4,1
1,5
1,9
(nghìn ha)
6
5
4
3
2
1
0
Đà Quảng Quảng
Nẵng Nam Ngãi
Bình
Định
Phú
Yên
Khánh
Hoà
Ninh
Bình
( Tỉnh,
Thuận Thuận
thành phố)
Biểu đồ: Diện tích nuôi trồng thuỷ sản ở các tỉnh, thành phố của vùng
Duyên hải Nam Trung Bộ năm 2002
Nhận xét:
- Duyên hải Nam Trung Bộ là vùng có diện tích nuôi trồng thuỷ sản rất lớn
- Tất cả các tỉnh trong vùng đều có diện tích nuôi trồng thuỷ sản,
- Tỉnh có diện tích nuôi trồng thuỷ sản lớn nhất là Khánh Hoà (6 nghìn ha) tiếp
đến là Quảng Nam (5,6 nghìn ha);
- Tỉnh có diện tích nuôi trồng thuỷ sản nhỏ nhất là Quảng Ngãi (1,3 nghìn ha)
cuối cùng là thành phố Đà Nẵng (0,8 ha)
Nuôi trồng thuỷ sản là thế mạnh của vùng Duyên hải Nam Trung Bộ
Biểu đồ miền:
Dùng để thể hiện cả hai mặt cơ cấu và động thái phát triển của đối tượng.
Yêu cầu:
- Toàn bộ biể đồ là hình chữ nhật.
- Nếu đề bài cho giá trị đơn vị là tuyệt đối phải chuyển sang số liệu tương đối (%)
trước khi vẽ.
Lưu ý:
- không vẽ biểu đồ miền khi chuỗi số liệu không phải theo các năm.
- Ranh giới của mỗi thành phần trong cơ cấu là đường biểu diễn
- Giá trị tối đa của đại lượng trên trục tung là 100%.
8
Sáng kiến kinh nghiệm
- Trục hoành thể hiện năm, năm đầu tiên nằm ở gốc toạ độ phía tay phải (Khoảng
cách trên biểu đồ tương ứng với khoảng cách năm)
- Vẽ ranh giới miền (vẽ lần lượt theo từng chỉ tiêu, không phải theo các năm)
Ví dụ:
Bài 16: Thực hành trang 60 SGK địa lí 9
Vẽ biểu đồ miền thể hiện cơ cấu GDP thời kì 1991-2002(%)và nhận xét
1991 1993 1995 1997 1999 2001 2003
Tổng số
100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0
Nông,lâm,ngư nghiệp
40,5 29,9 27,2 25,8
25,4 23,3 23,0
Công nghiệp- xây dựng 23,8 28,9 28,8 32,1
34,5 38,1 38,5
Dịch vụ
35,7 41,2 44,0 42,1
40,1 38,6 38,5
100(%)
.............
...................
............................................................................
50 ...........................................................................
....................................................................
***
..........................................................
*****************************
..........
*****************************************
*****************************************
1991
1993
1995
1997
1999 2001 2002
Chú giải:
Dịch vụ
.........
......... Công nghiệp- xây dựng
*****
***** Nông, lâm, ngư nghiệp
Biểu đồ: Cơ cấu GDP thời kì 1991-2002 (%)
Nhận xét:
- Năm 1991 GDP của nông, lâm ngư chiếm tỉ trọng cao (40,5%) . Nhưng từ 1991
đến năm 2002 thì tỉ trọng ngành này giảm liên tục còn 23% ( thấp hơn công
nghiệp- xây dựng). Thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại.
- Tỉ trọng khu vực kinh tế công nghiệp- xây dựng tăng nhanh phản ánh quá trình
công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Tỉ trọng nghành dịch vụ có nhiều biến động.
9
Sáng kiến kinh nghiệm
Biểu đồ đường biểu diễn: (Đồ thị)
Dùng để thể hiện tiến trình phát triển, sự biến thiên của các đối tượng theo
chuỗi thời gian.
Yêu cầu:
- Xác định tỉ lệ tương quan giữa hai trục sao cho cân xứng đảm bảo tính mĩ thuật.
- Trục tung thể hiện đại lượng, trục hoành thể hiện các năm. Các đại lượng và các
năm phải tương ứng với khoảng cách (dài, ngắn) trên biểu đồ.
- Nếu biểu đồ có nhiều đường thì mỗi đường phải có một kí hiệu riêng.
