BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Trần Thị Thanh Thanh
BIỆN PHÁP GIÁO DỤC HÀNH VI ỨNG XỬ
XÃ HỘI CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI
QUA TRÒ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Thành phố Hồ Chí Minh - 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
Trần Thị Thanh Thanh
BIỆN PHÁP GIÁO DỤC HÀNH VI ỨNG XỬ
XÃ HỘI CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI
QUA TRÒ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ
Chuyên ngành
: Giáo dục học (Giáo dục Mầm non)
Mã số
: 8140101
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. LÊ THỊ MINH HÀ
Thành phố Hồ Chí Minh – 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này là của riêng tôi
Các số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Trần Thị Thanh Thanh
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Thầy Cô Khoa Giáo dục Mầm non Trường Đại
học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Phòng Sau đại học đã giúp đỡ và tạo điều
kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập. Đặc biệt xin chân thành cảm ơn
đến PGS.TS. Lê Thị Minh Hà – giáo viên hướng dẫn khoa học, đã luôn tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt quá trỉnh tôi thực hiện đề tài nghiên
cứu này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô tại thư viện trường Đại học Sư
phạm Thành phố Hồ Chí Minh, thư viện Trường Cao đẳng Trung ương Thành phố
Hồ Chí Minh, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Nhà Bè, Ban Giám hiệu và các
Giáo viên lớp Lá Trường Họa Mi huyện Nhà Bè Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều
kiện cho tôi thực hiện nghiên cứu thực trạng và áp dụng chương trình thực nghiệm.
Và cuối cùng tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp
gần xa đã động viên tinh thần và giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2018
Trần Thị Thanh Thanh
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ cái viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1
Chương 1. LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC HÀNH VI ỨNG
XỬ XÃ HỘI CHO TRẺ
5-6 TUỔI QUA TRÒ CHƠI
ĐÓNG VAI THEO CHỦ ĐỀ......................................................... 7
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề........................................................................ 7
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài.........................................................7
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam...........................................................9
1.2. Lý luận về hành vi ứng xử xã hội và đặc điểm hành vi ứng xử xã
hội của trẻ 5-6 tuổi..................................................................................13
1.2.1. Khái niệm hành vi và hành vi ứng xử xã hội....................................13
1.2.2. Khái niệm hành vi ứng xử xã hội của trẻ MG 5-6 tuổi.....................16
1.2.3. Biểu hiện hành vi ứng xử xã hội của trẻ MG 5-6 tuổi......................16
1.2.4. Đặc điểm hành vi ứng xử xã hội của trẻ MG 5-6 tuổi......................17
1.2.5. Nội dung giáo dục hành vi ứng xử xã hội cho trẻ MG 5-6 tuổi........19
1.2.6. Nhiệm vụ giáo dục hành vi ứng xử xã hội cho trẻ 5-6 tuổi..............21
1.3. Lý luận về trò chơi đóng vai theo chủ đề................................................22
1.3.1. Khái niệm trò chơi đóng vai theo chủ đề..........................................22
1.3.2. Bản chất của trò chơi đóng vai theo chủ đề......................................23
1.3.3. Đặc điểm trò chơi đóng vai theo chủ đề........................................... 25
1.3.4. Vai trò của trò chơi đóng vai theo chủ đề đối với sự phát triển
hành vi ứng xử xã hội cho trẻ MG 5-6 tuổi 27
1.3.5. Ý nghĩa của trò chơi đóng vai theo chủ đề đối với việc giáo dục
hành vi ứng xử xã hội cho trẻ MG 5-6 tuổi. 28
1.4. Biện pháp giáo dục hành vi ứng xử xã hội cho trẻ MG 5-6 tuổi qua
trò chơi đóng vai theo chủ đề..................................................................29
1.4.1. Khái niệm biện pháp, biện pháp giáo dục.........................................29
1.4.2. Biện pháp giáo dục hành vi ứng xử xã hội qua trò chơi đóng vai
theo chu đề cho trẻ MG 5-6 tuổi
30
Tiểu kết chương 1..............................................................................................39
Chương 2. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC HÀNH VI ỨNG XỬ XÃ HỘI
CHO TRẺ MG 5-6 TUỔI QUA TRÒ CHƠI ĐÓNG VAI
THEO CHỦ ĐỀ 40
2.1. Vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu............................................40
2.2. Tổ chức nghiên cứu thực trạng giáo dục hành vi ứng xử xã hội cho
trẻ MG 5-6 tuổi qua trò chơi đóng vai theo chủ đề.................................40
2.2.1. Khái quát tổ chức nghiên cứu thực trạng..........................................40
2.2.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng giáo dục hành vi ứng xử xã hội
cho trẻ MG 5-6 tuổi
43
Tiểu kết chương 2..............................................................................................60
Chương 3. BIỆN PHÁP GIÁO DỤC HÀNH VI ỨNG XỬ XÃ HỘI
CHO TRẺ 5-6 TUỔI QUA TRÒ CHƠI ĐÓNG VAI THEO
CHỦ ĐỀ.
