BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Trần Thị Huyền Trân
BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ
KHOA HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN HỨNG THÚ
NHẬN THỨC CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 – 6 TUỔI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Thành phố Hồ Chí Minh – 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH
Trần Thị Huyền Trân
BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ
KHOA HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN HỨNG THÚ
NHẬN THỨC CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 – 6 TUỔI
Chuyên ngành : Giáo dục mầm non
Mã số
:60140101
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. MAI THỊ NGUYỆT NGA
Thành phố Hồ Chí Minh - 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả các số liệu,
kết quả trong luận văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình
nghiên cứu nào.
Tác giả luận văn
Trần Thị Huyền Trân
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô TS. Mai Thị Nguyệt
Nga là người đã hướng dẫn tôi thực hiện đề tài này. Cô đã dành nhiều thời gian
đọc bản thảo, bổ sung và đóng góp nhiều ý kiến quý báu trong suốt quá trình xây
dựng đề cương và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Khoa học công nghệ - Sau
đại học, Khoa Giáo dục Mầm non trường Đại học Sư phạm Tp.HCM, quý thầy cô
giảng dạy lớp Cao học Giáo dục Mầm non khóa 24.
Xin cảm ơn quý cô và các em học sinh trường Mầm non Họa mi 2 – quận 5 –
Tp.Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thử nghiệm.
Tôi cũng xin cảm ơn bố mẹ, những người thân, những người bạn đã luôn
ở bên cạnh giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận
văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn Hội đồng chấm luận văn và quý thầy cô
phản biện đã dành thời gian đọc, nhận xét, góp ý giúp cho luận văn của tôi được
hoàn chỉnh. Chúc quý thầy cô thật nhiều sức khỏe và hạnh phúc.
Tp Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2015
Học viên
Trần Thị Huyền Trân
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU..................................................................................................................... 8
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN.....................................................................................7
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề biện pháp tổ chức hoạt động khám phá khoa
học nhằm phát triển hứng thú nhận thức cho trẻ...................................................7
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài……………………………………...... 7
1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam………………………………….............7
1.2. Hoạt động khám phá khoa học của trẻ 5 – 6 tuổi ở trường mầm non...................11
1.2.1. Khái niệm hoạt động khám phá khoa học………………………………….......11
1.2.2. Mục đích, nhiệm vụ của hoạt động khám phá khoa học…………………….....14
1.2.3. Nội dung khám phá khoa học cho trẻ 5 - 6 tuổi………………………………..15
1.2.4. Phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động khám phá khoa học…………….....16
1.2.5. Vai trò của hoạt động khám phá khoa học đối với trẻ mẫu giáo nói chung
và của trẻ 5 - 6 tuổi nói riêng ở trường mầm non……………………………....18
1.3. Hứng thú nhận thức............................................................................................. 19
1.3.1. Khái niệm về hứng thú………………………………………………………....19
1.3.2. Khái niệm nhận thức…………………………………………………………...22
1.3.3. Khái niệm hứng thú nhận thức…………………………………………………23
1.3.4. Sự phát triển hứng thú nhận thức ở trẻ mẫu giáo nói chung và ở trẻ 5 - 6
tuổi nói riêng…………………………………………………………………...26
1.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành hứng thú nhận thức…………………27
1.4. Biện pháp tổ chức hoạt động khám phá khoa học nhằm phát triển hứng
thú nhận thức cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi............................................................ 31
1.4.1. Khái niệm biện pháp tổ chức hoạt động khám phá khoa học nhằm phát triển
hứng thú nhận thức cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi………………………………..31
1.4.2. Biện pháp tổ chức hoạt động khám phá khoa học nhằm phát triển hứng thú
nhận thức cho trẻ mẫu giáo nói chung và cho trẻ 5 - 6 tuổi nói riêng…………32
1.4.3. Biểu hiện của hứng thú nhận thức ở trẻ mẫu giáo với hoạt động khám phá
khoa học………………………………………………………………………..33
1.4.4. Tiêu chí đánh giá hứng thú nhận thức của trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi với hoạt
động khám phá khoa học………………………………………………………39
Tiểu kết Chương 1..................................................................................................... 38
Chương 2. THỰC TRẠNG BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