- Vẽ theo từng tiêu chí, không vẽ theo các năm. Bắt đầu vẽ từ gốc toạ độ
Ví dụ:
Câu 1( Bài 22: Thực hành) trang 80 SGK địa lí 9
Vẽ biểu đồ thể hiện tốc độ tăng dân số , sản lượng lương thực và bình quân
lương thực theo đầu người ở Đồng bằng sông Hồng (%)
Năm
Tiêu chí
1995
1998
2000
2002
Dân số
100,0
103,5
105,6
108,2
Sản lượng lương thực
100,0
117,7
128,6
131,1
Bình quân lương thực theo đầu người
100,0
113,8
121,8
121,2
(%)
130
120
110
100
1995
1998
2000
2002
(năm)
Chú giải:
Dân số
Sản lượng lương thực
Bình quân lương thực đầu người.
Biểu đồ: Tốc độ tăng dân số, sản lượng lương thực và bình quân lương thực theo
đầu người ở Đồng bằng sông Hồng (%)
10
Sáng kiến kinh nghiệm
Biểu đồ kết hợp: ( Biểu đồ cô ̣t kết hợp đường biểu diễn)
Thường dùng thể hiện hai đối tượng khách nhau (hai trục đứng). Nó phản
ánh hai phương diện thành phần và sự phát triển.
Yêu cầu:
- Dạng này các đối tượng được thể hiê ̣n trong biểu đồ kết hợp thường có quan hê ̣
nhất định với nhau.Vì vâ ̣y khi chọn tỉ lê ̣ cho mỗi đối tượng cần chú ý làm sao cho
biểu đồ cột và đường biểu diễn không tách rời xa nhau thành 2 khối riêng biê ̣t
- Kẻ hê ̣ tọa đô ̣ vuông góc (Hai trục đứng nằm ở hai bên biểu đồ, xác định tỉ lê ̣
thích hợp trên các trục )
Ví dụ
Vẽ biểu đồ kết hợp cột- đường thể hiện lượng mưa và lưu lượng dòng chảy
sông Hồng trạm Sơn Tây ( Bài 35: Thực hành trang 124 SGK địa lí 8)
Bảng lượng mưa (mm) và lưu lượng (m3/s) theo các tháng trong năm.
Tháng
Lượng mưa
(m m)
Lưu lượng
(m3/s)
1
2
3
19,5
25,6
34,5 104,2 222,0 262,8 315,7 335,2 271,8 170,1 59,9
1318 1100 914
4
5
1071
6
1893
7
4692
7986
8
9
9246
6690
10
4122
11
2813
12
17,8
1746
(m3/s) 10.000
600 (m m)
9000
500
8000
400
7000
6000
300
5000
4000
200
3000
2000
100
1000
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Chú giải:
Lưu lượng
Lượng mưa
Biểu đồ: Lượng mưa và lưu lượng dòng chảy sông Hồng trạm Sơn Tây
4. KẾT QUẢ THỰC HIỆN:
11
Sáng kiến kinh nghiệm
Trên đây là một kinh nghiệm trong việc rèn luyện cho học sinh kỹ năng
xác định- các bước vẽ biểu đồ địa lý theo sách giáo khoa mới đang hiện hành và
theo phương pháp mới mà tôi đã thực hiện trong quá trình giảng dạy của mình.
Với số năm công tác chưa nhiều nhưng tôi có may mắn được giảng dạy bộ
môn Địa lí ở tất cả các khối lớp bậc THCS của cả chương trình cũ và mới ; tôi
nhận thấy:
Khi đổi mới giờ học không bị áp đặt, HS vừa nắm được lí thuyết vừa rèn
được kĩ năng, thông qua rèn kĩ năng để nắm kiến thức; chất lượng dạy và học cao
hơn số lượng học sinh nắm bài tốt hơn.
