Lời mở đầu
Bất kì Nhà nước nào đều mang trong mình bản chất giai cấp. Nhà nước xuất
hiện với tư cách là cơ quan có quyền lực công cộng để duy trì và phát triển xã hội. Để
thực hiện chức năng đó, Nhà nước phải có nguồn tài chính. Bằng quyền lực công cộng,
Nhà nước đã ấn định các thứ thuế, bắt công dân phải đóng góp lập ra quỹ tiền tệ riêng
_quỹ ngân sách Nhà nước(NSNN)_để chi tiêu cho bộ máy nhà nước quân đội, cảnh sát,…
NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và
sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước khi Nhà nước tham gia phân phối các nguồn
tài chính quốc gia nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước trên cơ sở luật định.
Cũng như các nhà nước khác, Nhà nước Việt Nam có quỹ tiền tệ riêng để duy trì và thực
hiện các chức năng của mình thông qua việc chi NSNN cho đầu tư, cho sự nghiệp kinh tế,
cho y tế, cho giáo dục đào tạo và nghiên cứu khoa hoc,…
Ngân sách quốc gia là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội, định hướng phát triển
sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội và là công cụ
định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới,kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và
chống độc quyền thông qua các chính sách chi NSNN.
Để tìm hiểu việc chi đó có mang lại hiệu quả và đạt được mục đich đã đề ra của
chính phủ hay không, chúng ta cần nắm vững lý luận chung về chi NSNN và phân tích,
đánh giá tình hình thực trạng chi NSNN ở nước ta hiện nay để từ đó đưa ra các giải pháp
khắc phục yếu kém, sai lầm.
Dựa trên sở lý thuyết về chi NSNN, đồng thời kết hợp với việc tìm hiểu thực
trạng việc chi NSNN ở nước ta những năm gần đây, chúng tôi có đưa ra một số nhận xét
đánh giá và giải pháp nâng cao việc chi NSNN có hiệu quả. Bài tiểu luận bao gồm 3 nội
dung chính:
A. Lý luận chung về chi NSNN.
B. Thực trạng chi NSNN.
C. Giải pháp nâng cao hiệu quả chi NSNN.
A. Lý luận chung về chi NSNN.
I. Khái niệm, đặc điểm và nội dung chi NSNN:
1.Khái niệm:
Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực hiện các
chức năng của Nhà nước theo những nguyên tắc nhất định.
Chi NSNN là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập trung vào NSNN và
đưa chúng đến mục đích sử dụng. Vì thế, chi NSNN là những việc cụ thể không chỉ dừng
lại trên các định hướng mà phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động và từng công
việc thuộc chức năng của Nhà nước.
2.Đặc điểm:
- Chi NSNN gắn với bộ máy Nhà nước và những nhiệm vụ kinh tế chính trị, xã hội
mà Nhà nước đảm đương trong từng thời kỳ.
-Chi NSNN gắn với quyền lực của Nhà nước.Quốc hội là cơ quan quyền lực cao
nhất quyết định qui mô, nội dung, cơ cấu chi NSNN và phân bổ vốn NSNN cho các mục
tiêu quan trọng nhất, bởi vì Quốc hội là cơ quan quyết định các nhiệm vụ kinh tế, chính
trị, xã hội của quốc gia. Chính phủ là cơ quan hành pháp, có nhiệm vụ quản lý, điều hành
các khoản chi NSNN.
-Hiệu quả chi NSNN khác với hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp, nó
được xem xét trên tầm vĩ mô và là hiệu quả kinh tế, xã hội, anh ninh, quốc phòng,…dựa
vào việc hoàn thành các mục tiêu kinh tế, xã hội, anh ninh, quốc phòng,…mà các khoản
chi NSNN đảm nhận.
-Chi NSNN là những khoản chi không hoàn trả trực tiếp. Các khoản chi cấp phát
từ NSNN cho các ngành, các cấp, cho các hoạt động văn hóa, xã hội, giúp đỡ người
nghèo. Không phải trả giá hoặc hoàn lại cho Nhà nước. Đặc điểm này giúp phân biệt các
khoản chi NSNN với các khoản tín dụng. Tuy nhiên, NSNN cũng có những khoản chi
cho việc thực hiện chương trình mục tiêu mà thực chất là cho vay ưu đãi có hoàn trả gốc
với lãi suất rất thấp hoặc không có lãi (chi giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo…)
-Chi NSNN là một bộ phận cấu thành luồng vận động tiền tệ và nó gắn liến với sự
vận động của các phạm trù giá trị khác như giá cả, tiền lương, tín dụng, thuế, tỉ giá hối
đoái…
3.Nội dung:
Do tính đa dạng và phức tạp nên chi NSNN có rất nhiều khoản mục khác nhau bao
gồm :
- Chi đầu tư phát triển: bao gồm các khoản chi cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng;
chi cho các chương trình, mục tiêu quốc gia, dự án nhà nước; chi hỗ trợ các doanh nghiệp
Nhà nước, góp vốn liên doanh, liên kết; chi bổ sung dự trữ nhà nước.
-Chi sự nghiệp kinh tế.