61
3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp..........................................................................61
3.1.1. Cơ sở thực tiễn.................................................................................. 61
3.1.2. Cơ sở lý luận..................................................................................... 61
3.2. Một số biện pháp giáo dục hành vi ứng xử xã hội cho trẻ MG 5-6
tuổi qua trò chơi đóng vai theo chủ đề....................................................61
3.2.1. Biện pháp 1: Sử dụng đầy đủ một quy trình tổ chức trò chơi
đóng vai theo chủ đề để giáo dục hành vi ứng xử xã hội cho trẻ 61
3.2.2. Biện pháp 2 Đưa ra tình huống chơi.................................................64
3.2.3. Biện pháp 3: Đánh giá thực hiện hành vi ứng xử của trẻ qua lời
khen, động viên, khích lệ của cô
67
3.3. Thực nghiệm các biện pháp GD HVUXXH cho trẻ MG 5-6 tuổi qua
TC ĐVTCĐ đã được đề xuất.................................................................. 69
3.3.1. Mục đích thực nghiệm...................................................................... 69
3.3.2. Nội dung thực nghiệm.......................................................................69
3.3.3. Tiến hành thực nghiệm..................................................................... 70
3.1. Kết quả thực nghiệm...............................................................................71
Tiểu kết chương 3..............................................................................................93
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................ 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................. 96
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
%
GD
:
:
Tỷ lệ phần trăm
Giáo dục
GV
:
Giáo viên
GVMN
:
Giáo viên mầm non
BP
:
Biện pháp
HVUXXH
:
Hành vi ứng xử xã hội
MG
:
Mẫu giáo
NĐC
:
Nhóm đối chứng
NTN
:
Nhóm thực nghiệm
TN
:
Thực nghiệm
TC
:
Trò chơi
ĐVTCĐ
:
Đóng vai theo chủ đề
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Tiêu chí đánh giá mức độ thể hiện HVUXXH của trẻ 5-6 tuổi...............34
Bảng 1. 2. Thang điểm đánh giá mức độ biểu hiện HVUXXH................................38
Bảng 2.1. Mẫu khách thể khảo sát.......................................................................... 41
Bảng 2.2. Trình độ chuyên môn của GVMN ở các trường khảo sát.......................41
Bảng 2. 3. Mức độ cần thiết của GD HVUXXH cho trẻ 5-6 tuổi qua TC
ĐVTCĐ
44
Bảng 2.4. Vai trò của TC ĐVTCĐ đối với việc GD HVUXXH cho trẻ MG 56 tuổi qua TC ĐVTCĐ
44
Bảng 2. 5. Hiệu quả của TC ĐVTCĐ đối với việc GD HVUXXH cho trẻ MG
5-6 tuổi
46
Bảng 2.6. Nội dung GD HVUXXH cho trẻ MG 5-6 tuổi trong TC ĐVTCĐ..........48
