Phụ lục II
PHIẾU MÔ TẢ HỒ SƠ DẠY HỌC DỰ THI CỦA GIÁO VIÊN
BÀI DỰ THI “ DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TÍCH HỢP”
1.Tên hồ sơ dạy học.
Chủ đề dạy học tích hợp:
QUÁ TRÌNH BIẾN ĐỔI THỨC ĂN Ở NGƯỜI & BIỆN PHÁP ĐỂ CÓ
HỆ TIÊU HÓA KHỎE MẠNH
2. Mục tiêu dạy học
a. Kiến thức.
* Môn công nghệ 6
Bài 16 : Vệ sinh an toàn thực phẩm
Bài 17: Bảo quản chất dinh dưỡng trong chế biến món ăn
Qua những bài học này HS hiểu được:
-Tại sao phải giữ vệ sinh an toàn thực phẩm
-Vai trò và tầm quan trọng của việc vệ sinh an toàn thực phẩm trong
việc bảo vệ cơ quan tiêu hóa, bảo vệ sức khỏe. Từ đó có các biện pháp để
giữ vệ sinh an toàn thực phẩm.
-Tại sao ăn uống đúng cách lại giúp cho quá trình tiêu hóa đạt hiệu quả?
* Môn hóa học.
- Hóa học lớp 8.
Bài 2: Chất
Bài 6: Đơn chất. Hợp chất. Phân tử
Bài 12: Sự biến đổi chất
Bài 13: Phản ứng hoá học
-Hóa học lớp 9:
Bài 47: Chất béo
Bài 50: Glucozo
Bài 51: Saccarozơ
Bài 52: Tinh bột và xenlulozơ
Bài 53: Protein
-Qua những bài học này Hs biết được:
+Sự phân loại chất: chất được chia làm mấy loại, mỗi loại lại được phân loại
như thế nào.
+Tên một số chất vô cơ và một số chất hữu cơ có trong các loại thức ăn.
-Qua các bài học trên HS hiểu được: Các dạng biến đổi của chất. Thế nào là
biến đổi vật lý, thế nào là biến đổi hóa học. Các chất Tinh bột, chất béo,
protein… có trong thức ăn có tính chất gì, biến đổi như thế nào
*Môn Sinh học
Bài 24: Tiêu hóa và cơ quan tiêu hóa
Bài 25: tiêu hóa ở khoang Miệng.
Bài 26: Thực hành: Tìm hiểu hoạt động của enzim trong nước bọt
Bài 27: Tiêu hóa ở dạ dạy
Bài 28: Tiêu hóa ở ruột non
Bài 29: Hấp thụ chất dinh dưỡng và thải phân
Bài 30: Vệ sinh tiêu hóa
Qua các bài này HS hiểu được:
- Cấu tạo của cơ quan tiêu hóa gồm ống tiêu hóa và tuyến tiêu hóa
- Thức ăn biến đổi như thế nào trong từng cơ quan tiêu hóa: Chất nào biến
đổi lí học, chất nào biến đổi hóa học, chất nào không bị biến đổi trong quá
trình tiêu hóa thức ăn
- Vì sao phải bảo vệ cơ quan tiêu hóa, bảo vệ cơ quan tiêu hóa bằng cách
nào
b, Kĩ năng:
Rèn cho HS các kĩ năng:
- Kĩ năng hoạt động cá nhân và hoạt động theo nhóm
- Kĩ năng quan sát, tự tìm tòi nghiên cứu và thu thập thông tin trong thực tế.
- Kĩ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thu thập tài liệu hoặc các
kiến thức liên quan đến vấn đề đang nghiên cứu.
- Kĩ năng vận dụng linh hoạt các kiến thức liên quan trong các môn học: Sinh
học, Hóa học, Công nghệ để giải quyết vấn đề tiêu hóa và vệ sinh an toàn thực
phẩm.
-Kĩ năng vận dụng thực tế những hiểu biết đã học vào việc phòng những bệnh
về đường tiêu hóa.
- Kĩ năng tuyên truyền, giải thích, vận động gia đình & nhân dân tham gia công
tác bảo vệ môi trường, giữ vệ sinh an toàn thực phẩm.
c. Thái độ
-Nghiêm túc trong nghiên cứu.
- Say sưa nghiên cứu, tìm tòi khám phá khoa học
- Rèn ý thức tự giác, tác phong nhanh nhẹn, tác phong nhanh nhẹn khi thực hiện.
- Yêu thích môn học
3. Đối tượng dạy học của bài học
- Khối lớp: khối 8
- Lớp
: lớp 8I
- Số lượng : 44 HS.
Trong đó 21 học sinh nam và 23 học sinh nữ
Nhận xét chung: Đa số các em hứng thú học, muốn tìm hiểu , muốn tự mình
khám phá thực tế. Bên cạnh đó còn một số HS ham chơi, một số HS chỉ chú
trọng học các môn chính (Văn, Toán) ít quan tâm hoặc coi nhẹ môn phụ, môn
không đi thi.