-Chi cho y tế.
-Chi cho giáo dục đào tạo và nghiên cứu khoa học.
-Chi cho văn hóa thể dục thể thao.
-Chi về xã hội.
-Chi quản lí Nhà nước, Đảng, đoàn thể.
-Chi cho an ninh, quốc phòng.
-Chi khác như chi viện trợ, cho vay, trả nợ gốc và lãi.
II.Những nguyên tắc tổ chức chi NSNN.
Chi NSNN có vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của
quốc gia. Việc bố trí các khoản chi NSNN một cách tùy tiện, thiếu sự phân tích hoàn cảnh
cụ thể sẽ có một ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Do
vậy, việc tổ chức các khoản chi NSNN phải đươc tổ chức theo những nguyên tắc nhất
định.
1.Gắn chặt khoản thu để bố trí các khoản chi.
Chi NSNN dựa trên cơ sở có nguồn thu thực tế từ nền kinh tế. Nó đòi hỏi mức độ
chi và cơ cấu các khoản chi phải dựa vào khả năng tăng trưởng GDP của đất nước . Nếu
vi phạm nguyên tắc này sẽ dẫn đến tình trạng bội chi NSNN, một nguyên nhân dẫn đến
bùng nổ lạm phát, gây mất ổn định cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
2.Đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả trong việc bố trí các khoản chỉ tiêu của
NSNN.
Các khoản chi NSNN nói chung có đặc điểm là bao cấp với khối lượng chi tiêu
lớn. Và lại, trong thực tế, trải qua một thời gian dài với quan điểm chi với bất cứ giá nào
đã gây ra tình trạng lãng phí, kếm hiệu quả trong việc sử dụng các khoản chi NSNN, đặc
biệt là các khoản chi xây dựng cơ bản. Do vậy cần phải quán triệt nguyên tắc tiết kiệm và
hiệu quả trong các khoản chi NSNN.
3.Tập trung có trọng điểm.
Nguyên tắc này đòi hỏi việc phân bổ nguồn vốn NSNN phải căn cứ vào chương
trình trọng điểm của nhà nước, vì việc thực hiện thành công các chương trình này có tác
động dây chuyền, thúc đẩy các ngành, các lĩnh vực phat triển.
4.Phân biệt rõ nhiệm vụ kinh tế - xã hội của các cấp chính quyền theo luật định để bố trí
các khoản chi chồng chéo, khó kiểm tra, giám sát, nâng cao trách nhiệm và tính chủ động
của các cấp.
5.Tổ chức chi NSNN trong sự phối hợp chặt chẽ với khối lượng tiền tệ, lãi suất, tỉ giá
hối đoái để tạo nên công cụ tổng hợp cùng tác động đến các vấn đề của kinh tế vĩ mô.
III.Bội chi NSNN.
Thăng bằng giữa thu và chi NSNN, cân đối NSNN, là nguyên tắc quản lý NSNN xuất
phát từ yêu cầu khách quan của ổn định tiền tệ, ổn định sản xuất, đời sống và nó còn là
điều kiện để tạo dựng môi trường tài chính vĩ mô ổn định.Vì vậy, thăng bằng thu chi
NSNN phải được coi trọng và giữ vững.
Tuy nhiên, số thu NSNN có hạn, trong khi đó, nhu cầu chi tiêu của Nhà nước lại không
ngừng tăng lên, dẫn đến sự mất cân bằng giữa thu và chi, bội chi NSNN xảy ra. Bội chi
NSNN là số chênh lệch giữa chi lớn hơn thu. Bội chi NSNN có thể xảy ra do sự thay đổi
chính sách thu – chi cua nhà nước, người ta gọi là bội chi cơ cấu; hoặc có thể do sự biến
động của chu kỳ kinh tế, người ta gọi là bội chi chu kỳ. Ngày nay, bội chi NSNN trở
thành phổ biến đối với hầu hết các quốc gia, tuy ở những mức độ khác nhau. Bội chi
NSNN trên quy mô lớn, tốc độ cao được coi là một nguyên nhân trực tiếp và quyết định
gây ra lạm phát, tác hại đến sự phát triển kinh tế, đến đời sống của dân cư.
IV.Vai trò của chi NSNN.
1.Điều tiết nền kinh tế, thúc đẩy phát triển kinh tế.
Ngân sách quốc gia là công cụ định hướng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích
thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền. Trước hết, Chính phủ sẽ hướng
hoạt động cuả các chủ thể trong nền kinh tế đi vào quỹ đạo mà Chính phủ đã hoạch định
để hình thành cơ cấu kinh tế tối ưu, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển ổn định và
bền vững. Thông qua hoạt động chi NSNN, Nhà nước sẽ cung cấp kinh phí đầu tư cho cơ
sở kết cấu hạ tầng, hình thành các doanh nghiệp thuộc các ngành then chốt trên cơ sở đó
tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển các doanh nghiệp thuộc
mọi thành phần kinh tế (có thể thấy rõ nhất tầm quan trọng của điện lực, viễn thông, hàng
không đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp).
