BOÄ GIAÙO DUÏC VAØ ÑAØO TAÏO
TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC NHA TRANG
KHOA KINH TEÁ
----- o0o -----
NGUYEÃN THÒ MINH LIEÂN
CAÙC BIEÄN PHAÙP NHAÈM NAÂNG CAO HIEÄU QUAÛ SÖÛ
DUÏNG VOÁN TAÏI COÂNG TY MUOÁI MIEÀN NAM
ÑOÀ AÙN TOÁT NGHIEÄP ÑAÏI HOÏC
Chuyeân ngaønh : KEÁ TOAÙN DOANH NGHIEÄP
Lôùp
: 44KTDN
MSSV
: 44D4039
Giaùo vieân höôùng daãn: Th.S. HOAØNG VAÊN HUY
TP. HCM, thaùng 11 naêm 2006
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
LỜI NÓI ĐẦU
›{•
Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp luôn là động lực
giúp các doanh nghiệp tìm mọi cách phải phát huy tối đa mọi tiềm năng của mình,
mang lại hiệu quả kinh doanh cao, tạo được chỗ đứng vững chắc trên thương trường.
Để đạt được điều này thì vấn đề sử dụng vốn của doanh nghiệp là một trong những
mối quan tâm được đặt lên hàng đầu của các doanh nghiệp. Bởi vì trong hoạt động
kinh doanh, mỗi doanh nghiệp phải xử lý hàng loạt các vấn đề liên quan đến tài chính
như: vấn đề huy động vốn, quản lý vốn, sử dụng vốn, về vay nợ, trả nợ…
Làm thế nào để đạt hiệu quả cao trong kinh đoanh là vấn đề đặt ra cho mọi nhà
quản lý cả về lý luận và thực tế. Bất kỳ một nào doanh nghiệp nào cũng muốn công ty
mình làm ăn ngày càng hiệu quả. Cho nên, khi nói đến hoạt động của bất kỳ doanh
nghiệp nào điều quan tâm trước tiên là hiệu quả đem lại khi bỏ vốn ra. Do đó, việc
phân tích tình hình sử dụng vốn từ đó đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn là vấn đề hết sức quan trọng mà doanh nghiệp nào cũng phải xem xét.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên đối với công ty và trong thời gian
thực tập tại công ty Muối Miền Nam, em đã chọn đề tài Các biện pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Muối Miền Nam làm đồ án tốt nghiệp.
Thông qua lý thuyết đã được thầy cô tận tình truyền đạt cũng như trong quá trình
học tập tiếp thu để áp dụng vào thực tiễn tại công ty, quá trình đi phân tích tình hình sử
dụng vốn và từ đó đưa ra các biện pháp giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công
ty Muối Miền Nam. Em mong rằng sau khi hoàn thành đề tài này em có thể hiểu rõ
hơn về vấn đề đã được học áp dụng trong công ty Muối Miền Nam và trong các doanh
nghiệp khác trong thời gian sau này khi đi làm việc trong thực tiễn.
Do thời gian và trình độ nhận thức có hạn, hơn nữa đây là vấn đề rộng lớn cần
nhiều ý kiến đóng góp, nên em chỉ đi vào tình hình thực tế tại công ty và thông qua đó
nêu đánh giá về vấn đề này. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của công ty và các
thầy cô để đồ án của em đạt kết quả tốt hơn.
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Thị Minh Liên
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Cần thiết phải có các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty
Muối Miền Nam.
Trong công cuộc đổi mới, từ một nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung bao cấp bước
sang nền kinh tế thị trường có định hướng cùng các chính sách mở cửa nhằm thu hút
vốn đầu tư, kỹ thuật công nghệ và kinh nghiệp quản lý mới, Việt Nam đạt được những
thành tựu đáng kể.
Các doanh nghiệp đã và đang đổi mới mạnh mẽ, từng bước khẳng định mình
trong nền kinh tế để có thể tồn tại trong thị trường cạnh tranh khốc liệt này. Vấn đề
hàng đầu của mỗi doanh nghiệp là làm sao để quản lý và sử dụng đồng vốn có hiệu
quả. Đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước, đây là bộ phận lớn của nền kinh tế làm ăn
kém hiệu quả nhất.
Trong bối cảnh khu vực quốc doanh, khu vực được xem là nền móng chủ đạo của
nền kinh tế Việt Nam trước đây, cũng không ngừng đổi mới hoàn thiện cho phù hợp
với cơ chế thị trường. Khi cơ chế này được áp dụng các doanh nghiệp quốc doanh
hoạch toán độc lập, tự chủ về tài chính, chịu trách nhiệm kết quả hoạt động SXKD của
đơn vị mình. Họ tự tìm kiếm thị trường, chủ động vay vốn, mở rộng quy mô sản
xuất…nhằm nâng cao hiệu quả SXKD. Để có những quyết định chính xác, kịp thời,
công ty cần phải đi phân tích tình hình sử dụng vốn và từ đó tìm ra các biện pháp tốt
nhất để nâng cao hiệu quả dụng vốn.
Công ty Muối Miền Nam là một doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích, hiệu
quả sử dụng vốn thấp, các năm trước thường được nhà nước bù lỗ một phần vì tính
chất của ngành. Nhưng hiện nay, ngành Muối không còn như trước nữa, tư nhân cũng
có thể sản xuất và cung cấp được, công ty muốn đứng vững được cần phải có sự
chuyển đổi làm sao cho đồng vốn đưa vào kinh doanh có hiệu quả.
Trong những năm qua công ty tuy có tăng trưởng nhưng mức tăng này quá thấp
không đủ giúp cho công ty hoạt động tốt trong thị trường. Bên cạnh đó, công ty còn
gặp nhiều khó khăn về vốn như : thiếu vốn, vốn bị khách hàng chiếm dụng
nhiều…Đây là vấn đề nan giải của công ty, vì vậy việc phân tích tình hình sử dụng
vốn và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, giúp cho công ty nắm bắt được thực trạng hoạt
động tài chính và xác định rõ các nguyên nhân ảnh hưởng để từ đó chủ động đề ra các
biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
Mục đích nghiên cứu đề tài.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Thông qua việc nghiên cứu, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty, chúng ta
có thể củng cố, bổ xung và mở rộng kiến thức đã được học ở trong trường, bước đầu
vận dụng lý thuyết vào giải quyết một vấn đề trong thực tế.