4. Ý nghĩa của bài học
Đối với thực tiễn dạy học
- Thực tế dạy học cho thấy, việc kết hợp kiến thức các môn học để giải quyết
các tình huống thực tiễn là việc làm hết sức cần thiết. Điều đó đòi hỏi người giáo
viên bộ môn không chỉ nắm chắc môn mình dạy mà còn phải không ngừng trau
dồi kiến thức các môn học khác để tổ chức, hướng dẫn các em giải quyết các
tình huống, các vấn đề đặt ra một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất. Đồng thời
chúng tôi thấy rằng “tích hợp” là một khái niệm được sử dụng trong nhiều lĩnh
vực. Đặc biệt trong giáo dục tích hợp kiến thức liên môn vào giải quyết các vấn
đề thực tiễn sẽ giúp học sinh hiểu rộng hơn, sâu hơn về tình huống đặt ra giúp
học sinh phát huy sự tư duy, sáng tạo trong học tập và ứng dụng vào thực tế đời
sống. Đặc biệt khi soạn bài có sự kết hợp kiến thức của các môn học khác sẽ
giúp giáo viên tiếp cận tốt hơn, hiểu rõ hơn, sâu hơn những vấn đề đặt ra, từ đó
tổ chức hướng dẫn học sinh linh hoạt, sinh động hơn. Học sinh có hứng thú học
tập, tìm tòi, khám phá nhiều kiến thức và được suy nghĩ, sáng tạo nhiều hơn, vận
dụng kiến thức vào thực tế tốt hơn.
- Bµi häc nµy lµ mét vÝ dô, minh chøng ®Ó cô thÓ ho¸ ph¬ng ch©m: “ häc ®i
®«i víi hµnh ” ph¸t triÓn t duy logic theo híng: “ tõ trùc quan sinh ®éng ®Õn t
duy trõu tîng ” gióp häc sinh dÔ dµng tù chiÕm lÜnh kiÕn thøc mµ kh«ng cã c¶m
gi¸c nÆng nÒ nh ph¬ng ph¸p truyÒn thèng.
- Bµi häc cã sù kÕt hîp linh ho¹t vÊn ®Ò ®æi míi ph¬ng ph¸p d¹y häc vµ ®æi
míi kiÓm tra ®¸nh gi¸ gãp phÇn n©ng cao chÊt lîng d¹y häc c¸c m«n khoa häc
thùc nghiÖm ë THCS.
+ Chñ ch¬ng ®æi míi ph¬ng ph¸p d¹y häc bao gåm: t¨ng cêng sö dông c¸c ph¬ng ph¸p t×m tßi nghiªn cøu, nh»m ph¸t huy tÝnh tÝch cùc, chñ ®éng cña häc sinh
kÕt hîp víi viÖc híng dÉn chØ ®¹o cña gi¸o viªn( häc thÇy) vµ vai trß cña tËp thÓ
häc sinh trong th¶o luËn ë líp (häc b¹n ) mét c¸ch hîp lÝ, phï hîp víi løa tuæi
mµ mçi häc sinh cã thÓ tù rót ra ®îc nh÷ng kÕt luËn, gi¶ thuyÕt, dù ®o¸n phï hîp
vµ lÜnh héi nh÷ng kiÕn thøc míi mét c¸ch tù gi¸c theo ®óng híng cña chñ ch¬ng
®æi míi ph¬ng ph¸p d¹y häc ®· ®Ò xuÊt.
+ Bµi häc cã sù kÕt hîp nhiÒu ph¬ng ph¸p d¹y häc trong ®ã næi bËt lµ ph¬ng
ph¸p thùc hµnh ®· ®¸p øng viÖc ®æi míi ph¬ng ph¸p d¹y häc theo híng tÝch cùc
ho¸ ho¹t ®éng cña ngêi häc võa kh¾c phôc ®îc t×nh tr¹ng thiÕu trang thiÕt bÞ d¹y
häc nh : mÉu vËt, m« h×nh, tranh vÏ, s¬ ®å... trong c¸c nhµ trêng phæ th«ng hiÖn
nay.
+ Trong bµi häc ph¬ng ph¸p ho¹t ®éng nhãm còng ®îc chó ý vËn dông ë møc
®é phï hîp gãp phÇn rÌn kÜ n¨ng tù häc cña häc sinh, ph¸t huy vai trß cña tËp
thÓ nhãm vµ líp. Th¶o luËn trong nhãm nhá t¹o ®iÒu kiÖn cho mäi häc sinh trong
líp cã thÓ tham gia th¶o luËn. Th¶o luËn ë líp lµ ®Ó gi¶i quyÕt nh÷ng ý kiÕn cha
cã sù nhÊt trÝ gi÷a c¸c nhãm. Trong th¶o luËn ë líp chÝnh gi¸o viªn lµ ngêi dÉn
d¾t th¶o luËn dÉn ®Õn sù thèng nhÊt c¸c ý kiÕn Êy.