Bảng 2.7. Biện pháp GVMN GD HVUXXH cho trẻ MG 5-6 tuổi qua TC
ĐVTCĐ
52
Bảng 2.8. Khó khăn khi GD HVUXXH cho trẻ MG 5-6 tuổi qua TC ĐVTCĐ......55
Bảng 2.9. Đề xuất BP GD HVUXXH qua TC ĐVTCĐ cho trẻ MG 5-6 tuổi
của GVMN 58
Bảng 3.1. So sánh HVUXXH của NĐC và NTN trước TN....................................71
Bảng 3.2. Biểu hiện “Trẻ có mối quan hệ tích cực với bạn bè” giữa NĐC và
NTN trước TN
72
Bảng 3.3. Biểu hiện “Trẻ thể hiện sự hợp tác với bạn bè”giữa NĐC và NTN
trước TN
73
Bảng 3.4. Biểu hiên “Trẻ có các hành vi thích hợp trong UXXH” giữa NĐC
và NTN trước TN
74
Bảng 3.5. So sánh HVUXXH của NĐC trước và sau TN....................................... 76
Bảng 3.6. Biểu hiện “Trẻ có mối quan hệ tích cực với bạn bè” NĐC trước và
sau TN
76
Bảng 3.7. Biểu hiện “Trẻ thể hiện sự hợp tác với bạn bè” NĐC trước và sau
TN
78
Bảng 3.8. Biểu hiện “Trẻ có các HV thích hợp trong UXXH” NĐC trước và
sau TN
79
Bảng 3.9. Nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm sau TN.....................................81
Bảng 3.10. Biểu hiện “Trẻ có mối quan hệ tích cực với bạn bè” giữa NĐC và
NTN sau TN 82
Bảng 3.11. Biểu hiện “Trẻ thể hiện sự hợp tác với bạn bè” giữa NĐC và NTN
sau TN
83
Bảng 3.12. Biểu hiện “Trẻ có các hành vi thích hợp trong UXXH” giữa NĐC
và NTN sau TN
84
Bảng 3.13. Nhóm thực nghiệm trước và sau TN....................................................... 86
Bảng 3.14. Biểu hiện “Trẻ có mối quan hệ tích cực với bạn bè” NTN trước và
sau TN
87
Bảng 3.15. Biểu hiện “Trẻ thể hiện sự hợp tác với bạn bè” NTN trước và sau
TN
88
Bảng 3.16. Biểu hiện “Trẻ có các HV thích hợp trong UXXH” NTN trước và
sau TN
89
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1.
Căn cứ GVMN sử dụng khi tổ chức TC ĐVTCĐ GD HVUXXH
cho trẻ 5-6 tuổi
51
Biểu đồ 3.1. Điểm trung bình biểu hiện “Trẻ thể hiện sự hợp tác với bạn bè”
NTN trước và sau TN
89
Biểu đồ 3.2. Điểm trung bình biểu hiện “Trẻ có HV thích hợp trong UXXH”
NTN trước và sau TN
91
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Khoa học Tâm lý- Giáo dục đã khẳng định rằng ở độ tuổi mầm non thì
những phẩm chất đạo đức, hành vi đầu tiên của con người được hình thành và
ở các giai đoạn phát triển đạo đức sau này của mỗi con người đều phải mang
đậm dấu ấn tuổi thơ bởi vì đây là giai đoạn quan trọng đặt nền móng cho sự
hình thành và phát triển nhân cách toàn diện của trẻ em.Trẻ từ sơ sinh đến 6
tuổi đã trải qua một bước phát triển rất dài với những giai đoạn phát triển khác
nhau, ở mỗi giai đoạn đều có nhu cầu riêng, đòi hỏi phải có những tác động
giáo dục thích hợp từ phía người lớn như A.X.Macarenco từng nói “Tôi không
hề biết một trường hợp tính cách tốt đẹp xuất hiện mà lại không có hoàn cảnh
giáo dục lành mạnh hoặc ngược lại” (A.I.Xôrôkina, 1977).