Mặt khác thông qua việc nghiên cứu, phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
SXKD của công ty để thấy được sự biến động của chúng qua các năm và xem nó có
hợp lý hay không? Mức độ đảm bảo vốn cho SXKD ra sao? Từ đó đưa ra những kết
luận, những biện pháp hữu hiệu hơn về việc sử dụng vốn cho SXKD của công ty.
Đối tượng nghiên cứu và phạm vi của đề tài.
- Đề tài nghiên cứu vốn SXKD bao gồm 2 phần chính đó là:
+ Vốn cố định và tài sản cố định.
+ Vốn lưu động và tài sản lưu động.
Các số liệu tính toán lấy từ báo báo tài chính qua các năm: (2003, 2004, 2005) của
công ty Muối Miền Nam.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Công ty Muối Miền Nam, Quận 3, TP.
HCM.
Phương pháp nghiên cứu của đề tài.
Trong toàn bộ quá trình nghiên cứu của đề tài, em đã sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu sau:
- Phương pháp luận:
+ Phương pháp biện chứng duy vật.
+ Phương pháp hệ thống.
- Phương pháp cụ thể:
+ Phương pháp thống kê toán học.
+ Phương pháp so sánh.
+ Phương pháp liên hệ thực tế với đời sống kinh tế xã hội.
Bố cục của luận văn.
Chính vì tầm quan trọng của việc đánh giá tình hình sử dụng vốn và đưa ra các
biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, cùng với kiến thức đã học và thời gian thực
tế tại công ty nên em đã chọn đề tài :
“Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Muối Miền Nam”
Luận văn được trình bày theo nội dung sau:
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Phần Mở đầu.
Phần Nội dung.
Ø Chương 1: Cơ sở lý luận chung về vốn SXKD trong doanh nghiệp.
Ø Chương 2: Thực trạng về tình hình sử dụng vốn sản xuất kih
doanh ở Công ty Muối Miền Nam.
Ø Chương 3: Một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn ở Công ty Muối Miền Nam.
Phần Kiến nghị và kết luận.
Những đóng góp của luận văn.
- Hệ thống hóa và làm rõ hơn lý luận về vốn SXKD trong các doanh nghiệp
nói chung và công ty Muối Miền Nam nói riêng.
- Từ việc nghiên cứu và phân tích, đánh giá số liệu thực tế của công ty ta biết
được thực trạng của việc sử dụng vốn tại công ty. Từ đó, phát hiện ra những chính
sách chưa hợp lý trong việc sử dụng vốn, giúp nhà quản lý đề ra những biện pháp hữu
hiệu hơn về việc quản lý và sử dụng vốn tại công ty.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH
1.1. Vốn sản xuất kinh doanh và vai trò của vốn trong doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm vốn trong SXKD.
Vốn là một trong hai điều kiện tiên quyết của hoạt động SXKD. Để tạo lập doanh
nghiệp trước tiên cần phải có vốn đầu từ ban đầu và trong quá trình hoạt động khi cần
mở rộng doanh nghiệp. Trong hoạt động SXKD của doanh nghiệp, nếu thiếu vốn do
tăng quy mô doanh nghiệp có thể bổ sung vốn bằng nhiều nguồn khác nhau, hiệu quả
cuối cùng tùy vào việc sử dụng nguồn vốn đó có hiệu quả hay không?
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tiến hành SXKD, trước tiên phải có một lượng
vốn tiền tệ nhất định để thực hiện các khoản đầu tư ban đầu cho việc xây dựng nhà
xưởng, trụ sở làm việc, mua máy móc thiết bị, nguyên liệu, vật liệu, trả tiền công, nộp
thuế…Số tiền ứng trước để đầu tư, mua sắm và để thực hiện các hoạt động SXKD
thường gọi là vốn SXKD.
Tiền tệ là hình thái vốn ban đầu của doanh nghiệp nhưng chưa hẳn có tiền là có
vốn, rất nhiều người khi nghe nói về vốn là hiểu nhầm vốn chính là tiền. Vậy vốn là
những gì và tiền nào được coi là vốn? Tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn, để biến
thành vốn, tiền phải đưa vào SXKD với mục đích sinh lời.
Như vậy: Vốn kinh doanh của DN là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản mà
doanh nghiệp phải ứng ra để phục vụ trong hoạt động SXKD nhằm mục đích sinh lời.
1.1.2. Bản chất của vốn kinh doanh.
Bản chất của vốn kinh doanh được xem xét trên nhiều góc độ khác nhau như:
Ø Về mặt tài chính: Vốn của doanh nghiệp là toàn bộ giá trị các tài sản thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp tính bằng tiền tệ bao gồm cả vốn đi vay.
Ø Về mặt kinh tế: Vốn của doanh nghiệp là toàn bộ giá trị các phương tiện của
doanh nghiệp để hoạt động SXKD. Vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng
nhất định mới phát huy tác dụng để đầu tư vào SXKD.
Ø Về mặt pháp lý: Vốn của doanh nghiệp là toàn bộ tài sản để bảo đảm đủ cho quá
trình hoạt động SXKD được thông suốt, đảm bảo được cho các khoản nợ của doanh
nghiệp và tạo uy thế cho doanh nghiệp trong kinh doanh.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
1.1.3. Phân loại vốn kinh doanh.
Tùy thuộc vào các căn cứ chọn làm tiêu thức phân loại, vốn được chia làm nhiều
loại khác nhau.
1.1.3.1. Căn cứ vào nguồn hình thành vốn.
Trong doanh nghiệp, tổng tài sản lớn hay nhỏ nó thể hiện quy mô của doanh
nghiệp. Nhưng điều quan trọng trong nền kinh tế thị trường điều quan trọng nhất chính
là phần tài sản mà doanh nghiệp lắm giữ và sử dụng nó hình thành từ những nguồn nào
và trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với những loại tài sản nào.