Bên cạnh đó, việc cấp vốn hình thành các doanh nghiệp Nhà nước là một trong
những biện pháp căn bản để chống độc quyền và tránh cho thị trường khỏi rơi vào tình
trạng cạnh tranh không hoàn hảo. Và trong những điều kiện cụ thể, nguồn kinh phí trong
ngân sách cũng có thể được sử dụng để hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp,
đảm bảo tính ổn định về cơ cấu hoặc chuẩn bị cho việc chuyển sang cơ cấu mới hợp lý
hơn.
2.Giải quyết các vấn đề xã hội:
Chính sách ngân sách, cụ thể là chính sách thuế và chính sách chi ngân sách, góp
phần làm giảm bớt sự chênh lệch quá lớn về thu nhập và tiền lương giữa những người làm
việc trong khu vực sản xuất kinh doanh, khu vực hành chính, sự nghiệp, an ninh, quốc
phòng; giữa những người sống ở thành thị, nông thôn, miền núi, hải đảo nhằm ổn định
đời sống của các tầng lớp dân cư trong phạm vi cả nước.
Nhà nước trợ giúp trực tiếp giành cho những người có thu nhập thấp hay có hoàn
cảnh đặc biệt như chi về trợ cấp xã hội, trợ cấp gián tiếp dưới hình thức trợ giá cho các
mặt hàng thiết yếu, các khoản chi phí để thực hiện chính sách dân số, chính sách việc làm,
chống mù chữ….
3.Góp phần ổn định thị trường chống lạm phát.
Đối với thị trường hàng hóa, hoạt động điều tiết của Chính phủ được thực hiện
thông qua việc sử dụng các quỹ dự trữ của Nhà nước (bằng tiền, bằng ngoại tệ, các loại
hàng hóa, vật tư chiến lược...) được hình thành từ nguồn thu của NSNN. Một cách tổng
quát,cơ chế điều tiết là khi giá cả của một loại hàng hóa nào đó lên cao, để kìm hãm và
chống đầu cơ,Chính phủ đưa dự trữ hàng hóa đó ra thị trường để tăng cung, trên cơ sở đó
sẽ bình ổn giá cả và hạn chế khả năng tăng giá đồng loạt, gây lạm phát chung cho nền
kinh tế. Và khi giá cả của hàng hóa đó giảm mạnh, có khả năng gây thiệt hại cho người
sản xuất và tạo ra xu hướng di chuyển vốn sang lĩnh vực khác, Chính phủ sẽ bỏ tiền ra để
mua các hàng hóa đó theo một giá nhất định nhằm đảm bảo cho người sản xuất.
Đối với thị trường tiền tệ, thị trường vốn, thị trường sức lao động,…hoạt động
điều tiết của Chính phủ thông qua việc thực hiện một cách đồng bộ giữa các công cụ tài
chính, tiền tệ giá cả…trong đó công cụ ngân sách với các biện pháp như phát hành công
trái, chi trả nợ, các biện pháp chi tiêu dùng của Chính phủ cho toàn xã hội, đào tạo…
Còn khi có lạm phát xảy ra, giá cả hàng hóa tăng lên do cung mất cân đối (cung
nhỏ hơn cầu), Chính phủ có thể sử dụng biện pháp thuế như tăng thuế tiêu dùng giảm
thuế đối với đầu tư và thắt chặt chi tiêu của NSNN, nhất là các khoản chi cho tiêu dùng để
nâng đỡ cung và giảm bớt cầu.
4.Tăng cường sức mạnh của bộ máy Nhà nước, bảo vệ đất nước và giữ gìn an ninh.
NSNN là công cụ tài chính quan trọng nhất để cung ứng nguồn tài chính cho hoạt
động của bộ máy nhà nước từ trung ương đến xã, phường ở nước ta, nguồn NSNN hầu
như là nguồn duy nhất để phục vụ cho các hoạt động của bộ máy nhà nước đến các cơ
quan quyền lực,cơ quan hành chính Nhà nước đến các cơ quan tư pháp. NSNN còn cung
ứng nguồn tài chính cho Đảng cộng sản lãnh đạo hoạt động, tài trợ cho các tổ chức xã hội
mà nguồn tài chính của các tổ chức này không đảm bảo. Như vậy chi NSNN có vai trò
quan trọng trong việc quản lý và duy trì hệ thống chính trị của nước ta.