Trong những điều kiện sống phù hợp cũng như được thụ hưởng sự giáo
dục đúng đắn thì trẻ em sẽ có những biểu hiện rõ rệt về mặt nhân cách và đó là
một chỉ số quan trọng của qúa trình hình thành hành vi đạo đức cho trẻ. Ngành
giáo dục nước ta đã xác định được mục tiêu và tầm quan trọng của việc giáo
dục hành vi ứng xữ xã hội- một bộ phận của giáo dục hành vi đạo đức cho con
người trong quyết định số 55/QĐ ngày 03 tháng 02 năm 1990 của Bộ trưởng
Bộ Giáo dục là: “Hình thành ở trẻ những cơ sở đầu tiên của nhân cách con
người mới xã hội chủ nghĩa Việt Nam giàu lòng thương yêu, biết quan tâm,
nhường nhịn, giúp đỡ những người gần gũi: bố mẹ, bạn bè, giáo viên, thật thà,
lễ phép, mạnh dạn, hồn nhiên”.
Trong sự nghiệp đổi mới giáo dục hiên nay thì một trong những nhiệm
vụ của ngành giáo dục mầm non nước ta là hình thành cho trẻ hành vi ứng xử,
giao tiếp theo quy tắc, chuẩn mực phù hợp với lứa tuổi thì việc giáo dục hành
vi ứng xử xã hội cho trẻ càng trở nên quan trọng. Hành vi ứng xử xã hội không
phải bẩm sinh đã có mà phải trải qua một quá trình giáo dục và rèn luyện lâu
dài. Qúa trình hình thành hành vi đạo đức cho mỗi đứa trẻ luôn phải gắn liền
2
với việc giáo dục hành vi ứng xử xã hội phù hợp, đặc biệt đối với trẻ mẫu giáo
5-6 tuổi chính là giáo dục cho trẻ những hành vi ứng xử, cử chỉ, lời nói đúng
đắn ban đầu từ trong các mối quan hệ xã hội hằng ngày. Qúa trình giáo dục
hành vi ứng xử xã hội được kéo dài xuyên suốt bậc học mầm non đến khi đứa
trẻ trưởng thành và chính thức trở thành một thành viên của xã hội chứ không
đơn thuần chỉ nằm trong một khoảng thời gian ngắn ngủi. Chính vì thế, giáo
dục hành vi ứng xử xã hội cho trẻ mẫu giáo lớn là một trong những nhiệm vụ
quan trọng không thể tách rời trong quá trình hình thành hành vi đạo đức cho
trẻ mầm non.
Có rất nhiều phương tiện, cách thức khác nhau để giáo dục hành vi ứng
xử xã hội cho trẻ tại trường mầm non. Tuy nhiên, việc sử dụng hoạt động chủ
đạo của lứa tuổi là hoạt động vui chơi nói chung và trò chơi đóng vai theo chủ
đề nới riêng chính là phương tiện phù hợp và đạt được hiệu quả so với các hoạt
động còn lại. Các công trình nghiên cứu của các nhà Tâm lý học và Giáo dục
học
Xô
Viết
như
A.P.Uxova,
Đ.B.Enconhin,
Đ.V.Mendgierinxkaia,
R.M.Rimburg, R.I.Giucopxkaia … đã chỉ rõ ra rằng thông qua trò chơi đóng
vai thì trẻ em được tái hiện lại mối quan hệ xã hội của chính người lớn. Khi trẻ
mô phỏng lại các hành động của nhân vật mình đóng vai thì đồng thời trẻ cũng
phải tuân theo những chuẩn mực đời sống của nhân vật, những chuẩn mực đó
dần chuyển vào đời sống tâm lý bên trong của trẻ và hình thành nên những
hành vi ứng xử xã hội , những phẩm chất của cá nhân từng trẻ.