KHÁM PHÁ KHOA HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN HỨNG
THÚ NHẬN THỨC CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 - 6 TUỔI.................40
2.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng............................................................................. 40
2.1.1. Mục đích nghiên cứu..................................................................................... 40
2.1.2. Nội dung nghiên cứu..................................................................................... 40
2.1.3. Khách thể và địa bàn nghiên cứu................................................................... 40
2.1.4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 42
2.2. Phân tích kết quả nghiên cứu thực trạng............................................................... 45
2.2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về việc tổ chức hoạt động khám phá
khoa học nhằm phát triển hứng thú nhận thức cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi…..45
2.2.2. Thực trạng về mức độ hứng thú nhận thức của trẻ 5 – 6 tuổi trong
hoạt động khám phá khoa học...................................................................... 60
2.2.3. Thuận lợi và khó khăn giáo viên thường gặp khi tổ chức hoạt động
khám phá khoa học nhằm phát triển hứng thú nhận thức cho trẻ MG..........64
2.3. Nguyên nhân của thực trạng về mức độ hứng thú nhận thức của trẻ 5 – 6
tuổi trong hoạt động khám phá khoa học..................................................................... 65
2.3.1. Nguyên nhân chủ quan.................................................................................. 66
2.3.2. Nguyên nhân khách quan............................................................................... 66
Tiểu kết Chương 2..................................................................................................... 67
Chương 3. ĐỀ XUẤT VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP TỔ
CHỨC HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ KHOA HỌC NHẰM
PHÁT TRIỂN HỨNG THÚ NHẬN THỨC CHO TRẺ MẪU
GIÁO 5 - 6 TUỔI.................................................................................. 68
3.1. Một số biện pháp tổ chức hoạt động khám phá khoa học nhằm phát triển
hứng thú nhận thức cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi........................................................... 68
3.1.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp.......................................................................... 68
3.1.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp........................................................................ 69
3.1.3. Một số biện pháp tổ chức hoạt động khám phá khoa học nhằm phát
triển hứng thú nhận thức cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi.................................... 71
3.2. Tổ chức thử nghiệm............................................................................................................................80
3.2.1. Mục đích thử nghiệm..................................................................................... 79
3.2.2. Nội dung thử nghiệm..................................................................................... 79
3.2.3. Cách tiến hành thử nghiệm............................................................................ 79
3.3. Kết quả thử nghiệm............................................................................................... 80
3.3.1. Kết quả nghiên cứu trước khi tác động thử nghiệm....................................... 80
3.3.2. Kết quả nghiên cứu sau khi tác động thử nghiệm.......................................... 86
Tiểu kết Chương 3...................................................................................................... 97
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................101
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
BGH
: Ban giám hiệu
ĐC
: Đối chứng
ĐHSP
: Đại học Sư phạm
GDĐT
: Giáo dục Đào tạo
GDMN
: Giáo dục mầm non
GV
: Giáo viên
HTNT
: Hứng thú nhận thức
KPKH
: Khám phá khoa học
MG
: Mẫu giáo
Nxb
: Nhà xuất bản
TN
: Thử nghiệm
TTN
: Trước thử nghiệm
Tp. HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
STN
: Sau thử nghiệm
%
: Phần trăm
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Danh sách, số lượng giáo viên các trường mầm non khảo sát..................40
Bảng 2.2. Trình độ chuyên môn của Ban giám hiệu, giáo viên các trường
khảo sát.................................................................................................... 41
Bảng 2..3. Thâm niên công tác của Ban Giám hiệu, giáo viên các trường
khảo sát.................................................................................................... 41
Bảng 2.4. Bảng tính điểm trung bình với câu hỏi có 5 mức độ.................................42