Ø Vốn ban đầu: là vốn bỏ ra khi doanh nghiệp thành lập. Đó là vốn tối thiểu cần
thiết khi tạo lập doanh nghiệp.
Nếu là doanh nghiệp nhà nước (doanh nghiệp quốc doanh) vốn ban đầu do nhà
nước cấp để thành lập doanh nghiệp và do nhà nước quản lý. Doanh nghiệp tư nhân,
công ty TNHH một thành viên vốn do cá nhân bỏ ra. Còn nếu là công ty cổ phần hoặc
công ty TNHH từ hai thành viên trở lên thì vốn do nhà nước và các cá nhân tổ chức
khác đóng góp vào.
Ø Vốn bổ sung: Là vốn huy động phát triển thêm trong quá trình hoạt động của
doanh nghiệp.
Vốn này được huy động bằng nhiều nguồn khác nhau như: Từ lợi nhuận còn lại,
phát hành thêm cổ phần mới (công ty cổ phần), vay thêm (phát hành trái phiếu, vay
ngân hàng, vay các tổ chức tín dụng, vay nội bộ doanh nghiệp)…
1.1.3.2. Căn cứ vào hình thái biểu hiện.
Ø Vốn hữu hình: Bao gồm tiền, các loại giấy tờ có giá trị và những tài sản biểu
hiện bằng hiện vật khác như: đất đai, nhà cửa, máy móc…
Ø Vốn vô hình: Bao gồm giá trị những tài sản vô hình như: chi phí thành lập
doanh nghiệp, thương hiệu thương mại của doanh nghiệp, chi phí mua bản quyền …
1.1.3.4. Căn cứ vào phương thức luân chuyển.
Ø Vốn cố định: là lượng giá trị mà doanh nghiệp ứng ra để mua sắm tài sản cố
định và đầu tư dài hạn.
Tài sản cố định tham gia trực tiếp hay gián tiếp vào hoạt động SXKD, thỏa mãn,
một số điều kiện nhất định về giá trị và thời gian sử dụng. Nó bao gồm: chí phí sử
dụng đất, chi phí thành lập doanh nghiệp, phát minh sáng chế, lợi thế cạnh tranh, nhà
cửa, phương tiện vận tải, công cụ quản lý…
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Ø Vốn lưu động: là lượng giá trị mà doanh nghiệp ứng trước để mua sắm tài sản
lưa động và các khoản đầu tư ngắn hạn của doanh nghiệp.
Biểu hiện của vốn lưu động là những khoản phí dùng để trang trải mua sắm, vật tư,
trả lương, quảng cáo,… hay nó nằm trong lĩnh vực dự trữ nguyên liệu, bán thành
phẩm, tiền mặt tại quỹ, khoản phải thu, tạm ứng…
Đặc điểm của vốn này tham gia vận động toàn bộ ngay một lần và hoàn thành một
vòng tuần hoàn, thu tiền về sau từng chu kỳ SXKD của doanh nghiệp và luôn chuyển
hóa từ hình thức này sang hình thức khác.
Tùy thuộc vào đặc điểm từng doanh nghiệp mà tỷ lệ vốn cố định và vốn lưu động
chiếm trong tổng nguồn vốn khác nhau.
1.1.3.5. Căn cứ vào thời gian luân chuyển vốn.
Ø Vốn ngắn hạn: Là khoản tiền vay trong kỳ hạn một năm hay ngắn hơn. Mục
đích vay để thanh toán tiền vật tư, nhân công hay các khoản chi khác phục vụ việc sản
xuất ra những sản phẩm sẽ hoàn tất và bán trong tương lai rất gần.
Ø Vốn trung hạn: Là khoản tiền vay trong kỳ hạn vài năm, rất ít khi vượt quá 5
năm. Mục đích vay để mua sắm máy móc, thiết bị, dụng cụ..
Ø Vốn dài hạn: Là khoản tìên vay với kỳ hạn hoàn trả trên 5 năm trở lên thậm chí
có thể kéo dài trên 50 năm. Mục đích vay để mua đất đai, xây cất nhà cửa hay mua
sắm máy móc thiết bị cơ bản có tuổi thọ lâu bền.
1.1.4. Vai trò và yêu cầu của việc tăng cường quản lý vốn kinh doanh của
doanh nghiệp.
1.1.4.1. Vai trò của vốn .
Để đảm bảo cho quá trình hoạt động SXKD của các doanh nghiệp cần phải có các
yếu tố là: Vốn, lao động và công nghệ. Đây là 3 yếu tố cơ bản nhất để một doanh
nghiệp hoạt động theo cơ chế thị trường. Hơn nữa vốn là vấn đề then chốt cho doanh
nghiệp tận dụng thời cơ trong kinh doanh, là chìa khóa tạo tiền đề cho doanh nghiệp
phát triển. Vậy vốn có một số vai trò quan trọng, cụ thể là:
Ø Duy trì sản xuất trong doanh nghiệp, nhằm tạo điều kiện cho SXKD không bị
gián đoạn, đảm bảo các hoạt động hàng ngày, giúp doanh nghiệp thực hiện được mục
tiêu đề ra.
Ø Mở rộng thị trường: Khi doanh nghiệp có một lượng vốn lớn thì sức canh tranh
với các doanh nghiệp khác cũng lớn hơn làm cho doanh nghiệp chiếm lĩnh thị phần lớn
tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Ø Nâng cao chất lượng sản phẩm: có vốn để mua sắm máy móc thiết bị, nâng cao
công nghệ, mở rộng sản xuất. Nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD.
Ø Đảm bảo các khoản chi: vì vốn một phần dùng để chi trả các khoản chi như: Chi
trả tiền nhà cung ứng, trả tiền lương, nộp thuế, và đóng góp xã hội.