+ Bµi häc ®îc x©y dùng trªn c¬ së kÕt hîp sù ®¸nh gi¸ cña thÇy víi sù tù ®¸nh
gi¸ cña trß. Ngêi thÇy ch¼ng nh÷ng thÊy ®îc kÕt qu¶ häc tËp cña häc sinh mµ
m×nh d¹y ®¹t ®Õn møc ®é nµo so víi yªu cÇu cña bµi häc mµ gi¸o viªn cßn rót ra
®îc nh÷ng kinh nghiÖm nh»m ®iÒu chØnh ph¬ng ph¸p d¹y häc cña m×nh sao cho
cã hiÖu qu¶ vµ thÝch hîp víi ®èi tîng mµ m×nh ®µo t¹o. Víi häc sinh c¸c em
còng nhËn thøc ®îc mét c¸ch kh¸ch quan chÊt lîng häc tËp cña b¶n th©n, ®éng
viªn còng nh ®ßi hái häc sinh tù rót kinh nghiÖm ®Ó c¶i tiÕn ph¬ng ph¸p häc cho
thÝch hîp víi m×nh vµ cã hiÖu qu¶. Trong bµi häc nhiÒu h×nh thøc ®¸nh gi¸ kh¸c
nhau ®· ®îc sö dông nh: bµi tËp thùc hµnh, ®iÒn tõ vµo tranh c©m hoÆc s¬ ®å, c©u
hái tù luËn, tr¾c nghiÖm kh¸ch quan ®îc biªn so¹n theo nhiÒu h×nh thøc kh¸c
nhau, bµi tËp vËn dông...Sö dông linh ho¹t c¸c h×nh thøc ®¸nh gi¸ kh«ng chØ cã
vai trß ®¸nh gi¸ kh¶ n¨ng t¸i hiÖn kiÕn thøc mµ chñ yÕu ph¸t huy kh¶ n¨ng t duy
®éc lËp, rÌn luyÖn c¸c thao t¸c t duy ®¸p øng víi yªu cÇu cña viÖc ®æi míi ph¬ng
ph¸p d¹y häc.
* Đối với thực tiễn đời sống xã hội:
- Học sinh có ý thức trong việc ăn uống để bảo vệ cơ quan tiêu hóa, phòng,
chống bệnh tật.
- Học sinh biết vận dụng những hiểu biết đã học trong việc giữ gìn vệ sinh an
toàn thực phẩm, chể biến món ăn, xây dựng khẩu phần ăn hợp lý ở gia đình và
tuyên truyền cho mọi người cùng hiểu, cùng làm theo.
- Giúp mọi người hiểu được tác hại của việc ăn uống không đúng cách, sử dụng
thực phẩm bừa bãi; hiểu được hiệu quả của việc chế biến, ăn uống khoa học hợp
lý
5. Thiết bị dạy học, học liệu
GV:
- Phiếu câu hỏi, Phiếu giao việc
- Trang thiết bị / Đồ dùng dạy học liên quan đến CNTT
HS:
- Tranh ảnh vệ sinh ăn uống
- Sách giáo khoa các môn Hóa học 8, công nghệ 6, Sinh 8
- Mạng intenet,
- Thực tế địa phương.
6. Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học.
Chủ đề dạy học tích hợp:
QUÁ TRÌNH BIẾN ĐỔI THỨC ĂN Ở NGƯỜI & BIỆN PHÁP ĐỂ CÓ
HỆ TIÊU HÓA KHỎE MẠNH
I.MỤC TIÊU:
1. Kiến thức:
Sau khi học xong bài này học sinh có thể:
- biết :
+ Sự phân loại chất: chất được chia làm mấy loại, mỗi loại lại được phân loại
như thế nào.
+ Tên một số chất vô cơ và một số chất hữu cơ có trong các loại thức ăn.
+ Thế nào là biến đổi lí học,biến đổi hóa học?
+ Cơ quan tiêu hóa gồm những bộ phận nào?
+ Cấu tạo và chức năng của các cơ quan tiêu hóa.
+ Sự tiêu hoá thức ăn ở khoang miệng, dà dày, ruột non, ruột già.
+ Sự thống nhất giữa cấu tạo và chức năng của các cơ quan trong hệ tiêu hóa.
+ Các tác nhân gây hại cho hệ tiêu hoá, đề ra được các biện pháp bảo vệ hệ
tiêu hóa.