* Trước khi tiến hành khảo sát kĩ năng xác định- các bước vẽ biểu đồ địa lí
của học sinh khối lớp 9 trường THCS Nguyễn Công Trứ, kết quả cho thấy:
Khối 9- Kì I
Năm 2009-2010
Số lượng
Tỉ lệ
101
100%
Xác định đúng và vẽ
hoàn thiện
Số lượng
Tỉ lệ
23
22,8%
Chưa xác định đúng hoặc
vẽ chưa hoàn thiện
Số lượng
Tỉ lệ
78
77,2%
* Sau khi áp dụng phương pháp rèn luyện kỹ năng trên kết quả như sau:
Khối 9- Kì II
Năm 2009-2010
Số lượng
Tỉ lệ
101
100%
Xác định đúng và vẽ
hoàn thiện
Số lượng
Tỉ lệ
81
80,2%
Chưa xác định đúng hoặc
vẽ chưa hoàn thiện
Số lượng
Tỉ lệ
20
19,8%
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ:
1. Kết luận:
Sáng kiến kinh nghiệm rèn luyện kỹ năng xác định- các bước vẽ biểu đồ
địa lí ở trường phổ thông từng bước tạo hứng thú khơi dậy lòng đam mê học tập
địa lí. Đồng thời giúp học sinh nắm được dấu hiệu nhận biết các loại biểu đồ cần
vẽ qua bảng số liệu đã cho và nắm các bước vẽ biểu đồ nói chung các loại biểu
đồ thường gặp nói riêng.
Đây cũng là tài liệu bổ ích cho giáo viên ôn tập bồi dưỡng học sinh tham
gia các kì thi học sinh giỏi các cấp, bên cạnh đó góp phần nâng cao hiệu quả, chất
lượng dạy- học môn địa lí theo đúng phương châm “học đi đôi với hành”.
2. Đề xuất và kiến nghị:
12
Sáng kiến kinh nghiệm
Mặc dù vậy, việc giảng dạy, rèn luyện kĩ năng xác định- các bước vẽ biểu
đồ địa lí cho HS ở trường THCS Nguyễn Công Trứ còn gặp rất nhiều khó khăn,
do mặt bằng chất lượng HS còn thấp, khả năng tiếp thu của học sinh còn hạn chế.
Vậy muốn làm tốt được kĩ năng này chất lượng, hiệu quả đòi hỏi giáo viên phải,
linh hoạt lồng ghép nội dung thực hành vào tất cả các bài dạy. HS phải tập trung
cao độ để nắm vững lí thuyết; biết vận dụng sáng tạo, khoa học và thường xuyên
làm bài tập để rèn luyện kĩ năng. Vì thế, tôi cùng các đồng nghiệp của nhà trường
cần phải cố gắng và nỗ lực hơn nữa để áp dụng phương pháp này một cách tốt và
hiệu quả cao.
Cuối cùng tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các đồng chí,
đồng nghiệp trong ngành giáo dục nói chung và trong cơ quan nói riêng; nhằm
giúp tôi hoàn thiện hơn nữa về phương pháp cũng như tích luỹ thêm nhiều kinh
nghiệm hay trong việc giảng dạy bộ môn địa lí của mình trong tương lai.
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Cư Jút ngày 10 tháng 9 năm 2020
Người viết:
Lê Thị Khuyên
13
Sáng kiến kinh nghiệm
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
TT
1
2
3
4
5
6
Tên tài liệu
Chân dung những nhà cải cách giáo
dục tiêu biểu trên thế giới Alphabooks
Nghị quyết Quốc hội về chương trình
Giáo dục phổ thông
Sách giáo khoa địa lí 8
Sách giáo viên địa lí 8
Sách giáo khoa địa lí 9
Sách giáo viên địa lí 9
Tác giả
Năm xuất bản
NXB- thế giới
2004
Kì họp thứ X
Quốc hội khoá 8
NXB giáo dục
NXB giáo dục
NXB giáo dục
NXB giáo dục
2010
2010
2010
2010
14
Sáng kiến kinh nghiệm
PHỤ LỤC:
Trang
I. MỞ ĐẦU……………………………………………………………….1
1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu………………………………1
a. Cơ sở lí luận.………………………………………………………….1
b. Cơ sở thực tiễn………………………………………………………..1
2. Mục đích sáng kiến kinh nghiệm……………………………………..2
3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu………………………….2
4. Kế hoạch nghiên cứu………………………………………………….3
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM………………………………..3
1. Nội dung lí luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu…………………....3
2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu………………………………………...3
3. Giải pháp giải quyết vấn đề…………………………………………..4
a. Tổng quát phân loại biểu đồ………………………………………..4
b. Dấu hiệu chung để xác định các loại biểu đồ………………………4
c. Các bước để tiến hành vẽ một biểu đồ nói chung..…………………4
d. Các bước để tiến hành vẽ một biểu đồ cụ thể……………………...5
4. Kết quả thực hiện…………………………………………………….12
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ……………………………………………..12
1. Kết luận ……………………………………………………………...12
2. Đề xuất và kiến nghị…………………………………………………13
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………..14
15
- Xem thêm -