Như vậy: Vốn là vấn đề không thể thiếu trong bất kỳ doanh nghiệp nào. Nếu
nguồn vốn ngày càng lớn và phong phú, doanh nghiệp càng có điện và khả năng phát
triển. Mặt khác, đối với nền kinh tế quốc dân thì vốn là điều kiện để nhà nước cơ cấu
lại các ngành sản xuất, mở rộng cơ sở hạ tầng, tăng đầu tư và phúc lợi xã hội, thực
hiện phân công lao động xã hội, làm cho nền kinh tế tăng trưởng và ổn định.
1.1.4.2. Yêu cầu của việc tăng cường quản lý vốn kinh doanh.
Vốn được coi là dòng máu của doanh nghiệp, không phải doanh nghiệp nào cũng
sử dụng vốn tốt. Doanh nghiệp nếu thiếu quá nhiều vốn hoặc vay nợ quá nhiều dẫn
đến mất tự chủ. Nếu có nhiều vốn nhưng lại sử dụng không có hiệu quả gây lãng phí
vốn. Do đó, trong quá trình hoạt động doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình
độ quản lý vốn kinh doanh, đây là một đòi hỏi tất yếu.
Việc quản lý vốn có hiệu quả cần phải thực hịên một số yêu cầu sau:
+ Phân tích tài chính và hoạch định tài chính: Để thực hiện yêu cầu này, việc quản
lý vốn phải thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
thông qua các chỉ tiêu thích hợp. Trên cơ sở phân tích này và các dự báo cần thiết khác
của quản lý vốn tiến hành lập các kế hoạch ngân sách dài hạn, trung hạn và ngắn hạn.
+ Xác định thời điểm cần vốn: Cũng thông qua phân tích tình hình tài chính và
các số liệu cần thiết do các bộ phận khác cung cấp, việc quản lý vốn cần phải xác định
thời điểm doanh nghiệp có cầu về vốn. Để thực hiện yêu cầu này việc quản lý vốn
trong doanh nghiệp phải trả lời chính xác các câu hỏi cụ thể sau: vào lúc nào? cần vốn
cho hoạt động gì? cần bao nhiêu vốn?
+ Tìm các nguồn cung ứng vốn thích hợp. Yêu cầu rất quan trọng của việc quản
lý vốn là phải nghiên cứu và lựa chọn các nguồn cung ứng vốn thích hợp, đảm bảo
thực hiện các nhiệm vụ SXKD của doanh nghiệp, đạt được các mục tiêu đề ra trong
từng thời kỳ cụ thể.Các yêu cầu trên phải đạt kết quả:
Ø Tạo cân đối giữa cầu về vốn, khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Ø Hiểu rõ đặc điểm của từng nguồn vốn để lựa chọn các quyết định thu hút vốn.
Ø Khai thác và sử dụng các nguồn vốn có hiệu quả kinh tế cao nhất.
1.2. Nội dung cơ bản của công tác quản lý vốn trong doanh nghiệp.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Để quản lý và sử dụng vốn một cách hợp lý, bảo toàn vốn, phát triển và sử dụng
đồng vốn có hiệu quả, đồng thời căn cứ vào quá trình luân chuyển của vốn ta chia vốn
thành hai loại để dễ quản lý:
- Quản lý vốn cố định.
- Quản lý vốn lưu động.
1.2.1. Vốn cố định và tài sản cố định.
1.2.1.1. Quản lý và sử dụng vốn cố định.
Vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định được coi là một trong những nội
dung cơ bản của công tác quản lý nói chung và kế hoạch sử dụng tài sản cố định nói
riêng. Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định còn có ý nghĩa thúc đẩy vòng chu
chuyển vốn cố định tăng nhanh. Đồng thời tạo điều kiện mở rộng cho hoạt động
SXKD mà không cần bỏ thêm vốn đầu tư xây dựng cơ bản để xây dựng mới TSCĐ.
Công tác quản lý TSCĐ không ngừng được cải tiến, tài sản có định hiện có phải
được khai thác đầy đủ năng lực sản xuất của TSCĐ vừa đưa vào sử dụng, đảm bảo
nhanh chóng và nâng cao mức hoàn vốn của nó, góp phần đổi mới TSCĐ trong SX.
1.2.1.2. Khái niệm và đặc điểm của tài sản cố định.
Ø Khái niệm tài sản cố định: TSCĐ là nhưng tư liệu chủ yếu có giá trị lớn, thời
gian sử dụng dài và được sử dụng trong quá trình hoạt động SXKD của doanh nghiệp
như: nhà cửa, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải …Theo chế độ hiện hành của
nước ta, những tư liệu lao động nào thỏa mãn điều kiện sau được xem là TSCĐ:
+
Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài
sản đó mang lại.
+
Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy.
+
Thời gian sử dụng ước tính trên một năm.
+
Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.
Như vậy: Vốn cố định là: Vốn ứng trước về tư liệu lao động là chủ yếu của các
DN. Phương thức luân chuyển và đền bù giá trị của nó là dịch chuyển dần từng bộ
phận vào giá trị sản phẩm mới cho đến khi tư liệu lao động hết hạn sử dụng VCĐ mới
hoàn thành một vòng luân chuyển.
Ø Đặc điểm của TSCĐ là:
+ Giá trị lớn, tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD của doanh nghiệp nhưng vẫn giữ
nguyên hình thái ban đầu.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
+ Giá trị được chuyển dần vào giá trị sản phẩm hay dịch vụ mới tạo ra và được
thu hồi dưới dạng khấu hao.
Ø Nguyên tắc hoạch toán TSCĐ.
Trong mọi trường hợp, khi hoạch toán TSCĐ phải tôn trọng nguyên tắc TSCĐ
phải xác định giá trị ban đầu theo nguyên giá và giá trị còn lại của tài sản cố định.
1.2.1.3. Phân loại TSCĐ.
Để quản lý tốt TSCĐ, tạo điều kiện kế hoạch thống kê và phân tích, để tính toán
đầu tư mở rộng cũng như giúp việc tính toán khấu hao được chính xác cần phải phân
loại TSCĐ. Việc phân loại TSCĐ được dựa vào tiêu thức sau:
- Căn cứ vào công dụng kinh tế:
+ Tài sản cố định sử dụng trong SXKD.