B. Thực trạng chi NSNS
I.Bảng cân đối NSNN
1.Thu NSNN
Đơn vị : tỷ đồng
STT
A
A
I
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
II
DT
UTH
DT
2007
1
281.900
151.800
53.954
31.041
27.667
81
6.119
3.750
4.693
3.885
18,.43
2008
2
287.900
159.500
53.963
30.378
30.508
97
6.859
4.493
4.640
4.364
2008
3
323.000
189.300
63.159
40.099
38.347
82
8.135
5.194
4.979
4.889
Các khoản thu về nhà, đất
_ Thuế nhà đất
_Thuế chuyển quyền sử dụng đất
_Thu tiền thuê đất
_Thu tiền sử dụng đất
_Thu bán nhà ở thuộc sở hữu NN
21.724
584
1.249
967
14.500
843
1.804
21.792
644
1.739
1.600
16.000
1.741
698
1.974
1.569
16.500
1.051
Thu ngân sách khác
Thu đất công ích, hoa lợi công sản tại xã
Thu từ dầu thô
1.811
663
71.700
1.937
663
68.500
687
56.600
Nội dung
B
THU CÂN ĐỐI NSNN
Thu nội địa
Thu từ kinh tế quốc doanh
Thu từ DN có vốn ĐTNN ( không kể dầu thô)
Thuế CTN và dịch vụ NQD
Thuế sử dụng dất nông nghiệp
Thuế thu nhập với người có thu nhập cao
Lệ phí trước bạ
Thu phí xăng dầu
Các loại phí, lệ phí
III
1
2
IV
B
C
D
Thu cân đối ngân sách từ hoạt động XNK
Tổng số thu từ hoạt động xuất nhập khẩu
_Thuế XNK và TTĐB hàng hoá nhập khẩu
_Thuế GTGT hàng hoá NK
Hoàn thuế GTGT và kinh phí quản lý thu thế
Thu viện trợ
THU CHUYỂN NGUỒN
THU QUẢN LÝ QUA NSNN
55.400
69.900
23.800
46.100
14.500
3.000
19.000
56.500
74.000
25.000
49.000
17.500
3.400
23.940
64.500
84.500
26.200
58.300
20.000
3.600
9.080
32.616
VAY VỀ CHO VAY LẠI
TỔNG CỘNG (A+B+C+D)
26.550 47.698
11.650 28.100 12.800
345.166 366.490 392.578
2. Chi NSNN
Đơn vị: tỷ đồng
Nội dung chi
STT
A
A
I
II
1
2
3
III
1
2
3
4
5
6
DT 2007
UTH
DT 2008
2007
B
Chi cân đối ngân sách
Chi đầu tư phát triển
Trong đó :chi đầu từ phát triển cơ bản
Chi trả nợ và viện trợ
Trả nợ trong nước
Trả nợ ngoài nước
Chi viện trợ
Chi thường xuyên
Chi SN giáo dục- đào tạo
Chi y tế
Chi dân số KHH gia đình
Chi khoa học, công nghệ và môi trường
Chi văn hoá thông tin
1
357.400
99.450
95.230
49.160
37.990
10.400
770
174.550
47.280
14.660
590
3.580
2
368.340
101.500
97.280
49.160
37.990
10.700
770
206.000
53.720
16.425
602
3.700
3
398.980
99.730
96.110
51.200
39.700
10.700
800
208.850
54.060
16.643
615
3.827
2,250
Chi phát thanh và truyền hình
2.374
1.310
2.440
1.397
1.420
7
8
9
10
11
Chi thể dục, thể thao
Chi đảm bảo xã hội
Chi sự nghiệp kinh tế
Chi quản lý HC, Đảng đoàn thể
820
26.800
12.830
24.800
880
36.310
14.609
28.075
880
35.793
15.647
28.438
690
Chi sự nghiệp bảo vệ môi trường
Chi tinh giảm biên chế, lao động dôi dư
Hỗ trợ tài chính kinh doanh xăng dầu
Chi dự phòng
Chi bổ sung Quỹ dự trữ tài chính
Chi cải cách tiền lương
Chi chuyển nguồn
QUẢN LÝ QUA NSNN
VAY NN VỀ CHO VAY LẠI
TỔNG CỘNG (A+B+C)
750
3.500
500
_
9.040
100
24.600
_
32.616
11.650
401.666
763
3.637
500
2.000
0
100
0
9.080
26.550
28.100
422.990
3.883
_
_
10.700
100
28.400
_
47.698
12.800
459.478
Chi
bù
giá
hàng
chín
h
sách
12
IV
V
VI
VII
VIII
IX
B
C
II.Phân tích đánh giá chi NSNN
1. Đánh giá chung:
Báo cáo của Bộ Tài Chính cho biết tổng chi ngân sách Nhà nước trong tháng 8 ước
đạt 29.105 tỷ đồng, tăng 1.440 tỷ đồng so với thực hiện tháng 7; luỹ kế chi đến hết tháng
8/2007 ước đạt 221.630 tỷ đồng, đạt 62% dự đoán, tăng 17% so với cùng kỳ năm 2006.
Chi cho đầu tư phát triển ước đạt 55,7% dự đoán, tăng 12,9%; chi trả nợ và viện
trợ ước đạt 69,3% dự đoán, tăng 21,2%; chi phát triển sự nghiệp kinh tế- xã hội, quốc
phòng, an ninh, quản lý nhà nước, Đảng, toàn thể (bao gồm chi cải tiến tiền lương và thực
hiện chính sách với lao động dôi dư) ước đạt 65,9%, tăng 21,8% so với cùng kỳ năm
2006.
Về những thống kê trên, Bộ Tài Chính cho rằng thu – chi ngân sách Nhà nước đó
chịu tác động của nhiều yếu tố và dự báo sẽ tiếp tục bị ảnh hưởng trong những tháng cuối
năm.
