BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT HÀM LƢỢNG PROGESTERONE TRONG SỮA
BẰNG KỸ THUẬT ELISA ĐỂ CHẨN ĐOÁN MANG THAI
SỚM, CHẬM ĐỘNG DỤC HOẶC PHỐI NHIỀU LẦN
KHÔNG ĐẬU TRÊN BÕ CHO SỮA TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN BÕ SỮA LONG THÀNH VÀ CÁC
HỘ LÂN CẬN TỈNH ĐỒNG NAI
Ngành học: CÔNG NGHỆ SINH HỌC
Niên khóa: 2003 – 2007
Sinh viên thực hiện: ĐẶNG SỸ KHA
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 8/2007
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC
***********************
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KHẢO SÁT HÀM LƢỢNG PROGESTERONE TRONG SỮA
BẰNG KỸ THUẬT ELISA ĐỂ CHẨN ĐOÁN MANG THAI
SỚM, CHẬM ĐỘNG DỤC HOẶC PHỐI NHIỀU LẦN
KHÔNG ĐẬU TRÊN BÕ CHO SỮA TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN BÕ SỮA LONG THÀNH VÀ CÁC
HỘ LÂN CẬN TỈNH ĐỒNG NAI
Giáo viên hƣớng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
TS. DƢƠNG NGUYÊN KHANG
ĐẶNG SỸ KHA
BSTY. LÊ THỊ THU HÀ
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 8/2007
LỜI CẢM ƠN
Trƣớc tiên con xin chân thành cảm ơn công lao sinh thành, dạy bảo và tất cả
những gì tốt đẹp nhất mà cha mẹ đã dành cho con để con có đƣợc nhƣ ngày hôm
nay. Và với tất cả tấm lòng thành, tôi xin chân thành cảm ơn:
Ban Giám hiệu trƣờng Đại Học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh, Ban chủ
nhiệm Bộ Môn Công Nghệ Sinh Học, cùng tất cả quý thầy cô đã truyền đạt kiến
thức cho tôi trong suốt quá trình học tại trƣờng.
TS. Dƣơng Nguyên Khang đã hết lòng hƣớng dẫn, động viên và giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp.
Ban Giám đốc, nhân viên phòng kỹ thuật và các đội ngũ chăn nuôi Công ty
cổ phần bò sữa Đồng Nai đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập.
BSTY. Lê Thị Thu Hà đã quan tâm và tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian thực tập.
Các hộ gia đình ở huyện Long Thành, Đồng Nai đã nhiệt tình giúp đỡ tôi
trong suốt thời gian thực tập.
Xin bày tỏ lòng cảm ơn đến những ngƣời bạn cùng gắn bó, động viên và chia
sẻ những khó khăn với tôi trong suốt những ngày tháng ngồi trên ghế giảng đƣờng
đại học.
Sinh viên
Đặng Sỹ Kha
iii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Đề tài “Khảo sát hàm lƣợng progesterone trong sữa bằng kỹ thuật ELISA để
chẩn đoán mang thai sớm, chậm động dục hoặc phối nhiều lần không đậu trên bò
cho sữa tại Công ty cổ phần bò sữa Long Thành và các hộ lân cận tỉnh Đồng Nai”
đƣợc thực hiện từ tháng 03/2007 đến tháng 07/2007. Số liệu ghi nhận đƣợc trên bò
sữa sinh sản bình thƣờng, bò sữa sau khi sinh 90 ngày trở lên mà không có biểu
hiện động dục hoặc phối nhiều lần không đậu. Khảo sát 20 bò sinh sản bình thƣờng
và 20 bò chậm động dục hoặc phối nhiều lần không đậu, tiến hành lấy mẫu sữa xét
nghiệm hàm lƣợng progesterone bằng kỹ thuật ELISA vào các ngày 0, 7, 14, 21 và
24 sau khi phối. Kết quả xét nghiệm hàm lƣợng progesterone sẽ chẩn đoán tình
trạng mang thai sớm của bò và kiểm tra tình trạng chậm sinh sản kết quả nhƣ sau:
Bò sinh sản bình thƣờng
Hàm lƣợng progesterone trong sữa trung bình theo nhóm cao của bò ở ngày
gieo tinh là 0,61 ng/ml tăng lên 2,31 ng/ml vào ngày thứ 21. Chẩn đoán mang thai
60 ngày khám qua trực tràng đạt 80%; 20% bò bị tồn hoàng thể.
Hàm lƣợng progesterone trong sữa trung bình theo nhóm thấp của bò ở ngày
gieo tinh là 0,34 ng/ml, tăng từ ngày 7 đến ngày 14 lần lƣợt là 0,58 và 1,12 ng/ml;
sau đó giảm xuống vào ngày thứ 21 là 0,87 ng/ml.