- hiểu:
+ Các hoạt động tiêu hóa diễn ra trong các cơ quan tiêu hóa
+ Các dạng biến đổi của chất: Thế nào là biến đổi vật lý, thế nào là biến đổi
hóa học? Các chất Tinh bột, chất béo, protein… có trong thức ăn có tính chất gì,
biến đổi như thế nào. Trong từng điều kiện cụ thể thức ăn biến đổi như thế nào
sẽ tốt cho hệ tiêu hóa, biến đổi như thế nào sẽ ảnh hưởng không tốt đến hệ tiêu
hóa.
+ Quá trình tiêu hóa ở khoang miệng, dạ dày, ruột non ở người diễn ra như
thế nào?
+ Sự biến đổi lí học, hóa học của thức ăn ở mỗi cơ quan tiêu hóa có những
thành phần nào tham gia?
+ Ăn uống không đúng cách sẽ ảnh hưởng như thế nào tới cơ quan tiêu hóa
và với sức khỏe con người.
- vận dụng :
+ Ăn uống khoa học để bảo vệ hệ tiêu hóa khỏe mạnh
+ Không sử dụng nhiều chất không có lợi cho tiêu hóa: thuốc lá, rượu, cà phê,
aspirin liều cao.
+ Cách tiến hành thí nghiệm để tìm hiểu điều kiện cho enzim hoạt động.
+ xây dựng 1 khẩu phần ăn hợp lí:
Đáp ứng đủ nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể
Đảm bảo đủ năng lượng, vitamin, muối khoáng và cân đối về thành phần
các chất hữu cơ
Đảm bảo cân đối các thành phần và giá trị dinh dưỡng của thức ăn.
+ chế biến món ăn hợp khẩu vị tăng thêm giá trị dinh dưỡng, như thế nào để các
chất trong thức ăn biến đổi mà không gây hại cho sức khỏe.
+ nâng cao chất lượng bữa ăn trong gia đình, làm cho bữa ăn hấp dẫn, ngon
miệng bằng cách: Bàn ăn và bát đũa phải sạch; trình bày món ăn đẹp, hấp dẫn;
tinh thần sảng khoái, vui vẻ
1. Kĩ năng:
- Kĩ năng hoạt động cá nhân và hoạt động theo nhóm
- Kĩ năng quan sát, tự tìm tòi nghiên cứu và thu thập thông tin trong thực tế.
- Kĩ năng ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thu thập tài liệu hoặc các
kiến thức liên quan đến vấn đề đang nghiên cứu.
- Kĩ năng vận dụng linh hoạt các kiến thức liên quan trong các môn học: Sinh
học, Hóa học, Công nghệ để giải quyết vấn đề tiêu hóa và vệ sinh an toàn thực
phẩm.
-Kĩ năng vận dụng thực tế những hiểu biết đã học vào việc phòng những bệnh
về đường tiêu hóa.
- Kĩ năng tuyên truyền, giải thích, vận động nhân dân tham gia công tác bảo vệ
môi trường, giữ vệ sinh an toàn thực phẩm.
2. Thái độ:
-Yêu thích môn học,
- Say sưa nghiên cứu, tìm tòi khám phá khoa học
- Rèn ý thức tự giác, tác phong nhanh nhẹn của HS khi thực hiện.
-Giáo dục cho HS ý thức bảo vệ hệ tiêu hoá tránh một số bệnh thường gặp về
đường tiêu hoá.
II. Chuẩn bị
* Giáo viên:
- Nghiên cứu SGK và các tài liệu có liên quan
- Sưu tầm tranh ảnh
* Học sinh:
- Nghiên cứu bài
Tìm hiểu thực tế theo hướng dẫn của GV
III. Phương pháp dạy học
- Đàm thoại
- Thực hành
- Thuyết trình
- Hoạt động cá nhân, hoạt động nhóm
IV. Tiến trình dạy học
Bài học thực hiện trong 4 tiết:
+ Tiết 1: Tiết đầu tiên GV dùng toàn bộ thời lượng để phân chia nóm thực
hành và hướng dẫn HS cách thu thập thông tin từ thực tế hoặc nguồn học liệu
khác để hoàn thành các phiếu điều tra do GV phát cho các nhóm
+ 3 tiết tiếp theo được thực hiện trong 1 buổi gồm các nội dung: các nhóm trình
bày phần chuản bị của nhóm mình và thảo luận dưới sự hướng dẫn của GV để
thực hiện các mục tiêu của chủ đề tích hợp đã đề ra.
A. Tiết 1
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số
2.Bài mới:
-GV nêu mục tiêu của tiết học
Chúng ta đều biết, “ăn” cũng là một phần quan trọng của sự sống giúp
cung cấp năng lượng và nuôi sống cơ thể. Nhưng khái niệm gần gũi này
lại là cả một quá trình phức tạp. Hoạt động ăn và biến đổi thức ăn như thế
nào, các cơ quan nào thực hiện nhiệm vụ quan trọng này và chúng ta phải
làm gì để bảo vệ các cơ quan này cũng như giúp chúng ta có sức khỏe
tốt?