2. Chi đầu tư phát triển
Dự đoán 99.230 tỷ đồng, ước cả nắm đạt 101.500 tỷ đồng, tăng 2,1% (2.050 tỷ
đồng) so với dự đoán, chiếm 27,6% tổng chi NSNN và đạt 8,9% so với GDP.
Chi đầu tư phát triển từ NSNN 2007-2008
Nội dung chi
Tổng chi cân đối NSNN
Tổng chi đầu tư phát triển
Tỷ lệ chi phát triển so với GDP (%)
Trong đó, chi đầu tư XDCB
Tỷ lệ chi XDCB trong tổng chi ĐTPT(%)
Dự đoán
Ước thưc hiện
2007
357,400
99,450
8.7
95,230
95.8
2007
368,340
101,500
8.9
97,280
95.8
Dự đoán
2008
398,980
99,730
7.5
96,110
96.4
2.1 Chi đầu tư XDCB:
Dự đoán 95.230 tỷ đồng, ước cả năm đạt 97.280 tỷ đồng, tăng 2,2% (2.050 tỷ
đồng) so với dự toán, tăng 19% so với năm 2006. Vốn đầu tư XDCB năm 2007 được ưu
tiên thực hiện các công trình, dự án kết cấu hạ tầng quan trong phục vụ chuyển đổi cơ cấu
kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất, phát huy lợi thế từng vùng, từng ngành. Nhất là hạ
tầng các tỉnh miền núi phía Bắc, miền núi phía tây các tỉnh miền Trung, Tây Nguyên, Tây
Nam bộ; các địa phương sử dụng dự phòng NSĐP và nguồn vượt thu NSĐP (nhất là vượt
thu tiền sử dụng đất) để đầu tư cho các công trình hạ tầng quan trong trên địa bàn theo
đúng chế độ quy định.
Trong tổ chức thực hiện, do nhiều nguyên nhân khác nhau như : giá nguyên vật
liệu tăng , quy định của pháp luật hướng dẫn triển khai các dự án đầu tư XDCB còn
vướng mắc, năng lưc của các đơn vị đầu tư còn hạn chế, giải phóng mặt bằng chậm… nên
vấn đề thực hiện và giải ngân vốn đầu tư XDCN những tháng đầu năm 2007 còn chậm.
Sau khi Thủ tướng chính phủ ban hành chỉ thị số 836/CTT-TTg ngày 02/07/2007 về tăng
cường quản lý đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước 6 tháng cuối năm 2007, với giải pháp
mạnh mẽ để khắc phục những yếu kém trong quản lý đầu tư và xây dựng, giảm thiểu sự
chồng chéo trong kiểm tra, xét duyệt giữa khâu kiểm soát chi với khâu xét duyệt khác…
thì tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đã được đẩy nhanh hơn. Nhờ vậy, dự kiến đến hết
năm 2007 nhiều dự án quan trọng sẽ hoàn thành và đưa vào sử dụng, phát huy tác dụng
tốt cho việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế- xã hội.
Năm 2007 huy động trái phiếu Chính phủ để đầu tư các công trình giao thông, thuỷ
lợi trọng điểm và tái định cư phục vụ xây dựng nhà máy thuỷ điện Sơn La, thuỷ lợi miền
núi và đường giao thông đến các trung tâm các xã. Tuy nhiên, do khả năng hấp thụ vốn
không cao và tiến độ giải ngân vốn chậm, nên vốn trái phiếu Chính phủ thực hiện trong
năm ước đạt trên 70% mức dự kiến đầu năm. Kết hợp nguồn vốn trái phiếu Chính phủ,
nguồn đầu tư từ xổ số kiến thiết với nguồn vốn bố trí trong cân đối NSNN, thì tổng chi
đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước năm 2007 ước đạt 31,7% tổng chi NSNN, chiếm
10,8% GDP. Nguồn vốn đầu tư của NSNn, cùng với vốn của cá nhân nhà đầu tư trong và
ngoài nước đã góp phần đưa tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội năm 2007 đạt 40,4%
GDP, tăng 16,2% so với năm 2006.
Theo bộ kế hoạch và đầu tư, trong mười năm gần đây, Nhà nước đã đầu tư gần 85
tỷ đồng cho đầu tư cải tạo, nâng cấp kết cấu hạ tầng giao thông, trong đó NSNN hơn 49
nghìn tỷ đồng. Nguồn vốn có tính chất ngân sách gần 33 nghìn tỷ đồng, trong đó vốn tín
dụng gần 9 nghìn tỷ đồng, vốn đặc biệt hơn 5 nghìn tỷ đồng, vốn trái phiếu Chính phủ 17
nghìn tỷ đồng và vốn đầu tư bán quyền thu phí 1 nghìn 5 trăm tỷ đồng.
Nhờ được quan tâm đầu tư, nâng cấp, chất lượng đường giao thông được nâng lên
một bước. Hiện mạng lưới đường bộ cả nước có 233 nghìn km, trong đó có 17 nghìn km
đường quốc lộ, chiếm 7,63; tỉnh lộ 23 nghìn km, chiếm 10,37% , còn lại là đường đô thị,
đường chuyên dụng và đường xã.