+ Tài sản dùng vào SXKD.
Cách phân loại giúp ta thấy được kết cấu TSCĐ mức độ trang bị kỹ thuật cho
SXKD trực tiếp hay ngoài SXKD để có phương hướng sản xuất điều hòa cho thích
hợp.
- Căn cứ vào tình hình sử dụng:
+ Tài sản cố định tự có.
+ Tài sản cố định chưa dùng.
+ Tài sản cố định chưa cần dùng.
Tác dụng của phân loại này giúp doanh nghịêp thấy được tình hình thực tế tài sản
của doanh nghiệp để từ đó có phương hướng sử dụng TSCĐ hợp lý
- Căn cứ vào hình thái biểu hiện:
+ Tài sản cố định hữu hình.
+ Tài sản cố định vô hình.
Phương pháp này giúp nhà quản lý thấy rõ toàn bộ cơ cấu đầu tư của doanh nghiệp
để có quyết định đúng đắn về đầu tư hoặc điều chỉnh phương án đầu tư cho phù hợp
với tình hình thực tế.
Tóm lại: Mỗi cách phân loại có những tác dụng khác nhau nhưng chúng có chung
một ý nghĩa quan trọng là giúp người quản lý tính toán chính xác số trích lập KH.
1.2.1.4. Khấu hao TSCĐ.
v Khái niệm hao mòn và khấu hao:
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Ø Hao mòn TSCĐ: Là hiện tượng khách quan làm giảm giá trị TSCĐ trong quá
trình hoạt động do chuyển dần vào sản phẩm hoàn thành, nó bao gồm hao mòn hữu
hình và hao mòn vô hình.
+ Hao mòn hữu hình: Sự giảm dần về giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ. Xảy ra
trong quá trình sử dụng TSCĐ, do tác động của các yếu tố tự nhiên như: độ ẩm, khí
hậu, thời tiết… gây ra.
+ Hao mòn vô hình: Sự giảm dần về giá trị của TSCĐ. Nguyên nhân do tác động
của tiến bộ khoa học kỹ thuật, đã tạo ra những sản phẩm mới cùng loại có tính cạnh
tranh cao hơn sản phẩm cũ (năng suất cao hơn, giá rẻ hơn) làm cho sản phẩm cũ bị
giảm giá trị dù giá trị sử dụng không giảm.
Ø Khấu hao: Là hiện tượng chủ quan trong quản lý nhằm thu hồi giá trị hao mòn
của TSCĐ trong suốt thời gian sử dụng hữu ích và được xem là yếu tố chi phí.
Trong quá trình hoạt động khấu hao sẽ được trích lập để bù đắp lại dần và tích lũy
thành quỹ khấu hao. Quỹ khấu hao bao gồm:
+ Quỹ khấu hao cơ bản: Biểu hiện bộ phận Nguyên giá TSCĐ đã hao mòn.
Quỹ này được dùng để tái sản xuất TSCĐ khi tài sản đó đã hết khấu hao.
+ Quỹ khấu hao sửa chữa lớn: Biểu hiện giá trị từng phần TSCĐ được đổi mới
do sửa chữa lớn chuyển dịch vào sản phẩm. Quỹ này dùng để tái sản xuất từng phần
TSCĐ khi bị hư hỏng.
Ø Ý nghĩa của việc tính khấu hao: Việc tính toán chính xác khấu hao có ý nghĩa
rất quan trọng, bởi khấu hao TSCĐ là một yếu tố chi phí sản xuất cấu thành giá thành
sản phẩm, chi phí lưu thông và xác định lãi, lỗ trong doanh nghiệp được chính xác.
Bên cạnh đó còn giúp cho DN tiến hành sản xuất giản đơn từng phần và toàn bộ
TSCĐ. Ngoài ra, trong điều kiện tiến bộ khoa học kỹ thuật, hao phí lao động để xuất
thể giảm bớt TSCĐ. DN dùng quỹ khấu hao đầu tư, đổi mới TSCĐ với quy mô lớn.
Vì vậy: Tính chính xác lượng khấu hao có tác dụng không những đảm bảo tài sản
giản đơn mà còn tái sản xuất mở rộng TSCĐ khi tài sản cố định đã khấu hao hết.
v Các phương pháp tính khấu hao.
Ø
Khấu hao theo đường thẳng (tuyến tính cố định: straight line method)
Đây là phương pháp áp dụng phổ biến ở Việt Nam.
Công thức:
KH =
NG
T
Trong đó: KH: Mức trích khấu hao trung bình hằng năm của tài sản cố định.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
NG: Nguyên giá của tài sản cố định.
T: Thời gian sử dụng (năm).
Trong thực tế để đơn giản thủ tục tính toán, người ta thường tính khấu hao bằng
cách xác định tỷ lệ khấu hao.
Công thức:
KH % =
t
å t
i
i
Đánh giá phương pháp:
- Ưu điểm: Mức khấu hao được phân bổ vào giá thành đều đặn, làm giá thành
ổn định. Cách tính đơn giản dễ tính dễ làm và chính xác đối với từng loại tài sản.
- Nhược điểm: Khả năng thu hồi vốn chậm, không phản ánh đúng lượng hao
mòn thưc tế và tỷ lệ hao mòn vô hình của TSCĐ, dễ dẫn đến rủi ro. Do đó, ở nước ta
nhà nước quy định sẵn khung khấu hao tối thiểu và tối đa cho từng loại tài sản.
Ø Khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần có điều chỉnh.
Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh được áp dụng với các
DN thuộc lĩnh vực có cộng nghệ đòi hỏi phải thay đổi phát triển nhanh. Theo phương
pháp này, số KH hàng năm giảm dần trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TS.
Các bước xác định:
+ Xác định tỷ lệ khấu hao theo phương pháp đường thẳng (KH%).
+ Xác đinh tỷ lệ khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần (KHgd) :
Công thức:
KHgd = KH% x Hñc
Quy định về hiệu số điều chỉnh (Hdc) căn cứ vào thời gian sử dụng TSCĐ như sau:
Bảng 1: quy định hệ số điều chỉnh tài sản cố định.