Bảng 2.5. Bảng tính điểm trung bình với câu hỏi có 4 mức độ.................................42
Bảng 2.6. Tiêu chí và thang đánh giá hứng thú nhận thức của trẻ mẫu giáo 5 – 6
tuổi với hoạt động khám phá khoa học..................................................... 43
Bảng 2.7. Nhận thức của giáo viên về những đặc điểm đặc trưng của hoạt động
khám phá khoa học cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi 45
Bảng 2.8. Ý nghĩa của hoạt động khám phá khoa học đối với việc phát triển
hứng thú nhận thức cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi 48
Bảng 2.9. Các biểu hiện phát triển hứng thú nhận thức của trẻ mẫu giáo 5 – 6
tuổi với hoạt động khám phá khoa học
50
Bảng 2.10. Ý kiến về sự cần thiết thực hiện các biện pháp tổ chức hoạt động
khám phá khoa học nhằm phát triển hứng thú nhận thức cho trẻ mẫu
giáo 5 - 6 tuổi........................................................................................... 52
Bảng 2.11. Ý kiến về mức độ sử dụng các biện pháp tổ chức hoạt động khám
phá khoa học nhằm phát triển hứng thú nhận thức cho trẻ mẫu giáo
5 - 6 tuổi................................................................................................... 55
Bảng 2.12. Nhận định của giáo viên về tỷ lệ số trẻ 5 – 6 tuổi trong nhóm lớp mà
mình phụ trách có sự phát triển về hứng thú nhận thức với hoạt động
khám phá khoa học................................................................................... 58
Bảng 2.13. Thực trạng về mức độ hứng thú nhận thức của trẻ 5 – 6 tuổi (theo
tiêu chí).................................................................................................... 61
Bảng 2.14. Mức độ hứng thú nhận thức của trẻ 5 – 6 tuổi trong hoạt động khám
phá khoa học............................................................................................ 63
Bảng 2.15. Thuận lợi và khó khăn giáo viên thường gặp khi tổ chức hoạt động
khám phá khoa học nhằm phát triển hứng thú nhận thức cho trẻ
mẫu giáo................................................................................................... 64
Bảng 3.1. So sánh mức độ hứng thú nhận thức của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong
hoạt động khám phá khoa học giữa nhóm đối chứng và nhóm thử
nghiệm trước thử nghiệm (theo tiêu chí).................................................. 81
Bảng 3.2. So sánh mức độ hứng thú nhận thức của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong
hoạt động khám phá khoa học giữa nhóm đối chứng và nhóm thử
nghiệm trước thử nghiệm (tính theo %) 85
Bảng 3.3. So sánh mức độ hứng thú nhận thức của trẻ nhóm thử nghiệm trước
và sau thử nghiệm (theo tiêu chí)............................................................. 87
Bảng 3.4. So sánh mức độ hứng thú nhận thức của trẻ nhóm thử nghiệm trước
và sau thử nghiệm (Theo %)..................................................................... 91
Bảng 3.5. So sánh mức độ hứng thú nhận thức của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong
hoạt động khám phá khoa học của nhóm đối chứng và nhóm thử
nghiệm sau thử nghiệm.
92
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1.
So sánh mức độ hứng thú nhận thức của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi
trong hoạt động khám phá khoa học giữa nhóm đối chứng và
nhóm thử nghiệm trước thử nghiệm (theo tiêu chí)............................ 82
Biểu đồ 3.2.
So sánh mức độ hứng thú nhận thức của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi
trong hoạt động khám phá khoa học giữa nhóm chứng và nhóm
thử nghiệm trước thử nghiệm (tính theo %)....................................... 85
Biểu đồ 3.3.
So sánh mức độ hứng thú của trẻ lớp thử nghiệm trước và sau
thử nghiệm (Theo tiêu chí)................................................................. 88
Biểu đồ 3.4.
So sánh mức độ hứng thú nhận thức của trẻ nhóm thử nghiệm
trước và sau thử nghiệm (Theo %)..................................................... 91
Biểu đồ 3.5.
So sánh mức độ hứng thú nhận thức của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi
trong hoạt động khám phá khoa học của nhóm đối chứng và
nhóm thử nghiệm sau thử nghiệm...................................................... 93
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Theo thông tư số 17/2009/TT – Bộ GDĐT ngày 25/7/2009 về việc ban hành
chương trình GDMN và công văn số 665/BGDĐT – GDMN ngày 6/8/2009 về thực
hiện kế hoạch GDMN năm học 2009 – 2010 thì nội dung giáo dục cho trẻ MG được
chia thành 5 lĩnh vực: giáo dục phát triển thể chất, giáo dục phát triển nhận thức, giáo
dục phát triển ngôn ngữ, giáo dục tình cảm – xã hội, giáo dục phát triển thẩm mĩ. Như
vậy, việc giáo dục phát triển nhận thức là một trong những mặt quan trọng giúp trẻ
phát triển toàn diện.