Bò chậm động dục hoặc phối nhiều lần không đậu
Hàm lƣợng progesterone trong sữa trung bình theo nhóm cao của bò ở ngày
gieo tinh là 0,46 ng/ml tăng lên 2,34 ng/ml vào ngày thứ 21. Chẩn đoán mang thai
60 ngày khám qua trực tràng đạt 60%; 40% bị tồn hoàng thể.
Hàm lƣợng progesterone trong sữa trung bình theo nhóm thấp của bò ở ngày
gieo tinh là 0,21 ng/ml, tăng từ ngày 7 đến ngày 14 lần lƣợt là 0,61 và 0,87 ng/ml;
sau đó giảm xuống vào ngày thứ 21 là 0,68 ng/ml. Bò có buồng trứng chƣa hoạt
động trở lại hoặc bị u nang noãn.
Tp.HCM, ngày 15 tháng 08 năm 2007
Bộ môn Công Nghệ Sinh Học
iv
MỤC LỤC
CHƢƠNG
TRANG
Trang tựa
Lời cảm tạ ............................................................................................................... iii
Tóm tắt ................................................................................................................... iv
Mục lục .................................................................................................................. .v
Danh sách các chữ viết tắt ...................................................................................... viii
Danh sách các hình.................................................................................................. ix
Danh sách các bảng ................................................................................................. x
Chƣơng 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1 Đặt vấn đề…………………………………………………………………1
1.2 Mục đích và yêu cầu ................................................................................... 2
1.2.1
Mục đích……………………………………………………………2
1.2.2
Yêu cầu……………………………………………………….........2
Chƣơng 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 3
2.1 Sơ lƣợc về công ty cổ phần bò sữa Đồng Nai
…………………………3
2.1.1
Quá trình hình thành……………………………………………….3
2.1.2
Nhiệm vụ của công ty
2.1.3
Tổ chức sản xuất và cơ cấu đàn bò………………………………...3
2.1.4
Phƣơng pháp chăm sóc, nuôi dƣỡng
………………………………………..3
…………………………5
2.2 Vài nét về tình hình chăn nuôi của các nông hộ …………………………8
2.2.1
Nguồn gốc đàn bò ……………………………………………….8
2.2.2
Đặc điểm đồng cỏ
2.2.3
Đặc điểm chuồng trại
………………………………………..8
2.2.4
Phƣơng thức chăn nuôi
………………………………………..9
……………………………………………….8
2.3 Sơ lƣợc giống bò sữa Holstein Friesian (HF)
2.4 Chu kỳ động dục
………………………..10
……………………………………………………..11
2.5 Hiện tƣợng chậm sinh và chậm động dục sau khi sinh. ………………..14
v
2.5.1
Bệnh ấu trĩ (hay còn gọi là chứng thiểu năng sinh dục) ……….14
2.5.2
Hiện tƣợng Free – matin
2.5.3
Buồng trứng teo và giảm cơ năng ……………………………..15
2.5.4
U nang buồng trứng ……………………………………………16
2.5.5
Thoái hóa buồng trứng
…………………………………….15
…………………………………….16
2.6 Vai trò progesterone trong sinh sản
……………………………..17
2.6.1
Nguồn gốc progesterone
…………………………………….17
2.6.2
Bản chất, khối lƣợng phân tử, cấu trúc phân tử ………………17
2.6.3
Vận chuyển và chuyển hóa progesterone và tác dụng của progesterone
………………………………………………………………………….18
2.6.4
Động thái progesterone trong chu kỳ động dục bình thƣờng, mang thai
…………………………………………………………………..19
2.6.5
Các chỉ định và ứng dụng của xét nghiệm progesterone trong sữa
………………………………………………………………………….21
2.7
Nguyên lý Kỹ thuật ELISA (Progesterone – Enzyme Linked Immuno
Sorbent Assay) ……………………………………………………………22
Chƣơng 3 NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ........................... 25
3.1 Thời gian và địa điểm thực hiện đề tài
…………………………………25
3.1.1
Thời gian
……………………………………………………….25
3.1.2
Địa điểm
……………………………………………………….25
3.2 Đối tƣợng khảo sát ………………………………………………………..25
3.3 Nội dung khảo sát
……………………………………………………….25
3.4 Phƣơng pháp tiến hành
………………………………………………..25
3.4.1
Bố trí số mẫu sữa khảo sát theo nhóm máu
………………….26
3.4.2
Bố trí số mẫu sữa khảo sát theo các lứa đẻ
………………….26
3.4.3
Lấy mẫu sữa và ly tâm
3.4.4
Kỹ thuật ELISA
………………………………………..27
……………………………………………….27
3.5 Phƣơng pháp xử lý số liệu ……………………………………………….30
Chƣơng 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ......................................................... 31
vi
4.1 Hàm lƣợng progesterone trong sữa bò sinh sản bình thƣờng
……………31
4.1.1
Hàm lƣợng progesterone sữa bò theo nhóm máu …………………...34
4.1.2
Hàm lƣợng progesterone sữa bò theo lứa đẻ
…………………...36
4.2 Hàm lƣợng progesterone trong sữa bò chậm động dục hoặc phối nhiều lần
không đậu ……………………………………………………………………….41
4.2.1
Hàm lƣợng progesterone sữa bò chậm động dục hoặc phối nhiều lần
không đậu theo nhóm máu 50 và 75% HF ………………………………….43
4.2.2
Hàm lƣợng progesterone sữa bò chậm động dục hoặc phối nhiều lần
không đậu theo lứa đẻ ………………………………………………………..46