Bài học tích hợp liên môn Sinh, Hóa, Công nghệ hôm nay với chủ đề
“QUÁ TRÌNH BIẾN ĐỔI THỨC ĂN Ở NGƯỜI & BIỆN PHÁP ĐỂ CÓ
HỆ TIÊU HÓA KHỎE MẠNH” nhằm mục đích trả lời các câu hỏi trên.
Các con sẽ tìm hiểu thức ăn biến đổi như thế nào trong mỗi cơ quan tiêu
hóa, các bệnh thường gặp ở các cơ quan tiêu hóa từ đó biết làm thế nào để
bảo vệ cơ quan tiêu hóa, bảo vệ sức khỏe.
Ghi bảng:
Chủ đề dạy học:
Quá trình biẾn đỔi thỨc ăn Ở NGƯỜI & biỆn pháp đỂ có hỆ tiêu hóa
KHỎE MẠNH
Hoạt động của thày
Hoạt động của trò
Ghi bảng
?Nêu các cơ quan trong ống
HS trả lời được các cơ
I.Cấu tạo của hệ tiêu
tiêu hóa và các tuyến tiêu
quan trong ống TH và
hóa/ Chỉ trên hình vẽ
Chất có mấy loại biến đổi?
Thế nào là biến đổi lí học?
các tuyến tiêu hóa
hóa
-Ống tiêu hóa
-Tuyến tiêu hóa
II.Hiện tượng biến
Thế nào là biến đổi hóa học?
HS vận dụng kiến thức
môn Hóa để trả lời
Chất biến đổi không
đổi chất
-Biến đổi vật lý
-Biến đổi hóa học
sinh ra chất mới là biến
Thức ăn gồm những
thành phần nào?
Có mấy loại thức ăn?
Kể tên các chất vô cơ và hữu
cơ có trong thức ăn?
đổi lý học.
Chất biến đổi sinh ra
chất mới là biến đổi
hóa học
III.Thành phần của
thức ăn
Gồm :
-Chất vo cơ
-Chất hữu cơ
Hệ tiêu hóa của người
Các chất vô cơ và hữu cơ trong thức ăn biến đổi như thế nào trong quá trình tiêu
hóa, làm thế nào để có bệ tiêu hóa khỏe mạnh, các con tìm hiểu theo các nội
dung sau
-GV chia lớp thành 4 nhóm nhỏ, mỗi nhóm gồm 11 HS
-GV giao nhiệm vụ cho từng nhóm
+Mỗi cá nhân tự tìm hiểu theo nội dung của nhóm mình
+Trao đổi trong nhóm, tổng hợp ý kiến để có bản báo cáo chung cho mỗi
nhóm
Nhóm 1: Tìm hiểu về quá trình biến đổi, tiêu hoá thức ăn trong khoang Miệng
Dựa vào các gợi ý sau:
- Khoang miêng gồm những bộ phận nào, chức năng của từng bộ phận
- Quá trình biến đổi thức ăn ở khoang miệng diễn ra như thế nào, chất nào
trong thức ăn biến đổi vật lý, chất nào trong thức ăn biến đổi hóa học
- Các bệnh thường gặp ở khoang miệng và biện pháp để bảo vệ các cơ
quan tiêu hoá ở khoang miệng.
- Giải thích câu nói “nhai kĩ no lâu”
Nhóm 2: Tìm hiểu về quá trình biến đổi, tiêu hoá thức ăn ở dạ dày, các bệnh
thường gặp và biện pháp để bảo vệ các cơ quan tiêu hoá ở dạ dày.
Dựa vào các gợi ý sau:
- Cấu tạo của dạ dày, chức năng tiêu hóa thức ăn của dạ dày
- Quá trình biến đổi thức ăn ở dạ dày diễn ra như thế nào, chất nào trong
thức ăn biến đổi vật lý, chất nào trong thức ăn biến đổi hóa học
- Nguyên nhân nào bị đau dạ dày, các bệnh thường gặp ở dạ dày và biện
pháp phòng tránh bệnh đau dạ dày.
Nhóm 3: Tìm hiểu về quá trình biến đổi, tiêu hoá thức ở ruột non.
Dựa vào các gợi ý sau:
- Các hoạt động tham gia vào quá trình tiêu hóa thức ăn ở ruột non , cơ
quan hay tế bào nào thực hiện, tác dụng của các hoạt động đó.
-
Chất nào trong thức ăn biến đổi vật lý, chất nào trong thức ăn biến đổi
hóa học, biểu hiện của sự biến đổi đó.
- Vai trò của gan trong việc hấp thụ chất dinh dưỡng .