Phát triển nhận thức, đặc biệt là hình thành thái độ nhận thức và kĩ năng nhận
thức của trẻ là một nhiệm vụ trọng tâm của GDMN nhằm hình thành nền tảng cho việc
học tập của trẻ trong tương lai. Để phát triển nhận thức cho trẻ thì việc tạo hứng thú
cho trẻ trong quá trình hoạt động là một trong những vấn đề quan trọng giúp trẻ lĩnh
hội các kiến thức tiền khoa học một cách hiệu quả. Nhà tâm lý học người Nga nổi
tiếng L.X.Vưgôtxki cho rằng “Đối với việc nghiên cứu hầu như không có vấn đề nào
rắc rối hơn vấn đề tìm hiểu hứng thú thực sự của con người”. Trong cuộc sống thực
tiễn, hứng thú có trong tất cả các lĩnh vực khác nhau như: HTNT, hứng thú nghề
nghiệp, hứng thú học tập các bộ môn… Trong số đó việc nghiên cứu HTNT được chú
trọng, vì đó là một trong những động cơ học tập có ý nghĩa nhất, giữ vai trò hết sức
quan trọng trong việc mang lại kết quả học tập cao hay thấp cho trẻ.
Hứng thú nhận thức là động cơ mạnh mẽ của quá trình nhận thức, thúc đẩy cá
nhân đi sâu, tìm tòi, nghiên cứu đối tượng, phát triển tính tích cực, độc lập, sáng tạo
trong hoạt động nhận thức cũng như trong đời sống của mỗi cá nhân. Đặc biệt, đối với
trẻ MG, cùng với nhu cầu, hứng thú kích thích trẻ hoạt động làm cho trẻ hoạt động tích
cực, say mê, tự giác, đem lại niềm vui, hiệu quả cao trong hoạt động. Mà hoạt động là
nguồn gốc phát sinh ý thức ở trẻ. Ngược lại, khi tiến hành một hoạt động nào đó mà trẻ
không có hứng thú, không có sự say mê với công việc thì trẻ sẽ làm một cách gượng
ép, công việc trở nên nặng nhọc, khó khăn, làm cho trẻ cảm thấy mệt mỏi, chán nản,
chất lượng hoạt động giảm sút rõ rệt.
2
Đối với trẻ mầm non việc xây dựng hứng thú, xúc cảm, tình cảm nhận thức và
học tập của trẻ là tập cho trẻ có khả năng tập trung chú ý có chủ định, bồi dưỡng trí tò
mò, ham hiểu biết và thích khám phá, tìm kiếm các kiến thức, kĩ năng mới về sự vật
hiện tượng xung quanh, là thỏa mãn nhu cầu thực hành, ấn tượng mạnh, tạo sự vui vẻ,
sung sướng trong quá trình lĩnh hội kiến thức. Nếu dạy học cho trẻ mầm non mà không
tạo được hứng thú, thái độ tích cực, chỉ dựa trên sự cưỡng bức, ép buộc sẽ làm mất đi
lòng ham hiểu biết, trí tò mò của cá nhân trẻ.
Đặc biệt trẻ 5 - 6 tuổi vốn là những chủ thể với những năng lực riêng, có khả
năng tư duy. Trẻ luôn muốn biết mọi thứ và tìm hiểu các sự vật, hiện tượng xung
quanh, tìm hiểu về nguyên nhân, mối liên hệ giữa các sự vật, hiện tượng, trẻ hay đặt
các câu hỏi “tại sao”, “như thế nào”… tất cả những gì mới mẻ đều gây hấp dẫn và làm
cho trẻ tò mò, muốn khám phá. Tuy nhiên, tính ham hiểu biết chưa đảm bảo cho thái
độ sẵn sàng học tập, tiếp thu kiến thức một cách có hệ thống bởi vì, hứng thú đó là
không bền vững và dễ bị thay thế bởi các hứng thú khác. Để chuẩn bị cho việc trẻ
bước vào học ở trường phổ thông, cần quan tâm hình thành ở trẻ hứng thú học tập,
HTNT bền vững với những loại hiện tượng nhất định, làm thành nội dung của các môn
học, bởi chỉ hứng thú này mới tạo ra nguyện vọng học tập, luôn muốn được tiếp thu
kiến thức mới. Hứng thú học tập chỉ được hình thành ở trẻ cuối tuổi MG nếu được dạy
học tốt, giúp trẻ hiểu được ý nghĩa của nhiệm vụ học tập phù hợp với độ tuổi của trẻ.
Mặt khác, trong chương trình GDMN thì việc tổ chức hoạt động KPKH cho trẻ
trong trường mầm non nhằm phát triển nhận thức của trẻ, hiện nay đã trở thành một bộ
phận quan trọng trong chương trình GDMN của nhiều nước tiên tiến trên thế giới như:
Mỹ, Trung Quốc, Hàn Quốc…nhằm chuẩn bị cho thế hệ trẻ sống trong một thế giới có
những thay đổi khoa học, công nghệ nhanh chóng, luôn đòi hỏi con người phát triển tư
duy sáng tạo, linh hoạt để đương đầu với cuộc sống thực tại. Theo xu thế đó, hoạt động
KPKH cũng đã trở thành một bộ phận của Chương trình GDMN mới đã được Bộ
trưởng Bộ GDĐT kí ban hành theo Quyết định số 17/2009/TT ngày 25/7/2009.