Chƣơng 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 52
5.1 Kết luận
………………………………………………………………52
5.2 Đề nghị
………………………………………………………………53
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 54
PHỤ LỤC ........................ ................................................................................... ..57
vii
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ELISA
=
Enzyme-linked immunosorbent assay
FSH
=
Follicle Stimulating Hormone
GnRH
=
Gonadotropin Releasing Hormone
HF
=
Holstein Friesian
LH
=
Luteinizing Hormone
PGF2
=
Prostaglandin F2
RIA
=
Radio Immuno Assay
viii
DANH SÁCH CÁC HÌNH
HÌNH
TRANG
Hình 2.1 Sự thay đổi hàm lƣợng các kích thích tố trong máu ở chu kỳ
động dục bình thƣờng của bò ................................................................. 12
Hình 2.2 Cơ chế tiêu hoàng thể của PGF2 trong chu kỳ động dục ...................... 14
Hình 2.3 Động thái progesterone trong chu kỳ động dục bình thƣờng ở bò ........ 20
Hình 2.4 Động thái progesterone giúp chẩn đoán sớm có thai ............................. 21
Hình 4.1 Hàm lƣợng progesterone sữa bò sinh sản bình thƣờng .......................... 32
Hình 4.2 Hàm lƣợng progesterone sữa bò theo nhóm máu 50% .......................... 34
Hình 4.3 Hàm lƣợng progesterone sữa bò theo nhóm máu 75% .......................... 35
Hình 4.4 Hàm lƣợng progesterone sữa bò theo lứa 1 ........................................... 37
Hình 4.5 Hàm lƣợng progesterone sữa bò theo lứa 2 ........................................... 38
Hình 4.6 Hàm lƣợng progesterone sữa bò theo lứa 3 ........................................... 39
Hình 4.7 Hàm lƣợng progesterone sữa bò theo lứa 4 ........................................... 40
Hình 4.8 Hàm lƣợng progesterone sữa bò chậm động dục hoặc phối nhiều lần
không đậu .............................................................................................. 42
Hình 4.9 Hàm lƣợng progesterone sữa bò chậm động dục hoặc phối nhiều lần
không đậu theo nhóm máu 50% ............................................................ 44
Hình 4.10 Hàm lƣợng progesterone sữa bò chậm động dục hoặc
phối nhiều lần không đậu theo nhóm máu 75%................................... 45
Hình 4.11 Hàm lƣợng progesterone sữa bò chậm động dục hoặc
phối nhiều lần không đậu theo lứa 1 .................................................... 47
Hình 4.12 Hàm lƣợng progesterone sữa bò chậm động dục hoặc
phối nhiều lần không đậu theo lứa 2 .................................................... 48
Hình 4.13 Hàm lƣợng progesterone sữa bò chậm động dục hoặc
phối nhiều lần không đậu theo lứa 3 .................................................... 49
Hình 4.14 Hàm lƣợng progesterone sữa bò chậm động dục hoặc
phối nhiều lần không đậu theo lứa 4 .................................................... 50
ix
DANH SÁCH CÁC BẢNG
BẢNG
TRANG
Bảng 2.1 Bảng cơ cấu đàn bò công ty .................................................................. 5
Bảng 2.2 Bảng định mức thức ăn cho đàn bò năm 2007 ..................................... 7
Bảng 3.1 Số mẫu sữa khảo sát trên bò sinh sản bình thƣờng ............................... 26
Bảng 3.2 Số mẫu sữa khảo sát trên bò chậm động dục ........................................ 26
Bảng 3.3 Số mẫu sữa khảo sát theo lứa đẻ ở bò sinh sản bình thƣờng ................ 26
Bảng 3.4 Số mẫu sữa khảo sát theo lứa đẻ ở bò chậm động dục ......................... 27
Bảng 4.1 Hàm lƣợng progesterone sữa bò sinh sản bình thƣờng ........................ 31
Bảng 4.2 Hàm lƣợng progesterone sữa bò theo nhóm máu ................................. 34
Bảng 4.3 Hàm lƣợng progesterone sữa bò theo lứa đẻ ........................................ 37
Bảng 4.4 Hàm lƣợng progesterone sữa bò chậm động dục hoặc
phối nhiều lần không đậu ...................................................................... 41
Bảng 4.5 Hàm lƣợng progesterone sữa bò chậm động dục hoặc
phối nhiều lần không đậu theo nhóm máu ............................................ 43
Bảng 4.6 Hàm lƣợng progesterone sữa bò chậm động dục hoặc
phối nhiều lần không đậu theo lứa đẻ ................................................... 46
x
Chƣơng 1
MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Nƣớc ta là một nƣớc có nền nông nghiệp phát triển. Trong đó ngành chăn
nuôi đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế, đặc biệt là ngành chăn nuôi
bò sữa. Tuy mới phát triển nhƣng nó lại góp phần tạo ra công ăn việc làm cho ngƣời
dân, nâng cao đời sống nông thôn, đồng thời còn tạo ra sản phẩm có giá trị dinh
dƣỡng cao.