Một số dự án Nhà nước đầu tư vào lĩnh vực giao thông:
1. Đường cao tốc vành đai 3 Hà Nội : đoạn Nội Bài-Mai Dịch. Vốn đầu tư dự kiến là
540 triệu USD, hình thức đầu tư BOT
2. Đường cao tốc Tp HCM-Thủ Dầu Một, đoạn Tp HCM- Bình Dương với chiều dài
40km, 4-6 làn xe. Vốn đầu tư dự kiến 125 USD, hình thức đầu tư BOT.
3. Đường cao tốc Nội Bài- Hạ Long- Móng Cái, Hà Nội-Bắc Ninh- Quảng Ninh với
chi tiết Nội Bài- Hạ Long 110 km, 4 làn xe, vốn đầu tư dự kiến 655 triệu USD hình
thức đầu tư BOT.
4. Đường cao tốc Hà Nội-Lạng Sơn: đoạn đường Hà Nội-Bắc Ninh-Lạng Sơn với
118 km, 4 làn xe, vốn đầu tư dự kiến 855 triệu USD.
5. Tuyến đường sắt Bảo Lâm-Phan Thiết : đoạn đường Bình Thuật- Lâm Đồng chiều
dài 110 km, vốn đầu tư dự kiến 500 triệu USD.
2.2 Đầu tư đặc thù kinh tế.
-Khu kinh tế mở Chu Lai: Nhà nước đầu tư một phần và tạo điều kiện để thu hút
đầu tư vào 3 dự án lớn : Dự án xây dựng và sửa chữa máy bay hạng nặng tái sân bay Chu
Lai với tổng nguồn vốn đầu tư 500 triệu USD; Nhà máy sản xuất phân đạm và máy nông
nghiệp với vốn đầu tư 400 triệu USD và nhà máy dệt công suất 300 MW, tổng vốn đầu tư
hơn 400 triệu USD. Toàn bộ 3 dự án này đang được xúc tiến đầu tư và triển khai đồng bộ
trong năm 2005. Được biết, các dự án này khi đi vào hoạt động sẽ giải quyết cho khoảng
10000 lao động tại chỗ, đóng góp khoảng 21000 tỷ đồng Việt Nam mỗi năm.
-Khu kinh tế mở Dung Quất: Theo báo cáo ban đầu của Ban Quản Lý khu kinh tế
Dung Quất, tính đến giữa tháng 8/2007, khu kinh tế này đã thu hút nguồn vốn đầu tư hơn
5,4 tỷ USD của 119 dự án đầu tư trong và ngoài nước. Trong đó có 34 dự án đã đi vào
hoạt động, 45 dự án đang triển khai xây dựng. Khu kinh tế Dung Quất là địa điểm thu hút
vốn đầu tư cao nhất hiện nay trong 8 khu kinh tế được thành lập trên toàn quốc, với tổng
số vốn đăng kí đạt 3,4 tỷ USD với 94 dự án. Tính đến thời điểm hiện nay tại khu kinh tế
Dung Quất đã có 27 dự án đang hoạt động với tổng số vốn đầu tư khoảng 647.040 tỷ
VND, giải quyết việc làm cho hơn 20000 lao động. Bên cạnh đó, hơn 29 dự án đã được
cấp phép đầu tư và 45 dự án đã được chấp thuận đầu tư, trong tương lai khi đi vào hoạt
động các dự án này sẽ giải quyết việc làm cho hơn 30.000 lao động.
2.3 Đầu tư cơ sở hạ tầng doanh nghiệp
Cơ sở hạ tầng là một trong những yếu tố được tính đến khi quyết định đầu tư các
dự án. Bởi vậy, phát triển cơ sở hạ tầng cũng chính là bước tạo đà cho sự tăng trưởng
kinh tế. Hiện nay, Việt Nam đang phải đối mặt với khó khăn lớn là cơ sở hạ tầng chưa đủ
đáp ứng nhu cầu tăng trưởng kinh tế.
Trước nhu cầu phát triển nhanh của đất nước, các dự án phát triển cơ sở hạ tầng
còn góp phần làm nên diện mạo mới cho các đô thị. Hiện nay, nhiều yếu tố phục vụ kinh
doanh như điện năng có thời điểm vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất cho các trung
tâm công nghiệp. Bên cạnh đó là hàng loạt các hạn chế như: chi phí cho điện năng và viễn
thông vẫn còn cao; chất lượng đường xá kém và không đồng đều; cấp thoát nước thiếu
đồng bộ…. Do đó ngoài việc lập quy hoạch sớm, các ngành chức năng cần có sự phối
hợp để cùng triển khai các dự án hạ tầng, tránh tình trạng lãng phí.
Trong thời gian qua Chính phủ Việt Nam đã có nhiều chủ trương, chính sách ưu
tiên về đầu tư cơ sở hạ tầng thông qua các chương trình mục tiêu quốc gia. Đặc biệt là
ngày 26/09/2007, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành danh mục 136 dự án quốc gia kêu
gọi đầu tư nước ngoài giai đoạn 2006-2010. Danh mục này chính là sự cụ thể hoá các kế
hoạch thu hút đầu tư nước ngoài đã được đề ra trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
đến năm 2010. Đây là những dự án quan trong đã được Chính phủ phê chuẩn về phương
thức đầu tư.