Trẻ hứng thú với hoạt động KPKH sẽ thích tự tìm tòi, khám phá, thích chủ động
tìm kiếm tri thức, hăng hái tham gia hoạt động, say mê sáng tạo. Hoạt động KPKH với
những hành động khám phá, hành động thử nghiệm luôn đáp ứng và thỏa mãn nhu cầu
3
hoạt động và nhận thức của trẻ, nó còn là môi trường thuận lợi để tạo HTNT cho trẻ
MG.
Thông qua hoạt động KPKH, giáo viên sẽ tạo cơ hội cho trẻ được tìm tòi, khám
phá, trải nghiệm. Tổ chức hoạt động KPKH phù hợp sẽ giúp cho trẻ tìm ra cái mới,
tiếp cận những tri thức tiền khoa học, tích cực hoạt động nhận thức.
Tuy nhiên, một thực tế hiện nay, việc tổ chức hoạt động KPKH nhằm phát triển
HTNT cho trẻ MG 5 – 6 tuổi còn rất nhiều khó khăn và hạn chế. Đa số GV còn ôm
đồm nhiều nội dung khám phá với một hình thức, nặng về cung cấp kiến thức hơn là
tạo cho trẻ cơ hội tham gia tìm tòi, khám phá, và chưa thực sự chú trọng tới việc hình
thành HTNT cho trẻ. Mặt khác, điều kiện cơ sở vật chất, nguyên vật liệu, phương tiện
thí nghiệm để tổ chức hoạt động KPKH còn thiếu thốn và chưa phù hợp gây khó khăn
cho GV và giảm HTNT của trẻ với hoạt động KPKH.
HTNT cần được hình thành và bồi dưỡng ngay từ khi trẻ ở tuổi MG. Điều đó rất
cần thiết cho hoạt động học tập sau này của trẻ. Xuất phát từ những lý do trên chúng
tôi chọn nghiên cứu đề tài “Biện pháp tổ chức hoạt động khám phá khoa học nhằm
phát triển hứng thú nhận thức cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi”.
2. Mục đích nghiên cứu
Khảo sát thực trạng biện pháp tổ chức hoạt động KPKH nhằm phát triển HTNT
cho trẻ MG 5 - 6 tuổi ở một số trường mầm non tại Tp. HCM.
Đề xuất và thử nghiệm một số biện pháp tổ chức hoạt động KPKH nhằm phát
triển HTNT cho trẻ MG 5 - 6 tuổi.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình tổ chức hoạt động KPKH cho trẻ mầm non
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng và một số biện pháp tổ chức hoạt động KPKH nhằm phát triển
HTNT cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Hoạt động KPKH có mối liên hệ mật thiết với việc phát triển HTNT cho trẻ.
Tuy nhiên HTNT của trẻ MG 5 – 6 tuổi trong hoạt động KPKH ở một số trường mầm
4
non tại Tp.HCM có biểu hiện chưa cao. Nếu áp dụng một số biện pháp như: khơi gợi
tính tò mò, khám phá ở trẻ, tổ chức các hoạt động đa dạng giúp trẻ tìm ra câu trả lời
cho các câu hỏi, xây dựng môi trường phát triển và biện pháp phát huy tính tích cực,
độc lập của trẻ trong hoạt động tìm tòi khám phá về thế giới xung quanh sẽ góp phần
nâng cao HTNT của trẻ MG 5 – 6 tuổi trong hoạt động KPKH.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa những vấn đề lý luận có liên quan đến hoạt động KPKH,
hứng thú, HTNT, biện pháp tổ chức hoạt động KPKH nhằm phát triển HTNT cho trẻ
MG 5 - 6 tuổi ở một số trường mầm non tại Tp. HCM.
5.2. Khảo sát thực trạng biện pháp tổ chức hoạt động KPKH nhằm phát triển
HTNT cho trẻ MG 5 - 6 tuổi, tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến thực trạng đó.
5.3. Đề xuất và thử nghiệm một số biện pháp tổ chức hoạt động KPKH nhằm
phát triển HTNT cho trẻ MG 5 - 6 tuổi.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Về đối tượng nghiên cứu: Chỉ tập trung nghiên cứu biện pháp tổ chức hoạt
động KPKH nhằm phát triển HTNT cho trẻ MG 5 - 6 tuổi trong hoạt động học có chủ
đích.