Có thể thấy rằng, hiện nay việc giáo dục hành vi ứng xử xã hội nói
chung và giáo dục hành vi ứng xử xã hội qua trò chơi đóng vai theo chủ đề nói
riêng vẫn còn nhiều hạn chế và chưa được chú ý một cách đúng mức. Đặc biệt
hầu hết trường mầm non hiện nay nhìn chung vẫn chưa sử dụng có hiệu quả
vai trò của trò chơi đóng vai theo chủ đề trong giáo dục hành vi ứng xử xã hội
cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi. Lý do cho hạn chế nêu trên là giáo viên chưa đánh
giá đúng mức tầm quan trọng của việc giáo dục hành vi ứng xử xã hội cũng
3
như xây dựng được các biện pháp để giáo dục hành vi ứng xử cho trẻ phù hợp
với đặc điểm tâm sinh lí của mỗi lứa tuổi.
Vì vậy với vai trò là một người giáo viên, tôi muốn sử dụng trò chơi
đóng vai theo chủ đề như một phương tiện để giúp trẻ lứa tuổi mẫu giáo 5-6
tuổi hình thành và phát triển nhân cách nói chung và hành vi ứng xử xã hội nói
riêng với tư cách chính trẻ là một thành viên của xã hội. Với những lí do trên,
tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Biện pháp giáo dục hành vi ứng xử xã hội cho
trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi qua trò chơi đóng vai theo chủ đề”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng BP GD HVUXXH cho trẻ MG 5-6 tuổi qua TC
ĐVTCĐ.
Đề xuất và thực nghiệm BP GD HVUXXH cho trẻ MG 5-6 tuổi qua TC
ĐVTCĐ.
3. Khách thể và đối tượng nghiên
cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu
Qúa trình GD HVUXXH cho trẻ MG 5-6 tuổi qua TC ĐVTCĐ.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp GD HVUXXH cho trẻ MG 5-6 tuổi qua TC ĐVTCĐ.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Đề tài đã làm rõ thực trạng sử dụng BP GD HVUXXH cho trẻ MG 5-6
tuổi qua TC ĐVTCĐ của GVMN và lý giải được nguyên nhân gây ra hạn chế
để làm cơ sở đề xuất BP GD HVUXXH cho trẻ 5-6 tuổi.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu lý luận
Tổng hợp và hệ thống hóa các vấn đề lý luận về HVUXXH, TC
ĐVTCĐ và BP GD HVUXXH qua TC ĐVTCĐ cho trẻ MG 5-6 tuổi.
4
5.2. Nhiệm vụ nghiên cứu thực tiễn
Khảo sát thực trạng BP GD HVUXXH cho trẻ MG 5-6 tuổi qua TC
ĐVTCĐ.
Đề xuất và thực nghiệm BP GD HVUXXH qua TC ĐVTCĐ cho trẻ MG
5-6 tuổi
6. Giới hạn nghiên cứu
6.1. Nội dung nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu BP GD HVUXXH cho trẻ MG 5-6 tuổi qua TC
ĐVTCĐ theo chương trình giáo dục Mầm non 2016, Bộ chuẩn phát triển trẻ 5
tuổi.
6.2. Địa bàn nghiên cứu
6.2.1. Khảo sát thực trạng
Khảo sát 10 trường Mầm non công lập và ngoài công lập tại huyện Nhà
Bè.
Mẫu khảo sát:
- Giáo viên lớp MG 5-6 tuổi: 60 GV
- Trẻ MG 5-6 tuổi: 50 trẻ
6.2.2. Thực nghiệm biện pháp
Thực nghiệm một số BP GD HVUXXH cho trẻ MG 5-6 tuổi qua TC
ĐVTCĐ ở trường Mầm non huyện Nhà Bè
Đối tượng khảo sát:
Nhóm thực nghiệm: 25 trẻ
Nhóm đối chứng: 25 trẻ
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và phân loại các văn bản, các tài liệu
khoa học có liên quan nhằm làm cơ sở lý luận cho đề tài.
5
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát
Quan sát các hoạt động GD HVUXXH qua TC ĐVTCĐ và những biểu
hiện về HVUXXH của trẻ MG 5-6 tuổi trong TC ĐVTCĐ nhằm mục đích thu
thập các biểu hiện HVUX của trẻ MG 5-6 tuổi.