Cùng với phát triển chăn nuôi bò sữa bằng cách tăng đàn, tăng chất lƣợng
con giống thì các vấn đề về nuôi dƣỡng, chăm sóc, phòng trị bệnh…cũng nẩy sinh
do đó cần đƣợc quan tâm giải quyết nhiều hơn nữa. Trong đó một số bệnh liên quan
đến quá trình sinh sản trên bò nhƣ tồn hoàng thể, u nang noãn, buồng trứng kém
phát triển là các vấn đề đặt ra hiện nay mà nguyên nhân chính dẫn đến các rối loạn
trên chủ yếu là do xáo trộn kích thích tố sinh dục. Vì thế gần đây nhiều nhà nghiên
cứu đã hƣớng đến sử dụng các biện pháp chọn lọc dựa trên sự tƣơng quan giữa các
đặc điểm kinh tế quan trọng với một số hoạt chất trong cơ thể gia súc nhƣ kích thích
tố, enzyme, các chất trao đổi trong quá trình dinh dƣỡng. Trong đó các loại kích
thích tố liên quan đến quá trình sinh sản của gia súc nhƣ progesterone, PGF2 , FSH,
LH…đƣợc chú ý đáng kể giúp chẩn đoán tình trạng chậm sinh và rối loạn sinh sản
trên bò sữa nhằm hạn chế thiệt hại kinh tế do hiện tƣợng vô sinh trên bò sữa gây ra.
Gần đây nhiều nghiên cứu đã sử dụng kỹ thuật ELISA để xác định hàm
lƣợng progesterone trong máu và sữa để tìm hiểu sự biến đổi hàm lƣợng
progesterone trong chu kỳ động dục, từ đó chẩn đoán hoạt động của buồng trứng để
kịp thời điều trị một số bệnh về sinh sản nhằm giảm loại thải những gia súc sinh sản
kém, đồng thời xác định mang thai sớm làm tăng hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi.
Xuất phát từ thực trạng trên, đƣợc sự chấp thuận của Bộ môn Công Nghệ Sinh Học,
xi
Trƣờng Đại học Nông Lâm TP.HCM dƣới sự hƣớng dẫn của TS. Dƣơng Nguyên
Khang và BSTY. Lê Thị Thu Hà, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Khảo sát
hàm lƣợng progesterone trong sữa bằng kỹ thuật ELISA để chẩn đoán mang
thai sớm, chậm động dục hoặc phối nhiều lần không đậu trên bò cho sữa tại
Công ty Cổ Phần bò sữa Long Thành và các hộ lân cận tỉnh Đồng Nai”.
1.2 Mục đích và yêu cầu
1.2.1 Mục đích
Khảo sát hàm lƣợng progesterone trong mẫu sữa bò sinh sản bình thƣờng và
bò chậm sinh bằng kỹ thuật ELISA để xác định mang thai sớm ở bò sinh sản bình
thƣờng, chậm động dục hoặc phối nhiều lần không đậu.
1.2.2 Yêu cầu
Xác định hàm lƣợng progesterone trong sữa bò:
– Sau gieo tinh nhằm chẩn đoán mang thai sớm.
– Sau khi sinh 90 ngày mà chƣa biểu hiện lên giống hoặc gieo tinh nhiều lần
không đậu nhằm xác định hàm lƣợng progesterone trong sữa ở nhóm bò chậm sinh
này để chẩn đoán tình trạng chậm sinh của chúng.