- Về khách thể nghiên cứu: Chỉ nghiên cứu ở trẻ 5 - 6 tuổi và GV mầm non dạy
trẻ 5 – 6 tuổi tại một số trường mầm non ở Tp.HCM
- Về địa bàn nghiên cứu: một số trường mầm non tại quận 5 và quận 10, trên
địa bàn Tp. HCM.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Cơ sở phương pháp luận
7.1.1. Quan điểm hệ thống - cấu trúc
Theo quan điểm hệ thống – cấu trúc, khi tiến hành nghiên cứu các hiện tượng
giáo dục cần dựa trên cơ sở phân tích toàn diện, xác định các yếu tố hợp thành và mối
quan hệ giữa các yếu tố của hệ thống để tìm ra quy luật phát triển của hiện tượng. Vận
dụng quan điểm này vào phạm vi đề tài, chúng tôi nhận thấy việc nghiên cứu biện
pháp tổ chức hoạt động KPKH nhằm phát triển HTNT cho trẻ MG 5 - 6 tuổi cần được
5
xem như một hệ thống với các yếu tố hợp thành như: Hứng thú, HTNT, hoạt động
KPKH.
7.1.2. Quan điểm lịch sử - lôgic
Đề tài áp dụng quan điểm lịch sử nhằm tìm hiểu sự hình thành và phát triển
HTNT của trẻ 5 - 6 tuổi với hoạt động KPKH trên thế giới nói chung và tại Việt Nam
nói riêng. Quan điểm này giúp người nghiên cứu xác định phạm vi không gian, thời
gian và điều kiện hoàn cảnh cụ thể, để điều tra thu thập số liệu chính xác, đúng với
mục đích nghiên cứu đề tài, trình bày công trình nghiên cứu theo một trình tự hợp lý.
7.1.3. Quan điểm thực tiễn
Quan điểm này đòi hỏi người nghiên cứu bám sát những yêu cầu thực tiễn. Do
đó, khi nghiên cứu chúng tôi cũng sẽ vận dụng quan điểm này nhằm phát hiện những
mâu thuẫn, những khó khăn với việc tổ chức hoạt động KPKH nhằm phát triển HTNT
cho trẻ MG 5 - 6 tuổi tại một số trường mâm non trên địa bàn Tp. HCM, để từ đó lựa
chọn ra những vẫn đề nổi cộm, cấp thiết của đề tài. Ngoài ra,việc vận dụng quan điểm
thực tiễn cũng góp phần làm cho đề tài mang tính thực tế cao.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Phân tích và tổng hợp lý thuyết: Phân tích tài liệu để tìm hiểu những vấn đề
cốt lõi của lý thuyết phục vụ cho vấn đề nghiên cứu đề tài như lý luận về hứng thú,
HTNT, biện pháp tổ chức hoạt động KPKH nhằm phát triển HTNT cho trẻ MG 5 - 6
tuổi
- Phân loại hệ thống hóa lý thuyết: Phương pháp này nhằm sắp xếp các lý
thuyết có liên quan đến đề tài theo hệ thống nhằm làm sáng tỏ cơ sở lý luận của đề tài.
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.2.1. Phương pháp điều tra bảng hỏi
Người nghiên cứu sử dụng phương pháp điều tra bằng bảng hỏi để thu thập số
liệu, dữ liệu về thực trạng biện pháp tổ chức hoạt động KPKH nhằm phát triển HTNT
cho trẻ MG 5 - 6 tuổi để chứng minh cho giả thuyết nghiên cứu khoa học.
7.2.2.2. Phương pháp quan sát
6
Tìm hiểu thực trạng biện pháp tổ chức hoạt động KPKH nhằm phát triển HTNT
cho trẻ MG 5 - 6 tuổi.
7.2.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn một số cán bộ quản lý và một số GV ở các trường mầm non tại Tp.
HCM, nhằm thu thập thêm thông tin cho những bản điều tra viết. Đây là phương pháp
hỗ trợ cho phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.
7.2.2.4. Phương pháp thử nghiệm
Phương pháp này được thực hiện để đánh giá hiệu quả tác động của các biện
pháp tổ chức hoạt động KPKH nhằm phát triển HTNT cho trẻ MG 5 - 6 tuổi.