Thời gian sử dụng TSCĐ(Năm)
Hệ số điều chỉnh (Hđc)
Từ 1 -2
1,0
Từ 3 -4
1,5
Từ 5 - 6
2,0
Trên 6
2,5
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
+ Số tiền khấu hao năm thứ i được xác đinh theo công thức sau:
KHi = Giaù trò coøn laïi cuûa TSCÑ ñeán ñaàu naêm thöù i x KHgd
%
+ Những
năm cuối, mức khấu hao bằng hoặc thấp mức tính bình quân giữa giá trị
còn lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ, kể từ năm đó mức khấu hao được tính
bằng giá trị còn lại của tài sản cố định chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ.
Đánh giá phương pháp:
- Ưu điểm: Có khả năng thu hồi vốn nhanh, khắc phục được hao mòn vô hình.
- Nhược điểm: Tính toán tương đối phức tạp, vì mức trích khấu hao hằng năm là
không đều nhau nên giá thành sản phẩm không đồng nhất giữa các năm.
Ø
Khấu hao theo phương pháp tổng số.
Nội dung thực hiện:
+ Xác định số năm còn sử dụng còn lại đến đầu năm của từng năm (ti).
+ Tính tổng số năm sử dụng của của tất cả các năm ( å t i )
+ Xác định tỷ lệ khấu hao năm thứ I theo công thức sau:
t
KH = å t 100
i
i
i
+ Tính tiền khấu hao năm thứ I theo công thức:
KHi = Nguyeân Giaù TSCÑ x KHi%
Đánh giá phương pháp:
- Ưu điểm: Số khấu hao được tích lũy đến cuối năm cuối cùng đảm bảo bù đắp
đủ giá trị ban đầu của TSCĐ và khắc phục được hao mòn vô hình. Đây cũng là một
biện pháp hoãn thuế của các doanh nghiệp trong những năm đầu.
- Nhược điểm: Có thể gây nên sự đột biến về giá thành sản phẩm trong những
năm đầu do chi phí khấu hao lớn, sẽ gây bất lợi trong cạnh tranh. Bên cạnh đó việc
tính toán cũng rất phức tạp.
v Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm.
- Điều kiện áp dụng: Nếu TSCĐ trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản
phẩm, xác định được tổng số lượng và tổng khối lượng sản xuất theo công suất thiết kế
của TSCĐ. Công suất sử dụng bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn
50% công suất thiết kế.
- Căn cứ thực hiện:
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
+ Căn cứ vào hồ sơ kinh tế - kỹ thuật của tài sản: Doanh nghiệp xác định
tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ.
+ Căn cứ tình hình sản xuất: Doanh nghiệp xác định số lượng, khối lượng
sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của TSCĐ.
- Nội dung thực hiện:
+ Xác định sản lượng sản xuất theo thiết kế:
Saûn löôïng saûn
xuaát theo thieát keá
=
Coâng suaát thieát
keá cho moãi naêm
x
Soá naêm söû duïng
taøi saûn coá ñònh
+ Xác định Mức khấu hao cho một đơn vị sản lượng sản xuất theo thiết kế:
M
KHTK
=
NG
Q
TSCÑ
tk
+ Mức khấu hao thực tế trong kỳ:
KH = MKHTK x Qtt
Ø Phương pháp lập kế hoạch khấu hao TSCĐ.
Công tác quản lý TSCĐ là không ngừng cải tiến TSCĐ hiện có. Khai thác đầy đủ
năng lực sản xuất TSCĐ vừa mới đưa vào sử dụng, đảm bảo nhanh chóng và nâng cao
sức hoàn vốn của nó nhằm góp phần đổi mới TSCĐ dùng trong sản xuất.
Vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ được coi là một trong những nội dung cơ
bản của công tác quản lý sản xuất nói chung và kế hoạch TSCĐ nói riêng. Nâng cao
hiệu quả sử dụng TSCĐ còn có ý nghĩa thúc đẩy vòng luân chuyển của VCĐ tăng
nhanh, đồng thời tạo điều kiện cho việc mở rộng sản xuất mà không cần bỏ thêm vốn
đầu tư để xây dựng cơ bản, mua sắm TSCĐ. Muốn vậy, phải lập kế hoạch khấu hao.
Thông qua kế hoạch khấu hao người quản lý có thể thấy được nhu cầu tăng giảm
nhu cầu vốn cố định trong năm kế hoạch, thấy được khả năng tài chính (Nguồn vốn)
để đáp ứng nhu cầu. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp cho SXKD của DN. Vì thế việc lập
khấu hao TSCĐ phải chính xác kịp thời và tuân theo những trình tự nhất định:
- Phạm vi khấu hao: Theo quy định hiện hành của nước ta về những TSCĐ
không được phép tính khấu hao:
+ TSCĐ không cần dùng, chưa cần dùng đang đưa vào cất giữ bảo quản…
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
+ TSCĐ thuộc dự trữ nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý, giữ hộ.
+ TSCĐ phục vụ cho các hoạt động phúc lợi trong doanh nghiệp.
+ TSCĐ không tham gia vào hoạt động SXKD.
+ TSCĐ đã khấu hao hết nhưng vẫn còn sử dụng trong SXKD.
- Thời điểm tính khấu hao:
+ TSCĐ tăng ngày nào thì tính khấu hao vào ngày tăng tài sản đó.
+ TSCĐ giảm ngày nào thì tính khấu hao giảm vào ngày đó.
Có 2 phương pháp lập kế hoạch khấu hao:
o Phương pháp gián tiếp:
+ Bước 1: Xác định nguyên giá TSCĐ đầu năm kế hoạch cần tính khấu hao.
+ Bước 2: Xác định giá trị bình quân TSCĐ tăng thêm hay giảm di trong năm
kế hoạch theo công thức sau:
NGbq = NGđầu năm + NGtăng bq – NGgiảm bq
+ Bước 3: Xác định tổng giá trị bình quân TSCĐ phải tính KH trong năm kế
hoạch.