2
Chƣơng 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Sơ lƣợc về công ty cổ phần bò sữa Đồng Nai
2.1.1 Quá trình hình thành
Công ty Cổ Phần Bò Sữa Đồng Nai là một doanh nghiệp nhà nƣớc, tọa lạc tại
Km 14 – Quốc lộ 51 về hƣớng Vũng Tàu thuộc địa bàn xã Tam Phƣớc – Huyện
Long Thành – Tỉnh Đồng Nai. Đƣợc thành lập vào tháng 04 năm 1977 với tên gọi
là Trại Bò sữa An Phƣớc, tháng 09 năm 1985 đổi tên thành xí nghiệp Bò Sữa An
Phƣớc, đến tháng 01 năm 2006 chính thức đổi tên thành Công ty Cổ Phần Bò Sữa
Đồng Nai – Trực thuộc Tổng Công ty Công Nghiệp Thực Phẩm Đồng Nai.
2.1.2 Nhiệm vụ của công ty
– Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu con giống bò sữa, bò thịt và các loại
gia súc khác, các loại nông sản thực phẩm, thức ăn gia súc, các loại cỏ và cây trồng.
– Chuyển giao tiến bộ khoa học kĩ thuật trong chăn nuôi bò sữa đến các vùng
phụ cận.
– Sản xuất, thu mua, chế biến, kinh doanh sữa tƣơi và các sản phẩm từ sữa.
– Kinh doanh thuốc, vật tƣ thú y và dịch vụ kỹ thuật về chăn nuôi gia súc.
– Sản xuất kinh doanh phân hữu cơ vi sinh.
– Kinh doanh dịch vụ khu vui chơi giải trí, nhà hàng, khách sạn, siêu thị… liên
doanh, liên kết, đầu tƣ phát triển các hoạt động sản suất kinh doanh và các dịch vụ
ngành nghề kinh doanh khác theo đúng quy định của pháp luật.
2.1.3 Tổ chức sản xuất và cơ cấu đàn bò
2.1.3.1 Diện tích đất sử dụng
Diện tích: Đất do công ty quản lý gồm 367 ha thuộc loại đất xám bạc màu
nghèo dinh dƣỡng. Trong đó, diện tích đất trồng cỏ 50 ha bao gồm các loại cỏ chủ
yếu nhƣ cỏ voi, cỏ sả lá lớn, cỏ sả lá nhỏ, cỏ stylosanthes. Đồng cỏ chăn thả và hàng
3
cây phân lô 70 ha, một phần diện tích đất khác sử dụng cho xây dụng cơ bản nhƣ
văn phòng công ty, nhà xƣởng, chuồng trại chăn nuôi còn lại 120 ha giao khoán cho
cán bộ công nhân viên làm trang trại theo Nghị định 01/CP của Chính phủ tạo
nguồn nguyên liệu cho công ty.
Khí hậu: Huyện Long Thành nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, cận
xích đạo với những đặc trƣng chính nhƣ nắng nhiều (trung bình khoảng 2600 –
2700 giờ/năm, lƣợng mƣa khá (trung bình 1800 – 2000 mm/năm) nhƣng phân hóa
rõ rệt theo mùa, mùa mƣa kéo dài từ tháng 05 đến tháng 10, mùa khô kéo dài từ
tháng 11 đến tháng 04.
Nguồn nƣớc sử dụng: là nguồn nƣớc ngầm, các giếng khoan có độ sâu từ 35
đến 75 m.
2.1.3.2 Cơ cấu đàn bò
Là một doanh nghiêp chăn nuôi và kinh doanh buôn bán con giống bò sữa,
sữa tƣơi và một số sản phẩm chế biến từ sữa, công ty luôn bám sát tình hình thị
trƣờng và có kế hoạch chu chuyển đàn bò hợp lý trong từng giai đoạn. Cơ cấu đàn
bò tại công ty tính đến thời điểm ngày 25/04/07 đƣợc trình bày qua Bảng 2.1.