Nhóm 4: Tìm hiểu vệ sinh cơ quan tiêu hoá và vệ sinh an toàn thực phẩm, làm
thế nào để có hệ tiêu hoá khoẻ mạnh.
Dựa vào các gợi ý sau:
- Các tác nhân gây hại cho hệ tiêu hóa
- Các thói quen xấu ảnh hưởng không tốt đến hệ tiêu hóa
- Các biện pháp bảo vệ hệ tiêu hóa
- Em có/đã/dự định tham gia vào các hoạt động nào của địa phương/
trường/tổ chức về vệ sinh an toàn thực phẩm
- Em đã cùng gia đình tham gia xây dựng bữa ăn hợp lý chưa, xây dụng
như thế nào?
-GV hướng dẫn từng nhóm cách tiến hành, tìm hiểu và hoàn thành các báo cáo
một cách cụ thể chi tiết.
B. Tiết 2,3,4
I.Ổn định tổ .
II. Bài học:
- Giáo viên nêu mục tiêu của bài học (chủ đề tích hợp)
- Giáo viên giới thiệu tiến trình của buổi học::
+Các nhóm trình bày phần chuẩn bị của nhóm mình
+Thảo luận trong toàn lớp dưới sự hướng dẫn của GV về các vấn đề được nêu ra
trong chủ đề tích hợp của tiết 1:
1.Quá trình biến đổi, tiêu hoá thức ăn trong khoang Miệng, các bệnh thường
gặp ở khoang miệng.
2. Quá trình biến đổi, tiêu hoá thức ăn ở dạ dày, các bệnh thường gặp và biện
pháp để bảo vệ các cơ quan tiêu hoá ở dạ dày.
3. Quá trình biến đổi, tiêu hoá thức ở ruột non.
4. Vệ sinh cơ quan tiêu hoá, thực trạng vệ sinh an toàn thực phẩm, cách xây
dựng khẩu phần ăn hợp lý để đảm bảo có hệ tiêu hoá khoẻ mạnh.
-Các nhóm lần lượt lên trình bày phần chuẩn bị của nhóm
-Các nhóm khác theo dõi, nhận xét, nêu thắc mắc, đặt câu hỏi phản biện..
-GV tổng kết đánh giá hoạt động của các nhóm
III. Bài học kinh nghiệm :
Em rút ra được bài học bổ ích như thế nào sau khi được tìm hiểu về chủ đề
này.
7. Kiểm tra đánh giá
Tiêu chí đánh giá: HS nắm được kiến thức bài học và kiến thức liên môn được
sử dụng trong bài.
-Học sinh tự đánh giá lẫn nhau giữa các nhóm
- GV cho điểm từng nhóm dựa vào mức độ đạt hay chưa đạt của các phần chuẩn
bị của mỗi nhóm kết hợp với ý thức học tập xây dựng bài... trong tiết học hôm
nay
Họ và tên: ……………………….. Lớp ……….
PHIẾU KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ
1.Trả lời các câu hỏi sau:
a.Thế nào là vệ sinh răng miệng đúng cách ?
b.Thế nào là ăn uống hợp vệ sinh ?
c.Tại sao ăn uống đúng cách lại giúp cho sự tiêu hoá đạt hiệu quả ?
d.Tại sao người lại xe chạy đường dài hay bị dau dạ dày.
e.Tại sao không nên ăn quá no vào buổi tối
g.Tại sao không nên ăn kẹo trước khi ngủ
k. Giải thích nghĩa đen về mặt sinh học câu thành ngữ “Nhai kĩ no lâu”
2 Bài tập tình huống
1. Bạn Nam năm nay học lớp 8, nhưng ăn cơm rất chậm 60 phút mới xong
bữa cơm. Bố Nam thấy vậy bảo Nam nên chan canh vào ăn cho nhanh để còn
đi học bài. Vì thế Nam ăn nhanh hơn hẳn chỉ hết 15 phút.
Sau khi học em có thể giải thích cho bố Nam hiểu có nên ăn cơm chan canh
nhiều và ăn nhanh như vậy không? Vì sao?
2. Năm nay chị Lan học lớp 9, nhưng người rất gầy và ốm chỉ được 32 kg.
Vừa rồi mẹ chị cho đi khám ở bệnh viện, kết quả bác sĩ khám ghi trong sổ là
“Bị triệu chứng thiếu axit trong dạ dày”
Qua học bài em hãy suy nghĩ và phân tích cho chị xem. với bệnh của chị thì
sự tiêu hóa ở ruột non diễn ra như thế nào? Bệnh đó có ảnh hưởng gì đến sức
khỏe không?
3. Kể tên và phân tích các biện pháp bảo vệ hệ tiêu hóa?
:
8. Sản phẩm của HS
Nhóm 1
Tìm hiểu quá trình tiêu hóa ở khoang
miệng, các bệnh thường gặp ở
khoang miệng
Khoang miệng là đoạn đầu của ống tiêu hoá, là nơi tiếp nhận và bắt đầu
quá trình tiêu hoá thức ăn.