NGbq = NGñk + NGtk – NGck
+ Bước 4: Xác định tổng số tiền khấu hao trích khấu hao của năm kế hoạch:
KH = NGbq x Khbq %
o Phương pháp trực tiếp:
Theo phương pháp này số tiền khấu hao trong kỳ kế hoạch được xác định như sau:
Soá tieàn khaáu
hao caû naêm
=
Toång soá tieàn khaáu hao cuûa
12 thaùng trong naêm keá hoaïch
Trong đó khấu hao hàng tháng được xác định theo công thức:
Möùc khaáu
hao cuûa
thaùng naøy
=
Möùc khaáu
hao cuûa
thaùng tröôùc
+
Möùc khaáu hao
taêng theâm trong
thaùng naøy
-
Möùc khaáu hao
giaûm bôùt trong
thaùng naøy
Mức khấu hao phải trích cụ thể cho từng loại tài sản, từng phương pháp khấu hao.
1.2.1.5. Bảo toàn vốn cố định trong doanh nghiệp:
v Sự cần thiết bảo toàn vốn cố định.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Xuất phát từ đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển củaVCĐ. Khi vốn cố định đi vào
sản xuất, một phần có hình thái hiện vật là TSCĐ, còn nằm trong quá trình sản xuất
một phần đã chuyển dần giá trị vào trong sản phẩm hàng hóa. Có như vậy mới tái sản
xuất được TSCĐ khi nó hoàn thành một vòng luân chuyển.
Xung quanh vấn đề bảo toàn VCĐ có nhiều quan điểm khác nhau, nhưng tập trung
là thu hồi được lượng giá trị TSCĐ sao cho ít nhất phải đủ để tái sản xuất giản đơn giá
trị sử dụng TSCĐ. Tái sản xuất mở rộng là có thể mua một TSCĐ hơn TSCĐ ban đầu.
Trong môi trường cạnh tranh của nền kinh tế thị trường, việc bảo quản vốn nói chung
và VCĐ nói riêng là yêu cầu có tính sống còn đối với mỗi doanh nghiệp, vì nó có các
đặc thù sau đây:
- Trong cơ cấu vốn kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, VCĐ thường chiếm tỷ
trọng lớn (trừ các doanh nghiệp thương mại). Quy mô và trình độ trang bị máy móc là
một nhân tố quyết định khả năng tăng trưởng, cạnh tranh của mỗi doanh nghiệp.
- Chu kỳ vận động của VCĐ thường dài nên đồng vốn luôn bị đe dọa bởi những
rủi ro từ nguyên nhân chủ quan, nguyên nhân khách quan làm thất thoát vốn như: lạm
phát, hao mòn vô hình, thiên tai hoặc kinh doanh kém hiệu quả…
- Về phương thức hoàn vốn cố định thường được bù đắp từng phần nên khả
năng thất thoát vốn là rất lớn.
v Phương pháp xác định vốn cố định phải bảo toàn.
Công thức tính:
Soá VCÑ
phaûi baûo
toaøn
=
ñeán cuoái
kyø
Soá VCÑ
ñöôïc giao
ñaàu kyø (baûo
toaøn ñeán
cuoái kyø)
Khaáu hao
cô baûn
- trích
trong kyø
x
Heä soá
ñieàu
chænh ±
giaù trò
TSCĐÑ
Taêng
(giaûm)
VCÑ
trong
kyø
Trong đó:
- Số VCĐ được giao đầu kỳ: Là số VCĐ được giao lần đầu (không bao gồm số
dư khấu hao cơ bản để lại của doanh nghiệp) hoặc số vốn đã được điều chỉnh theo hệ
số phải bảo toàn đến kỳ sau.
- Khấu hao cơ bản trích trong kỳ: Chỉ bao gồm khấu hao cơ bản của những tài
sản hiện có đến đầu kỳ (không bao gồm khấu hao cơ bản của những tài sản cố định
tăng trong kỳ).
- Hệ số điều chỉnh giá trị TSCĐ: Do các cơ quan có thẩm quyền công bố áp
dụng cho từng nghành kỹ thuật và cho từng nguồn hình thành TSCĐ.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- VCĐ tăng (giảm) trong kỳ: Được xác định cho từng trường hợp cụ thể trên cơ
sở giá thực tế TSCĐ khi tăng (giảm) vào thời điểm tăng (giảm) vốn trong kỳ.
v Một số biện pháp bảo toàn vốn cố định.
Ø
Ø
Ø
Ø
Ø
Đánh giá và đánh giá lại tài sản cố định.
Lựa chọn phương pháp khấu hao và mức khấu hao thích hợp.
Thực hiện chế độ bảo dưỡng, sửa chữa lớn và thường xuyên theo chế độ.
Tổ chức quản lý vốn và sử dụng tốt quỹ khấu hao.
Tổ chức SXKD có hiệu quả, thu nhập và ít nhất cũng đủ bù đắp chi phí.
1.2.2. Tài sản lưu động và vốn lưu động.
1.2.2.1. Khái niệm về đặc điểm tài sản lưu động.
Tài sản lưu động là những đối tượng thuộc quyền kiểm soát của doanh nghiệp
mà đặc điểm của chúng là luân chuyển giá trị ngay trong một lần và hoàn thành một
vòng tuần hoàn sau một chu kỳ SXKD.
1.2.2.2. Quản lý và sử dụng vốn lưu động.
v Khái niệm vốn lưu động
- Vốn lưu động: Là lượng giá trị ứng trước về những tài sản lưu động. Hình thái
vật chất của vốn lưu động là tài sản lưu động.
- Đặc điểm của vốn lưu động:
+ Không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu khi tham gia vào quá
trình sản xuất.
+ Chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất.
+ Giá trị của chúng luân chuyển một lần vào giá thành sản phẩm.