7.2.2. . Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp phỏng vấn nhằm mục đích thu thập những thông tin về
biểu hiện HVUXXH của trẻ MG 5-6 tuổi, nhận thức của GV lớp Lá về nội
dung cần GD HVUXXH và BP GV sử dụng trong GD HVUXXH cho trẻ MG
5-6 tuổi qua TC ĐVTCĐ.
7.2.3 Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi nhằm thu thập các thông tin liên
quan đến HVUXXH, GD HVUXXH cho trẻ MG 5-6 tuổi, nội dung, hình thức,
khó khăn trong GD HVUXXH và những BP GV lớp Lá sử dụng để GD
HVUXXH qua TC ĐVTCĐ cho trẻ MG 5-6 tuổi.
7.2.4. Phương pháp nghiên cứu hồ sơ
Thu thập và phân tích kế hoạch giáo dục, kế hoạch tổ chức hoạch động
vui chơi và các tài liệu có liên quan đến BP GD HVUXXH cho trẻ qua TC
ĐVTCĐ của GVMN.
7.2.5. Phương pháp toán thống kê
Phương pháp xử lý số liệu (định tính)
- Xác định chủ đề phân tích
- Đọc dữ liệu và lập cơ sở mã hóa
- Thiết lập tiêu chuẩn để chọn lọc dữ liệu
- Sắp xếp dữ liệu theo chủ đề
- Đếm dữ liệu ở mỗi chủ đề, chọn lọc dữ liệu
- Liên hệ kết quả với lý thuyết, phân tích và lý giải kết
quả Phương pháp xử lý số liệu (định lượng)
6
- Sử dụng phần mềm Excel để xử lý số liệu kết quả khảo sát thực trạng
- Sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để xử lý số liệu thu thập và hệ số T-test
để kiểm nghiệm hiệu quả khác biệt giữa NĐC và NTN
7.2.6. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Tiến hành thực nghiệm BP GD HVUXXH qua TC ĐVTCĐ cho trẻ MG
5-6 tuổi nhằm đánh giá tính hiệu quả của BP đã đề xuất và kiểm chứng tính
đúng đắn của giả thuyết nghiên cứu của đề tài đã đưa ra.
8. Đóng góp của đề tài
Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận về GD HVUXXH cho trẻ 5-6 tuổi
qua TC ĐVTCĐ
Làm rõ thực trạng và nguyên nhân hạn chế trong sử dụng BP GD
HVUXXH cho trẻ 5-6 tuổi qua TC ĐVTCĐ tại trường MN huyện Nhà Bè
Đề xuất và thực nghiệm BP GD HVUXXH cho trẻ MG 5-6 tuổi qua TC
ĐVTCĐ.
7
Chương 1. LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC HÀNH VI ỨNG XỬ
XÃ HỘI CHO TRẺ 5-6 TUỔI QUA TRÒ CHƠI ĐÓNG VAI THEO CHỦ
ĐỀ
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài
Trong lý thuyết Tương tác biểu trưng được phát triển vào những năm 19101920 ở Châu Âu và Mỹ do Mead, James, Deway đề xướng đã đề cập “Xã hội được
tạo ra từ tương tác của vô số cá nhân và bất kì hành vi nào của con người cũng có
vô số ý nghĩa khác nhau.” (Nguyễn Thị Hồng Nga, 2011, p. 121). Có thể thấy từ
trong thuyết Tương tác biểu trưng HV con người và môi trường XH luôn có mối
quan hệ mật thiết với nhau, không thể tách rời.