Các cơ quan trong khoang miệng gồm:
- Răng: + Răng cửa
Răng nanh
Răng hàm
- Lưỡi
- Tuyến nước bọt
Nước bọt là sản phẩm tiết
của các tuyến nước bọt ( tuyến mang tai,
tuyến dưới hàm và tuyến dưới lưỡi). Nước bọt tinh khiết là dịch lỏng
trong suốt pH = 7. Nước bọt có 98% nước, 2% chất vô cơ và hữu cơ.
Trong các chất hữu cơ có chất nhầy muxin để bôi trơn thức ăn, lizôzim
diệt khuẩn, amilaza thuỷ phân tinh bột. Chất vô cơ gồm có Na+, K+, Ca2+,
HCO3-, Cl- . Ở người, trong 24 giờ lượng nước bọt tiết ra khoảng 1,5 lít.
Lượng nước bọt tiết ra phụ thuộc vào : độ khô của thức ăn, pH thức ăn và
mức độ cảm giác ngon miệng... Thức ăn càng khô nước bọt tiết ra càng
nhiều, thức ăn có tính axit hay kiềm yếu kích thích tiết nước bọt.
Khi thức ăn được đưa vào trong miệng sẽ diễn ra 5 hoạt động sau:
-
Tiết nước bọt
Nhai
Đảo trộn thức ăn
Hoạt động của enzim (men) amilaza trong nước bọt
Tạo viên thức ăn
Thức ăn trong khoang miệng được tiêu hóa nhờ biến đổi lí học và biến đổi
hóa học:
- Biến đổi lí học:
Khi thức ăn vào khoang miệng nhờ hoạt động của cơ nhai, thức ăn dược
răng cắt, xé và nghiền nhỏ. Nhờ hoạt động đảo trộn của lưỡi, thức ăn được
thấm đều với nước bọt sau đó được vê thành những viên nhỏ mềm,
nhuyễn và dễ nuốt.
- Tiêu hoá hoá học:
Trong khoang miệng, Enzyme amylase trong nước bọt biến đổi một
phần tinh bột (chín) trong thức ăn thành đường mantôzơ. Enzim amilaza
thủy phân tinh bột thành đường mantôzơ.
Tinh bột --- amilaza→ mantôzơ
Nuốt và đẩy thức ăn qua thực quản:
Phản xạ nuốt diễn ra như sau: Khi nuốt miệng ngậm lại, lưỡi nâng lên ép lên
vòm miệng dồn viên thức ăn từ miệng vào họng. Cùng lúc đó nắp thanh quản
đóng lại ngăn không cho thức ăn lọt vào đường hô hấp, màng khẩu cái mềm
nâng lên đậy kín đường lên khoang mũi. Viên thức ăn chỉ còn đường duy nhất là
đi vào hầu và thực quản, sau đó vào dạ dày. Khi vào thực quản, thức ăn đi đến
đoạn nào đó của thực quản thì đoạn đó co lại ép vào viên thức ăn, còn đoạn thực
quản tiếp theo dãn rộng ra đón nhận viên thức ăn. Cứ như vậy viên thức ăn được
đẩy dần về phía dạ dày. Sự co dãn của thực quản là nhờ hoạt động của các cơ
vòng và cơ dọc trên thành thực quản. Các cơ này tạo ra các nhu động kiểu làn
sóng có tác dụng chuyển thức ăn xuống dạ dày.
Các bệnh ở khoang miệng:
Bệnh sâu răng:
- Sâu răng là một bệnh phá hoại cấu trúc của răng.
- Bệnh sâu răng do một số loại vi khuẩn tạo Axit gây ra (loài
Lactobacillus, Streptococcus mutan, và các loài Actinomyces). Các vi
khuẩn này gây tổn thương cho răng trong môi trường có
các carbohydrate lên men được, ví dụ như các loại
đường sucrose, fructose,
and glucose. Các vi khuẩn
này bám vào bề mặt răng,
trên các mảng bám răng, trên màng sinh học và có khả năng gây sâu răng
bằng cách bám vào răng và tăng sản sinh hình thành các đốm khuẩn, dần
dần các đốm khuẩn này phát triển thành một số lượng lớn các vi khuẩn
tấn công răng, chúng sản sinh và tiết ra chất hữu cơ, polyore, enzyme
chuyển hóa tinh bột thành đường và đường thành Axit. Những chất này
có thể hòa tan chất hữu cơ và phân hủy chất vô cơ trong kết cấu men và
ngà răng tạo nên lỗ thủng trên thân răng gọi là lỗ sâu răng.