4
Bảng 2.1 Bảng cơ cấu đàn bò công ty (con)
Loại đàn
Nhóm giống
Đầu
con
F1
F2
F3
F4
F5
F6
5/8
HL Sind
2
3
3
0 – 4 tháng
29
6
11
9
3
5 – 8 tháng
29
9
6
11
3
9 – 12 tháng
32
11
18
1
2
Tơ lỡ
189
14
47
56
48
16
Can sữa
133
41
45
33
11
1
1
1
Vắt sữa
129
32
39
38
10
1
7
2
2
1
Đực thịt 0-4 tháng
9
Cái thịt 0-4 tháng
4
Đực thịt 5-8 tháng
1
1
Cái thịt 5-8 tháng
4
4
Đực thịt 9-12 tháng
4
4
Cái thịt 9-12 tháng
2
1
Tơ lỡ thịt
18
5
Cái thịt tơ
5
5
Đực giống
1
Đực kéo
4
4
Sind tơ
2
2
Cái sinh sản Sind
20
20
Cộng
615
6
2
2
1
6
1
2
2
2
1
102 166 165
91
28
2
11
8
42
2.1.4 Phƣơng pháp chăm sóc, nuôi dƣỡng
2.1.4.1 Thức ăn
Thức ăn thô: Thức ăn chủ yếu là cỏ đƣợc cho ăn tự do. Giống cỏ chủ yếu là
cỏ sả lá lớn, cỏ sả lá nhỏ, cỏ stylosanthes để cải thiện chất lƣợng thức ăn thô xanh
cho đàn bò nhất là vào mùa khô. Mùa nắng thiếu cỏ xanh nên phải cho ăn bổ sung
5
thêm rơm khô cho ăn dƣới dạng ủ urea trong thời gian một tháng. Bên cạnh đó còn
có cỏ ủ chua đƣợc dự trữ thƣờng xuyên để bổ sung vào khẩu phần.
Thức ăn tinh: Chủ yếu là cám hỗn hợp và hèm bia.
Thức ăn bổ sung: Chiếm một lƣợng nhỏ nhƣng lại hết sức quan trọng và
không thể thiếu trong khẩu phần nhƣ: mật, muối, urea. Riêng đá liếm cho bò sử
dụng thƣờng xuyên.
2.1.4.2 Cách thức cho ăn
Tất cả các loại thức ăn thô xanh nhƣ: Cỏ băm nhỏ, cỏ ủ chua, rơm đƣợc đƣa
vào máng ăn cho bò ăn tự do. Mỗi ngày cho ăn 5 lần vào các thời điểm: 8 giờ sáng,
11 giờ trƣa, 2 giờ chiều, 4 giờ chiều và 8 giờ tối. Cám hỗn hợp và hèm bia cho ăn
vào mỗi buổi sáng, riêng đàn vắt sữa đƣợc cho ăn cám hỗn hợp và hèm bia vào thời
điểm vắt sữa vào lúc 3 giờ sáng và 3 giờ chiều mỗi ngày. Mùa nắng sử dụng thêm
mật, muối, urea pha loãng.
Định mức thức ăn: Số lƣợng thức ăn đƣợc tính riêng cho từng đàn loại,
nhóm giống. Đàn vắt sữa có năng suất sữa trên 6 kg/ngày đƣợc cho ăn thức ăn tinh
theo năng suất sữa cứ 0,3 kg cám hỗn hợp cho 1 kg sữa và 8 - 10 kg hèm
bia/con/ngày.
Định mức thức ăn cụ thể cho từng đàn loại đƣợc trình bày ở Bảng 2.2.
6
Bảng 2.2 Bảng định mức thức ăn cho đàn bò năm 2007 (kg/con/ngày)
Đàn loại
Cám
Mật
Muối Urea
Cỏ
Rơm
Hèm
bia
Bê 0 – 4 tháng
1
10
Bê 5 – 8 tháng
1,5
18
Bê 9 – 12 tháng
1
1,2
0,03
0,03
25
7
3
Tơ lỡ (>12 tháng)
1
1,5
0,04
0,06
35
9
4
Bò cạn sữa có chửa
2
2
0,06
0,08
45
10
3
Bò cạn sữa chƣa chửa
1
1
0,04
0,03
45
10
3
Vắt sữa
0,3
2
0,06
0,08
40
10
8
Bê đực thịt 0–12 tháng
1,2
3
15
Bò thịt
1
1,2
Bò đực
2
2
Sind nuôi con + chửa
1
1
0,06
0,03
Sữa bê
3
0,06
35
10
10
0,08
50
12
10
0,04
35
9
2,5
Ghi chú:
– Đàn vắt sữa định mức cám hỗn hợp tính trên kg sữa, sản lƣợng sữa từ 6 kg
trở lên định mức 0,3 kg cám/kg sữa.
– Bê đực thịt uống sữa trong 4 tháng.
– Mật, muối, urea, rơm bổ sung trong 4 tháng nắng.
– 4 kg hèm quy đổi tƣơng đƣơng 1 kg cám hỗn hợp.
2.1.4.3 Vệ sinh
Đàn bò đƣợc tắm 02 lần mỗi ngày, kết hợp với dọn phân rửa chuồng. Phân
gom đƣợc đƣa về nhà chứa phân ủ ít nhất 1 tháng trƣớc khi đƣa ra bón cho đồng cỏ.