Nhà sư phạm dân chủ nổi tiếng người Tiệp Khắc I.A. Cômenxki (1592- 1670)
cho rằng: TC là một hình thức hoạt động cần thiết phù hợp với bản chất và khuynh
hướng của một đứa trẻ. Trò chơi là hoạt động trí tuệ mà trong đó mọi khả năng của
mọi đứa trẻ được phát triển, các biểu tượng về thế giới xung quanh cũng được mở
rộng và phong phú thêm. Trong quá trình tham gia vào TC cùng nhau thì đứa trẻ
được tiếp xúc gần gũi với bạn bè cùng lứa tuổi. Với quan điểm TC là niềm vui sướng
của tuổi thơ, là phương tiện phát triển toàn diện I.A. Cômenxki đã khuyên người lớn
cần chú ý đến TC của trẻ để từ đó xây dựng được các hướng dẫn phù hợp và đúng
đắn.
Quan điểm TC là phương tiện phát triển toàn diện cho trẻ không chỉ được I.A.
Cômenxki nghiên cứu mà còn được các tác giả nổi tiếng ở thế kỷ XVIII – XIX như
Đ.Lokk, J.J.Rutxo, Saclo.Phure… đề cập đến trong các tác phẩm của mình. Từ các
nghiên cứu trên có thể nhận thấy rằng đây là những quan điểm đầu tiên rõ ràng nhất
về việc sử dụng TC như một phương tiện phát triển toàn diện cho trẻ em lứa tuổi
MG.
Trong cuốn “Đồ chơi- trò chơi và kỷ luật” Bearrit Tudor Gard đã chứng minh
được TC có khả năng GD cho trẻ em tính sạch sẽ, ngăn nắp, tình bạn bè, tính công
bằng và tính kỷ luật. Hay một số nhà xã hội học của Mỹ cũng có các nghiên cứu TC
trẻ sẽ tích lũy được những kinh nghiệm về đạo đức, về các mối quan hệ của người
8
lớn nhằm hình thành các HV của cá nhân trong UXXH để dễ dàng bước vào cuộc
sống con người.
Quan điểm của K.Đ. Usinxki về TC có ý nghĩa đặc biệt, ông đã chỉ rõ TC của
trẻ em phụ thuộc vào môi trường xã hội xung quanh đứa trẻ. Ông cũng cho rằng:
“Các TC mang tính chất xã hội và chúng có ý nghĩa to lớn vì trong các TC đó trẻ sẽ
hình thành được những mối quan hệ xã hội đầu tiên” (P.G.Xamarukova, 1986).
Những tư tưởng tiến bộ của các nhà giáo dục học kinh điển ở Nga về việc GD
các HV cho trẻ thông qua TC được kế thừa và phát triển sâu sắc hơn trong những
công trình nghiên cứu của các nhà Tâm lý – Giáo dục học như N.K.Krupxkaia: thông
qua TC thì trẻ có thể dễ dàng hiểu được các quy định và hiểu được sự cần thiết khi
thực hiện các quy định ấy. Tác giả rất quan tâm đến vấn đề sử dụng TC để GD trẻ
MG phát triển toàn diện và chuẩn bị cho cuộc sống trong tương lai. Sau
N.K.Krupxkaia thì A.X.Makarenco đã có những quan điểm tiến bộ hơn như trong
cuộc sống của đứa trẻ thì TC có ý nghĩa như ý nghĩa của việc làm ở người lớn. Trong
TC sẽ giúp GD ở trẻ những phẩm chất của người lao động trong tương lai. Vì vậy
khi tiến hành tổ chức TC cho trẻ người lớn cần phải có mục đích cụ thể, phải luôn
quan sát, theo dõi quá trình trẻ chơi để kịp thời gợi ý, giúp đỡ trẻ khắc phục khó khăn
và điều chỉnh HV phù hợp với yêu cầu chơi chung.