7.2.2.5. Phương pháp toán thống kê
Sử dụng phần mềm Excel để xử lý, phân tích các số liệu thu được, tập trung ở
các phép tính tần số, trung bình, kiểm nghiệm T – Test… làm cơ sở để bình luận số
liệu thu được từ phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, các biên bản quan sát.
8. Đóng góp mới của đề tài
8.1. Về lý luận
Đề tài hệ thống hóa được cơ sở lý luận của biện pháp tổ chức hoạt động KPKH
nhằm phát triển HTNT cho trẻ MG 5 - 6 tuổi.
8.2. Về thực tiễn
Làm sáng tỏ được thực trạng biện pháp tổ chức hoạt động KPKH nhằm phát
triển HTNT cho trẻ MG 5 - 6 tuổi ở một số trường mầm non tại Tp.HCM. Đề xuất một
số biện pháp tổ chức hoạt động KPKH nhằm phát triển HTNT cho trẻ MG 5 - 6 tuổi,
đồng thời nâng cao chất lượng GDMN. Kết quả đề tài có thể làm tài liệu tham khảo có
ích cho các GV mầm non với việc tạo HTNT cho trẻ ở trường mầm non.
7
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề biện pháp tổ chức hoạt động KPKH nhằm phát
triển HTNT cho trẻ
Vấn đề KPKH, HTNT được các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước quan tâm
và xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau. Trong giáo dục, vấn đề này được khai thác ở
nhiều khía cạnh có liên quan đến sự phát triển của trẻ.
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài *
Vấn đề về hoạt động khám phá khoa học
Trong thời gian qua đã có một số nghiên cứu về KPKH của trẻ em:
Ngay từ thể kỉ XVI, J. A. Comenxki (1592 – 1670) trong cuốn sách “thế giới
tranh ảnh” đã thể hiện quan điểm của mình về việc cung cấp cho trẻ các kiến thức về
môi trường xung quanh. Cuốn sách như bách khoa toàn thư đặc biệt dành cho trẻ nhỏ,
ở đó trẻ được giới thiệu về thế giới với tất cả sự phát triển khoa học thời bấy giờ. Từ
những bức tranh và những bài luận ngắn kèm theo, trẻ đã có thể biết về những công
việc đầu tiên của con người trên Trái Đất như: làm vườn, làm ruộng, dệt vải; về những
cuốn sách, nghệ thuật lời nói, về đạo đức, tính hài hước, tính nhân văn; về vật lý, hoá
học và thiên văn.
J.J.Rutxo (1712-1778) − nhà giáo dục học người Pháp đã gọi thời kỳ từ 2 đến
12 tuổi là thời kỳ của các giác quan. Ông cho rằng tri thức của trẻ được hình thành
bằng cách tiếp xúc với đồ vật và qua hoạt động thực tiễn. Chính trong quá trình tiếp
cận với thế giới xung quanh mà tri thức của trẻ được hình thành.
I.G.Pextalozi (1746-1827), P.H.Phrebel (1782-1852), M.Montexxori (18701952) cho rằng việc nhận biết thế giới khách quan (về đặc điểm, tính chất) là rất quan
trọng đối với trẻ trước tuổi đi học. Chính những quan sát, tiếp xúc với thiên nhiên và
xã hội có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với sự phát triển năng lực, trí tuệ của con người.
Năm 1983, Driver và Osborne cùng Freyberg (1985) đã khuyến khích trẻ khám
phá thử nghiệm những gì liên quan đến “khoa học dành cho trẻ nhỏ”.
J. Bruner cho rằng: “Trong học tập khám phá trẻ sẽ phải thực hiện 3 giai đoạn:
thao tác và hành động trên các vật liệu đã có, sau đó hành động mô hình hóa rồi rút ra
8
kết luận. Vì vậy, trong học tập khám phá GV cần cung cấp nhiều tình huống để trẻ có
thể đặt câu hỏi, khám phá và thử nghiệm đến khi tìm ra các nguyên tắc”.
Một số tác giả nghiên cứu hoạt động KPKH như một nội dung giáo dục trẻ
trong trường mầm non như: Marilyn fleer & Tim hardy đã đưa ra những hướng tiếp
cận trong việc dạy học khoa học cho trẻ MG và chỉ rõ vai trò của hoạt động KPKH đối
với sự phát triển của trẻ.
* Vấn đề về HTNT
Vấn đề phát triển HTNT không phải là vấn đề mới. Từ thời cổ đại các nhà sư
phạm tiền bối như Khổng Tử, Aristot… đã từng nói đến tầm quan trọng to lớn của việc
phát huy tính chủ động, hứng thú của học sinh.