Vào mỗi thời điểm của quá trình hoạt động SXKD, vốn lưu động vừa nằm trong
lĩnh vực sản xuất vừa nằm trong lĩnh vực lưu thông. Do hoạt động SXKD diễn ra liên
tục nên vật tư dự trữ thường xuyên được bỏ vào sản xuất, sản phẩm chế tạo dở dang
liên tục được hoàn thành, các khoản nợ, các khoản phải thu và tiền thu về lại được sử
dụng cho vật tư dự trữ. Sự vận động của vốn lưu động từ hình thái này sang hình thái
khác cho đến khi trở lại hình thái ban đầu gọi là sự tuần hoàn của vốn lưu động.
Tieàn
Thaønh phaåm
Nguyeân vaät
lieäu
Baùn thaønh phaåm
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
Sơ đồ 1: Vòng tuần hoàn của vốn lưu động.
v Quản lý và sử dụng vốn lưu động
Muốn sản xuất một khối lượng sản phẩm, nhất định phải có một lượng vốn lưu
động để đảm bảo cho doanh nghiệp đảo bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh
nghiệp được hoạt động thường xuyên, liên tục.
Lượng dự trữ VLĐ có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả SXKD của doanh nghiệp.
Nếu lượng vốn này quá thấp làm cho sản xuất bị đình trệ, không đảm bảo được hợp
đồng đã kí kết…dẫn đến mất uy tín trong kinh doanh. Ngược lại, nếu dự trữ VLĐ quá
lớn sẽ gây ra tình trạng ứ đọng vốn, vật tư hàng hóa. Lãng phí vốn là nguyên nhân phát
sinh nhiều chi phí không hợp lý khác làm cho giá thành sản phẩm tăng lên, ảnh hưởng
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Mỗi doanh nghiệp có nhu cầu VLĐ khác nhau, nhu cầu này phụ thuộc vào nhiều
yếu tố như: Quy mô sản xuất, lĩnh vực hoạt động SXKD, vị trí địa lý…Do vậy, việc
xác định nhu cầu VLĐ hợp lý, hiệu quả có ý nghĩa rất quan trọng cho các doanh
nghiệp sao cho sử dụng đồng vốn không bị lãng phí. Tùy thuộc vào đặc điểm của mỗi
doanh nghiệp cụ thể mà lựa chọn phương pháp xác định VLĐ cho phù hợp và việc
quản lý vốn sao cho có hiệu quả nhất.
1.2.2.3. Phân loại vốn lưu động.
Để quản lý và sử dụng VLĐ có hiệu quả ta tiến hành phân loại theo các căn cứ sau:
Ø Căn cứ vào quá trình luân chuyển vốn lưu động:
- Vốn dự trữ: Vốn nguyên liệu chính, vốn vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ
tùng thay thế, vốn vật đóng gói, vốn công cụ lao động nhỏ…
- Vốn sản xuất: Vốn sản phẩm đang chế tạo, vốn bán thành phẩm tự chế, vốn
chi phí chờ phân bổ…
- Vốn lưu thông: Vốn thành phẩm, vốn hàng hóa mua ngoài, vốn hàng hóa gửi
bá, vốn tiền tệ, vốn các khoản phải thu, vốn trong đầu tư tài chính ngắn hạn…
Theo cách phân loại này, nhà quản lý sản xuất phải nhân biết VLĐ nằm trong khâu
nào là tốt nhất và hiệu quả nhất với chi phí thấp nhất. Đồng thời DN sẽ tổ chức tốt
công tác quản lý và hạch toán vật tư.
Ø Căn cứ vào hình thái biểu hiện:
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- Vốn vật tư hàng hóa (Hàng tồn kho): Nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, vốn
sản phẩm đang chế tạo, bán thành phẩm, thành phẩm, hàng hóa vật tư mua ngoài…
- Vốn tiền tệ và vốn trong thanh toán: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng,
vốn trong thanh toán và tiền đang chuyển…
- Vốn phí tổn đợi phân bổ (vốn về chi phí trả trước)
Theo cách phân bổ này doanh nghiệp có cơ sơ tính toán và kiểm tra kết cấu tối ưu
của VLĐ nhằm đưu ra quyết định tận dụng vốn lưu động bỏ ra.
Ø Căn cứ vào nguồn hình thành:
- VLĐ được hình thành từ vốn chủ sở hữu..
- VLĐ được hình thành từ nguồn vốn vay.
Việc phân bổ này giúp doanh nghiệp lựu chọn nguồn vốn để huy động, đáp ứng
nhu cầu SXKD và là căn cứ để nhà quản lý lựa chọn phương án đầu tư.
Ø Căn cứ vào khả năng chuyển hóa thành tiền:
- Vốn bằng tiền: Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển.
- Vốn đầu tư tài chính ngắn hạn: Vốn đầu tư các loại chứng khoán ngắn hạn,
góp vốn liên doanh bằng tiền mặt và thu hồi trong một chu kỳ KD hoặc một năm trở
lại.
- Vốn các khoản phải thu: Phải thu khách hàng, nội bộ, trả trước người bán…
- Vốn hàng tồn kho: Nguyên, nhiên liệu, hàng gửi bán, sản phẩm dở dang…
- Vốn TSLĐ khác: các khoản tạm ứng, chi phí trả trước, ký cược ngắn hạn…
Phương thức phân loại này giúp thấy được kết cấu VLĐ có khả năng thay đổi
thanh thay đổi chuyển hóa thành tiền nhanh, giúp DN biết được khả năng thanh toán
của mình như thế nào? Cần quản lý chặt chẽ đảm bảo về mặt tài chính cho quá trình tái
sản xuất được tiến hành liên tục và thuận lợi.
1.2.2.4. Kết cấu vốn lưu động.
v Khái niệm kết cấu vốn lưu động.
Kết cấu vốn lưu động là tỷ lệ phần trăm giữa các thành phần vốn lưu động chiếm
trong tổng vốn lưu động có trong doanh nghiệp.
Việc nghiên cứu kết cấu vốn lưu động nhằm giúp nhìn thấy được tình hình phân bổ
vốn lưu động và tỷ trọng điểm quản lý vốn chiếm trong các giai đoạn luân chuyển, từ
đó xác định trọng điểm quản lý vốn lưu động, đồng thời tìm mọi biện pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
v Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
- Xem thêm -