Nƣớc thải đƣợc cho xuống hệ thống rãnh nƣớc và hầm lắng để xử lý vi sinh.
2.1.4.4 Công tác thú y
Công tác thú y đƣợc công ty đặc biệt quan tâm thực hiện theo đúng quy trình
kỹ thuật. Chuồng trại đƣợc sát trùng định kỳ hàng tháng, quy trình tiêm phòng đƣợc
thực hiện nghiêm ngặt. Trong đó, công tác tiêm phòng bệnh lở mồm long móng và
tụ huyết trùng đƣợc tiêm 02 lần/năm vào thời điểm giao mùa tháng 04 đến tháng 05
7
và tháng 10 đến tháng 11, tiêm phòng vaccine và sổ giun định kỳ đƣợc thực hiện 01
lần/năm, cùng với kiểm tra brucellosis 01 lần/năm.
2.1.4.5 Khai thác và tiêu thụ sữa
Sữa đƣợc vắt 2 lần trong ngày (sáng từ 3 – 5 giờ, chiều từ 3 – 5 giờ). Sau khi
chuẩn bị dụng cụ vắt sữa, bò đƣợc tắm rửa, vệ sinh chuồng, sát trùng bầu vú bằng
dung dịch sát trùng iodaman.
Phƣơng pháp vắt: Sữa đƣợc vắt bằng máy. Điều này hạn chế đƣợc sự vấy
nhiễm vi sinh vật trong sữa, giảm công lao động và giảm thời gian vắt sữa. Sữa vắt
xong đƣợc cho vào can nhựa sạch, vận chuyển ra điểm thu mua sữa của công ty
trong thời gian không quá 2 giờ kể từ khi vắt để kiểm tra chất lƣợng và bảo quản
lạnh ở 40C. Các tiêu chuẩn kiểm tra chất lƣợng đƣợc thực hiện theo đúng quy định
của công ty sữa Lothamilk.
2.2 Vài nét về tình hình chăn nuôi của các nông hộ
2.2.1 Nguồn gốc đàn bò
Các hộ chăn nuôi bò sữa đƣợc bắt đầu từ năm 1991 đến năm 1993 thì phong
trào chăn nuôi phát triển rất mạnh. Trong số bò đƣợc nuôi thì có trên 95% đàn bò
của các hộ gia đình đều có nguồn gốc từ đàn bò giống của công ty.
2.2.2 Đặc điểm đồng cỏ
Diện tích trồng cỏ của các nông hộ cũng chỉ đáp ứng cho đàn bò vắt sữa
khoảng 70% nhu cầu chất xơ vào mùa khô.
2.2.3 Đặc điểm chuồng trại
Hệ thống chuồng trại của các nông hộ đƣợc xây dựng theo kiểu bán kiên cố,
kết cấu nền xi măng, khung sắt, kiểu chuồng một mái, mái lợp bằng tole, có sân
chơi, không có quạt và hệ thống phun sƣơng, mật độ chăn nuôi vào khoảng 8 – 10
m2/con.
8
2.2.4 Phƣơng thức chăn nuôi
2.2.4.1 Thức ăn
Thức ăn thô: Thức ăn thô xanh chủ yếu là cỏ sả lá lớn và cỏ sả lá nhỏ. Thức
ăn thô khô nhƣ rơm khô và cỏ khô, phải bổ sung vào mùa khô do lƣợng thức ăn thô
xanh thiếu hụt.
Thức ăn tinh: Bao gồm nhiều loại cám hỗn hợp đƣợc mua từ các công ty sản
xuất thức ăn gia súc nhƣ: ViNa, Proconco, Lái Thiêu, Thanh Bình…
Thức ăn bổ sung: Việc sử dụng thức ăn bổ sung khá phổ biến nhƣng có sự
khác nhau giữa các nông hộ, có hộ sử dụng hèm bia, rỉ mật đƣờng, muối, có hộ thì
sử dụng rỉ mật đƣờng, urê và bã đậu nành bổ sung cho bò vắt sữa vào mùa nắng.
2.2.4.2 Cách cho ăn
Đàn bò đƣợc cho ăn 4 – 5 lần trong ngày. Thức ăn tinh cũng đƣợc tính theo
năng suất sữa và cũng đƣợc cho ăn trong lúc vắt sữa. Bình quân mỗi ngày bò của
các hộ dân đƣợc ăn 40 – 50 kg cỏ xanh/con/ngày, vào mùa nắng cỏ thiếu, bò đƣợc
thay thế lƣợng cỏ thiếu bằng 3 – 5 kg rơm và rỉ mật, urê đƣợc tính theo lƣợng vừa
phải 0,4 – 0,6 kg/con/ngày. Cám hỗn hợp cho ăn theo năng suất sữa, khoảng 0,4 –
0,5 kg cám cho một kg sữa.