Từ thể kỉ trước, Khổng Tử (551 – 479 trước công nguyên) đã nói: “Không giận
vì muốn biết thì không gợi mở cho, không bực vì không rõ thì không bày vẽ cho. Vật
có bốn góc, bảo cho biết một góc mà không suy ra được ba góc kia thì không dạy
nữa”.
Xôcrát (469 – 399 trước công nguyên) đã nói: “Chỉ khi nào ham học, bạn mới
trở thành người có học”. Ông thường sử dụng một phương pháp dạy học mà người đời
thường gọi là “Phương pháp Xôcrát”. Đó chính là phương pháp đàm thoại mà ta còn
dùng mãi cho đến nay.
J. A. Komenxki nhà sư phạm Tiệp Khắc lỗi lạc (1592 – 1670) đã đưa ra những
biện pháp dạy học bắt học sinh phải tìm tòi, suy nghĩ để tự nắm được bản chất của sự
vật, hiện tượng.
Năm 1968 V. N Lepkhin nghiên cứu “Sự hình thành HTNT cho học sinh trong
công tác nghiên cứu địa phương”. I.U Lipkốp nghiên cứu “Sự hình thành hứng thú cho
thiếu niên trong quá trình công tác giáo dục của GV chủ nhiệm lớp”.
Năm 1971 G.I Shukina phân tích “Vấn đề HTNT trong khoa học giáo dục” tác
giả đã rất quan tâm đến sự hứng thú của học sinh trong hoạt động nhận thức và cho
rằng “HTNT có liên quan tới nhiều lĩnh vực khác nhau của hoạt động nhận thức.
HTNT nhằm vào nhận thức, tiếp thu tri thức”.
9
Năm 1974 V.N Macsimuva nghiên cứu “Tác dụng của giảng dạy nêu vấn đề
đến HTNT của học sinh”. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy phương pháp giảng dạy nêu
vấn đề giúp học sinh hứng thú hơn trong hoạt động học tập.
Năm 1975 L.X.Xô-lô-vây-trích đã nghiên cứu về hứng thú, trong quyển “từ
hứng thú đến tài năng”, tác giả đã phân tích quá trình hình thành hứng thú ở trẻ em và
mối liên quan giữ hứng thú và tài năng. Ông cho rằng “tất cả các hứng thú – HTNT,
thẩm mỹ, tình cảm, hứng thú đối với cá tính riêng của chính mình, hứng thú hoàn thiện
năng lực của mình – cùng nhau tạo nên hứng thú đối với cuộc sống”.
Tiếp theo đó là những công trình của các nhà nghiên cứu. A.F. Bêliep tiến hành
thành công luận án tiến sĩ “Tâm lý học hứng thú”. V.G Tranốp đã phân tích “Sự phát
triển và giáo dục hứng thú cho học sinh lớp trên trong trường trung học. G.I. Fônkốp
nghiên cứu việc “Giáo dục HTNT cho học sinh lớp 6, 7 trong công tác ngoài nhà
trường”. V.N Macsimuva nghiên cứu “Tác dụng của giảng dạy nêu vấn đề đến HTNT
của học sinh”.
Năm 1990, ImKoch trong luận án phó tiến sĩ khoa học của mình đã “Tìm hiểu
hứng thú đối với môn toán của học sinh lớp 8 Phnom-Penh”. Luận án đã chỉ ra được
các vấn đề liên quan đến việc hình thành HTNT, các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình
thành HTNT từ đó xây dựng các biện pháp phát triển hứng thú học môn toán cho học
sinh.
Như vậy, trên thế giới đã có rất nhiều công trình nghiên cứu đi từ những vấn đề
cơ bản về hứng thú đến việc phân tích hứng thú theo từng giai đoạn lứa tuổi. Chính
kho tàng nghiên cứu này đã làm nền tảng để các nhà nghiên cứu ở Việt Nam có thêm
cơ sở để tìm hiểu về vấn đề này.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, vấn đề nhận thức, sự phát triển HTNT, hoạt động KPKH của trẻ
MG cũng được một số nhà khoa học quan tâm nghiên cứu như:
Từ những năm 1960, các tác giả Đức Minh, Phạm Cốc, Đỗ Thị Xuân trong
cuốn tâm lí học giảng dạy ở ĐHSP Hà Nội đã đề cập đến những vấn đề lý luận chung
về hứng thú.
- Xem thêm -