- Sâu răng gây đau răng, gây nhói khi ăn hoặc uống nóng lạnh, đau khi cắn
xuống, có mủ quanh răng, nhìn thấy lỗ ở răng... Các biến chứng có thể
bao gồm: áp xe răng, mất răng, bị hỏng răng. Vì vậy, nếu thấy các triệu
chứng như sưng nướu, chảy máu, mủ quanh răng, hơi thở có mùi hôi…
cần tới bác sĩ nha khoa để được khám và điều trị thích hợp.
Bệnh hôi miệng:
- Có rất nhiều nguyên nhân gây ra bệnh hôi miệng trong đó một số nguyên
nhân thường gặp như: sâu răng, viêm lợi, viêm họng, viêm mũi
họng, viêm amiđan hốc,viêm dạ dày, viêm thực quản, đánh răng không kỹ
để thức ăn tồn đọng ở kẽ răng... và các yếu tố khác. Cụ thể là:
Miệng: Trong khoảng 90% trường hợp hôi miệng có cội nguồn mùi phát
sinh từ trong miệng mình . Miệng người có trung bình khoảng hơn 600
loại vi khuẩn được tìm thấy. Các mùi được sản sinh chủ yếu là do sự phân
hủy của protein thành các axit amin, các hợp chất lưu huỳnh dễ bay hơi đã
được chứng minh là có liên quan thống kê với mức malodor miệng.
Lưỡi: Lưỡi cũng là một trong những nguyên nhân gây hôi miệng hàng
đầu. Bề mặt lưỡi là nơi các vi khuẩn có hại thường tập trung sinh sản, gây
nên chứng hôi miệng. Nhất là những lưỡi có những dãi màu trắng che
phủ. nếu thấy lưỡi phủ một lớp trắng dầy của bựa thức ăn. Nó chiếm đến
80 đến 90% những nguyên nhân gây ra.
Nướu: Khe nướu là những rãnh nhỏ giữa răng và nướu. Trong trường hợp
bị tổn thương ở nướu cũng có thể gây ra sâu răng và tạo mùi hôi.
Kẽ răng: Kẽ răng do răng sưa hoặc bị sứt, tổn thương dẫn đến thực phẩm
bị đẩy xuống giữa hai hàm răng, mảnh vụn thức ăn bị giữ lại, trải qua sự
thối rữa vi khuẩn chậm và phát ra mùi hôi.
Chế độ ăn uống: Một số loại thực phẩm, thuốc men, sau quá trình chuyển
hóa trong cơ thể cũng tạo dư chất dạng hơi thải qua đường thở gây mùi.
Chế độ ăn kiêng quá mức hoặc ăn uống không đầy đủ. Các thức ăn nhiều
đạm, mỡ, gia vị nặng mùi được tiêu hóa ban đầu ở miệng tạo mùi hôi vì
sinh ra nhiều sulfur có mùi thối. Hút thuốc lá, uống rượu, bia nhiều.
Vệ sinh: Tình trạng giữ vệ sinh răng miệng kém, vụn thức ăn bám vào các
khe kẽ bị phân hủy, các mảng bám cao răng lâu ngày không được nha sĩ
lấy bỏ là thủ phạm tích tụ những vi khuẩn phân hủy thức ăn tạo mùi hôi.
Không đánh răng hoặc không dùng chỉ nha khoa thường xuyên để loại bỏ
các mẫu thức ăn bám trên răng và nướu.
Ung thư khoang miệng:
- Các nguyên nhân gây ung thư miệng đến nay chưa được xác định rõ
nhưng bao gồm các yếu tố nguy cơ sau: Hút thuốc lá và uống rượu trong
một thời gian dài; niêm mạc miệng luôn bị kích thích bởi một chiếc răng
nhọn hoặc đôi khi do xương cá đâm vào. Bệnh thường gặp ở nhóm nam
giới trên 40 tuổi.
- Hầu hết bệnh nhân bị ung thư khoang miệng không có cảm giác đau ở giai
đoạn sớm. Tuy nhiên cần chú ý, một trong các dấu hiệu sau có thể là triệu
chứng mắc ung thư khoang miệng như: Có bất kỳ điểm sùi hoặc loét nào
ở lưỡi, niêm mạc má, lợi đã điều trị 2 tuần mà không khỏi; trong miệng
hoặc trên môi có các điểm, nốt màu đỏ, trắng; có một điểm sưng tấy hoặc
nổi một u ở bất kì điểm nào trong miệng hoặc ở cổ; cảm thấy khó khăn,
trở ngại trong việc nói và nuốt hay có những tổn thương bị tái phát nhiều
lần trong miệng; bị tê dại hoặc mất cảm giác ở bất cứ điểm nào trong
miệng.
- Khi thấy một trong các dấu hiệu đã nêu trên, người bệnh nên đến cơ sở y
tế chuyên khoa để khám. Ngoài ra để phòng và hạn chế nguy cơ gây ung
- Xem thêm -