Trong đó tổng số vốn đầu tư cho các dự án ước tính trên 61 tỷ USD bao gồm:
khoảng 53 tỷ USD cho 109 dự án công nghiệp- xây dựng; trên 7,8 tỷ USD cho 47 dự án
thuộc lĩnh vực du lịch- dịch vụ; số còn lại dành cho 6 dự án nông- lâm- ngư- nghiệp. Từ
những số liệu này cho thấy điểm nhấn quan trọng nhất của danh mục thu hút đầu tư là ưu
tiên các dự án phát triển cơ sở hạ tầng; đặc biệt là có 47 dự án thuộc lĩnh vực giao thông
vận tải. Trong danh sách này, nhiều dự án kêu gọi lương vốn đầu tư rất lớn như: nhà máy
lọc dầu Nghi Sơn( Thanh Hoá) khoảng 5 tỷ USD, Nhà máy lọc dầu số 3 (Bà Rịa- Vũng
Tàu) cần 5-6 tỷ USD; dự án sân bay quốc tế Long Thành (Đồng Nai) khoảng 5 tỷ USD
cho giai đoạn I; Khu càng Lạch Huyền (Hải Phòng) khoảng 2 tỷ USD; Đường vành đai 3
Tp HCM ước tính khoảng 1,55 tỷ USD….
Để đảm bảo mục tiêu tăng trưởng kinh tế trên 8% nhất là việc gia nhập WTO, nhu
cầu đầu tư vào các cơ sở hạ tầng của Việt Nam sẽ phải tăng lên khoảng 11-12% GDP thay
vì 9-10% như hiện nay. Chính phủ Việt Nam đã nỗ lực huy động nguồn lực từ ngân sách
và vốn ODA nhưng vẫn chưa thể đáp ứng đủ nhu cầu vốn cho phát triển cơ sở hạ tầng.
Với những hạn chế về ngân sách và nhất là khi Việt Nam sắp hết hạn hưởng nguồn tài
chợ ưu đãi thì khả năng tìm kiếm nguồn vốn từ các nhà đầu tư tư nhân cho cơ sở hạ tầng
(ước tính khoảng 2,5 tỷ USD mỗi năm ) sẽ trở thành vấn đề cấp bách.
3.Các khoản chi NSNN khác
3.1 Chi trả nợ và chi viện trợ:
Dự đoán 49.160 tỷ đồng, ước cả năm đạt 49.160 tỷ đồng, bằng mức dự đoán, đảm
bảo thực hiện các nghĩa vụ nợ đến hạn NSNN, không để tác động đến kinh tế vĩ mô..
3.2 Chi thường xuyên:
Bao gồm: Chi phát triển các sự nghiệp kinh tế, giáo dục-đào tạo, y tế, khoa học,
công nghệ, thể dục thể thao, văn hóa xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý hành chính nhà
nước, Đảng, đoàn thể (bao gồm cả cải cách tiền lương).
Chi tiết các khoản mục chi thường xuyên của NSNN 2007:
Dự toán 2007
Ước thực hiện
Tỷ
Tổng chi thường xuyên
Chi đảm bảo xã hội
Chi sự nghiệp kinh tế
Chi giáo dục đào tạo
Chi quản lý h/c Đảng, đoàn thể
Chi y tế
Chi bù giá chính sách
Chi thể dục thể thao
Chi phát thanh và truyền hình
Chi văn hoá thông tin
Chi bảo vệ môi trường
Chi khoa học công nghệ
Chi dân số KHH gia đình
đồng
174.550
26.800
12.830
47.280
24.800
14.660
690
820
1.310
2.250
3.500
3.580
590
Thực hiên so
2007
Tỷ
%
100
15,4
7,4
27,1
14,2
8,4
0,4
0,5
0,8
1,3
2
2,1
0,3
đồng
206.000
36.310
14.609
53.720
28.075
16.425
750
880
1.397
2.374
3.637
3.700
603
với dự toán Dự
%
100
17,6
7,1
26,1
13,6
8
0,4
0,4
0,7
1,2
1,8
1,8
0,3
2007 (%)
118
135,5
113,9
113,6
113,2
112
108,7
107,3
106,6
105,5
103,9
103,4
102,0
toán
2008
100
17,1
7,5
25,9
13,6
8
0,4
0,4
0,7
1,2
1,9
1,8
0,3
Dự toán 199.150 tỷ đồng (đã bao gồm chi tiêu thực hiện tiền lương tối thiểu theo
mức 450.000 đồng/ tháng); ước thực hiện chi cả năm đạt 206.000 tỷ đồng, tăng 3,4 %
(6.850 tỷ đồng) so với dự toá, tăng 26,7% so với năm 2006; đảm bảo các nhiệm vụ chi
theo dự toán như: chi cho lĩnh vực đào tạo đạt 20%; chi cho khoa học công nghệ cao đạt
2% và chi sự nghiệp môi trường đạt 1% tổng chi NSNN; đồng thời tăng chi để đáp ứng
những nhiệm vụ mới phát sinh hoặc nhiệm vụ đã bố trí dự toán nhưng chưa đủ so với yêu
cầu thực tế, như: khắc phục hậu quả thiên tai (hạn hán, lũ lụt….); phòng chống bệnh dịch
với gia súc gia cầm…
Năm 2007, nhiều chế độ chi tiêu NSNN và đổi mới quản lý tài chính trong các đơn
vị sử dụng ngân sách đang được hoàn thiện hoặc triển khai, bước đầu đã có những kết quả
đáng khích lệ. Bên cạnh đó, việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng
biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nươc theo nghị định số
130/2005/NĐ-CP ngày 17/09/2005 của Chinh phủ; cơ chế giao quyền đối với đơn vị sự
nghiệp công lập theo nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 và nghị định số
115/2005/NĐ-CP ngày 25/05/2006 của Chính phủ; chính sách khuyến khích xã hội hoá,
thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư cung ứng dịch vụ ngoài công lập theo Nghị
định số 53/2006/NĐ-Cp ngày 25/05/2006 của Chính phủ đã được chú trọng, tạo bước
chuyển mới trong hoạt động và quản lý tài chính với khu vực này. Công tác kiểm tra thực
hiện tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng NSNN và tài sản công được tăng cường, góp
phần củng cố kỷ cương , kỷ luật tài chính, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngấn sách.