Trong một loạt công trình nghiên cứu của các nhà Tâm lý học- Giáo dục học
Nga
như
Đ.B.Enkonhin,
A.N.Leonchev,
A.Đ.Liublinxkaia,
A.V.Petrovxki,
A.I.Xorokina, A.V.Zaporozet… đều đã khẳng định TC, đặc biệt là TC ĐVTCĐ có
vai trò quan trọng to lớn trong việc hình thành những phẩm chất, những HVUXXH
cho trẻ MG. Họ nhận định TC của trẻ MG phản ánh bản chất của mối quan hệ XH,
của việc thực hiện các quy tắc XH từ vốn kinh nghiệm của trẻ. Thông qua chơi trẻ
thiết lập được mối quan hệ bạn bè và cả mối quan hệ giữa người lớn với nhau bằng
việc mô phỏng, bắt chước hành động của họ. Vì thế họ cho TC là một loại trường
học, trong loại trường học thì trẻ em tích cực, sáng tạo, nắm vững các quy tắc, chuẩn
mực HV của XH con người. TC giúp hình thành ở trẻ các HVUXXH, hình thành thái
độ của trẻ đối với cuộc sống xung quanh.
Trong cuốn “Trò chơi và sự phát triển đạo đức của trẻ Mẫu giáo” của
9
C.N.Karpova và L.G.Luxioc đã chỉ ra được sự tương quan giữa mối quan hệ thực và
mối quan hệ vai chơi của trẻ trong TC ĐVTCĐ tạo điều kiện để trẻ nắm bắt được các
phương diện khác nhau trong các mối quan hệ XH.
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Nhiều nhà Tâm lý học trên thế giới và cả Việt Nam nhận định Tâm lý học là
khoa học nghiên cứu HV người vì vậy phải lấy HV người làm đối tượng nghiên cứu.
Tác giả Nguyễn Ánh Tuyết trong quyển Giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ dưới 6
tuổi năm 2006 cũng đồng ý với quan điểm của các nhà tâm lý học trên thế giới khi
nhận định rằng “Đây là một quan điểm đúng đắn, vì vậy giáo dục con người thì
trước hết là cần phải giáo dục về hành vi”. (Nguyễn Ánh Tuyết, 2006). Theo tác giả,
đối với trẻ nhỏ cũng thế, việc GD trẻ thì cần phải bắt đầu từ việc GD các HVUXXH
cho trẻ với mọi người xung quanh. Trong quá trình hình thành nhân cách của một
đứa trẻ thì ở lứa tuổi từ 3 đến 6 HV sẽ có sự thay đổi đáng kể, có sự phát triển rõ rệt
qua từng giai đoạn MG bé, MG nhỡ, và cuối cùng là ở MG lớn. Ban đầu chỉ là HV
mang tính bộc phát sau đó dần được thay đổi thành HV có ý thức. HV có ý thức ở
đây chính là những HV mang tính nhân cách, sau này sẽ dần phát triển thành HV văn
hóa ở con người nói chung và HVUXXH nói riêng được diễn ra xuyên suốt cuộc đời
mỗi con người.
Ở Việt Nam, vấn đề GD đạo đức nói chung và GD HV cho trẻ MG luôn được
chú ý và coi trọng. Ông cha ta đã có câu “Tiên học lễ, hậu học văn”, “Học ăn học
nói, học gói học mở”… vì vậy việc GD cho trẻ dưới 6 tuổi lại càng được quan tâm
chú trọng hơn. Các nhà Tâm lý, Giáo dục học Việt Nam cũng đã có nhiều công trình
nghiên cứu về TC trẻ em có tầm quan trọng đối với việc hình thành và phát triển
nhân cách, phát triển HV đạo đức cho trẻ lứa tuổi mầm non.
Tác giả Ngô Công Hoàn trong quyển “Tâm lý học trẻ em” đã nêu đặc điểm
nhân cách trẻ 5-6 tuổi và trong đó vấn đề về GD HVUX cho trẻ MG 5-6 tuổi cũng
được đề cập. Tác giả đã khẳng định: Vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ trong độ
tuổi MG, trong các loại TC, TC phản ánh sinh hoạt XH có ý nghĩa lớn lao trong việc
giúp trẻ chuẩn bị vào lớp một và hòa nhập vào cuộc sống XH. TC phản ánh sinh hoạt
XH hay còn gọi là TC ĐVTCĐ giúp trẻ nhận thức được các mối quan hệ XH. Sự
- Xem thêm -