2.2.4.3 Vệ sinh – phòng bệnh
Vệ sinh: Đàn bò đƣợc tắm 4 lần trong ngày, 2 lần đƣợc tắm trƣớc lúc vắt sữa
và kết hợp vệ sinh chuồng trại, phân đƣợc đƣa vào hố chứa cùng với nƣớc xả thải
rồi dùng để tƣới cho đồng cỏ, còn một lần bò đƣợc tắm mát vào buổi trƣa và lúc 8
giờ tối do không có hệ thống phun sƣơng và quạt gió.
Phòng bệnh: Công tác phòng ngừa dịch bệnh do cán bộ kỹ thuật của công ty
đảm nhận hoàn toàn và theo đúng quy định của công ty. Chuồng trại đƣợc sát trùng
theo định kỳ hàng tháng. Bò đƣợc tiêm phòng bệnh truyền nhiễm, tẩy ký sinh trùng
đƣờng ruột, ký sinh trùng đƣờng máu và ngoại ký sinh. Quy trình tiêm phòng đƣợc
thực hiện nghiêm ngặt theo đúng Pháp lệnh Thú y .
9
Vaccin tụ huyết trùng và vaccin lở mồm long móng đƣợc tiêm 2 lần 1 năm
vào thời điểm giao mùa (tháng 4 – 5 và tháng 10 – 11). Kiểm tra brucellosis 1 năm
1 lần.
2.2.4.4 Quá trình khai thác và tiêu thụ sản phẩm
Thời gian vắt sữa tùy thuộc vào từng hộ, nhƣng thƣờng từ 4 giờ sáng đến 5
giờ sáng và chiều thì 15 giờ 30 đến 17 giờ, hình thức vắt sữa bằng máy và một số
hộ vắt bằng tay, sữa sau khi đƣợc vắt xong đƣợc đóng vào can nhựa và chở đến
trạm thu mua của công ty tiêu thụ với thời gian quy định là 2 giờ sau khi vắt sữa.
2.3 Sơ lƣợc giống bò sữa Holstein Friesian (HF)
Bò Holstein Friesian hay còn gọi là bò lang trắng đen Hà Lan là giống bò sữa
nổi tiếng nhất thế giới, đƣợc tạo ra ở Hà Lan từ thế kỉ XIV và không ngừng đƣợc
cải thiện về phẩm chất, năng suất. Mãi đến thế kỉ XV, bò lang trắng đen Hà Lan
mới đƣợc bán ra khỏi nƣớc và từ đó có mặt ở khắp thế giới.
Sắc lông: có hai loại hình chính là màu lông lang trắng đen hoặc đen hoàn
toàn có sáu vùng trắng ở giữa trán, chóp đuôi và 4 chân, một số ít có màu lông đỏ
trắng. Tính tình ôn hòa, dễ quản lý, khả năng gặm cỏ tốt, thích nghi rộng rãi với
nhiều điều kiện khí hậu khác nhau. Khi trƣởng thành bò đực có trọng lƣợng 750 –
1.100 kg, bò cái 500 – 800 kg, bê sơ sinh có trọng lƣợng 35 – 45 kg.
Bò cái HF có ngoại hình, thể chất đặc trƣng của giống bò sữa cao sản: thân
hình tam giác, phần sau sâu hơn phần trƣớc, thân bò hẹp dần về phía trƣớc giống
nhƣ cái nêm, trƣớc nhỏ, sau to. Đầu dài, trán phẳng, u yếm không phát triển, bốn
chân thẳng dài, cự ly chân rộng, bầu vú phát triển, tĩnh mạch vú nổi rõ, da mỏng
đàn hồi tốt. Sản lƣợng sữa bình quân 5.000 – 6.000 kg/chu kỳ vắt sữa 305 ngày. Tỷ
lệ mỡ sữa 3,2 – 3,6%. Nếu đƣợc nuôi dƣỡng tốt, sản lƣợng sữa có thể đạt 6.000 –
8.000 kg/chu kỳ, con cao nhất có thể đạt trên 8.000 kg/chu kỳ.
Bò Holstein Friesian nuôi tốt 16 tháng có thể phối giống lần đầu, tuổi động
dục là 12 – 16 tháng.
Từ năm 1970 – 1978, Việt Nam đã nhập từ Cu Ba 1.130 con bò Holstein
Friesian nuôi tại trung tâm giống bò sữa Sao Đỏ, Mộc Châu và nông trƣờng giống
10
- Xem thêm -