4. Bội chi ngân sách nhà nước
Từ các số liệu trên, có thể tính lại các số liệu theo mục tiêu năm 2007 như sau:
Tổng thu ngân sách nhà nước là 298 nghìn tỷ đồng ( tăng 15,5% so với năm 2006), so với
GDP đạt khoảng 26,3% (chứ không phải 24,2% như mục tiêu; năm 2006 cũng đã đạt
26,6%).
Bội chi NSNN cân khống chế ở mức 5% nên mức bội chi sẽ khoảng 57 nghìn tỷ
đồng ( bằng mức bội chi năm 2006, nhưng tỷ lệ bội chi so với GDP thì thấp hơn). Với
mức bội chi nhu trên thì tồng ngân sách nhà nước sẽ vào khoảng 355 nghìn tỷ đồng( Bằng
298 nghìn tỷ đồng cộng với 57 nghìn tỷ đồng), tăng 12,7% so với năm 2006.
GS-TSKH Tào Hữu Phùng, Phó Chủ Nhiệm Uỷ ban kinh tế và ngân sách của
Quốc Hội nêu rõ: Cân đôi NSNN đã được đảm bảo bằng các quy phạm mang tính nguyên
tắc. Tuy nhiên, việc thực hiện Luật NSNN đã xuất hiện mốt số vướng mắc, tồn tại, trong
đó vấn đề về phạm vi cân đối và cách tính bội chi NSNN còn có một số điểm chưa rõ
ràng, chưa đúng với quy định với luạt NSNN, chưa phù hợp với thông lệ quốc tế.
Thứ trưởng Bộ Tài Chính Đỗ Hồng Anh Tuấn nểu rõ cách xác định bội chi NSNN
hiện nay của Việt Nam bao gồm toàn bộ các khoản vay để bù đắp, có nghĩa là chi ngân
sách đối với các khoản vay này được thực hiện 2 lần: Lần thứ nhất sử dụng nguồn vay
cho các mục tiêu nhiệm vụ của NSNN; Lần thư 2 bố trí chi ngân sách để trả nợ (gốc và
lãi) khi các khoản vay đến hạn trả. Do đó, mức bội chi ngân sách của Việt Nam thường
cao hơn so với phương pháp tính bội chi theo thông lệ quốc tế và trùng lặp khi bố trí chi
ngân sách 2 lần đối với các khoản vay bù đắp bội chi. Theo thông lệ quốc tế, việc xác
định bội chi chỉ bao gồm trả nợ lãi trong và ngoài nước, không bao gồm trả nợ gốc,
nhưng bao gồm cả các khoản vay để cho vay lại
III.Hiệu quả chi tiêu NSNN ở một số nước Châu Á:
Niên giám thống kê các chỉ số chủ chốt của các nước đang phát triển Châu ÁThái Bình Dương 2002 của Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) xuất bản năm 2002 có
số liệu thống kê các hoạt động kinh tế của 38 nước đang phát triển trong khu vực:
Tăng
Chi
trưởng
thường
Chi đầu tư
Tổng chi
Chi TX/chi
ĐT và TX
ĐT(lần)
Hàn Quốc
7,03
xuyên
14,12
Singapore
6,92
15,39
6,49
21,9
2,4
Đài Loan
6,65
11,40
4,34
15,7
2,6
Inđônêxia
6,56
10,96
7,71
18,7
1,4
Malaixia
6,26
20,03
6,60
26,6
3,0
Thái Lan
6,14
12,57
4,15
16,7
3,0
Ấn Độ
5,38
15,21
2,24
17,4
6,8
Bănglađét
4,47
6,56
5,87
12,4
1,1
Srilanka
4,23
21,67
8,04
29,7
2,7
Nêpan
4,20
7,90
11,64
19,5
0,7
3,01
17,1
4,7
- Xem thêm -